Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.45 KB, 90 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng chung của sự phát triển, đặc biệt là trong những ngành sản
xuất đã phải có những sách lược cũng như chiến lược của riêng mình, nhằm tránh
khỏi sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, để làm được
điều này thì không phải là một vấn đề dễ dàng, nhất là trong bối cảnh nước ta đang
trong thời kì hội nhập và phát triển vẫn còn nhiều vấn đề khúc mắc và bỡ ngỡ.
Để đánh giá một cách chính xác mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, cần
phải dựa trên nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Nhưng có một điều
có thể khẳng định được chắc chắn đó là trình độ quản lý của chúng ta đã được
nâng cao cả về chất cũng như lượng. Điều này có nghĩa là chúng ta đã dần nhận
thức ra được vai trò và tầm quan trọng của nền kinh tế thị trường trong sự hội
nhập cũng như phát triển đóng một vai trò lớn như thế nào.
Giá thành là một chỉ tiêu rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
giá thành có thể đánh giá được chất lượng của sản phẩm có tốt hay không, hơn nữa
giá thành cũng là một chỉ tiêu để kiểm tra việc sử dụng vốn và nguyên vật liệu có
hiệu quả hay không. Tuy nhiên, để cạnh tranh các sản phẩm trên thị trường hiện nay
thì các doanh nghiệp phải làm sao hạ được giá thành xuống một cách thấp nhất mà
chất lượng của sản phẩm vẫn tốt và đem lại lợi nhuận cao nhất.
Trong quá trình thực tập tại Công ty 20, em đã được tiếp xúc cũng như
học hỏi về chế độ, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do
vậy, em đã càng thấy rõ sự cần thiết về quản lý, về nguồn tài lực và vật lực.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Lê Thị Hoà và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu và phòng Tài
chính kế toán Công ty nên em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
20”.
Nội dung khoá luận tốt nghiệp gồm các phần sau:
1
Khãa luËn tèt nghiÖp
Mở đầu.


Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty 20
Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 20
Kết luận.
Trong quá trình đi sâu tìm hiểu mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
cũng như sự chỉ bảo của các thầy cô để kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Đặng Thị Hồng Vân
2
Khãa luËn tèt nghiÖp
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp khai thác và
sử dụng các nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ,...Trong quá trình đó, doanh nghiệp phải bỏ
ra các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho hoạt động kinh doanh
của mình. Chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí
sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan tới
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

2. Phân loại
Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố
sau:
* Yếu tố chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ gồm: Vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ,...mà doanh nghiệp sử dụng cho
sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố chi phí nhân công: tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo
lương, doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
* Yếu tố chi phí về khấu hao tài sản cố định.
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước,...
3
Khãa luËn tèt nghiÖp
* Yếu tố chi phí bằng tiền khác: tiền tiếp khách, hội nghị,..
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí. Theo đó ta biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính
phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp về phân tích tình hình
thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí.
2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành các yếu tố sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,..sử dụng trực tiếp vào mục đích sản xuất
sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động chung ở các
phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí

vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo mục đích, công dụng của
chi phí. Theo đó sẽ cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau cùng các biện pháp
quản lý chi phí có hiệu quả.
2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp
tới việc sản xuất ra 1 loại sản phẩm, 1 công việc nhất định. Đối với loại chi phí
này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
4
Khãa luËn tèt nghiÖp
* Chi phí gián tiếp: là chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều loại công việc. Đối với loại chi phí này kế toán phải tiến
hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng công việc và sản phẩm
hoàn thành
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm ba loại:
* Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khi công việc hoàn thành
thay đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại có tính cố định.
* Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi khối lượng công
việc hoàn thành thay đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại biến
đổi.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn

định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị doanh nghiệp để phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để kế toán chi phí sản xuất kinh doanh được chính xác, kịp thời, đòi hỏi
công việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi,
giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó. Đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất cũng là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi
chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp doanh
nghiệp tăng cường công tác quản lý chi phí.
5
Khãa luËn tèt nghiÖp
Để lựa chọn đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm riêng
của đơn vị mình, thường căn cứ vào các mặt sau:
3.1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
* Với sản xuất giản đơn: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc
có thể là nhóm sản phẩm nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm.
* Với sản xuất phức tạp: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc bộ
phận sản xuất.
3.1.2. Loại hình sản xuất
* Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
* Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản

xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết,...
3.1.3. Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Nếu trình độ kế toán càng cao thì đối tượng tập
hợp chi phí càng cụ thể và chi tiết, ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng có
thể bị hạn chế và thu hẹp hơn.
3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Theo đó trong thực tế thường
có các phương pháp sau để hạch toán chi phí sản xuất:
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ sản phẩm: Chi
phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: Theo đó chi
phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
6
Khãa luËn tèt nghiÖp
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Theo đó chi phí
sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị: Theo đó chi phí sản
xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn vị sản xuất (phân xưởng, tổ, đội,..)
Tuỳ vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp. Tuy nhiên trình tự chung của các
phương pháp đó có thể khái quát qua bốn bước sau:
* Bước 1: Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
* Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ cho từng đối tượng sử
dụng (nếu có)
* Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử
dụng.

* Bước 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
II. Giá thành
1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan tới khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung thì giá
thành sản phẩm luôn là một chỉ tiêu có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó đánh giá được
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp. Trong mọi doanh nghiệp, tất cả những biện pháp, kế hoạch mà các nhà
quản lý doanh nghiệp đưa ra luôn nhằm một mục tiêu có được một mức giá
thành sản phẩm hợp lý làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
2. Phân loại
Với mục đích quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá
7
Khãa luËn tèt nghiÖp
thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Giá thành
sản phẩm được phân loại theo các cách chủ yếu sau:
2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm ba loại:
* Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu tính giá thành được xác định trước khi bước
vào kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các chi phí
dự tính của kỳ kế hoạch.
* Giá thành định mức: là chỉ tiêu tính giá thành được xác định trước khi
bước vào kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở định mức chi phí hiện hành.
* Giá thành thực tế: là chỉ tiêu tính giá thành được tính sau khi kết thúc kỳ
sản xuất kinh doanh dựa trên các chi phí thực tế phát sinh và số lượng sản phẩm
thực tế hoàn thành.

2.2. Phân loại giá thành theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm hai loại:
* Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu tính giá thành được xác định trên cơ sở tập
hợp các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng hay tổ đội sản xuất.
* Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu tính giá thành được xác định trên cơ sở tập
hợp các chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
3. Phương pháp tính giá thành
Tuỳ theo tính chất sản xuất của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp có
thể lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành sau:
3.1. Phương pháp giản đơn:
Thường áp dụng đối với doanh nghịêp thuộc loại hình sản xuất giản đơn,
chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng sản xuất ra nhiều, mang tính chất hàng loạt,
không có hoặc có ít sản phẩm dở dang.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh cho đối tượng nào thì kế
toán tập hợp hết cho đối tượng đó. Cuối kỳ tiến hành tính giá thành sản phẩm.
8
Khãa luËn tèt nghiÖp
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng chi phí phát sinh + chênh lệch sản phẩm dở
dang cuối kỳ và đầu kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thường áp dụng đối với doanh nghiệp mà việc sản xuất
sản phẩm gồm nhiều chi tiết hoặc bộ phận chi tiết tạo thành. Theo phương pháp
này:
Tổng Zsp = Zchi tiết 1 + Z chi tiết 2 + ....+ Z chi tiết n
3.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp mà trong cùng một

quá trình sản xuất với cùng nguyên vật liệu đầu vào, cùng một lượng lao động
nhưng tạo ra các sản phẩm khác nhau và chi phí cho từng đối tượng không tách
riêng ra được.
Theo phương pháp này quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản
phẩm gốc từ đó tính giá thành sản phẩm gốc và từ giá thành sản phẩm gốc tính
giá thành đơn vị sản phẩm từng loại.
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị
từng loại sản phẩm
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x Hệ số quy đổi
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản

phẩm dở
dang cuối kỳ
3.4. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này thường áp dụng với các doanh nghiệp trong cùng quá
trình sản xuất, cùng nguyên vật liệu đầu vào với một lượng lao động nhưng tạo
9
Khãa luËn tèt nghiÖp
ra các sản phẩm có phẩm cấp khác nhau và chi phí cho từng loại không tách
riêng ra được.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế đơn vị sản phẩm sẽ được tính
bằng cách căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị của từng loại
sản phẩm và tỷ lệ giá thành.
Z đơn vị từng loại = Z kế hoạch đơn vị từng loại x Tỉ lệ giá thành
Tỷ lệ
giá thành
=
Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
x 100
3.4. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp trong cùng một
quá trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính còn sản xuất ra những sản
phẩm phụ bán ra ngoài. Vì vậy giá thành sản phẩm chính sẽ giảm bởi giá trị sản
phẩm phụ.
Z sản Giá trị sản Các chi phí Giá trị Giá trị sản
phẩm = phẩm dở dang + phát sinh - sản phẩm - phẩm dở dang
chính đầu kỳ trong kỳ phụ cuối kỳ
3.5. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp do đặc điểm sản
xuất kinh doanh, do tính chất sản phẩm phải kết hợp hai hay nhiều phương pháp

tính giá thành trên. Có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số
hoặc phương pháp tỷ lệ. Có thể kết hợp phương pháp tổng cộng với phương
pháp loại trừ sản phẩm phụ hoặc phương pháp tỷ lệ hay phương pháp hệ số.
4. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất,
nếu chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí hay chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất thì giá thành sản phẩm lại phản ánh kết quả đạt được hay chi phí đầu ra của
quá trình sản xuất đó. Chúng là hai mặt riêng biệt nhưng giữa chúng luôn tồn tại
một mối quan hệ chặt chẽ.
Sự tách biệt giữa hai chỉ tiêu này thể hiện ở:
10
Khãa luËn tèt nghiÖp
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí nhất định,
còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ đã sản xuất hoàn thành.
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm những chi phí phát sinh thực tế
trong kỳ này, không phân biệt chi phí đó phải trả cho kỳ trước hay kỳ sau. Vì
vậy chi phí sản xuất ở mỗi kỳ luôn độc lập với nhau nhưng giá thành sản phẩm
lại không chỉ bao gồm phần lớn chi phí sản xuất kỳ này mà cả một phần chi phí
đã chi ra ở kỳ trước (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) nhưng lại tính cho
sản phẩm của kỳ này.
Tuy có sự khác biệt song chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, điều này được thể hiện qua:
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là sự hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm và mọi sự
biến động về chi phí đều có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua
công thức:
Tổng giá

thành
sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1. Chứng từ, sổ sách kế toán để phục vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1.1. Chứng từ kế toán
Để tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình
sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng các chứng từ như Phiếu xuất kho, Bảng
tính lương và các khoản trích theo lương, Bảng trích khấu hao tài sản cố định,
Phiếu thu, Phiếu chi,...và các Phiếu kế toán phân bổ chi phí trả trước, phân bổ
11
Khãa luËn tèt nghiÖp
công cụ dụng cụ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,...
1.2. Sổ kế toán
Sổ kế toán để phục vụ cho tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành gồm
Sổ cái và các sổ Kế toán chi tiết các Tài khoản có liên quan đến tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Tài khoản 621, 622, 627 và Tài khoản
154. Theo mỗi hình thức kế toán thì quá trình ghi sổ kế toán là khác nhau.
1.2.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái là các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký -
Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký
- Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc ghi vào Nhật ký - Sổ cái, đồng thời ghi vào các sổ (thẻ) chi tiết doanh thu,
giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, xác định kết quả,...Cuối tháng khoá
sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa Nhật ký - Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) sau đó kế toán xác định kết quả kinh
doanh và lập các Báo cáo tài chính cần thiết.
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
12
Khãa luËn tèt nghiÖp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.2. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Quá trình ghi sổ kế toán tách

rời hai quá trình: ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và
ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Trong hình thức Chứng từ ghi sổ có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Chứng
từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm
tra để lập Chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ các chứng từ kế toán đã được kiểm tra
phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ kế toán rồi lập chứng từ ghi sổ. Chứng
từ ghi sổ sau khi đã lập và đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và
13
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Khãa luËn tèt nghiÖp
ngày vào chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào Sổ cái và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.3. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: Tất cả các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình
tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo tưng nghiệp vụ phát sinh.
14
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng
loại
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Khãa luËn tèt nghiÖp
Trong hình thức sổ kế toán Nhật ký chung có các loại sổ kế toán như: Sổ
Nhật ký chung, Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ sổ Nhật ký chung chuyển
từng số liệu để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối quý,
cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
15
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Khãa luËn tèt nghiÖp
1.2.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là:
- Tập hợp và hệ thống hoá cácnghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản, kết hợp với việc phân tích ứng Nợ với các tài khoản có liên quan.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian và theo nội dung của nghiệp vụ.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ ghi sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản.
Trong hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ có các laọi sổ chủ yếu sau:
Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Thẻ và sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
16
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký – Chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo Tài chính
Khãa luËn tèt nghiÖp
2. Tài khoản và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
2.1. Tài khoản tập hợp chi phí sản xuất:
Các tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là những tài khoản loại 6
gồm tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản
khác như: tài khoản 111, 112, 142, 152, 153, 214, 242, 331, 334, 338...
2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm nếu liên quan đến nhiều đối
tượng tính giá thành khác nhau mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng được thì kế toán phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ cho

các đối tượng liên quan theo công thức:
Mức chi phí vật liệu
phân bổ cho từng
đối tượng
Tổng giá trị vật liệu cần
phân bổ
= x
Tổng tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
Tiêu thức
phân bổ của
từng đối
tượng

Tiêu thức phân bổ nguyên vật liệu chính có thể lựa chọn là định mức chi phí
nguyên vật liệu hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất. Đối với vật liệu phụ thì
phân bổ theo nguyên vật liệu chính hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi
tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất..)
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
17
Khãa luËn tèt nghiÖp
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kê khai thường xuyên

TK 152,153,331, TK 621 TK 154
111,112,...
Kết chuyển chi phí vật liệu
trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ TK 152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi
phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền
lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp
chi phí thì căn cứ vào bảng chấm công, số lương,..kế toán tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng có liên quan.
Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo các tiêu thức sau:
18
Khãa luËn tèt nghiÖp
- Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức,
kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực tế khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương
định mức, giờ công định mức.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 -
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như Tài khoản 621.

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo
phương pháp kê khai thường xuyên
TK 334 TK 622 TK154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả công nhân trực tiếp
TK 338 Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
Các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ trích tỷ lệ % theo quy
định hiện hành


2.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
19
Khãa luËn tèt nghiÖp
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong kỳ. Do đó kế toán phải tiến hành phân
bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu phí.
Tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng Tài khoản

627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh về lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản đóng
góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
với tiền lương phát sinh.
- TK 6272- Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xưởng như xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,...các
chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng.
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng trong phân xưởng.
- TK 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh khấu hao tài sản cố
định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ
như máy móc, thiết bị, nhà cửa,...
20
Khãa luËn tèt nghiÖp
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như chi
phí sửa chữa tài sản cố định, nước, điện,...
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí còn lại ngoài các chi
phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách...của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK111,112, 152
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi giảm

phân xưởng chi phí sản xuất chung
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 154

TK 242, 335 Phân bổ hoặc kết chuyển chi
Chi phí theo dự toán phí sản xuất chung cho các
đối tượng tính giá
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 632
TK 331, 111, 112 Kết chuyển CPSXC cố định
Các chi phí sản xuất khác không phân bổ vào giá vốn
mua ngoài phải trả hay đã trả
TK 1331

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)


2.2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Để kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng Tài khoản 154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm...của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ.
21
Khãa luËn tèt nghiÖp
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung)
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản

phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn
thành.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK152, 111.
Kết chuyển chi phí NVL Các khoản giảm chi phí
trực tiếp sản xuất sản phẩm
TK155,152
TK 622 Nhập kho
Kết chuyển chi phí NC
trực tiếp sản xuất sản phẩm TK 157
Tính giá thành Gửi bán
TK 627 sản phẩm
TK 632
Kết chuyển hoặc phân bổ Tiêu thụ
chi phí sản xuất chung

2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi
sổ kiên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại
nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận
sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.
22
Khãa luËn tèt nghiÖp
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùngcho sản xuất sản phẩm, kế

toán sử dụng Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí
được phản ánh trên Tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng
nguyên vật liệu, mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành
kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội
dung phản ánh của Tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao
vụ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 331,111, 112… TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị vật liệu tăng Giá trị NVL dùng Kết chuyển chi
trong kỳ trực tiếp chế tạo phí NVL trực tiếp
sản phẩm
TK 151, 152
Kết chuyển giá trị vật
liệu tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và các tập hợp chi phí
trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp Tài khoản 631 theo từng đối tượng.
23
Khãa luËn tèt nghiÖp
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo
từng đối tượng.

Có TK 622 (chi tiết đối tượng): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
theo từng đối tượng.
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào Tài khoản 627 - Chi phí
sản xuất chung và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự
như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ
được phân bổ vào Tài khoản 631- Giá thành sản xuất, chi tiết theo từng đối
tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng
đối tượng.
Có TK 627: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung theo
từng đối tượng.
2.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
kế toán sử dụng Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch
toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết
sản phẩm,...của cả bộ phận sản xuất kinh doanh.
Bên Nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
Chi phí sản xuất sản phẩm được hạch toán theo sơ đồ sau:
24
Khãa luËn tèt nghiÖp
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

TK 621 TK 631 TK 154

Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm dở dang
NVL trực tiếp cuối kỳ

TK 622
Kết chuyển chi phí TK 632
nhân công trực tiếp
TK 627
Tổng giá thành sản xuất của
Kết chuyển hay phân bổ sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
chi phí sản xuất chung cho nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ
các đối tượng tính giá thành trực tiếp
3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp là những sản phẩm còn trong quá
trình sản xuất, chế tạo, nghĩa là đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất,
chưa hoàn thành, chưa bàn giao thanh toán. Để tính giá thành cho sản phẩm đã
sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải đánh giá được chính xác sản phẩm dở dang
cuối kỳ, tức là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang
cuối kỳ phải chịu.
Trong các doanh nghiệp hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo các phương pháp sau:
3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà
thôi.
25

×