Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

BTL LTM1 de2 Phân tích các quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ phần ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.24 KB, 22 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KÌ
MƠN: LUẬT THƯƠNG MẠI 1
ĐỀ BÀI 02: Phân tích các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ
phần trong công ty cổ phần.

HÀ NỘI, 2020.


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
II. NỘI DUNG................................................................................................................................1
1.

Những nội dung cơ bản về công ti cổ phần, cổ phần và chuyển nhượng cổ phần........1
1.1.

Các khái niệm................................................................................................................1

1.1.1.

Công ti cổ phần......................................................................................................1

1.1.2. Cổ phần, cổ phiếu.......................................................................................................1
1.1.3.

2.

Chuyển nhượng cổ phần........................................................................................1



1.2.

Phân loại cổ phần..........................................................................................................2

1.3.

Đặc điểm của công ti cổ phần.......................................................................................2

Các quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ phần...........3
2.1.

Nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần....................................................................3

2.2. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần....................................................................................4
2.2.1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần đối với cổ phần phổ thông..................................4
2.2.2. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần đối với cổ phần ưu đãi........................................5
2.2.3.
2.3.

3.

Đối với một số trường hợp khác trong chuyển nhượng cổ phần...........................7

Cách thức chuyển nhượng cổ phần...............................................................................9

2.3.1.

Chuyển nhượng theo cách thông thường bằng hợp đồng......................................9


2.3.2.

Chuyển nhượng thơng qua giao dịch trên thị trường chứng khốn.......................9

2.4.

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ phần..............................................10

2.5.

Chuyển nhượng cổ phần trong những trường hợp đặc biệt.........................................11

Hậu quả pháp lí sau việc chuyển nhượng cổ phần........................................................12

4. Đánh giá những quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ
phần...........................................................................................................................................13
III. KẾT LUẬN............................................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................15
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................16


I. MỞ ĐẦU
Xuất phát từ thực tế sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế, địi hỏi sự
hình thành và phát triển của các công ti tư nhân và cả doanh nghiệp nhà nước. Đặc
biệt là việc hình thành các công ti cổ phần (CTCP) cũng như việc cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Cùng với đó, các
quy định pháp luật cũng dần được thay đổi sao cho phù hợp nhất để vừa ổn định
quản lý doanh nghiệp cổ phần vừa tạo điều kiện để các chủ sở hữu điều hành quản
lý. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chính là yếu tố quan
trong quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, em chọn

đề bài 02 làm bài tập học kì: “ Phân tích các quy định của pháp luật về chuyển
nhượng cổ phần trong công ti cổ phần ” để đi sâu tìm hiểu. Với vốn kiến thức hạn
chế, bài làm khó tránh khỏi những sai sót, mong thầy cơ đóng góp để bài làm của
em được hồn thiện hơn. Em trân thành cảm ơn!

II. NỘI DUNG
1. Những nội dung cơ bản về công ti cổ phần, cổ phần và chuyển nhượng
cổ phần.
1.1. Các khái niệm.
1.1.1. Công ti cổ phần.
Theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 (LDN 2014) thì Cơng ti cổ
phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần; Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối
thiếu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.1.2. Cổ phần, cổ phiếu.
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty
cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần.
Cổ phiếu của công ty cổ phần là chứng chỉ do cơng ty cổ phần phát hành,
bút tốn ghi cổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu của một hoặc một
số cổ phần của cơng ty đó (Theo Khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014).
1.1.3. Chuyển nhượng cổ phần.
Việc chuyển nhượng cổ phần là hành vi làm thay đổi ( mua bán, tặng cho,
thừa kế ... ) số lượng cổ phần mình đang nắm giữ hay nói cách khác là việc
chuyển số cổ phần mình đang nắm giữ cho người khác. Việc chuyển nhượng cổ
1



phần của người sở hữu cổ phần phải theo quy định của pháp luật và điều lệ
cơng ty. Theo đó, việc chuyển nhượng cổ phần là tự do, trừ các trường hợp bị
hạn chế chuyển nhượng khác.
1.2.

Phân loại cổ phần.

Căn cứ pháp lí: Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014.
Theo luật doanh nghiệp, trong cơng ty cổ phần có thể chia thành hai loại: Cổ
phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
+ Cổ phần phổ thông là cổ phần chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả
hoạt động của công ti. Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định CTCP phải có cổ
phần phồ thơng. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
Loại cổ phần này thể hiện tuyệt đối quyền làm chủ công ti.
+ Cổ phần ưu đãi là cổ phần có một đặc quyền nào đó. Người sở hữu cổ phần
ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu
quyết do Điều lệ công ti quy định.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức là loại cổ phần được trả cổ tức (tiền lãi) với mức
cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phồ thông hoặc mức ổn định hàng
năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được cơng ti hồn lại vốn góp theo
u cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu
của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Ngoài ra, điều lệ cơng ti có thể quy định thêm một số loại cổ phần ưu đãi
khác.
1.3. Đặc điểm của công ti cổ phần.
Về thành viên (cổ đông): Luật Doanh nghiệp chỉ hạn định số lượng tối thiểu mà
không giới hạn số lượng tối đa các cổ đông của công ty cổ phần, theo đó cơng ty

này phải có ít nhất 3 cổ đơng trong suốt q trình hoạt động.
Về cấu trúc vốn: Cơng ty cổ phần có cấu trúc vốn “mở”. Đặc điểm về cấu trúc
vốn của công ty cổ phần thể hiện trước hết ở vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ
của công ty phải được chia thành những phần nhỏ nhất bằng nhau gọi là cổ phần.
Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá (giá trị danh nghĩa) của cổ phần và có thể
được phản ánh trong cổ phiếu. Tư cách cổ đông của công ty được xác định dựa
trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Các cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần trừ một số trường hợp bị Pháp luật cấm chuyển nhượng hoặc hạn chế
chuyển nhượng. Mức độ tự do chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào tính chất
2


của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển nhượng cổ phần, cơ cấu cổ đơng của
cơng ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như
bản chất của công ty.
Về huy động vốn: Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần còn thể hiện ở
khả năng huy động vốn bằng phát hành chứng khốn. Cơng ty có thể phát hành
cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay (vốn tín
dụng) theo quy định của Pháp luật.
Về chế độ trách nhiệm tài sản: Công ty phải tự chịu trách nhiệm một cách độc
lập về các nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của công ty. Cổ đông không phải
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của công ty ngồi phạm vi giá trị cổ
phần mà cổ đơng nắm giữ. Tuy nhiên, chế độ TNHH mà cổ đông được hưởng
cũng kèm theo những ràng buộc nhất định nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ
ba. Theo Luật Doanh nghiệp, khi cơng ty thanh tốn cổ phần mua lại hoặc trả cổ
tức trái quy định thì tất cả cổ đơng phải hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã nhận cho
cơng ty. Nếu cổ đơng khơng hồn trả được thì cổ đông phải chịu trách nhiệm về
nợ của công ty.
Về tư cách pháp lý: Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp
nhân. Theo Luật doanh nghiệp , cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày

được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.

Các quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ
phần.

Chuyển nhượng cổ phần được quy định cụ thể tại Điều 126 Luật doanh
nghiệp 2014 và một số điều luật, các luật khác có liên quan.
2.1.

Nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần.

Quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông được quy định tại Khoản 1 Điều
126 Luật Doanh nghiệp năm 2014 như sau :“ Cổ phần được tự do chuyển
nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của luật này và Điều lệ
cơng ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ cơng ti
có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu
lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng ”. Nhìn chung, cổ
phần được tự do chuyển nhượng, không bị giới hạn về đối tượng được nhận
chuyển nhượng cũng như giới hạn về số lượng cổ phần được chuyển nhượng.
Điều đó có nghĩa là người sở hữu cổ phần có thể chuyển nhượng một phần hay
tồn bộ số cổ phần mình nắm giữ cho người khác, nếu không thuộc các trường
hợp mà pháp luật hạn chế chuyển nhượng (khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp
2014) hay Điều lệ cơng ty có quy định hạn chế chuyển nhượng.
3


Tự do chuyển nhượng cổ phần là một đặc điểm đặc thù và cũng là ưu điểm
vượt trội của công ti cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp khác, giúp cho
cơng ty cổ phần có được cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt trong kinh doanh.

Việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đơng có thể làm thay đổi tỉ lệ sở hữu cổ
phần cũng như danh sách thành viên cơng ti. Quy định cổ đơng có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần đã giúp cho nhà đầu tư dễ dàng chuyển hướng đầu tư.
Điều này thể hiện sự đa dạng trong đầu tư, phù hợp với xu thế phát triển năng
động của nền kinh tế thị trường.
2.2. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần.
2.2.1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần đối với cổ phần phổ thông.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì cổ đơng phổ thơng có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình một cách tự do cho cả cổ đông lẫn người
không phải là cổ đông trong công ti ( điểm d, khoản 1, điều 114 ) trừ trường hợp
điều kiện hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông đối với cổ đông sáng lập
quy định tại khoản 3 điều 119 và trường hợp Điều lệ cơng ti có quy định hạn chế
tại khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó, ta có các điều kiện cụ
thể sau:
Trường hợp thứ nhất, quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thơng có
ngoại lệ quy định tại khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “ Trong
thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ đơng sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
cổ đơng sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của mình
cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đơng dự định chuyển nhượng cổ phần khơng
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó ”. Nếu đại hội cổ
đơng tán thành việc chuyển nhượng cổ phần thì người nhận cổ phần chuyển
nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ti. Trong trường hợp
này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần khơng có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng các cổ phần. Cần phải lưu ý, số cổ phần phổ thông bị hạn chế
chuyển nhượng này là số cổ phần phổ thơng mà cổ đơng mua khi góp vốn thành
lập doanh nghiệp (nằm trong số 20% tổng số cổ phần phổ thơng được quyền chào
bán tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp). Như vậy, việc hạn chế chuyển nhượng
theo pháp luật áp dụng với đối tượng là cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm

kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Quyền tự
do chuyển nhượng bị thu hẹp về đối tượng nhận chuyển nhượng là các cổ đông
sáng lập khác, nếu đối tượng nhận chuyển nhượng không phải là cổ đông sáng
lập, thì chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng khi được sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông. Quy định như vậy nhằm mục đích ổn định tổ chức của
4


công ty trong 03 năm đầu – khi công ty mới thành lập, bên cạnh đó cũng nhằm
buộc cổ đơng sáng lập phải chịu trách nhiệm với công ty khi công ty vừa được
thành lập và đang trong giai đoạn phát triển. Sau 03 năm kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp thì mọi hạn chế đối với cổ đông sáng
lập được bãi bỏ. Việc hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phần của cổ đông sáng
lập một phần cũng nhằm để bảo vệ lợi ích cho người mua cổ phần là người khơng
tham gia thành lập công ty cổ phần, không biết được thực trạng công ty khi mới
thành lập.
So với Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã bỏ
đi quy định “…người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng
lập của công ty…” Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã bỏ đi quy định này là hợp lý,
bởi lẽ cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thơng và ký
tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Nên khi người không phải
cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
họ sẽ không thể nào đương nhiên trở thành cổ đơng sáng lập của cơng ty. Vì họ
chỉ thỏa mãn một điều kiện là sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thơng, cịn điều
kiện ký tên trong danh sách cổ đơng sáng lập thì họ khơng thỏa mãn.
Trường hợp thứ hai, nếu Điều lệ cơng ty có quy định về hạn chế chuyển
nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ
phiếu của cổ phần tương ứng ( khoản 1 điều 126 Luật doanh nghiệp năm 2014).
Điều này làm tăng quyền quyết định của thành viên trong công ti cũng như đề
cao vai trị của Điều lệ cơng ti (tính thỏa thuận của các chủ thể tham gia) khi cho

phép Điều lệ cơng ti có quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Đây chính
là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 so với Luật Doanh nghiệp năm
2005.
2.2.2. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần đối với cổ phần ưu đãi.
* Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Theo khoản 3, điều 116, Luật DN năm 2014: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác”.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phần
phổ thông, việc nắm giữ nhiều cổ phần loại này có nghĩa là cổ đơng đó có quyền
quyết định lớn hơn đối với các vấn đề quan trọng của công ti. Theo khoản 3, điều
113, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy
quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu
đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ
phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ
5


thơng”. Theo quy định của luật doanh nghiệp thì chỉ có các tổ chức được chính
phủ ủy quyền và các cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi
biểu quyết. Tuy nhiên, ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập cũng chỉ có hiệu
lực trong 3 năm. Mặt khác, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông nên nếu như nhà nước muốn thối vốn khỏi doanh nghiệp hoặc cổ đơng
sáng lập muốn chuyển nhượng số cổ phần ưu đãi biểu quyết này cho người khác
thì phải đăng kí chuyển đổ thành cổ phần phổ thơng sau đó mới làm thủ tục
chuyển nhượng cổ phần. Những điều này nhằm giúp doanh nghiệp có thể ổn định
sau khi vừa mới thành lập và hoạt động bằng việc hạn chế sự thay đổi trong cơ
cấu, quyết định của nhà nước.
*Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức.
Theo điểm c, khoản 2, điều 117 Luật DN 2014 quyền của cổ đông ưu đãi cổ

tức giống như các quyền khác như cổ đông phổ thông ( tức là cổ phần ưu đãi cổ
tức được chuyển nhượng tự do như cổ phần phổ thông trừ trường hợp Điều lệ cơng
ty có quy định khác về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần ), trừ các quyền: cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đơng, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt.
Vì cổ phần ưu đãi cổ tức chỉ mang giá trị về mặt tài sản, tức là được nhận nhiều cổ
tức hơn so với các cổ phần khác, nó khơng mang tính ảnh hưởng lớn đến hoạt động
của cơng ty bởi cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức khơng có quyền biểu quyết,
dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
*Đối với cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Giống như cổ phần cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hồn lại cũng có
các quyền giống như các quyền khác như cổ đông phổ thông: tức là cổ phần ưu đãi
cổ tức được chuyển nhượng tự do như cổ phần phổ thông trừ trường hợp Điều lệ
cơng ty có quy định khác về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần ( khoản 2, điều
118 Luật DN 2014 ). Bản chất của cổ phần ưu đãi hoàn lại tương tự như cổ phần
ưu đãi cổ tức bởi cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi hồn lại cũng giống như cổ đông
sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức đó là khơng có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Người sở hữu
cổ phần ưu đãi hồn lại sẽ có quyền u cầu hồn lại vốn góp hoặc việc hồn lại sẽ
được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
hồn lại thì, tức là khơng mang tính ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty.
2.2.3. Đối với một số trường hợp khác trong chuyển nhượng cổ phần.
Đối với cổ phần phát hành riêng lẻ:

6


Theo nghị định số 60/2015/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Chứng khoán quy định : Điều kiện chào bán cổ phần
riêng lẻ đối với công ty chưa đại chúng, công ty đại chúng hay để chuển đổi từ
công ty TNHH sang công ty cổ phần chủ yếu dựa trên hai điều kiện ( Điều 4 ):
- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và
sử dụng vốn. Phương án này phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào
bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô
dự kiến chào bán.
- Tuân thủ về thời gian hạn chế chuyển nhượng và khoảng cách giữa các đợt
chào bán
- Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Đặc biệt, trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định rõ nhà
đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay đổi
sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:
- Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và
người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dân đến tỷ lệ sở hữu của các đối
tượng này vượt mức sở hữu được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán;
- Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và
người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức
phát hành trong một đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần
nhất;
Khác với quy định trước đó trong nghị định số 01/2010/NĐ-CP: Cơng ty cổ
phần khi phát hành riêng lẻ không được chuyển nhượng trong thời hạn một năm
kể từ ngày phát hành. Nhờ vậy, quy định đã tháo gỡ được những khó khăn hơn
cho doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu riêng lẻ khi không hạn chế thời gian
chuyển nhượng. Đồng thời, quy định này cũng ngăn chặn được sự liên kết của
những nhà đầu tư và những cổ đông lớn của doanh nghiệp cũng chính là những
người có quyền quyết định chào bán riêng lẻ nhằm cố ý chấp nhận giảm giá trị

vốn góp ở cơng ty để phát hành cổ phiếu với giá rẻ hơn giá trị nội tại của công ty
nhằm chia lợi ích – như vậy vừa khắc phục được những hạn chế của nghị định số

7


01/2010/NĐ-CP vừa đảm bảo được những kẽ hở trong nghị định số 58/2012/NĐCP.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần:
Giống như cơng ty cổ phần nói chung: đối với cổ đông không phải thành
viên sáng lập của ngân hàng, trong thời gian 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép
thành lập, chỉ được phép chuyển nhượng số cổ phần vốn góp của mình khi ngân
hàng thành lập cho cổ đơng khác của ngân hàng.
Theo khoản 3 điều 36 Nghị định 59/2009/ NĐ-CP thì đối với ngân hàng
thương mại cổ phần, các trường hợp chuyển nhượng cổ phần sau đây phải được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi chuyển
nhượng:
a) Các giao dịch mua bán mức cổ phần trọng yếu;
b) Các giao dịch mua bán cổ phần dẫn đến cổ đông đang sở hữu mức cổ
phần trọng yếu trở thành không sở hữu cổ phần trọng yếu và ngược lại.
Mặt khác, tại khoản 5, điều 36 nghị định 59/2009/NĐ-CP quy định trong
thời gian đang xử lý các hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông do
trách nhiệm cá nhân, các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc không được chuyển nhượng cổ phần, trừ trường hợp các
thành viên này:
a) Là đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản theo quy định pháp luật;
b) Bị bắt buộc chuyển nhượng cổ phần theo quyết định của Tịa án.
Đối với nhà đầu tư nước ngồi:
Theo khoản 5, điều 14, nghị định 01/2014/ NĐ-CP thì nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ

chức, cá nhân khác (kể cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 5 năm kể từ
khi trở thành là nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng Việt Nam
ghi trong văn bản chấp thuận tại Ngân hàng Nhà nước.
Đồng thời tại khoản 6, điều 14, nghị định 01/2014/ NĐ-CP cũng có quy định
nhà đầu tư nước ngồi là tổ chức sở hữu 10% vốn điều lệ tại một ngân hàng Việt
Nam chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức,
cá nhân khác (kể cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 3 năm kể từ khi sở
hữu 10% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
2.3.

Cách thức chuyển nhượng cổ phần.
8


Theo khoản 2 điều 126 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì “Việc chuyển nhượng
được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch
trên thị trường chứng khốn. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy
tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông quy giao dịch
trên thị trường chứng khốn, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khốn”.
2.3.1. Chuyển nhượng theo cách thơng thường bằng hợp đồng.
Hình thức chuyển nhượng thơng qua hợp đồng: đây được xem như một họp
đồng dân sự mua bán chuyển nhượng cổ phần giữa bên chuyển nhượng (bên bán)
và bên nhận chuyển nhượng (bên mua). Hai bên có thể thỏa thuận về giá chuyển
nhượng, số cổ phần chuyển nhượng, cách thức thanh toán… Hợp đồng được lập
thành văn bản và phải có chữ kí của cả hai bên hoặc do người đại diện theo ủy
quyền của họ ký.
Mẫu một hợp đồng chuyển nhượng cổ phần em xin phép đính kèm ở phần Phụ
lục.

2.3.2. Chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng
khoán.
Khoản 2, điều 126 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Trường hợp
chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khốn, trình tự, thủ
tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khốn.” Theo đó căn cứ vào Luật chứng khoán 2006 sửa đổi bổ sung tại Luật
chứng khoán 2010 thì hiện nay có 2 cách thức để giao dịch chứng khốn trên thị
trường chứng khốn đó là:
+ Chuyển nhượng trực tiếp:
Các cổ đơng có thể chuyển nhượng cổ phần cho nhau, cho người khác ngồi
cơng ty thơng qua việc trao đổi trực tiếp, ở đây người mua có điều kiện trực tiếp
xác định, đánh giá chất lượng hàng hóa, và trực tiếp trả giá cho người bán. Hành
vi chuyển nhượng này do hai bên mua bán tự thỏa thuận theo quy định giao dịch
dân sự.
Để bảo vệ lợi ích cho người mua cổ phần là người không tham gia thành lập
công ty cổ phần, không biết được thực trạng công ty khi mới thành lập, luật
doanh nghiệp đã quy định điều kiện hạn chế đối với người bán là những cổ đông
sáng lập công ty. Quy định các cổ đơng sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất
20% số cổ phần phổ thơng có quyền chào bán là quy định bắt buộc có tính cứng
9


nhắc để ràng buộc nghĩa vụ vật chất của các cổ đơng sáng lập đối với người mua,
tránh tình trạng tuyên truyền lừa đảo để thu hút người mua.
+ Chuyển nhượng gián tiếp:
Các công ty cổ phần được bán cổ phần trên thị trường chứng khoán phải
tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt về tính minh bạch tài chính, về khả năng sinh
lời, phải được ủy ban chứng khoán thẩm định và phải tuân thủ các quy tắc kiểm
toán theo pháp luật về chứng khoán.
Những quy định chặt chẽ này nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho người mua,

vì khi các công ty niêm yết bán cổ phần trên thị trường thì người mua khơng có
điều kiện trực tiếp kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hóa. Sự can thiệp của Nhà
nước trong việc thẩm định các công ty cổ phần đăng ký bán cổ phần là một
chứng thực tin cậy để người mua trả giá mua hàng. Người mua thực hiện việc
mua cổ phần chỉ qua các thông tin đã được Nhà nước kiểm định, người mua
khơng nhìn thấy hàng hóa cụ thể, nếu các thơng tin này bị sai lệch thì có rất nhiều
rủi ro đối với người mua. Điều này cho thấy pháp luật về chứng khoán cần phải
hết sức cụ thể, phải được thực hiện đầy đủ để bảo vệ lợi ích cộng đồng người
mua.
2.4.

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ phần.

Bước 1: Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký kết và thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng. Hồ sơ chuyển nhượng trong các trường hợp này gồm:
Đối với cổ đông là cá nhân, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm:
 Giấy đề nghị chuyển nhượng cổ phần;
 CMND của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (có bảo sao và
bản gốc để đối chiếu);
 Sổ chứng nhận cổ phần của bên chuyển nhượng;
 Sổ chứng nhận cổ phần của bên nhận chuyển nhượng (nếu là cổ đông hiện
hữu);
 Giấy ủy quyền (trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng không trực tiếp
làm thủ tục chuyển nhượng).
Đối với cổ đông là tổ chức, hồ sơ bao gồm:
 Giấy đề nghị chuyển nhượng cổ phần;
 Bản sao cơng chứng Giấy đăng kí kinh doanh hiện hành;
10



 Sổ chứng nhận của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (nếu
bên nhận chuyển nhượng là cổ đông hiện hữu);
 Quyết định hợp pháp của tổ chức về việc cho phép chuyển nhượng cổ phần;
 Giấy ủy quyền của tổ chức cho người đại diện thực hiện giao dịch chuyển
nhượng (nếu người thực hiện giao dịch không phải là đại diện của tổ chức
đó)
Bước 2: Lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng.
Bước 3: Tổ chức họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ
phần.
Bước 4: Chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Bước 5: Đăng ký thay đổi cổ đông theo quy định của pháp luật.
Chỉ khi nào thực hiện xong đầy đủ các thủ tục trên thì việc chuyển nhượng
cổ phần mới hoàn thành một cách trọn vẹn. Tuy nhiên, đây là hợp đồng chuyển
nhượng thông thường. Với việc chuyển nhượng bằng tặng cho thì phải dùng hợp
đồng tặng cho, hoặc chuyển nhượng cổ phần khi cổ đông chết thì lại cần những
hợp đồng cá biệt khác.
2.5.

Chuyển nhượng cổ phần trong những trường hợp đặc biệt.

Khoản 3 điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “ Trường hợp cổ đơng là
cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đơng đó là
cổ đông của công ty ”. Cổ phần được coi là di sản thừa kế do cổ đông để lại. Trong
trường hợp, cổ đông của công ti chết mà không để lại di chúc thì số cổ phần này sẽ
được để thừa kế cho các hàng thừa kế của cổ đông theo quy định của pháp luật về
thừa kế. Việc thừa kế được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và
Điều lên công ti.
Khoản 4 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “ Trường hợp cổ phần
của cổ đơng là cá nhân chết mà khơng có người thừa kế, người thừa kế từ chối
nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo

quy định của pháp luật về dân sự ”.
Khoản 5 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ đơng có quyền tặng
cho một phần hoặc tồn bộ cổ phần của mình tại cơng ty cho người khác; sử dụng
cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng
cổ phần sẽ là cổ đông của công ty”.
Theo các quy định ở khoản 3,4,5 Điều 126 như trên, việc chuyển nhượng cổ
phần của công ti cổ phần phát sinh khi cổ đông là cá nhân chết, cổ đông sở hữu cổ
11


phần tặng cho người khác, hoặc dùng cổ phần đó để trả nợ. Khi cổ đơng là cá nhân
chết, có người thừa kế theo di cúc hoặc theo pháp luật thì những người thừa kế sẽ
sở hữu cổ phần của cổ đơng đó, sau đó hồn tất việc ghi thơng tin của họ vào sổ
đăng kí cổ đơng thì người thừa kế sẽ trở thành cổ đông của công ti. Nếu cổ đơng là
cá nhân chết nhưng khơng có quyền thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế,
hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đơng đó sẽ được xử lí theo quy
định của pháp luật dân sự. Trong trường hợp cổ đơng đó tặng cho cổ phần của
mình, có thể tặng cho một phần hoặc tồn bộ; hoặc cổ đơng dùng cổ phần để trả
nợ, việc trả nợ cũng có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ số cổ phần của cổ đơng
thì người được tặng cho hoặc được nhận cổ phần sẽ sở hữu số cổ phần mà cổ đông
tặng cho hoặc dùng để trả nợ. Người được tặng cho hoặc nhận cổ phần để trả nợ sẽ
trở thành cổ đông của công ti khi ghi đầy đủ thông tin tại sổ đăng kí cổ đơng.
Khoản 6 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Trường hợp cổ đông
chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ
phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại”. Cổ phiếu
là chứng chỉ do công ti cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc số liệu điện tử xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ti đó. Trường hợp cổ đơng
chuyển nhượng một số cổ phần thì việc xác nhận quyền sở hữu cổ phần khơng cịn
chính xác nên cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ti phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số
cổ phiếu đã chuyển nhượng và cổ phần còn lại.

Khoản 7 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Người nhận cổ phần
trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ti tư thời
điểm các thông tin của họ quy định tại Khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi
đầy đủ vào sổ đăng kí cổ đơng”. Từ thời điểm các thông tin của người nhận cổ
phần quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng kí
cổ đơng thì họ trở thành cổ đơng của cơng ti.
3. Hậu quả pháp lí sau việc chuyển nhượng cổ phần.
* Về phía cổ đơng chuyển nhượng:
Cổ đơng sau khi đã chuyển nhượng tồn bộ cổ phần của mình cho người
khác hoặc chết sẽ khơng cịn là cổ đơng của cơng ty, tức là khơng cịn tên trong Sổ
đăng kí cổ đơng.
“Trường hợp cổ đơng chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy
bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và
số cổ phần cịn lại” (khoản 6 Điều 126). Lúc này cổ đơng vẫn giữ một phần cổ
phần của mình và là cổ đơng với cổ phần ít hơn, đồng thời các quyền và nghĩa vụ
của cổ đông này thay đổi, giảm đi, tương ứng với phần cổ phần cịn lại mà mình sở
hữu.
12


* Về phía người được nhận cổ phần chuyển nhượng:
Người nhận cổ phần (thông qua mua bán, tặng cho, thừa kế, nhận trả nợ
bằng cổ phần) sẽ là cổ đông của công ty. Tuy nhiên, “người nhận cổ phần trong các
trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các
thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào
sổ đăng ký cổ đông” (khoản 7 Điều 126). Theo khoản 2 Điều 121 thì các thông tin
của họ bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; Tổng số cổ phần được
quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại; Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã
góp; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng

minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông
là cá nhân / tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở
chính đối với cổ đơng là tổ chức; Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông,
ngày đăng ký cổ phần.
Quy định này nhằm đảm bảo tính chặt chẽ trong việc quản lý cổ đơng cũng
như cổ phần của công ty. Khi trở thành cổ đông của công ty, người nhận chuyển
nhượng được hưởng quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần cổ phần mà mình được
chuyển nhượng.
* Về vốn điều lệ của cơng ty:
Vốn điều lệ của cơng ty khơng có sự thay đổi bởi số lượng cổ phần được bảo
tồn, khơng tăng lên hay giảm đi mà chỉ chuyển từ đối tượng sở hữu này sang đối
tượng sở hữu khác.
4. Đánh giá những quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong
cơng ti cổ phần.
Nhìn chung, quy định về chuyển nhượng cổ phần trong Luật doanh nghiệp
2014 là một quy định mới, tiến bộ hơn so với các luật trước đó. Trong Luật doanh
nghiệp 2005, khơng có quy định riêng cho việc chuyển nhượng cổ phần trong
CTCP, việc chuyển nhượng được quy định chung với chào bán cổ phần tại Điều
87. Cụ thể, việc chuyển nhượng được quy định tại khoản 5 Điều 87 như sau:
“Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện
bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ
chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc
đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có
liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ
đăng ký cổ đông.
13


Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ

phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã
chuyển nhượng và số cổ phần cịn lại.”
Có thể thấy rằng quy định trên cịn nhiều thiếu xót và bất cập. Luật doanh
nghiệp 2014 đã sửa đổi và bổ sung. Việc tách chuyển nhượng cổ phần với chào bán
cổ phần, thể hiện đây là hai việc độc lập, khác biệt nhau. Bên cạnh đó cũng dự trù
được các trường hợp chuyển nhượng đặc biệt khác trong chuyển nhượng cổ phần
và quy định chính xác hơn về cách thức chuyển nhượng bằng hợp đồng hoặc thông
qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Qua đây cũng thể hiện rằng pháp luật
của nước ta đang ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Tạo
điều kiện cho xã hội ngày càng phát triển, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh
thương mại.
Tuy nhiên, các quy định về chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ phần trong
Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn còn tồn tại một số bất cập như sau:
Với quy định chuyển nhượng cổ phần tự do như trên cũng tiềm ẩn một số nguy
cơ là cổ phần dễ dàng rơi vào tay người ngồi thậm chí cơng ty có thể bị thâu tóm.
Một trong những ngun nhẫn dẫn đến điều đó là cơng ti khơng kiểm sốt được cơ
cấu cổ đơng và quan hệ cổ đông chưa tốt. Nhất là đối với những công ty đại chúng
đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn. Nếu Ban lãnh đạo nắm q ít cổ phần
và tỉ lệ chào bản cổ phần cho cổ đông chiến lược quá lớn thì doanh nghiệp sẽ bị
phụ thuộc và việc thơn tính dễ xảy ra.
Với quy định tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần là một trong những đối
tượng phải chịu thuế thu thập cá nhân với mức thuế suất 20% thu thấp chịu thuế.
Do vậy, hiện nay, trên thị trường đã xảy ra hiện tượng lách luật bằng nhiều hình
thức, thủ đoạn để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Một chiêu thức phổ biến là doanh
nghiệp chuyển nhượng vốn lòng vòng bằng cách thành lập nhiều công ty, nhiều chi
nhánh, thay đổi liên tục địa điểm kinh doanh nên cơ quan thuế khó quản lí hoặc
thay đổi tên người đại diện theo pháp luật…

14



III. KẾT LUẬN.
Chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ phần là một hình thức chuyển
nhượng khác phức tạp và nhiều cách thức khác nhau. Qua phân tích những quy
định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ti cổ phần ta thấy rõ
hơn tầm quan trọng của pháp luật trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề chuyển
nhượng cổ phần trong cơng ty cổ phần vẫn cịn những hạn chế và vướng mắc,
những quy định của pháp luật vẫn chưa thể hoàn thiện hết tất cả các vấn đề như
vấn đề thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng vốn hay vấn đề còn trung
gian trong quá trình chuyển nhượng,...Do vậy, pháp luật về chuyển nhượng cổ
phần cần được hoàn thiện hơn nữa để phù hợp hơn với những thay đổi của thực
tiễn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

-

-

1. Giáo trình: Trường Đại học Luật Hà Nội, Gíao trình Luật thương mại
Tập 1, NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2018.
2. Văn bản pháp luật:
Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Nghị định của Chính phủ số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/01/2010 hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp.
Nghị định số 60/ 2015/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
Nghị định số 59/ 2009/ NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động

của ngân hàng thương mại.
Nghị định 01/2014/ NĐ-CP của Chính phủ Về việc nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
3. Trang web:
Nghiên cứu lập pháp: Chuyển nhượng cổ phần theo Luật Doanh nghiệp
năm 2014: một số bất cập và kiến nghị
/>
15


PHỤ LỤC
MẪU HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRONG CÔNG TI CỔ
PHẦN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------***------HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
(Số: ……………./HĐCNCP)
- Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2005;
- Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ vào Điều lệ của Công ty . ;
- Căn cứ vào nhu cầu của các bên,
Hôm nay, ngày …… tháng ……. năm …...
Tại………………………………………. Chúng tơi gồm có:
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN A) :………………………………………
Là cổ đông của:………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………................……………………………………..
Điện thoại:……………………………………………………………………
Fax: ……………………………………………………………………………
GCNSH/Mã số cổ đông số: ……………………………………………………..
CMND/GPĐKKD số: ………….…… cấp ngày ….. tháng …. năm …………

Tại: ………………………………………………………………………………
Mã số thuế cá nhân/tổ chức: ……………………………………………………
Số tài khoản: ………………....tại Ngân hàng……………………………………
Do Ông (Bà):………………………….. Sinh năm: …………………………….
16


Chức vụ: …………………………………. làm đại diện.
CMND số: …………….. Ngày cấp …….…….. Nơi cấp……………………
BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN B)…………………………………
Là cổ đông của:…………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………
Điện thoại:………………………………………………………………………
Fax: ………………………………………………………………………
GCNSH/Mã số cổ đông số: ……………………………………………………
CMND/GPĐKKD số: …………… cấp ngày ….. tháng …. năm …………….
Tại: ………………………………………………………………………
Mã số thuế cá nhân/tổ chức: …………………………………………………
Số tài khoản: ………………………....tại Ngân hàng……………………………
Do Ông (Bà):………………………………….. Sinh năm: (3) ………………
Chức vụ: …………………………………. làm đại diện.
CMND số: …………….. Ngày cấp …………….. Nơi cấp……………………
Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Đối tượng của hợp đồng
Bên A đồng ý chuyển nhượng cổ phần cho bên B theo nội dung sau:
a) Tên chứng khoán: Cổ phần……………………………………………………..
b) Tổ chức phát hành:……………………………………………………………
c) Loại cổ phần:…………………………………………………
d) Mệnh giá: ……………..………….. đồng/cổ phần.
e) Số lượng: ………………………cổ phần (Bằng chữ:………………….…).

f) Giá chuyển nhượng:……………đồng/cổ phần (Bằng chữ:……………/cổ
phần).
g) Tổng giá trị giao dịch: ….........đồng (Bằng chữ:……………………)
17


Điều 2: Phương thức và thời hạn thanh toán
a) Phương thức thanh toán:
Tổng số tiền chuyển nhượng được nêu tại Điều 1 sẽ được Bên B thanh toán cho
Bên A bằng ……………………………………………………………………
b) Thời hạn thanh toán:
- Ngay sau khi hai bên ký kết hợp đồng này, Bên B sẽ đặt cọc một khoản tiền
tương ứng là ………….% giá trị của Hợp đồng.
- Sau ……… ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đến ngày ……. tháng ….… năm
…….. Bên B thanh toán cho Bên A khoản tiền là: ……………………..………..,
khoản tiền đó đã bao gồm cả khoản đặt cọc.
Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của Bên A
a) Yêu cầu Bên B thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định trong Hợp đồng;
b) Thực hiện nghĩa vụ chuyển nhượng cổ phần cho Bên B theo thỏa thuận trong
Hợp đồng.
c) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
d) Trong trường hợp Bên A vì lý do bất kỳ mà không thực hiện chuyển nhượng
cổ phần theo quy định trong Hợp đồng này, sẽ phải hoàn trả số tiền đã nhận như
trên và bồi thường thiệt hại cho Bên B một khoản tiền bằng …… % giá trị của
hợp đồng này, tức ………….. đồng (Bằng chữ: ……………………………)
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của Bên B
a) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Bên A tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần
theo quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này.
b) Bên B được quyền sở hữu số cổ phần quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này,
đồng thời hưởng mọi quyền lợi phát sinh cũng như các nghĩa vụ của cổ đông theo

quy định của pháp luật và Điều lệ của ………………………. kể từ ngày được
…………………… chấp thuận và hồn tất thủ tục chuyển tên cổ đơng.
Điều 5: Cam kết của Bên A
Bên A cam kết rằng:
a) Bên A có quyền sở hữu hợp pháp số cổ phần chuyển nhượng quy đinh tại Điều
1 của Hợp đồng này và Bên A đã hoàn thành mọi thủ tục pháp lý cần thiết để
chuyển nhượng cổ phần của mình;
18


b) Cổ phần của Bên A đã đăng ký hợp thức, đã thanh toán đầy đủ cho
………………………….. và được phép chuyển nhượng.
c) Bên A tiến hành thủ tục thông báo cho …………………………. được biết về
việc thay đổi cổ đông, kể từ khi có xác nhận của ………………………... nếu
thanh tốn bằng chuyển khoản hoặc kể từ khi thanh toán hết bằng tiền mặt.
d) Nếu hết thời hạn thanh toán mà Bên A từ chối thực hiện việc chuyển nhượng
cổ phần thì Bên B được nhận lại tiền đặt cọc tại ngân hàng và Bên A phải trả cho
Bên B một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.
Điều 6: Cam kết của Bên B
Bên B cam kết:
a) Bên B sẽ kế thừa và thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan của Bên A
sau khi hồn thành các cam kết theo Hợp đồng này.
b) Thanh toán đầy đủ theo đúng tiến độ của Hợp đồng. Nếu đến hết thời hạn thực
hiện thanh toán quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này mà Bên B khơng thanh
tốn đủ hoặc khơng thanh tốn hết thì coi như Hợp đồng này hết hiệu lực và Bên
B bị mất tiền đặt cọc, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 của Hợp đồng.
Điều 7: Thay đổi và bổ sung các điều khoản của Hợp đồng
- Trên đây là toàn bộ thoả thuận giữa các bên liên quan đến các vấn đề quy định
tại Hợp đồng.
- Mọi sửa đổi, bổ sung nào của Hợp đồng này có giá trị khi được lập bằng văn

bản và có chữ ký của các bên.
- Nếu một quy định bất kỳ của Hợp đồng bị Tồ án tun bố vơ hiệu hoặc khơng
thực thi được, các bên sẽ xem như tất cả các quy định cịn lại của Hợp đồng này
có giá trị, thực thi được và được các bên tuân thủ.
Điều 8: Kế thừa
- Các bên cam kết bản thân mình và các cá nhân, tổ chức kế thừa quyền lợi và
trách nhiệm của các bên sẽ thực hiện nghiêm túc các quy định trong Hợp đồng
này mà khơng có bất kỳ khiếu nại nào;
- Hợp đồng này có giá trị bắt buộc và có hiệu lực đối với các bên và bên kế thừa,
khơng có bất kỳ một sự rút lui khơng thực hiện các cam kết trong hợp đồng này
mà khơng có sự thoả thuận giữa các bên.
Điều 9: Các sự cố vi phạm:
19


- Do giá trị của Công ty chưa được kiểm toán, nên Bên B yêu cầu Bên A cam kết
Bảng danh mục tài sản của Công ty đã được Hội đồng quản trị xác nhận tại Phụ
Lục của Hợp đồng này như sau: Tương ứng với số tài sản của Cơng ty tại Bảng
danh mục tài sản thì giá của một cổ phần của Công ty cổ phần……. là …………
- Trong thời gian là một tháng kể từ ngày đặt cọc, nếu Bên B phát hiện số lượng
tài sản của Công ty cổ phần ……………………... trong Bảng danh mục tài sản
của Công ty cổ phần ………………………….… giảm xuống hoặc tăng lên, thì
các bên phải xác định lại giá trị của một cổ phần ở tại thời điểm đặt cọc và Bên B
thanh toán cho Bên A theo đúng thời hạn, với giá đã được điều chỉnh. Ngoài thời
gian này, coi như Hợp đồng đã được thực hiện và khơng có bất kỳ sự điều chỉnh
giá nào khác.
Điều 10: Thông báo
Mọi thông báo, yêu cầu và liên lạc khác theo Hợp đồng này phải được lập thành
văn bản và phải được gửi đến địa chỉ tương ứng nêu trên.
Điều 11: Giải quyết tranh chấp

Mọi tranh chấp phát sinh (nếu có) liên quan đến Hợp đồng này sẽ được các Bên
giải quyết bằng thương lượng, hịa giải. Trường hợp các Bên khơng giải quyết
được bằng thương lượng thì một trong hai Bên có quyền khởi kiện tại Tịa án có
thẩm quyền để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 12: Điều khoản thi hành
a) Hai Bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình phát sinh từ
việc ký kết và thực hiện Hợp đồng này.
b) Trong thời gian thực hiện Hợp đồng, nếu có phát sinh vấn đề mới, hai bên sẽ
cùng nhau bàn bạc và ký phụ lục bổ sung.
c) Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ....................................... chấp thuận việc
chuyển nhượng.
d) Hợp đồng gồm 03 (ba) trang và được lập thành 03 (ba) bản có giá trị pháp lý
như nhau, mỗi Bên giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản lưu tại…………………….
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG
NHƯỢNG

BÊN NHẬN CHUYỂN

20



×