Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng cua xanh Scylla serrata giai đoạn Zoea đến giai đoạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUÙN ÂỈÏC THNH

NH HỈÅÍNG CA NHIÃÛT ÂÄÜ V ÂÄÜ MÀÛN
LÃN T LÃÛ SÄÚNG V THÅÌI GIAN BIÃÚN THẠI
CA
ÁÚU TRNG CUA XANH SCYLLA SERRATA GIAI
ÂOẢN
ZOEA ÂÃÚN MEGALOPE

LÛN VÀN THẢC SÉ KHOA HC NÄNG NGHIÃÛP
Chun ngnh: NUI TRệNG THUY SAN
Maợ sọỳ: 60.62.03.01

NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC
TS. NGUYÃÙN DUY QUYÌNH TRÁM

HUẾ - 2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, khách quan chưa ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về


nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Đức Thành

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy Cô Khoa
Thủy sản Trường Đại học Nông Lâm Huế, những người đã truyền đạt cho tơi
những kiến thức hữu ích và q báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Những kiến thức đó sẽ là hành trang mang theo trong suốt sự nghiệp sau này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn với lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo
TS. Nguyễn Duy Quỳnh Trâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng
cho tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp này trong thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Viện Nghiên cứu và
phát triển - Trường Đại học Nông Lâm Huế, KS. Nguyễn Khoa Huy Sơn Phó Viện trưởng cùng tồn thể kỹ sư, công nhân đang công tác tại trung tâm
đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi hồn thành nghiên cứu.
Sau cùng tơi dành lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã
luôn tạo điều kiện, động viên quan tâm, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng song vẫn còn những hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của quý đọc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày…tháng…năm 2015
Học viên


Nguyễn Đức Thành

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2.Mục tiêu chung của đề tài ................................................................................ 2
1.3.Ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn .............................................................. 2
1.4.Điểm mới của đề tài ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................
1. Đặc điểm phân loại, hình thái giải phẩu............................................................. 3
1.1. Hệ thống phân loại .......................................................................................... 3
1.2. Hình thái giải phẩu .......................................................................................... 3
1.3. Vịng đời của cua xanh Scylla serrata ............................................................ 5
1.4. Phân bố và môi trường sống ........................................................................... 8
1.5 Tính ăn của lồi ................................................................................................ 8
1.6. Đặc điếm sinh trưởng ...................................................................................... 9
1.7 Nghiên cứu về mùa vụ sinh sản ..................................................................... 11
1.8. Đặc điểm sinh sản tự nhiên ........................................................................... 12
1.8.1. Kích thước thành thục sinh dục.................................................................. 12
1.8.2. Hoạt động giao vỹ và đẻ trứng ................................................................... 13
1.8.3. Sự phát triển của phôi và ấu trùng cua xanh .............................................. 14
1.9. Một số nghiên cứu sinh sản nhân tạo ............................................................ 16
1.9.1. Nghiên cứu nuôi vỗ cua bố mẹ và cho đẻ .................................................. 16

1.9.2. Nghiên cứu về thức ăn ương ấu trùng cua ................................................. 18
1.10. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn và nhiệt độ lên ấu trùng cua
xanh ...................................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....
2.1.Mục tiêu.......................................................................................................... 22
2.2.Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.3.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3.1.Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 22

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.3.2.Phương pháp pha độ mặn ............................................................................ 23
2.3.3.Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 23
2.4.Quản lý chăm sóc ........................................................................................... 25
2.4.1.Thu nhận ấu trùng từ cua mẹ....................................................................... 25
2.4.2.Xử lý nước biển trước khi đưa vào ương ấu trùng...................................... 25
2.4.3.Ương ấu trùng ............................................................................................. 25
2.4.4.Thức ăn nuôi ấu trùng ................................................................................. 26
2.4.5.Vệ sinh thay nước........................................................................................ 27
2.5.Chỉ tiêu và phương pháp xác định ................................................................. 28
2.5.1.Các yếu tố môi trường ................................................................................. 28
2.5.2.Nhận biết các giai đoạn ấu trùng ................................................................. 28
2.5.3. Xác định thời gian biến thái của ấu trùng .................................................. 29
2.5.4.Tình trạng sức khỏe và tỷ lệ sống của ấu trùng .......................................... 29
2.5.6.Định lượng ấu trùng trong bể ...................................................................... 29
2.5.7. Xử lý số liệu ............................................................................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................

3.1.Sự biến động các yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm ................... 31
3.2.Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến tỷ lệ sống của ấu trùng cua xanh.... 34
3.3.Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến thời gian biến thái ấu trùng cua xanh40
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................
4.1.Kết luận .......................................................................................................... 46
4.2.Kiến nghị ........................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm tuyến sinh dục cua cái các giai đoạn thành thục..................... 12
Bảng 1.2. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua giống scylla........................... 15
Bảng 2.1. Một số thuốc và hóa chất sử dụng trong quá trình ương ấu trùng cua.... 26
Bảng 2.2. Lượng cho ăn trong qua trình ương ấu trùng thí nghiệm........................ 26
Bảng 2.3. Thời gian ấp artemia cho các giai đoạn ấu trùng cua.............................. 27
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn công nghiệp f1.............................. 27
Bảng 2.5. Các yếu tố môi trường, dụng cụ và tần xuất đo trong quá trình thí nghiệm
.................................................................................................................................. 28
Bảng 3.1a. Chỉ số đo một số yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm........... 31
Bảng 3.1b. Chỉ số đo một số yếu tố môi trường trong q trình thí nghiệm............ 33
Bảng 3.2a. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên tỷ lệ sống của ấu trùng cua xanh
đến giai đoạn megalope........................................................................................... 34
Bảng 3.2.b. Ảnh hưởng đồng thời của nhiệt độ và độ mặn lên tỷ lệ sống của ấu
trùng cua xanh đến giai đoạn megalope ................................................................... 35
Bảng 3.3a. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên thời gian biến thái của ấu trùng
cua xanh đến giai đoạn megalope ............................................................................ 40

Bảng 3.3b. Ảnh hưởng đồng thời của nhiệt độ và độ mặn lên thời gian biến thái của
ấu trùng cua xanh đến giai đoạn megalope ............................................................. 41

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tỷ lệ sống của ấu trùng cua xanh giai đoạn megalope
với nhân tố nhiệt độ và độ mặn................................................................................ 36
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên tỷ lệ sống của ấu trùng cua
xanh qua các giai đoạn............................................................................................. 38
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa thời gian biến thái ấu trùng cua giai đoạn megalope
với yếu tố nhiệt độ và độ mặn.................................................................................. 42
Biểu đồ 3.4. Thời gian biến thái các giai đoạn ấu trùng cua xanh dưới tác động
đồng thời của nhân tố nhiệt độ và độ mặn............................................................... 44

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Hình thái cấu tạo ngồi cua xanh scylla serrata.................................... 3
Hình 1.2.Vịng đời của cua xanh scylla serrata..................................................... 6
Sơ đồ 2.1.Bố trí các nghiệm thức thí nghiệm..................................................... 24

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cua xanh Scylla serrata là lồi có kích thước lớn nhất trong 4 loài thuộc
giống Scylla. Chúng phân bố rộng từ Ấn Độ Dương đến Thái Bình Dương
(Keenan 1998; Keenan 1999a) [26][27].
Cua xanh có tiềm năng phát triển ni rất tốt do chất lượng thịt thơm ngon
và tốc độ sinh trưởng nhanh (Lavina 1980) [31]. Chúng có thị trường tiêu thụ
rộng lớn và trở thành nguồn thu nhập quan trọng cho ngư dân ở những vùng
chúng phân bố. Do đó, có rất nhiều nước đã đầu tư trang trại ni lồi cua này
như ở Úc, Trung Quốc, Philipin, Thái Lan, Việt Nam …(Fortes 1997; Cholic
1999; Keenan 1999b) [15][14][28].
Ở Việt Nam, nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu cua xanh S. serrata
ngày càng gia tăng, do đó việc đánh bắt và nuôi đối tượng này diễn ra ở nhiều
nơi trên cả nước. Tuy nhiên nguồn giống cung cấp cho người nuôi vẫn cịn hạn
chế khiến nghề ni cua chưa phát triển như các đối tượng giáp xác khác (Thạch
2004) [7].
Năm 1998, Nguyễn Cơ Thạch đã nghiên cứu thành công sinh sản nhân tạo
cua xanh Scylla serrata ở Việt Nam mở ra hướng mới trong nghiên cứu và sản xuất
cua giống [5]. Kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng tại Khánh Hịa và một số tỉnh
phía Bắc. Tuy nhiên tỷ lệ sống không giống nhau ở các địa phương do điều kiện
khí hậu khác nhau, tỷ lệ sống cao nhất đạt được là 7,5% (Thạch 2004) [7].
Tỷ lệ sống của ấu trùng các loài thủy sinh vật chịu sự chi phối của các yếu
tố mơi trường nước. Đối với các lồi sinh vật biển như cua xanh, nhiệt độ và độ
mặn là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng
trưởng, đặc biệt ở các giai đoạn phát triển của ấu trùng (Gunter 1957; Kinne
1970; Kinne 1971) [17], [29], [30].
Các yếu tố môi trường nước của thủy vực khác nhau bị chi phối bởi điều

kiện khí hậu của các vùng địa lý khác nhau. Tỉnh Thừa Thiên Huế có khí hậu
khắc nghiệt, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 40 – 41oC, nhiệt độ thấp nhất
tuyệt đối dưới 10oC. Biên độ nhiệt nhiều năm chênh lệch hơn 20 oC (Nguyễn
Thanh 2005)[8]. Do đó việc áp dụng quy trình sản xuất nhân tạo cua xanh của
Nguyễn Cơ Thạch có nhiều điểm khác biệt so với các địa phương khác trong
cả nước.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Trong khn khổ nghiên cứu cải tiến quy trình sinh sản nhân tạo cua xanh
Scylla serrata phù hợp với điều kiện khí hậu của Thừa Thiên Huế, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên tỷ lệ sống và
thời gian biến thái của ấu trùng cua xanh Scylla serrata giai đoạn Zoea đến
giai đoạn Megalope”
1.2. Mục tiêu chung của đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu tìm ra mức nhiệt độ và độ mặn cho tỷ lệ
sống cao nhất và thời gian biến thái ngắn nhằm nâng hiệu quả trong sản xuất
nhân tạo giống cua xanh Scylla serrata tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3. Ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm những dẫn liệu khoa
học về ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên tỷ lệ sống và thời gian biến thái
của ấu trùng cua xanh giai đoạn Zoea đến Megalope trong điều kiện thí nghiệm.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng trong các trại
sản xuất cua giống trong cả nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
nhờ vào sự gia tăng tỷ lệ sống của ấu trùng đến giai đoạn Megalope.
1.4. Điểm mới của đề tài
Tính đến thời điểm thực hiện đề tài này, tại Việt Nam chưa có cơng bố

khoa học nào về ảnh hưởng đồng thời của hai nhân tố độ mặn và nhiệt độ lên tỷ
lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng cua xanh Scylla serrata giai đoạn
Zoea đến Megalope.
Ngoài ra, nghiên cứu này có mức thiết kế thí nghiệm với khoảng chênh
lệch giữa các mức độ mặn và nhiệt độ so sánh là nhỏ nhất (2 đơn vị). Các nghiên
cứu tương tự đã cơng bố trước đây trên thế giới có mức lớn hơn (trên 3 đơn vị
và phổ biến ở mức 5 đơn vị và lớn hơn).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm phân loại, hình thái giải phẩu
1.1. Hệ thống phân loại
Loài Scylla serrata phân bố ở Việt Nam được gọi theo nhiều tên: cua
xanh, cua bùn, cua sú. Theo khóa phân loại của Forsskal, 1775 lồi Scylla
serrata có hệ thống phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Portunidae
Giống: Scylla
Loài: Scylla serrata
Tên tiếng Anh: mud- crab, green crab, mangrove crab
1.2. Hình thái giải phẩu
Lồi cua xanh có kích thước tương đối lớn, có thể đạt trọng lượng 2kg. Cua
có màu xanh lục hoặc màu vàng sẫm. Mặt bụng thường có màu sáng hơn mặt
lưng. Có thể cua dẹp theo hướng lưng bụng và chia làm 2 phần. Phần đầu ngực

lớn nằm trong giáp đầu ngực (mai cua). Phần bụng nhỏ và gập lại dưới giáp đầu
ngực (yếm cua) (Đạt 2004) [2]

Hình1.1. Hình thái cấu tạo ngồi cua xanh Scylla serrata

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Phần đầu ngực
Phần đầu và phần ngực ở cua dính liền với nhau, ranh giới giữa các đốt
không rõ ràng. Căn cứ vào phần phụ mang trên đó mà biết được số đốt tạo thành.
Đầu gồm 5 đốt mang mắt, anten và các phần phụ miệng. Ngực gồm 8 đốt mang
các chân hàm và các chân bò. Mặt lưng của đầu ngực được bao bọc trong phần
giáp đầu ngực (mai cua). Mé trước của giáp đầu ngực có hai hố mắt mang, hai
mắt nằm trên cuống mắt. Giữa hai hố mắt, mỗi bên mép trước của giáp đầu ngực
có 9 gai nằm liên tiếp nhau. Mặt trên của giáp đầu ngực phân chia thành từng
vùng nhỏ, ngăn cách bởi rãnh và gờ rõ rệt. Phía trước là vùng tráng, kế tiếp là
vùng dạ dày ngăn cách với nhau bởi hai gờ. Tiếp theo là vùng tim, sau vùng tim
đến vùng ruột. Hai bên vùng dạ dày là vùng gan. Ngoài cùng là vùng mang. Mặt
bụng của phần đầu ngực có các tấm bụng. Các tấm bụng làm thành vùng lõm ở
giữa chứa phần bụng gập vào. Ở con cái có đôi lỗ sinh dục nằm ở tấm bụng thứ
ba được phần bụng gập lại che lấp.
Phần bụng
Phần phụ gồm bảy đốt gồm các phần phụ bị tiêu giảm nằm gấp lại dưới
phần đầu ngực làm cho cua thu ngắn và gọn lại giúp cua bò dễ dàng. Phần bụng
của cua đực và cua cái có sai khác. Ở con cái chưa trưởng thành sinh dục (trước
thời kỳ lột xác tiền giao vỹ) phần bụng (yếm cua) hơi vuông (thường gọi là cua
yếm vuông hay cua cái so). Sau khi lột xác tiền giao vỹ yếm trở nên trịn, kích

thước yếm lớn che phủ phần lớn mặt bụng phần đầu ngực. Phần bụng của cua
đực hẹp, ngang hẹp dần về phía sau có hình tam giác và cũng nằm gọn trong
phần lõm của các tấm bụng phần đầu ngực. Ở con cái các đốt bụng I, II và VII
khớp động với nhau, các đốt bên, các đốt khác bất động, các chân bụng chẽ đôi
biến thành các chùm lông yếm để trứng đẻ ra bám vào đó mà phát triển. Lỗ hậu
môn nằm ở cuối cùng. Ở con đực các đốt I, II, V và VI khớp động với các đốt
bên. Các chân bụng thối hóa biến thành đơi gai giao cấu, lỗ hậu môn nằm ở
cuối cùng.
Các phần phụ
Anten I nằm trong rãnh xiên với trán. Ở đốt gốc anten I có lỗ bình nang.
Anten II nằm ở gốc cuống mắt và có hình sợi nhỏ. Ở đốt gốc anten II có lỗ của
tuyến anten. Hàm trên là tấm kitin lớn, rất khỏe, bờ trong sắt, khơng có răng.
Hàm dưới I gồm phần gốc 2 lá, trên đầu 2 lá có nhiều lơng. Nhánh trên của phần

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

ngọn dạng bảng mỏng gồm 2 đốt có lơng ở cạnh trong. Hàm dưới II gồm phần
gốc 2 lá, lá trong hình lưỡi dao, đầu có nhiều lơng, lá ngồi hai nhánh đầu loe
rộng và có nhiều lơng.
Chân hàm I gồm phần gốc 2 lá, lá trong nhỏ và trên đầu có nhiều lơng
cứng, lá ngồi đầu loe rộng và mép ngồi có lơng ngắn. Phần ngọn gồm 2 nhánh,
nhánh trong hình lá cờ, mép trong có nhiều lơng dài, nhánh ngồi gồm 3 đốt. Ở
phần gốc cịn có tấm kitin nhỏ hình lá lúa có tơ dài theo hướng phía ngồi và lui
về sau gọi là mang khỏa nước.
Chân hàm II có nhiều phần gốc nhỏ, phần ngọn 2 nhánh, nhánh trong 5
đốt, mép trong có nhiều lơng, nhánh ngồi gồm 3 đốt. Phía ngồi từ phần gốc có
mang khớp hình lơng chim và ngồi cùng phía dưới có mang khỏa nước.

Chân hàm III đã kitin hóa rất mạnh, gồm phần gốc 2 đốt. Phần ngọn có
2 nhánh.
Chân ngực gồm 5 đôi: Đôi thứ nhất phát triển lớn, đầu có kẹp (càng cua). Ở
con đực kích thước 2 càng khác nhau rõ rệt, thường càng bên phải lớn hơn càng
bên trái. Càng cua vừa để bắt mồi vừa là cơ quan tự vệ và tấn công kẻ thù lợi hại.
Các đơi chân 2, 3, 4 là chân bị có 5 đốt, đốt cuối cùng vuốt nhọn. Đôi chân thứ 5
các đốt có dạng hình bảng biến thành bơi chèo, là động lực chính khi cua bơi.
Chân bụng: Ở cua cái có 4 đơi chân bụng, từ đốt bụng thứ nhất đến đốt
bụng thứ 4 biến thành cơ quan giữ trứng. Các chân bụng có cấu tạo giống nhau,
gồm 1 đốt gốc và phần ngọn gồm 2 nhánh hình lá lúa mép mỏng có lơng dài đủ
phủ, nhánh trong phân đốt, nhánh ngồi khơng phân đốt. Ở cua đực chỉ cịn lại
đơi chân bụng thứ nhất và thứ 2 biến thành chân giao cấu. Phần gốc gồm 3 đốt,
phần ngọn chỉ cịn nhánh trong, khơng phân đốt.
1.3. Vịng đời của cua xanh Scylla serrata
Cua xanh Scylla serrata có vịng đời phức tạp, trải qua nhiều lần lột xác
và biến thái từ thời kỳ ấu trùng đến giai đoạn tiền trưởng thành và trưởng thành.
Vòng đời của cua xanh thường được chia làm các giai đoạn: Phôi (Embryo), ấu
trùng (Larvae), cua giống (Juvernile) và trưởng thành (Adult). Đa số các loài cua
đều trải qua các giai đoạn trên để hoàn tất chu kỳ sống.
Theo Ong (1964) ấu trùng cua Xanh trải qua 5 giai đoạn Zoea (Zoea1 đến
Zoea 5) với 4 lần lột xác vào khoảng thời gian 17 - 20 ngày và Zoea 5 biến thái

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

thành Megalope khoảng 8 - 11 ngày, sau đó ấu trùng trở thành cua con. Cua con
trải qua 16 - 18 lần lột xác trước khi thành thục, thời gian này ít nhất khoảng 338
- 523 ngày. Trước mùa vụ sinh sản cua di cư ra vùng biển ven bờ lột xác tiền

giao vĩ rồi di cư ra biển, trong quá trình di cư trứng sẽ dần dần phát triển đến
chín. Cua đẻ trứng và ấp trứng dưới bụng cho đến khi nở ra ấu trùng Zoea1, rồi
chúng tiến hành lột xác, sinh trưởng, sinh sản và lập lại vòng đời của chúng [38].

Hình1.2. Vịng đời của Cua Xanh Scylla Serrata
Giai đoạn phôi (Embryo)
Theo sự phát triển của phôi, màu sắc trứng phôi từ màu vàng chuyển sang
màu xanh, về sau chuyển thành màu đen. Sau thời gian từ 11- 13 ngày thì ấu
trùng nở. Khi trứng chuyển sang màu xám là lúc bắt đầu xuất hiện mầm chân và
mắt. Khi hình thành mắt, tim bắt đầu hoạt động và các cơ quan khác cũng tiếp
tục hình thành. Lúc tim đập khoảng 200-240 lần/phút thì ấu trùng phá màng vỏ
chui ra ngoài bước vào thời kỳ ấu trùng Zoea. Gặp điều kiện thuận lợi cua ấp
trứng tốt, phôi phát triển đồng đều thì ấu trùng nở ra đồng loạt, thường khoảng 36h ấu trùng nở xong.
Giai đoạn Zoea(Larvae)
Ấu trùng vừa mới nở ra có màu đen (đơi mắt kép to có nhiều sắc tố đen)
làm cho người quan sát cảm thấy ấu trùng có màu đen bơi lội trong tầng nước,
giữa và trên tầng mặt. Ấu trùng sống phù du có đặc tính hướng quang mạnh hoạt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

động nhờ chân hàm và sự co giãn của phần bụng. Nhiệt độ thích hợp để sinh
trưởng lột xác và phát triển khoảng 26-30oC (trung bình 28oC), độ mặn 28-31‰
(trung bình 30‰), pH là 7,5-8,5. Sau 16-18 ngày ấu trùng Zoea trải qua 5 lần lột
xác đã thành ấu trùng Megalope.
Thức ăn của ấu trùng Zoea là tảo: Chaetoceros và Sketonema costatum,
luân trùng (loài luân trùng nước lợ: Branchionus plicatilis), ấu trùng Nauplius
của Artemia. Trong ương ấu trùng có thể sử dụng tảo bột Spirulina, thức ăn tổng

hợp dạng vi nang.
Giai đoạn Megalope(Larvae)
Sau lần lột xác thứ 5 ấu trùng Zoea biến thái thành ấu trùng Megalope. Ấu
trùng Megalope có đôi mắt kép to, cùng 5 đôi chân ngực: đôi thứ nhất to phát
triển thành càng, 4 đôi sau biến thành chân bị. Phần bụng dài và hẹp có 7 đốt
đi, đi khơng chẻ đơi, có 4 đơi chân bụng dạng mái chèo để bơi lội, đôi thứ 5
nhỏ liền với đuôi nên gọi là chân đuôi.
Megalope sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ. Megalope lột
xác chuyển thành cua bột 1 sau 8-10 ngày. Megalope bơi lội nhanh nhẹn, có khả
năng bị trên nền đáy hoặc bám vào giá thể có trong nước. Megalope bắt mồi tích
cực, thức ăn của chúng là Artemia, thức ăn chế biến gồm thịt nghiền, tôm xay
nhuyễn.
Giai đoạn cua giống (Juvernile)
Cua giống vừa lột xác từ Megalope có vỏ mềm nằm ở đáy, sau 2 giờ vỏ
cứng và bắt đầu bò bơi lội trong nước. Khi mới lột xác có chiều rộng mai dao
động từ 2,5-3mm. Các phần phụ đầu ngực phân ra đầy đủ, bụng thu nhỏ lại và
gập vào phần ngực (yếm cua). Cua bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang hay
chui vào gốc cây bụi rậm, đồng chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn
sang nước lợ ở rừng ngập mặn hay cửa sông.
Thức ăn của nó bao gồm: thịt cá, tơm, nghêu, thực vật thủy sinh, mảnh
vụn hữu cơ, động vật nhỏ, râu ngành, động vật thân mềm. Cua bột 3 ngày tuổi
lột xác lần thứ nhất và chiều rộng mai đạt 5mm, chiều dài 3,5mm. Cua giống có
cấu tạo cơ thể hồn chỉnh, phân biệt được đực cái, có sức sống cao, bị nhanh,
đào hang, bơi lội nhanh, kiếm ăn tích cực khả năng tự vệ cao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8


Giai đoạn cua trưởng thành (Adult)
Cua trưởng thành sống ở vùng nước lợ ven biển như rừng ngập mặn, cửa
sông, đầm phá…. và ngay cả thủy vực nước ngọt ven cửa sông. Khi đến tuổi
thành thục chúng di cư ra vùng nước mặn để sinh sản. Có 2 nguyên nhân dẫn
đến sự di cư này, do bản năng nhằm đảm bảo sự cân bằng áp suất thẩm thấu giữa
môi trường nước và cơ thể trong quá trình phát triển của tuyến sinh dục, đảm bảo
điều kiện cho trứng nở và phát triển của ấu trùng.
1.4. Phân bố và môi trường sống
Theo nghiên cứu của Keenan và cộng sự (1998) cua xanh phân bố ở vùng
biển Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, biển Đỏ, Vịnh Rchard, Nam Phi, Đông và
Tây Úc, Biển Aurafura, Darwin, Timor, Indonesia, biển Fiji, Solomon Island,
New Caledonia, Philippines, Okinawa Nhật Bản, Đài Loan, biển Nam Trung
Hoa, Singapore, Malaysia, Cambodia, Việt Nam…[26].
Cua xanh thích nghi với mơi trường rừng ngập mặn, vùng cửa sơng, đầm
phá, các nơi đó có chất đáy là bùn cát, bùn pha đất sét, thích hợp cho việc đào
hang, sống vùi trong bùn vì thế người ta thường gọi cua xanh là cua bùn. Một số
lồi cua xanh sống thích nghi dọc theo bờ biển, nơi có thủy triều lên xuống như
độ mặn cao ổn định như lồi Scylla serrata. Các lồi cịn lại sống ở vùng cửa
sơng, rừng ngập mặn, nơi có độ mặn thay đổi (Keenan 1999b) [28].
Một nghiên cứu khác của Hill (1975) cho rằng: Cua xanh sống phần lớn
thời gian trong vòng đời ở vùng nước lợ, mặn ở cửa sông hay trong rừng ngập
mặn, khi thành thục sinh dục chúng di cư ra vùng biển sâu để đẻ trứng [20].
1.5. Tính ăn của lồi
Cua có đơi mắt kép rất phát triển có khả năng phát hiện mồi hay kẻ thù
từ bốn phía và có khả năng hoạt động mạnh về đêm. Khứu giác cũng rất phát
triển giúp phát hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo lối bò ngang. Khi phát hiện
kẻ thù, cua lẩn trốn vào hang hay tự vệ bằng đôi càng to và khỏe (Phương and
Hải 2009) [4].
Tuỳ theo giai đoạn biến thái tính ăn của cua có sự khác nhau nhưng phần
lớn chúng thường ăn tạp thiên về động vật như: ấu trùng của giáp xác, luân

trùng, Artemia, nhuyễn thể, giun, mực và ăn lẫn nhau. Riêng đặc tính ăn nhau có
thể từ lúc chúng có đơi càng ở giai đoạn Megalope. Theo Hill (1979) đã quan sát

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

thấy rằng thành phần thức ăn trong ống tiêu hoá của cua gồm 50% là nhuyễn thể,
21% là giáp xác, ít khi thấy cá xuất hiện trong ống tiêu hoá của cua [21].
Tính ăn của cua biến đổi tùy theo giai đoạn phát triển của chúng: Giai
đoạn ấu trùng, cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Trong điều kiện nuôi
cho ăn với nhiều loại thức ăn khác nhau như tảo, luân trùng, Artemia và cả thức
ăn viên có kích thước nhỏ. Giai đoạn cua con, tiền trưởng thành và trưởng thành:
chuyển dần sang ăn tạp như rong, giáp xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết
động vật biển. Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm, chủ
yếu trên nền đáy, tuy nhiên đôi khi cũng bơi trên mặt nước. Nhu cầu thức ăn của
chúng khá lớn nhưng chúng có khả năng nhịn đói 10 - 15 ngày ở trên cạn trong
điều kiện ẩm ướt (Hill 1975) [20].
Ở một nghiên cứu khác của Hill, cua con có kích thước 2 – 7 cm ăn chủ
yếu là giáp xác, cua sắp trưởng thành kích thước cơ thể từ 7 – 13 cm ăn nhiều
lồi 2 mảnh vỏ, trong khi đó cua lớn hơn thường ăn cua con và cá. Ngoài ra
trong giai đoạn ấu trùng cua thường sử dụng thức ăn phù du do chúng có tập tính
sống trơi nổi trong nước và có tính hướng quang trong giai đoạn này (Hill 1979;
Hill 1984) [21], [22].
1.6. Đặc điếm sinh trưởng
Cua cũng như các loài giáp xác khác, chúng lột xác để biến thái và tăng
trưởng. Cua đực tăng trưởng nhanh hơn cua cái và tốc độ tăng trưởng của cua
đực khoảng 1,3 g/ngày, trong khi đó cua cái tăng trưởng 0,9 g/ngày (Mangapa
1987) [34].

Sự sinh trưởng của cua chịu ảnh hưởng rất nhiều vào các điều kiện môi
trường (nhiệt độ, pH, độ mặn, chất lượng nước...) cho đến thành phần thức ăn
trong thủy vực. Tăng trưởng trung bình của cua Scylla serrata ở điều kiện tự
nhiên nhanh hơn so với điều kiện ương ni trong phịng thí nghiệm, mặc dù
chất lượng nước trong phịng thí nghiệm tốt hơn (Ong 1966) [39].
Lột xác và tái sinh
Quá trình phát triển cua trải qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn lên.
Thời gian giữa các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn, ấu trùng có thể lột
xác trong vịng 2 - 3 hoặc 3 - 5 ngày /lần. Cua lớn lột xác chậm hơn, thường từ
nửa tháng hay một tháng một lần. Sự lột xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

kích thích tố: kích thích tố ức chế lột xác, kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích
thích tố điều khiển hút nước lột xác (Phương and Hải 2009) [4].
Đặc biệt, trong q trình lột xác cua có thể tái sinh lại những phần đã mất
như chân, càng…Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh
hướng lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc điểm này vào trong kỹ thuật
nuôi cua lột (Phương and Hải 2009) [4].
Sinh trưởng và lớn lên
Chu kì sống của các lồi cua biển theo Heasman (1980) được trích dẫn bởi
Lee (1992) gồm 4 giai đoạn: giai đoạn ấu trùng, giai đoạn cua con (chiều rộng
mai 20 - 80 mm), giai đoạn tiền trưởng thành (chiều rộng mai 70 - 150 mm) và
giai đoạn trưởng thành (chiều rộng mai 150 mm trở lên) (Lee 1992) [32].
Tuổi thọ trung bình của cua từ 2 - 4 năm qua mỗi lần lột xác trọng lượng
cua tăng trung bình 20 - 50%. Kích thước tối đa của cua biển có thể từ 19 - 28cm
với trọng lượng từ 1 -3kg/con. Thông thường trong tự nhiên cua có kích cỡ trong

khoảng 7,5 - 10,5 cm. Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài hay chiều
rộng thì cua đực nặng hơn cua cái (Phương and Hải 2009) [4].
Tập tính sống
Vịng đời cua biển trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có
tập tính sống, cư trú khác nhau.
- Giai đoạn ấu trùng Zoea và Megalope, chúng có tập tính sống trơi nổi và
nhờ dịng nước đưa vào ven bờ biến thái thành cua con.
- Giai đoạn cua con, chúng bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống
hay chui rúc vào gốc cây, bụi rậm đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong
môi trường nước mặn sang nước lợ ở rừng ngập mặn, vùng cửa sông hay ngay cả
vùng nước ngọt trong quá trình lớn lên.
- Giai đoạn cua thành thục, chúng có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven
biển sinh sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thời
kỳ sinh sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản.
- Ấu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25 – 30‰, cua con và cua
trưởng thành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2 – 38ppt. Tuy nhiên,
trong thời kỳ đẻ trứng đòi hỏi độ mặn từ 22 – 32‰. Cua biển là loài phân bố
rộng, tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25 - 300C. Cua chịu đựng pH từ 7,5 –

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

9,2 và thích hợp nhất là 8,2 – 8,8. Cua thích sống nơi nước chảy nhẹ, dịng chảy
thích hợp nhất trong khoảng 0,06 – 1,6m/s (Phương and Hải 2009) [4].
1.7. Nghiên cứu về mùa vụ sinh sản
Từ năm 1940, Arriola đã nghiên cứu vòng đời cua xanh và nhận thấy: Cua
xanh sinh trưởng và phát triển ở vùng nước lợ có độ mặn thấp, sau khi giao vĩ và
đẻ trứng ấu trùng di cư đến vùng cửa sông, ấu trùng Zoea sống ở biển. Trong

thời gian nuôi thử nghiệm 186 ngày đã trãi qua 12 đến 15 lần lột xác. Hoạt động
đẻ trứng xảy ra quanh năm với mùa vụ sinh sản chính xuất hiện vào tháng 5 đến
tháng 7. Sự thụ tinh xảy ra nội tại bên trong cơ thể (Arriola 1940)[10].
Ở vùng biển nhiệt đới cua đẻ quanh năm và ở vùng vĩ độ càng thấp mùa
vụ sinh sản càng dài. Cua thường di cư ra biển để tiến hành lột xác, giao vĩ và
sinh sản. Sự di cư sinh sản của cua thường theo chu kỳ âm lịch và sự thay đổi độ
mặn. Sở dĩ cua buộc phải di cư từ vùng cửa sông ra biển là do yêu cầu về điều
kiện môi trường ở giai đoạn đầu tiên của ấu trùng Zoea (Hill 1975) [20].
Cua di cư ra biển chủ yếu tìm mơi trường thuận lợi cho quá trình sinh
sản và ấp trứng như: nhiệt độ, độ mặn, ánh sáng và cả nguồn thức ăn cho ấu
trùng (Prasad and Neelakantan 1980)[40]. Ở những vùng, do điều kiện tự
nhiên của mỗi nước khác nhau cho nên có sự khác nhau về đỉnh cao mùa vụ
sinh sản của cua. Chẳng hạn như Ấn Độ mùa vụ sinh sản từ tháng 4 đến tháng
6 và tháng 9 đến tháng 2 năm sau (Marichemy and Rajapackiam 1991)[35].
Ở Srilanka từ tháng 4 đến tháng 5 và từ tháng 8 đến tháng 9 (Jayamanne and
Jinadasa 1991) [25].
Cơng trình nghiên cứu của Hồng Đức Đạt (1997) về mùa vụ sinh sản cua
xanh ở Việt Nam cho thấy: Ở vùng biển phía Nam Việt Nam cua xanh bắt đầu di
cư vào tháng 7 -8 và mùa sinh sản bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Ở
vùng biển phía Bắc Việt Nam mùa sinh sản của cua xanh tập trung từ tháng 4
đến tháng 7 (Đạt 1997)[1]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Cơ Thạch (2000)
cho thấy: Cua xanh Scylla serrata đẻ trứng quanh năm nhưng mùa vụ sinh sản
tập trung từ tháng 2-3 và tháng 7-8 [6].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

1.8. Đặc điểm sinh sản tự nhiên

1.8.1. Kích thước thành thục sinh dục
Cơng trình của Ong (1964) đã nghiên cứu về sự thành thục giới tính và
q trình phát triển từ giai đoạn phôi đến giai đoạn Megalope. Từ kết quả nghiên
cứu tác giả kết luận: Cua xanh thành thục ở 5 tháng tuổi, ứng với chiều rộng của
giáp đầu ngực là 11,42cm. Trong khi đó Anon, 1984 nghiên cứu vịng đời cua
xanh cho rằng: Tuổi thành thục giới tính của cua xanh là từ 1,5 đến 2,5 năm [38].
Kích thước và trọng lượng của cua xanh ở giai đoạn thành thục: Cua đực
có trọng lượng từ 350gram ứng với chiều rộng giáp đầu ngực từ 10 đến 11cm trở
lên, cua cái đạt trọng lượng trên 250gram và chiều rộng giáp đầu ngực 11,5 đến
12cm (Norman and Barbara 1987) [36].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Cơ Thạch (1998) cho thấy cua nhỏ hơn 8
cm thì chưa thành thục và hầu như toàn bộ cá thể trên 10 cm tương ứng với trọng
lượng trung bình tồn thân ≥ 267gram đều thành thục và có khả năng tham gia
sinh sản [5].
Nguyễn Cơ Thạch (2004) đã mô tả các giai đoạn thành thục của cua cái
như sau [7]:
Bảng 1.1. Đặc điểm tuyến sinh dục cua cái các giai đoạn thành thục
Giai đoạn
thành thục

Đặc điểm tuyến sinh dục

Giai đoạn I

Chưa thành thục, tuyến sinh dục mỏng và trong suốt, bụng có hơi
dạng tam giác. Đường kính trứng 0,01- 0,06 mm. Chỉ số thành thục
sinh dục (GSI) thấp và dưới 0,5%

Giai đoạn II


Tuyến sinh dục đang phát triển, nỗn sào có màu trắng kem hay
vàng. Chiếm 1/4 diện tích gan tụy. Đường kính trứng 0,100,30mm. GSI dao động 0,5 - 1,5%

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Giai đoạn III

Cua đang thành thục. Noãn sào nở rộng, chiếm khoảng ½ - 3/4
diện tích gan tụy. Nỗn sào có màu cam. Đường kính trứng 0,40 0,90mm. GSI từ 2,5 - 8,0%

Giai đoạn IV

Túi chứa tinh lồi lên. Noãn sào màu cam hay đỏ, nở rộng chiếm
hết diện tích gan tụy và cả khoan ruột. Có thể nhìn thấy màu vàng
từ phía sau giữa giáp dầu ngực và yếm. Đường kính trứng 0,7 1,30mm. GSI đạt 15,85%. Cua sẵn sàng đẻ trứng.

1.8.2. Hoạt động giao vỹ và đẻ trứng
Mô tả về hoạt động giao vỹ và đẻ trứng: Sự bắt cặp và giao vĩ xảy ra vài giờ
trước khi con cái lột xác, giao vĩ thực sự xảy ra khi con cái vừa lột xác xong. Sau khi
giao vĩ tinh trùng được giữ lại trong túi chứa tinh của con cái để thụ tinh sau này
(Ong 1964) [38].
Trước khi lột xác để giao vĩ một vài ngày, có thể cua cái tiết ra loại hóc
mơn để quyến rũ con đực, lúc này cua đực sẽ bơi về phía cua cái và bắt cặp từng
đôi, chúng dùng 3 đôi chân bị ơm lấy mặt lưng của con cái và cùng di chuyển
với nhau trong khoảng vài ngày; khi con cái sắp sửa lột xác để chuẩn bị giao vĩ
thì con đực sẽ rời con cái và tiếp tục bơi theo con cái. Giao vĩ chỉ thực sự xảy ra
khi con cái vừa mới lột xác xong, cơ thể còn rất mềm, lúc này con đực dùng

chân bò lật ngửa con cái, phần bụng (yếm) của chúng mở về phía sau và áp vào
nhau, cơ quan giao cấu của con đực có hình dạng mũi kiếm nằm ở gốc chân
bụng thứ nhất sẽ gắn vào 2 lỗ sinh dục (lỗ đẻ) của con cái nằm ở gốc chân bò thứ
3 của mặt bụng giáp đầu ngực. Sau khi giao vĩ tinh trùng được lưu giữ lại ở 2
hốc chứa tinh nằm bên trong, phía sau tim con cái, trong khoảng thời gian khá
dài từ một đến hai tháng để thụ tinh khi con cái đẻ trứng. Sau khi giao vĩ, con
đực mang con cái dưới bụng trong thời gian một vài ngày cho đến khi con cái
cứng vỏ có khả năng tự bảo vệ thì lập tức chúng tách nhau ra và con đực tìm nơi
lẩn trốn nếu khơng sẽ bị chính con cái đó ăn thịt. Việc bảo vệ con cái lúc còn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

mềm vỏ là đặc tính di truyền của lồi nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
loài (Phương and Hải 2009) [4].
Hoạt động giao vĩ và đẻ trứng xảy ra quanh năm, nhưng diễn ra mạnh nhất
vào mùa xuân, trừ những tháng có nhiệt độ dưới 22oC (Heasman and Fielder
1983) [16]. Sử dụng màu sắc và kích thước tuyến sinh dục làm chỉ tiêu đánh giá
mức độ thành thục sinh dục, giá trị chỉ số thành thục sinh dục đươc tính theo
cơng thức: GSI (%) =(trọng lượng buồng trứng/ trọng lượng tồn thân) x 100.
Khi có trên 50% cá thể trong mẫu được kiểm tra có tuyến sinh dục thành thục,
thì kích thước tương ứng được xem như kích thước thành thục của lồi (Norman
and Barbara 1987) [36].
Sau khi giao vĩ cua cái khơng ngừng tích luỹ chất dinh dưỡng thơng qua
q trình đồng hố nhờ lấy thức ăn từ mơi trường ngồi và trong cơ thể diễn ra
hàng loạt các q trình sinh hố được thực hiện trong buồng trứng để tạo nên tế
bào trứng từ những nỗn bào cịn non đến trạng thái thành thục. Sự phân bào
giảm nhiễm được hoàn thành trong thời gian tạo trứng và tích luỹ nỗn hồng.

Số lượng trứng của cua đẻ rất lớn. Một cua cái có trọng lượng 300g có thể đẻ và
mang trên 1 triệu trứng. Trong mùa sinh sản một cua cái có thể đẻ trứng nhiều
lần (đến 3 lần). Trứng lúc đẻ ra có đường kính trung bình 300µm.Trứng cua có 2
lớp màng, lớp ngồi cùng có khả năng tạo thành cuống trứng để dính vào các
lông tơ và làm nhiệm vụ bảo vệ, lớp trong mỏng hơn, giữa 2 lớp có khoảng trống
(Thạch 1998) [5].
Khi đẻ cua cái nằm ở đáy, các chân bò bám vào nền đáy để nâng cơ thể lên,
phần bụng cua mở về phía sau, hai hàng chân bụng dựng lên, các phiến lơng tơ
của chân bụng ở vị trí thuận lợi để sẵn sàng kết dính trứng. Trứng chín tách khỏi
màng polycul rơi vào xoang miệng của 2 ống dẫn trứng và chảy theo ống dẫn
trứng đổ về 2 lỗ đẻ nằm đối xứng nhau ở gốc chân bò 3, ngay lập tức nhờ sự hoạt
động nhịp nhàng của các đơi chân bụng mà khơng dính lẫn nhau (Phương and
Hải 2009) [4].
1.8.3. Sự phát triển của phôi và ấu trùng cua xanh
Thời kỳ biến thái của ấu trùng cua xanh đều trải qua 2 giai đoạn : Zoea
bao gồm Zoea1, Zoea2, Zoea3, Zoea4, Zoea5. Thời gian kết thúc giai đoạn phát
triển từ 16 đến 25 ngày. Giai đoạn Megalope, thời gian kết thúc giai đoạn từ 7
đến 12 ngày (Thạch 2000) [6].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Ong (1964) lần đầu tiên đã mô tả các giai đoạn ấu trùng cua biển Scylla
ssp. Trứng cua mới đẻ có đường kính trung bình 0,3 mm và có màu vàng tươi.
Sự phát triển của trứng được phân biệt theo màu sắc: từ màu vàng tươi sang vàng
đậm, chuyển sang xám, cuối cùng sang đen, lúc này là lúc xuất hiện mầm chân
và mắt, sau đó tim bắt đầu đập và các cơ quan khác cũng bắt đầu hình thành, khi
tim đập khoảng 200 - 240 lần/ phút phôi sẽ phá vỡ vỏ chui ra ngoài, đây là ấu

trùng Zoea. Khoảng thời gian từ lúc cua đẻ đến khi nở ra ấu trùng Zoea là 17
ngày (Ong 1964) [38].
Ấu trùng cua sau khi nở là Zoea1 trải qua 4 lần lột xác để trở thành Zoea5
trong 17- 20 ngày, mỗi giai đoạn mất 2 - 3 ngày. Từ Zoea5 biến thái thành
Megalope mất 8 - 11 ngày. Ấu trùng Zoea có tính hướng quang và bơi ngược
dịng. Giai đoạn Megalope chỉ lột xác 1 lần và mất 7 - 8 ngày để trở thành cua 1
(cua bột). Cua con trải qua 16 - 18 lần lột xác trước khi thành thục và ít nhất
khoảng 328 - 523 ngày. Trước mùa sinh sản cua di cư ra vùng biển ven bờ lột
xác tiền giao vĩ rồi di cư ra biển, trong q trình di cư trứng sẽ phát triển và chín
dần. Cua ấp trứng trong khoang bụng cho đến khi nở thành ấu trùng Zoea1 rồi
tiếp tục lặp lại vòng đời (Ong 1964) [38].
Trần Ngọc Hải (2009) đã mô tả các giai đoạn của ấu trùng cua giống
Scylla sp như sau [4]:
Bảng 1.2. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua giống Scylla

Giai đoạn

Thời gian
sau khi nở
(ngày)

Kích cỡ
(mm)

Zoea1

0-3

1,65


Zoea2

3-6

2,18

Đặc điểm phân biệt quan trọng

Mắt chưa có cuống. Chân hàm I và II
đều mang 4 lơng lơ trên nhánh ngồi.
Có 5 đốt bụng
Mắt có cuống. Nhánh ngồi của chân
hàm I và II mang 6 lơng tơ. Có 5 đốt
bụng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

Zoea3

Zoea4

Zoea5

6-8

8-11


10-16

2,70

3,54

4,50

Nhánh ngồi của chân hàm I mang 8 lơng
tơ, chân hàm II mang 9 lơng tơ. Có 6 đốt
bụng. Gai bên của đốt bụng 3-5 dài hơn
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 10
lông tơ, của chân hàm II mang 10 lông
dài, 1-2 lông ngắn. Mầm chân bụng xuất
hiện trên các đốt bụng 2-6.
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 11
lơng dài, 1 - 4 lơng ngắn, nhánh ngồi
của chân hàm II mang 12 lông dài và 2-3
lông ngắn. Chân bụng trên đốt bụng 2-6
rất phát triển, nhánh ngoài của chân bụng
có thể mang 1-2 lơng tơ.

Megalope

15-23

4,01

Mất gai lưng. Gai trán rất ngắn. Mắt to.
Telson khơng cịn chẻ 2 mà dạng bầu và

có nhiều lơng trên chân đi. Chân bụng
rất phát triển và có nhiều lơng trên các
nhánh. Ấu trùng mang 2 càng.

Cua con
(C1)

23-30

2-3 CW

Cua có hình dạng như cua trưởng thành,
mặc dù mai hơi tròn.

1.9. Một số nghiên cứu sinh sản nhân tạo
1.9.1. Nghiên cứu nuôi vỗ cua bố mẹ và cho đẻ
Có nhiều hệ thống được sử dụng để nuôi vỗ cua mẹ. Ở Nhật cua được
nuôi trong bể có thể tích 100 m3 đặt ngồi trời. Trong khi đó những nước khác
như Úc, Đài Loan, Ấn Độ, Malaysia và Việt Nam dùng bể từ 1 – 2 m3 để trong
phịng. Cua bố mẹ ni vỗ thường có kích thước cơ thể từ 9 – 10 cm (Heasman
and Fielder 1983) [19].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

Theo kết quả nghiên cứu của Heasman và Fielder (1983) cho thấy thời gian
đẻ của cua sau khi giao vĩ rất khác nhau: Ở Đài Loan cua cái đẻ khoảng 4 tháng sau
khi giao vĩ; Ấn Độ sau khoảng 4 – 6 tuần; ở Úc sau khoảng 21 – 32 ngày vào mùa

đông và 10 – 13 ngày vào mùa xuân. Cua cái thả trong những bể riêng biệt có thuận
lợi là tránh ăn nhau do bản năng hung hăng của chúng trong suốt thời gian nuôi. Ở
Nhật, người ta dùng những bể đáy cát để nuôi vỗ cua bố mẹ và thấy rằng cát là chất
nền tốt cho cua bố mẹ. Việc cắt mắt cua nhằm kích thích tuyến sinh dục phát triển
và có thể rút ngắn thời gian thành thục còn 10 ngày. Thức ăn thường dùng trong
giai đoạn ni vỗ cua mẹ là thịt của các lồi hai mảnh võ (nghêu, sị), tơm và cá
[19].
Kích thước thành thục của cua xanh trên 250gram, tương đương với chiều
rộng phần giáp đầu ngực 10cm. Cua cho đẻ có trọng lượng từ 300 – 500gram. Ở độ
mặn 30 – 35‰ thời gian giai đoạn phôi từ 15 – 17 ngày. Giai đoạn Zoea từ 16 – 25
ngày. Giai đoạn Megalope từ 7-8 ngày. Giai đoạn C1 – C6 từ 20 – 24 ngày. Thức
ăn thích hợp cho sự phát triển ấu trùng cua gồm: Nauplius của Artemia, Branchius,
tảo, thịt tôm, mực và nhuyễn thể (Norman and Barbara 1987) [36].
Từ những kết quả nghiên cứu về sinh học sinh sản, nhiều tác giả đã thử
nghiệm cho cua xanh đẻ và ương ấu trùng trong điều kiện nhân tạo. Brick (1974) đã
thử nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của chất lượng nước, thuốc kháng sinh, thực vật
nước sống trôi nổi và thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng cua xanh Scylla serrata
(Forsskal) (Brick 1974) [12] . Qua kết quả nghiên cứu tác giả kết luận: Ấu trùng cua
xanh đã được nuôi thành công khi sử dụng phối hợp giữa thuốc kháng sinh – thực
vật nước sống trôi nổi – Nauplius của Artemia. Tảo Chlorella có tác dụng tăng tỷ lệ
sống của ấu trùng Zoea , Nauplius của Artemia được coi là thích hợp nhất, lọc nước
và khử trùng bằng tia cực tím khơng làm thay đổi tỷ lệ sống của ấu trùng. Nhiệt độ
26 đến 30oC, độ mặn 25 đến 30‰ và pH từ 7-8 được coi là điều kiện thích hợp để
ương nuôi ấu trùng cua xanh (Cheng và Jeng, 1980) [13].
Heasman và Fielder (1983), đã thử nghiệm cho đẻ ở phịng thí nghiệm và
ni đại trà cua xanh từ giai đoạn Zoea đến của bột, tác giả cho rằng: Cần duy trì
chất lượng bằng hệ thống lọc nước tuần hoàn, các điều kiện nước 27oC, độ mặn
30±2‰, mật độ thức ăn từ 5-30con/lít (Nauplius của Artemia) được coi là các điều
kiện thích hợp để ương ấu trùng. Với điều kiện như trên thì thời gian từ ấu trùng
Zoea đến cua bột là 30 ngày, tỷ lệ sống ở giai đoạn Zoea đạt từ 1 đến 4% [19].


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×