Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 89 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Các số liệu thu thập và sử dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của
địa bàn nghiên cứu.
Các kết quả này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Huế, tháng ... năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Thủy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành đề tài này, tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học
Nông Lâm Huế, Khoa Lâm nghiệp trường nông nghiệp và các thầy cô giáo đã truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: PSG.TS. Dương
Viết Tình, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và luôn tạo điều kiện để cho
tôi hoàn thành được luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, Hạt
kiểm lâm và Phịng Tài ngun và mơi trường huyện Vân Canh... đã luôn tạo
điều kiện thuận lợi để cho tôi trong việc thu thập số liệu để phục vụ cho đề tài.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã ln tạo


điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học tập cũng như thực hiện luận
văn.
Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân và thời gian thực tập còn hạn chế
nên nội dung đề tài khơng tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong
nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các thầy cô giáo và các bạn để
luận văn được hoàn thiện hơn.

Huế, ngày...... tháng......năm 2018
Học viên

Nguyễn Thu Thủy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT LUẬN VĂN

Huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định có tổng diện tích đất lâm nghiệp là
68.309,1 ha chiếm 84,93% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp tập trung
vào 2 loại đất rừng phòng hộ 28.483,7 ha chiếm 35,4% diện tích tự nhiên và đất
rừng sản xuất là 39.825,4 ha chiếm 49,5% diện tích tự nhiên. Như vậy đất lâm
nghiệp có vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
tuy nhiên cơng tác quản lý đất lâm nghiệp cịn nhiều bất cập. Bằng các phương
pháp nghiên cứu thông dụng và chuyên ngành đề tài “Đánh giá hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” đã
thu được một số kết quả như sau:
Về quản lý đất lâm nghiệp UBND huyện đã phối hợp với các ban ngành
của tỉnh đã hồn thành cơng tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Vân Canh giai đoạn 2005 – 2015, trong đó có dự án 672 của Chính phủ về

đo đạc thành lập bản đồ địa chính lâm nghiệp và giao đất cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã triển khai năm 2005 hoàn thành năm 2010 trên
địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Trên địa bàn huyện Vân Canh nói
chung và tại địa bàn nghiên cứu ở 3 xã, các cộng đồng sinh sống có tất cả 3 nhóm
dân tộc, trong đó cộng đồng người Kinh chiếm đa số 60,8%; Bana chiếm 31,4%,
còn lại là dân tộc Chăm chiếm 7,8% và nguồn tài đất lâm nghiệp có vai trị quan
trọng với các cộng đồng vì nó chiếm hơn 95% diện tích đất tự nhiên.
Xét về sở hữu đất đai của các hộ gia đình cho thấy 100% số hộ đều có đất
ở và đất vườn, bình quân 0,06 ha/hộ. Đất lúa có 89,3% hộ sử dụng và bình qn
0,388 ha/hộ. Về đất nương rẫy có 69,1% hộ sử dụng đất rẫy và bình quân 0,793
ha/hộ. Về đất rừng chỉ có 29,8% hộ sử dụng đất trồng rừng, tuy nhiên diện tích
bình qn lớn 2,8 ha/hộ. Có sự khác biệt về cách thức sử dụng đất của hai nhóm
dân cư này. Người Kinh quan tâm nhiều đến đất thổ cư và đất vườn hộ, còn
người Bana gần như chỉ sử dụng đất tự nhiên (đất rừng) và nương rẫy. Nhóm hộ
người Bana khơng có quỹ đất sản xuất hoa màu, cịn nhóm người Kinh diện tích
đất canh tác hoa màu trung bình 0,15 ha/hộ. Nói cách khác các loại hình sử dụng
đất ở nhóm hộ người Kinh đa dạng hơn nhóm hộ người Bana. Đặc biệt, diện tích
đất khơng có sổ đỏ thì chiếm diện tích nhiều hơn đất có sổ đỏ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
Vấn đề tồn tại trong quản lý đất lâm nghiệp bao gồm 3 cấp tỉnh, huyện và
người sử dụng đất, trong đó vai trị cấp huyện rất quan trọng nhằm giải quyết
các vấn đề cấp bách đó là tình trạng tích tụ đất lâm nghiệp giữa các hộ gia đình
trong các cộng đồng, sự thiếu đất trồng rừng của các hộ sống gần rừng và tổ
chức kiểm tra đánh giá việc sử dụng đất lâm nghiệp đúng mục đích. Để giải
quyết tốt việc quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vân Canh phải áp dụng
đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giải pháp rất quan trọng là quy hoạch sử dụng

đất/quy hoạch lại 3 loại rừng để xác định quỹ đất sản xuất phù hợp và giao cho
các cộng đồng tổ chức trồng rừng tăng thu nhập nhằm giảm hoạt động khai thác
rừng tự nhiên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN.................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục đích và mục tiêu cụ thể của đề tài ........................................................... 2
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa Khoa học ........................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm về đất và sử dụng đất lâm nghiệp ................................. 4
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp ................................................. 5
1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu......................................................... 7
1.2.1. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp và rừng trên thế giới............................. 7

1.2.2. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp ở Việt Nam ........................................ 11
1.2.3. Những thành quả và hạn chế trong quản lý đất lâm nghiệp ..................... 21
1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................................................... 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 32

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................... 33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ....................................................... 33
2.3.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu ...................................................... 34
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp......................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vân Canh................................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 42
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh ............ 50
3.3. Phân tích hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của các hộ gia đình ở huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định ................................................................................ 56
3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ gia đình ở huyện Vân Canh ........................ 56
3.3.2. Đặc điểm về sở hữu đất lâm nghiệp của các hộ gia đình ......................... 59
3.4. Phân tích hiệu quả giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vâm canh ....... 63
3.4.1. Các mơ hình trồng rừng trên địa bàn huyện Vân Canh ........................... 63
3.4.2. Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 65
3.5. Những vấn đề tồn tại và thách thức cần giải quyết trong quản lý đất lâm

nghiệp trên địa bàn huyện Vân Canh. ............................................................... 68
3.5.1. Những vấn đề tồn tại trong quản lý đất lâm nghiệp................................. 68
3.5.2. Những vấn đề cần giải quyết trong công tác giao đất lâm nghiệp............ 70
3.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất lâm nghiệp ........................... 72
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 76
4.1. Kết luận ..................................................................................................... 76
4.2. Đề nghị ...................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 79

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Thống kê diện tích đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng ở tỉnh Bình Định ......27
Bảng 1.2. Phân bố đất lâm nghiệp theo rừng tự nhiên ở các huyện tỉnh Bình Định 29
Bảng 1.3. Phân bố diện tích các loại rừng và đất rừng theo chủ quản lý ...................30
Bảng 3.1. Kết quả điều tra về độ dốc đất đai ở huyện Vân Canh ..............................38
Bảng 3.2. Diện tích đất lâm nghiệp ở các xã của huyện Vân Canh...........................40
Bảng 3.3. Tình hình thu nhập của các xã của huyện Vân Canh năm 2017 ...............43
Bảng 3.4. Số hộ nghèo và cận nghèo tại các xã của huyện năm 2016.......................44
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản năm 2016 .....................................45
Bảng 3.6. Dân số, diện tích, mật độ dân số các xã của huyện năm 2016 ..................47
Bảng 3.7. Lao động và cơ cấu lao động các xã của huyện năm 2016 .......................48
Bảng 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng ở huyện Vân Canh ..................51
Bảng 3.9. Diện tích, dân số và mật độ ở địa bàn nghiên cứu, huyện Vân Canh ........56
Bảng 3.10. Diện tích đất lâm nghiệp theo 2 loại rừng ở huyện Vân Canh ................59
Bảng 3.11. Các loại đất chính mà các hộ gia đình đang sử dụng ..............................60
Bảng 3.12. Hiện trạng sử dụng đất của người Kinh và người Bana ở huyện Vân

Canh, tỉnh Bình Định ................................................................................................61
Bảng 3.13. Quy mơ diện tích đất Lâm nghiệp của các hộ trên 3 xã nghiên cứu........62
Bảng 3.14. Một số mơ hình trồng rừng trên đất lâm nghiệp được giao ....................64
Bảng 3.15. Các chỉ tiêu kinh tế của mơ hình trồng Keo lá tràm ................................66
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng Keo lai giâm hom ..........................67
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng Keo tai tượng .................................68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1: Vị trí khu vực nghiên cứu..........................................................................36
Hình 3.2: Bản đồ quy hoạch ba loại rừng huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ............55

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn tài ngun rừng và đất lâm nghiệp có vai trị quan trọng về chiến
lược phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phịng trong cả nước nói chung và
khu vực miền Trung nói riêng
Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP
ngày 28/8/1999 của Chính phủ: “Về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp” và Nghị

định số 02/CP ngày 15/1/1994 quy định: “Về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia
đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp”, Nghị
định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 [4] về “Giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp”.
Các chính sách đất đai nêu trên về giao đất lâm nghiệp đã góp phần quan
trọng trong việc nâng hiệu quả quản lý diện tích đất lâm nghiệp theo các loại
rừng nước ta đồng thời góp phần thúc đẩy q trình phát triển nền kinh tế đất
nước. Sau khi giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình theo các Nghị định trên,
kinh tế nơng lâm nghiệp nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng đã có bước
phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đặc biệt là ở vùng núi.
Vân Canh là huyện miền núi cao đặc biệt khó khăn của tỉnh Bình Định,
đời sống nhân dân cịn gặp nhiều thiếu thốn; đất đai được sử dụng theo tập quán
truyền thống, tình trạng chặt rừng, đốt nương làm rẫy tự phát vẫn cịn diễn ra;
q trình sản xuất nơng lâm nghiệp ngày càng xâm hại đến rừng… gây nên tình
trạng đói nghèo, sử dụng lãng phí tài nguyên rừng trong điều kiện tương phản
với diện tích đất lâm nghiệp rộng lớn, phong phú trên địa bàn.
Thời gian qua, huyện Vân Canh đã tích cực thực hiện giao đất lâm nghiệp
cho các cộng đồng và hộ gia đình để tham gia quản lý, sử dụng ổn định lâu dài.
Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách giao đất giao rừng đến phát triển kinh tế, xã
hội và quản lý đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh còn rất hạn chế bất cập. Một số
địa phương, các chủ rừng quản lý không hiệu quả, các mục tiêu của chính sách

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

giao đất, quản lý sử dụng đất lâm nghiệp không đạt được kết quả như mong
muốn. Bên cạnh đó, việc giao đất chưa đi kèm với biện pháp khuyến lâm,

khuyến nông, quy hoạch sử dụng đất… để nâng cao nhận thức và kiến thức của
người dân trong quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất và rừng.
Mặc dù việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện trong
những năm gần đây đã đạt được những thành tựu đáng kể song chưa tương xứng
với tiềm năng đất đai của huyện. Nhìn chung, sản lượng rừng cịn thấp, cơ cấu
cây trồng cũng đơn điệu, hiệu quả đem lại trên đơn vị diện tích đất lâm nghiệp
chưa cao, cịn nhiều mâu thuẫn trong q trình quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp trên địa bàn các xã.
Ngoài ra, việc giao đất giao rừng hiện nay chưa đem lại hiệu quả, còn
lúng túng trong việc đưa ra phương thức giao đất giao rừng phù hợp trên cơ sở
áp dụng các chính sách chuyển quyền quản lý rừng cho cộng đồng các địa
phương nhằm đảm bảo hiệu quả, phù hợp nhất vẫn đang là vấn đề nan giải cần
được nghiên cứu.
Nhằm khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng và đất rừng, làm
cơ sở khoa học cho các chương trình, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội cũng
như chiến lược quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp theo hướng bền vững có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng và cần thiết và sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa
phương, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp
quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp hiệu quả ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định”.
2. Mục đích và mục tiêu cụ thể của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích được thực trạng về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp
và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện nhằm đề xuất
một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý, sử dụng đất Lâm nghiệp một
cách hợp lý trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Phân tích được thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của hộ gia đình trên
địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp phù hợp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa Khoa học
Góp phần làm rõ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên
quan đến công tác quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở địa bàn miền núi, áp dụng
tại huyện Vân Canh nhằm quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng hiệu quả, thực trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp
của các bên liên quan làm cơ sở đề xuất hướng đổi mới công tác quản lý đất lâm
nghiệp gắn với sinh kế của cộng đồng trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu quan trọng cho các cơ
quan quản lý Nhà nước trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội ở khu vực miền núi tỉnh Bình Định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm về đất và sử dụng đất lâm nghiệp
Khái niệm đất lâm nghiệp
Theo điều 1 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991: Đất lâm nghiệp bao
gồm: Đất có rừng và đất khơng có rừng.
- Đất có rừng: Là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có khả
năng phục hồi. Bao gồm các thành phần quần lạc sinh địa (hay hệ sinh thái) rừng
như: Trữ lượng lâm sản và đất đai mà trên đó có rừng, sản phẩm phụ của rừng
và các lâm phần có các yếu tố bảo vệ, điều tiết nước, vi sinh vật... Tức là những
lợi ích của đất có rừng mang lại.
- Đất khơng có rừng: Là đất được quy hoạch để gây trồng rừng nhưng
chưa có rừng.
* Sử dụng đất lâm nghiệp
Đất đai được sử dụng vào mục đích phát triển lâm nghiệp. Trước tiên phải
phân loại sử dụng đất lâm nghiệp.
Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp nhằm mục đích phục vụ kiểm kê đất
đai, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn sản xuất và trình độ quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương.
Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo chức năng của rừng, hệ thống phân
loại này được đề cập trong Quyết định số 08/2001/QĐ – TTg ngày 11/01/2001
của Thủ tướng Chính phủ về “Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất là rừng tự nhiên”. Theo Quyết định này thì rừng tự nhiên được
chia làm 3 loại chính theo mục đích sử dụng sau đây:
- Rừng đặc dụng: Là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để
bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du
lịch kết hợp với phịng hộ bảo vệ mơi trường sinh thái.
- Rừng phòng hộ: Loại rừng này được xác định với mục đích sử dụng chủ
yếu để xây dựng và phát triển rừng cho mục đích bảo vệ và điều tiết nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mịn, hạn chế thiên tai (chống gió bão, cản sóng bảo vệ để
ngăn nước mặn vùng ven biển…), điều hịa khí hậu, bảo đảm cân bằng sinh thái
và an ninh môi trường.
- Rừng sản xuất: Loại rừng này được xác định chủ yếu để xây dựng, phát
triển rừng cho mục đích sản xuất kinh doanh lâm sản và kết hợp phịng hộ mơi
trường, cân bằng sinh thái. Bao gồm: Đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng
trồng sản xuất, đất khoanh ni phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất.
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất: Là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đất có rừng trồng sản xuất: Là đất rừng sản xuất có rừng do con người
trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất: Là đất rừng sản xuất đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo
vệ nhằm khơi phục rừng bằng hình thức tự nhiên là chính.
+ Đất trồng rừng sản xuất: Là đất rừng sản xuất đã giao, cho thuê để trồng
rừng và đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp
Việc sử dụng đất đai phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; tiết kiệm, sử dụng
đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của người sử dụng đất xung quanh; người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ

của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan (Quốc hội, Luật đất đai, năm 2013).
Việc sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 dựa trên quan điểm
áp dụng quản lý rừng bền vững với tất cả các khu rừng ở Việt Nam. Đây là đạo
luật quan trọng nhất về lâm nghiệp, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải
bảo đảm phát triển rừng bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

an ninh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát triển lâm
nghiệp (Quốc hội, Luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004).
Quản lý sử dụng đất rừng là một khái niệm tương đối rộng bao gồm ba
lĩnh vực: Quản lý, bảo vệ và sử dụng, mỗi lĩnh vực đều quan tâm đến nhau bằng
mối liên hệ biện chứng nếu liên hệ này có chặt chẽ và khoa học thì đối tượng
quản lý mới cho hiệu quả cao và mang tính bền vững thực sự (Nguyễn Xuân
Quát, sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Cục Khuyến nông, khuyến lâm,
NXBNN 1996).
Quan điểm quản lý, sử dụng tài nguyên đất bền vững là "Sự phát triển
nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu
của thế hệ tương lai". Bảo vệ và phát triển tài nguyên đất bền vững phải đồng
thời phát triển ổn định về kinh tế, tiến bộ về xã hội và giữ được môi trường sinh
thái (Thuật ngữ phát triển bền vững chiến lược bảo tồn thế giới công bố bởi hiệp
hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế).
a. Sử dụng đất hợp lý và đầy đủ
Thực chất của nguyên tắc này là cần phải huy động tối đa diện tích đất đai
tự nhiên hiện có vào sản xuất kinh doanh nơng - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản... Sử dụng tiết kiệm và hợp lý đất đai đòi hỏi việc lựa chọn và bố trí những

cây trồng, vật ni, áp dụng cơng nghệ phải phù hợp với điều kiện vùng sinh
thái, như vậy mới có thể khai thác tối đa độ phì nhiêu của đất. Bên cạnh đó ln
ln phải chú ý đến các biện pháp cải tạo và bồi dưỡng đất.
b. Sử dụng đất phải đạt hiệu quả cao: Sử dụng đất hợp lý phản ánh tính hợp
lý về mặt định tính. Cịn sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao phản ánh tính thích
hợp về mặt định lượng. Nó yêu cầu khi sử dụng là phải tăng sức sản xuất của đất
hay tăng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất.
c. Sử dụng đất lâm nghiệp phải đảm bảo tính bền vững: Nguyên tắc này
đòi hỏi khi sử dụng đất lâm nghiệp phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với bảo vệ
đất, bảo vệ bền vững sinh thái cả ở trước mắt và trong tương lai. Phải lấy nguyên
lý sinh thái học, các quy luật sinh thái làm căn cứ để kinh doanh tổng hợp. Đặc
biệt khi sử dụng đất lâm nghiệp phải ln ln kết hợp giữa lợi ích sinh thái, lợi
ích kinh tế và lợi ích xã hội. Sản phẩm của việc sử dụng đất lâm nghiệp không

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

phải chỉ là ở những sản phẩm thu được từ gỗ mà quan trọng hơn là các sản phẩm
lâm sản ngồi gỗ dưới tán rừng để vừa có thu nhập nhưng bảo vệ được rừng
cũng như bảo vệ được môi trường sinh thái.
1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp và rừng trên thế giới
Nghiên cứu về chính sách gia đất giao rừng, đối tượng hưởng lợi và các
chính sách liên quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới được
đặc biệt quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển. Đối với vấn đề
quyền sở hữu đất đai, do đặc điểm và lịch sử bản chất của giai cấp thống trị nên
ở hầu hết các nước trên thế giới quyền sở hữu về rừng và đất rừng phần lớn
thuộc quyền sở hữu của tư nhân.

* Tại Indonesia
Các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các trường Đại học
Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay đổi của chính phủ
nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận dụng những kinh
nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều kiện thực tế của đất nước
mình. Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự tham gia đã rất được coi
trọng tại Indonesia. Indonesia là đất nước có diện tích rừng nhiệt đới khá lớn,
diện tích rừng của Indonesia chiếm trên 70% diện tích tự nhiên (khoảng gần
131.000 km2), là quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á được tổ chức GIZ quốc tế
chọn thực hiện Chương trình REDD+ từ năm 2008, khá thành công, REDD+ là
ý tưởng của các nước đang phát triển giảm tỷ lệ mất rừng và suy thoái rừng (Các
loại rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao cho các địa phương quản lý, sau đó các
địa phương giao lại cho các chủ rừng quản lý, bảo vệ. Đối với rừng sản xuất,
Indonesia đã có chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp,
hiện nay đã cấp được khoảng 30 triệu ha rừng, thời gian sử dụng đất lâm
nghiệp được quy định 35 năm) để được hưởng quyền lợi về tài chính từ các
nước phát triển “Giảm phát thải nhà kính do mất rừng và suy thối rừng, quản lý
rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng cacbon của rừng tại các nước
đang phát triển”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

* Tại Thái Lan
Hiện nay Thái Lan đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng, đã giao
khoảng 200.000 ha ở gần các điểm dân cư, nhà nước trợ cấp cho mỗi hộ tối đa
50 rai và tối thiểu là 5 rai (1rai = 1.600m2). Thái Lan dự kiến áp dụng một chính
sách nơng lâm nghiệp tồn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trường và

người nghèo, lấy cộng đồng làm đơn vị cơ sở.
* Tại Philipin
Áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó Chính phủ giao
quyền quản lý đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng đồng địa
phương trong 25 năm và gia hạn thêm 25 năm nữa, thiết lập rừng cộng đồng và
giao cho nhóm quản lý. Người được giao đất phải có kế hoạch trồng rừng, nếu
được giao dưới 300 ha thì năm đầu tiên phải trồng 40% diện tích, 5 năm sau
phải trồng được 70% diện tích và 7 năm phải hồn thành trồng rừng trên diện
tích được giao.
* Tại Phần Lan
Ở Phần Lan hiện nay có 2/3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tư
nhân. Cả nước có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình mỗi chủ rừng có
khoảng 33 ha. Sở hữu cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống và
liên quan chặt chẽ đến sản xuất nông nghiệp.
* Tại Nepal
Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các khu rừng
cộng đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng dân cư địa phương, thông qua sử
dụng các tổ chức chính quyền ở cấp cơ sở để quản lý rừng. Chính phủ yêu cầu
các tổ chức đó phải thành lập một ủy ban về rừng và cam kết quản lý những
vùng rừng ở địa phương theo kế hoạch đã thỏa thuận. Tuy nhiên sau một thời
gian người ta nhận ra các tổ chức đó khơng phù hợp với việc quản lý và bảo vệ
rừng do các khu rừng nằm phân tán, không theo đơn vị hành chính và người dân
có các nhu cầu, sở thích khác nhau. Tiếp theo, Nhà nước đã phân biệt quyền sở
hữu và quyền sử dụng rừng. Quyền sở hữu rừng chia làm hai loại là sở hữu cá
nhân và sở hữu nhà nước. Trong sở hữu nhà nước chia rừng thành các quyền sử
dụng khác nhau như: rừng cộng đồng theo các nhóm sử dụng, rừng tín ngưỡng,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



9

rừng phịng hộ, rừng Nhà nước. Nhà nước cơng nhận quyền pháp nhân và quyền
sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng. Trong vòng 14 năm, Nhà nước giao
khoảng 9000 ha rừng quốc gia cho các cộng đồng. Từ năm 1993, chính sách lâm
nghiệp mới nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền
hạn và hỗ trợ các nhóm sử dụng rừng, thay đổi chức năng của các phòng lâm
nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc
đẩy cho các cộng đồng, từ đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn.
* Tại Trung Quốc
Từ năm 1979 đến năm 1992, Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về pháp
luật, nghị định, Thông tư và quy định về rừng.
Trung Quốc xác định hai hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở
hữu tư nhân. Như vậy đối với đất đai thuộc quyền sở hữu của tập thể. Tất cả đất
có rừng và khơng có rừng điều được giao cho cộng đồng. Đầu những năm 80 Nhà
nước bắt đầu cấp GCNQSDĐ cho tất cả các chủ rừng là các tổ chức nhà nước, tập
thể và tư nhân. Mỗi hộ nông dân được cấp một diện tích đất để sử dụng cho cá
nhân. Luật sử dụng Lâm nghiệp quy định đơn vị tập thể và nơng dân trồng cây
trên đất mình làm chủ thì hồn tồn được hưởng sản phẩm trên mảnh đất đó.
Nơng dân trồng cây quanh nhà hoặc trên đất được giao sử dụng cho cá nhân thì
hồn tồn được hưởng hoa lợi trên đất đã giao. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng
trồng rừng trên đất trống đồi trọc của Nhà nước hay tập thể thì những sản phẩm
đó thuộc về chủ hợp đồng hoặc xử lý theo hợp đồng. Tuyệt đối không được phép
xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của chủ rừng, đất rừng.
* Tại Ghana
Một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất và quy luật
cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng và người quản
lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến khích việc quản
lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự công bằng về xã hội
và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã được thực hiện đến cấp

huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được sử dụng để tăng cường hiệu
lực cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa quyền lợi và trách nhiệm cho
những nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống quản lý sinh học, đặc biệt các địa
phương, các loài nhất định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

* Những kinh nghiệm ở một số nước khác
Kinh nghiệm của các nước khác ở vùng Đông Nam Á đều có một xu
hướng chung là cho phép một nhóm người ở các địa phương có nhiều rừng
quyền sử dụng các lợi ích từ rừng và quy định rõ trách nhiệm của họ tương xứng
với lợi ích được hưởng, thơng thường các nước đều chú ý tăng cường quyền sử
dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết… để người dân tự cung, tự cấp cho nhu
cầu hàng ngày của họ, tạo điều kiện cho họ có thêm thu nhập từ rừng và điều
kiện thuê nhân công địa phương đảm bảo quyền sử dụng đất canh tác, tăng
cường sự hỗ trợ của chính phủ.
Nhìn chung, trong thế kỷ 20, nhất là những thập kỷ cuối của thế kỷ này,
việc quản lý rừng và xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp trên thế giới đã
có nhiều chuyển biến tích cực. Có thể tóm tắt những xu hướng chủ yếu trong
quản lý rừng trong thời gian gần đây như sau:
- Chuyển mục tiêu quản lý từ sử dụng rừng sản xuất gỗ chủ yếu sang thực
hiện mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: Kinh tế, sinh thái và xã hội.
Nhiều nước đã tuyên bố thực hiện, hoặc đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý
rừng theo hướng tăng cường bảo vệ rừng như: Đình chỉ khai thác gỗ tự nhiên,
nâng cao diện tích rừng phịng hộ, rừng đặc dụng, các khu bảo tồn thiên nhiên,
phát triển du lịch sinh thái, chú trọng nhiều hơn đến mục tiêu phát huy tác dụng
sinh thái của rừng đối với các mục tiêu Kinh tế, sinh thái và xã hội.

- Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp (phi tập trung
hóa), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ
các cấp trung ương xuống các cấp địa phương, cơ sở và cộng đồng.
- Xúc tiến giao đất giao rừng cho nhân dân và cộng đồng, giảm bớt can
thiệp của nhà nước, thực hiện tư nhân hóa đất đai và các cơ sở kinh doanh lâm
nghiệp, tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động hơn, đem lại nhiều lợi
nhuận hơn.
- Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư được hưởng lợi trong quá
trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, khuynh hướng chung là khi xây dựng kế
hoạch quản lý rừng, chủ rừng rất quan tâm thu hút sự tham gia của các bên có
liên quan đến quyền lợi từ rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản
lý rừng, xu hướng là phát triển các hình thức tổ chức để thu hút cộng đồng địa
phương vào quản lý rừng như: Liên kết quản lý rừng, phát triển các chương trình
lâm nghiệp cộng đồng, các cơng trình bảo tồn thiên nhiên theo làng, bản…
Về vấn đề hưởng lợi trong quản lý sử dụng rừng, phân tích của Hobley
(1996) cho thấy các hệ thống Taungya được áp dụng tại Myanmar từ năm 1850
đã cho phép những người dân du canh được chiếm một diện tích rừng khoảng 3
– 4 ha với điều kiện họ phải trồng và chăm sóc cây con khi chăm sóc cây nơng
nghiệp. Do vậy, cơ quan lâm nghiệp địa phương có thể kiểm sốt những người
du canh thơng qua hoạt động canh tác của họ cùng với việc tái sinh rừng với các
lồi cây có giá trị.
1.2.2. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp ở Việt Nam
Theo tài liệu (báo cáo) của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, tính

đến tháng 7/2013, cả nước có 13.862.043 ha đất có rừng; trong đó: diện tích
rừng tự nhiên là 10.423.844 ha và rừng trồng là 3.438.200 ha.
Trước năm 1991, quản lý rừng được tiếp cận từ trên xuống với hệ thống
kiểm soát của Chính phủ, qua các doanh nghiệp Nhà nước. Sau đó hệ thống
quản lý và Luật lâm nghiệp của Việt Nam thay đổi nhanh do Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách nhằm phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng, chuyển dần
từ hình thức quản lý nhà nước sang phương thức quản lý bởi nhiều thành phần
xã hội. Chính sách quan trọng nhất tạo nên sự chuyển biến này là giao đất giao
rừng cho hộ gia đình cá nhân và cộng đồng quản lý (NĐ 02/CP, NĐ 163/CP,
Thông tư 06 LN/KN về giao đất lâm nghiệp). Chính sách này cho phép các cộng
đồng, hộ gia đình được quyền nhận đất lâm nghiệp để gây trồng, phát triển các
loài cây lâm nghiệp. Bên cạnh đó cộng đồng hoặc hộ gia đình cũng được hợp
đồng nhận khốn bảo vệ rừng tự nhiên với kinh phí hỗ trợ là 50.000đ/ha và có
quyền thu hái các loại lâm sản ngoài gỗ trong khu rừng mà họ nhận khốn.
Chính sách này đã tạo sự chuyển biến trong kiểm soát, quản lý rừng và đất rừng.
Sự chuyển biến này đã phản ánh quyền lực và khả năng của UBND các tỉnh và
huyện để phát triển các chính sách chương trình và luật lệ riêng của địa phương,
cũng như để lựa chọn những nội dung chính sách phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Thơng qua đó, cơng tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ phát triển
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất diễn ra mạnh mẽ, mọi người dân
nói chung và nơng dân nói riêng rất phấn khởi yên tâm đầu tư sản xuất trên diện
tích được giao khoán. Tiến độ thực hiện giao rừng cho hộ gia đình trên các vùng
miền, các tỉnh rất khác nhau ở miền núi phía Bắc giao được nhiều nhất 2,068

triệu ha, chiếm tỷ lệ 56% tổng diện tích rừng đã giao cho hộ, có nhiều tỉnh trong
vùng đã hồn thành việc giao rừng. Ở vùng Bắc Trung bộ có 800 nghìn ha đã
được giao chiếm tỷ lệ 22%; vùng Duyên hải Nam Trung bộ 13%. Như vậy, trừ
vùng Miền núi Bắc bộ việc giao rừng cho tổ chức và hộ gia đình được tiến hành
song song, cịn ở các vùng khác chỉ mới giao rừng cho các tổ chức nhà nước là
chính, giao rừng cho hộ gia đình rất ít, thậm chí khơng giao rừng tự nhiên. Một
số tỉnh Tây ngun, vài năm gần đây mới thí điểm giao rừng tự nhiên cho hộ gia
đình, trong khi Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 đã mở
ra việc giao rừng cho hộ gia đình. Hộ gia đình được giao cả 3 loại rừng, trong
đó: Diện tích rừng sản xuất 1,8 triệu ha. Diện tích rừng phịng hộ 1,595 triệu ha.
Diện tích rừng đặc dụng được giao ít hơn 68.277 ha
Đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình bao gồm cả rừng tự nhiên, rừng
trồng và đất trống đồi trọc, với cơ cấu như sau: 45% là rừng tự nhiên rừng nghèo
kiệt và rừng thứ sinh phục hồi và 25% là rừng trồng (rừng trồng bằng vốn nhà
nước giao lại cho dân và rừng do dân tự trồng). Hiện nay chiến lược phát triển
ngành lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng 10
năm 2007 đã được thơng qua, trong đó mục tiêu và nhiệm vụ của ngành lâm
nghiệp là: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu
ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42,6% vào
năm 2010 và 47% vào năm 2020. Đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các
thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm đóng góp
ngày càng tăng vào q trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nơng thơn miền núi và góp phần giữ
vững an ninh quốc phòng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13


Các giai đoạn quản lý đất lâm nghiệp và rừng ở Việt Nam
* Giai đoạn từ 1968 đến 1996
Thời kỳ đổi mới ở Việt Nam được đánh dấu bởi Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ VI năm 1986 với tư tưởng chỉ đạo là triệt để xóa bỏ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung chuyển sang xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đường lối đổi mới được Nhà nước thể chế hóa bằng Hiến pháp 1992,
Luật đất đai 1988, Luật đất đai 1993, Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991 và các
văn bản pháp quy khác.
Có thể thấy rằng, việc tổ chức thực hiện chủ trương giao đất lâm nghiệp
trong thời kỳ này của Ngành lâm nghiệp là nghiêm túc, cụ thể, có những bước đi
cơ bản và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Cùng với sự ra đời của Luật đất đai năm 1993, Chính phủ đã ban hành
một số chính sách quan trọng: Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 về việc giao
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp. Quyết định 202/TTg ngày 2/5/1994 về việc khoán bảo vệ
rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng. Nghị định số 01/CP ngày
04/01/1995 về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, ni
trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
Nghiên cứu Nghị định số 01/CP, 02/CP, thấy nổi lên một số nội dung
được quy định cụ thể như sau:
* Về giao đất lâm nghiệp
- Đối tượng được giao đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng đất để sử
dụng ổn định lâu dài bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động lâm nghiệp, nơng nghiệp, ngư
nghiệp, làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động
sản xuất đó, được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lâm nghiệp xác nhận;
+ Các tổ chức: Là các ban quản lý khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng;
các doanh nghiệp Nhà nước về lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp; các trạm,

trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề; Các tổ chức thuộc
các thành phần kinh tế khác; Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

- Các loại đất lâm nghiệp Nhà nước giao cho các đối tượng như sau:
+ Đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng đặc dụng, Nhà
nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, bao gồm: Ban Quản lý vườn Quốc
gia; Ban Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên; Ban Quản lý khu rừng văn hoá - lịch
sử - môi trường (bảo vệ cảnh quan);
+ Đất lâm nghiệp để xây dựng, phát triển rừng phòng hộ, Nhà nước giao
cho Ban Quản lý rừng phòng hộ. Riêng phân khu phịng hộ ít xung yếu, những
khu đất phịng hộ đầu nguồn phân tán không đủ điều kiện thành lập Ban Quản lý
và các loại đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phịng hộ chắn sóng
lấn biển, rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường sinh thái, Nhà nước giao cho các đối
tượng: Hộ gia đình, cá nhân; Các doanh nghiệp Nhà nước; Các trạm, trại, xí
nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề; các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân.
+ Đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển sản xuất được giao
cho các đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân; các doanh nghiệp nhà nước; Các trạm,
trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề; Tổ chức khác
thuộc các thành phần kinh tế; Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Căn cứ để giao đất lâm nghiệp:
+ Giao đất lâm nghiệp căn cứ vào quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương;
+ Hiện trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân;
+ Hạn mức giao đất lâm nghiệp đã được quy định: Hạn mức giao cho hộ

gia đình do UBND cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30 ha, hạn mức giao
cho tổ chức theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức ghi trong dự án được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân được UBND xã, nơi cấp đất lâm nghiệp xác nhận.
- Thời hạn giao đất lâm nghiệp quy định như sau:
+ Các tổ chức của Nhà nước, thời hạn giao theo dự án được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

+ Các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, thời hạn giao được quy
định đến hết thời hạn được Nhà nước giao;
+ Thời hạn giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất lâm nghiệp có nhu
cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất lâm nghiệp chấp hành đúng
pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thì được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét giao đất đó để tiếp tục sử dụng. Nếu trồng cây lâm
nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn này vẫn được Nhà nước giao tiếp
để sử dụng.
* Về giao khoán đất lâm nghiệp
- Đối tượng để giao khoán đất lâm nghiệp: Đối tượng giao khốn đất (Gắn
liền với vật ni, cây trồng) theo thứ tự ưu tiên: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
(Làng, Thôn, Bản), rồi đến tổ chức theo quy hoạch của bên giao.
- Loại đất để giao khoán: Đất lâm nghiệp, Nhà nước đã giao cho các nông
trường, lâm trường trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp; đất lâm nghiệp Nhà nước
giao cho các ban quản lý rừng phòng hộ giao để quản lý, rừng đặc dụng....

- Căn cứ để giao khoán: Căn cứ vào quỹ đất đã được Nhà nước giao cho
các tổ chức của Nhà nước; dự án khả thi hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Vốn, lao động bên nhận khốn; các chính sách đầu tư hỗ trợ
của Nhà nước và chính sách lao động - xã hội liên quan.
- Thời hạn giao khốn: Rừng phịng hộ, rừng đặc dụng là 50 năm; rừng
sản xuất theo chu kỳ kinh doanh.
* Giai đoạn từ 1993 đến 2003
Đầu năm 1993, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các Nghị quyết, chủ
trương và chính sách nhằm thực hiện triệt để công tác giao đất giao rừng.
Nghị quyết TW lần thứ V về tiếp tục đổi mới và phát triển nông thôn, đã
nhấn mạnh “Đổi mới cơ chế ngành lâm nghiệp phổ biến giao khoán rừng và đất
rừng phù hợp với quy định và phương thức phát triển từng vùng, từng loại
rừng”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

Luật Đất đai đã được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và có hiệu lực
ngày 15/10/1993. Đây là một sắc lệnh quan trọng về đất đai, cụ thể hóa Điều 17,
18 Hiếp pháp năm 1992, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Việc Quốc hội thông qua Luật Đất đai vừa đảm bảo phát huy quan hệ sở
hữu toàn dân về đất đai, vừa phù hợp với cách vận hành mới của một nền kinh tế
hàng hóa, bắt đầu tiếp cận cơ chế thị trường hiện đại.
Nghiên cứu tổng quát về những sửa đổi bổ sung về chính sách đất đai thời
kỳ này có thể nhận thấy những vấn đề lưu ý nổi bật sau:
Cũng cố tăng cường sở hữu tồn dân về đất đai, tăng cường vai trị quản
lý thống nhất của cả nước.
Nhà nước xác định các loại đất tính thuế, chuyển quyền sử dụng đất thu

tiền khi giao đất hoặc cho thuê, đánh giá tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại
về đất khi họ thu hồi.
Về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, quyền
sử dụng đất đã được xác định tạo tính pháp lý về những lợi ích cụ thể để người
sử dụng đất thực sự làm chủ về sản xuất kinh doanh trên đất được giao.
Theo Nghị định Chính phủ đã ban hành, bao gồm:
Nghị định 64/CP (1993) về giao đất nông nghiệp.
Nghị định 02/CP (1994) giao đất lâm nghiệp cho cá nhân, tổ chức sử dụng
đất đai vào mục đích nơng lâm nghiệp.
Nghị định số 202/CP-TTg (1994) về khốn, quản lý bảo vệ rừng.
Ngành lâm nghiệp đã có Thông tư số 06/LN (1994) về giao đất lâm
nghiệp.
Nghị định số 01/CP (01/11/1995) về giao khoán và sử dụng vào mục đích
nơng lâm ngiệp và ni trồng thủy sản, trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Quyết định số 661/QĐ-TTg (29/7/1998) về chương trình trồng mới 5 triệu
ha rừng.
Nghị định số 163/CP (16/11/1999) thay thế cho Nghị định số 02/CP về
giao đất, cho thuê đất lâm ngiệp cho cá nhân, tổ chức sử dụng ổn định lâu dài

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

vào mục đích lâm nghiệp. Người dân được nhận đất lâm nghiệp có quyền sử
dụng đất kế thừa, chuyển nhượng, thế chấp và chuyển đổi sử dụng đất theo quy
định của pháp luật, hạn chế mức giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng không quá 30 ha. Thời gian giao đất,
cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là 50 năm, hết thời hạn nếu tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu sử dụng đất đúng mục đích thì được

Nhà nước giao tiếp nếu các loại cây trồng trên 50 năm thì sau 50 năm Nhà nước
sẽ giao tiếp đến khi thu hoạch sản phẩm chính.
* Giai đoạn từ 2003 đến nay
Trên quan điểm tiếp cận, quản lý nguồn tài nguyên có sự tham gia, đặc
biệt là quản lý nguồn tài nguyên dựa vào cộng đồng, đối với ngành lâm nghiệp
giai đoạn 2001 – 2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề cập ra các
biện pháp và cơ chế chính sách xác định rõ quyền sử dụng đất đai và tài nguyên
rừng cho các Tổng Công ty, công ty Lâm nghiệp, các lâm trường Quốc doanh
các thành phần kinh tế khác và hộ gia đình… để ổn định sản xuất lâu dài.
Từng bước tiến hành giao đất và phát triển rừng cộng đồng trên cơ sở
nghiên cứu cơ chế và ban hành các quy định cụ thể trong việc quản lý bảo vệ
rừng, sử dụng và kinh doanh các loại rừng này.
Đối với lâm nghiệp giao cho từng hộ gia đình, cá nhân thì thúc đẩy nơng
lâm kết hợp góp phần xói đói giảm nghèo.
Mở rộng và củng cố quyền của người được giao đất, cũng như làm rõ và
đơn giản hóa để có thể thực hiện các quyền của người sử dụng.
Định hướng của chính sách lâm nghiệp cũng được đề cập trong giai đoạn
này nhằm cung cấp các hướng dẫn cho ngành lâm nghiệp trong một thời gian dài
về quản lý sử dụng tài nguyên rừng quốc gia và hướng dẫn luật pháp về phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ mơi trường.
Nhìn chung giai đoạn này Nhà nước đã đầu tư nguồn lực để ban hành và
sửa đổi điều chỉnh nhiều chính sách liên quan đến quản lý nguồn tài nguyên
rừng như:
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×