Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.38 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Deloitte Việt Nam................................................27
Bảng 2.1: Doanh thu qua các năm............................................................................................33
Biểu đồ 2.1: Doanh thu qua các năm........................................................................................33
Bảng 2.2: Tỉ trọng doanh thu theo loại hình dịch vụ...............................................................34
Bảng 2.3: Kết quả phát triển khách hàng qua các năm............................................................36
Bảng 2.4: Soát xét tuân thủ thuế...............................................................................................42
Bảng 2.5: Doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu.........................................53
Biểu đồ 2.2 :Doanh thu qua các năm của dịch vụ tư vấn thuế................................................53
Bảng 2.6 : Tỉ trọng doanh thu dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu (%)........................54
Biểu đồ 2.3 :Tỉ lệ cơ cấu doanh thu (%)..................................................................................54
Biểu đồ 2.4 : Tỉ lệ doanh thu từng dịch vụ tư vấn thuế 2007..................................................56

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng


TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

TSCĐ

: Tài sản cố định

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Doanh thu qua các năm............................................................................................33
Bảng 2.2: Tỉ trọng doanh thu theo loại hình dịch vụ...............................................................34
Bảng 2.3: Kết quả phát triển khách hàng qua các năm............................................................36
Bảng 2.4: Soát xét tuân thủ thuế...............................................................................................42
Bảng 2.5: Doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu.........................................53
Bảng 2.6 : Tỉ trọng doanh thu dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu (%)........................54
Biểu đồ 2.1: Doanh thu qua các năm........................................................................................33
Biểu đồ 2.2 :Doanh thu qua các năm của dịch vụ tư vấn thuế................................................53
Biểu đồ 2.3 :Tỉ lệ cơ cấu doanh thu (%)..................................................................................54
Biểu đồ 2.4 : Tỉ lệ doanh thu từng dịch vụ tư vấn thuế 2007..................................................56
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Deloitte Việt Nam................................................27



LỜI MỞ ĐẦU
Dịch vụ tư vấn thuế đã hình thành và phát triển từ lâu tại các quốc gia
phát triển trên thế giới, tuy nhiên hẵng còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Hiện
nay Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của WTO, theo cam kết
thì chúng ta sẽ phải mở cửa thị trường đối với các hoạt động thương mại và
dịch vụ với các quốc gia thành viên khác. Điều này có nghĩa là sự cạnh tranh
đối với doanh nghiệp sẽ ngày một lớn hơn, doanh nghiệp cần tận dụng mọi ưu
thế để có thể có được lợi thế cạnh tranh tốt nhất với các đối thủ khác, trong đó
chú trọng đến nghĩa vụ thuế để tạo nên sự khác biệt cũng sẽ là cần thiết khi
mà các yếu tố khác đều đã được cân nhắc.
Với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình
thức và qui mơ hoạt động, đồng thời, trước địi hỏi về sự minh bạch, lành
mạnh tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế thế giới thì sự trợ giúp của dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp
trong việc tuân thủ pháp luật về thuế là rất cần thiết. Các doanh nghiệp đều
muốn đảm bảo rằng mình tuân thủ theo đúng các chuẩn mực qui định nên
việc kiểm tra tình hình thực hiện thuế là một nhu cầu tất yếu qua đó doanh
nghiệp nắm được việc nộp thuế của mình cũng như tìm cho mình một lợi thế
trong kinh doanh từ việc tiết kiệm thuế trên cơ sở tuân thủ các qui định.
Từ cơ sở trên, có thể thấy được hoạt động tư vấn thuế tại Việt Nam
trong thời gian tới sẽ vô cùng phong phú và sôi động, nhất là đến tháng 11
năm 2008, theo cam kết mở cửa dịch vụ tài chính với WTO, dịch vụ tư vấn
thuế sẽ có thêm sự tham gia của các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài, báo
hiệu một sự cạnh trạnh thật sự trên thị trường dịch vụ chuyên nghiệp này.
Chuyên đề tốt nghiệp: “Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt
Nam” được lựa chọn với mong muốn cung cấp một cái nhìn tồn diện và cụ
thể hơn về hoạt động mới này đến với mọi người.



Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về dịch vụ tư vấn thuế
Chương II: Thực trạng cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH
Deloitte Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH
Deloitte Việt Nam

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI-TỰ NỘP
1.1.1. Giới thiệu mơ hình tự kê khai-tự nộp thuế
1.1.1.1. Khái niệm


- Tự khai – tự nộp (Self assessment): là tự xác định (lượng giá) cơ sở
thuế nhằm mục đích tính thuế
- Tự khai – tự nộp: theo nghĩa hẹp, được hiểu là đối tượng nộp thuế tự
xác định cơ sở thuế, tự tính thuế, tự xác định số thuế phải nộp và tự nộp thuế
theo đúng thời hạn qui định.
- Tự khai – tự nộp thuế: hiểu theo nghĩa rộng, cách hiểu đang được sử
dụng hiện nay: đây là một phương thức quản lý thuế được xây dựng trên nền
tảng sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế được cụ thể bằng việc đối tượng nộp
thuế tự thực hiện các nghĩa vụ mà Luật qui định, cơ quan thuế được tổ chức
và thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp với nguyên tắc đó.
Quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là phương thức quản lý
thu thuế văn minh, hiện đại, phù hợp với hệ thống thuế của nền kinh tế thị
trường. Hiện nay, hầu hết cơ quan thuế các nước tiên tiến trên thế giới đã và
đang thực hiện thành công quản lý thuế theo phương thức này. Chỉ còn một số
quốc gia là áp dụng phương pháp chuyên thu kiểu cũ.
1.1.1.2. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhận nộp thuế căn cứ vào kết quả

sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy định
của pháp luật về nghiã vụ thuế tự tính ra số thuế phải nộp ngân sách Nhà
nước, từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp số thuế đã kê khai vào
Ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn qui định của pháp luật.
Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đòi hỏi tổ chức, cá nhận nộp thuế phải
nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhận nộp thuế tự lập trên cơ
sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà
khơng cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhận nộp thuế chịu
trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp
luật


Tổ chức, cá nhận nộp thuế sẽ được cơ quan thuế hướng dẫn, giúp đỡ
bằng nhiều hình thức hỗ trợ và cung cấp thơng tin để có thể tự tính thuế, khai
thuế và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế. Trường hợp cố tình
vi phạm pháp luật thuế trong việc tính thuế, khai thuế và nộp thuế với Ngân
sách Nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật thuế khác thì sẽ bị xử lý
nghiêm theo các quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
Để hỗ trợ các tổ chức, cá nhận nộp thuế hiểu và nắm vững các quy định
của pháp luật thuế từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai nộp thuế, cơ quan thuế
phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc
về chính sách chế độ thuế mà các tổ chức, cá nhận nộp thuế thường gặp phải
trong quá trình kê khai nộp thuế.
Cơ quan thuế khơng can thiệp vào q trình kê khai, nộp thuế của tổ
chức, cá nhân kinh doanh, nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra
và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những
trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không kê khai, không
nộp thuế, trốn thuế, gian lậu về thuế...v v.
1.1.1.4. Các điều kiện thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế

Việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện áp
dụng:
- Người dân phải có hiểu biết cơ bản về thuế, tổ chức, cá nhân kinh
doanh phải hiểu rõ chính sách thuế để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế
- Các thủ tục (đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế ...) phải đơn
giản tạo điều kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế khi thực hiện cụ thể các
nghĩa vụ.
- Hệ thống xử phạt phải nghiêm minh nhưng công bằng


- Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu quả và
có hiệu lực.
Muốn vậy, cơ quan thuế phải tiến hành cải cách đồng bộ và tồn diện
trên các lĩnh vực quản lý.
1.1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế:
Thực hiện cơ chế quản lý thu thuế này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả
cơ quan thuế lẫn các tổ chức, cá nhân nộp thuế, cụ thể là:
• Đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế
- Thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ
giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai
và nộp thuế của mình.
- Tổ chức, cá nhân nộp thuế được chủ động việc nộp ngân sách nên sẽ
chủ động được việc cân đối nguồn tài chính.
• Đối với cơ quan thuế:
Thực hiện việc áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế cơ quan thuế có
điều kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
lực hiện có, cơng tác quản lý thu thuế được tổ chức theo hướng ngày càng
hiện đại và chun mơn hố. Cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực
vào công tác phục vụ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh hiểu và tự giác thực hiện các nghĩa vụ thuế

của mình, đối với Ngân sách Nhà nước và có điều kiện để tăng cường cơng
tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế thuế có hiệu quả hơn đối với các cơ sở
kinh doanh có khả năng rủi ro cao trong việc không tuân thủ thực hiện nghĩa
vụ thuế. Triển khai thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy
mạnh hiện đại hố cơng tác quản lý thu thuế mà cụ thể là đẩy mạnh việc áp
dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu thuế.


1.1.2.Quản lý thuế theo mơ hình tự kê khai-tự nộp thuế ở
Việt Nam.
Việc triển khai thực hiện mơ hình tự kê khai – tự nộp thuế là một trong
những cải cách quan trọng trong chiến lược cải cách hệ thống thuế và nằm
trong chương trình Kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn
2005-2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 197/2003/QĐ-TTg về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh
doanh tự kê khai, tự nộp thuế. Ngoài việc thay đổi một số cơ sở pháp lý có
tính hiệu quả trong kỹ thuật quản lý, cái lớn nhất mang lại từ Quyết định 197
là “sự bắt đầu” (chứ không chỉ thuần túy là thí điểm) cho phương thức quản lý
thuế tự kê khai – tự nộp thuế ở Việt Nam (lộ trình cải cách 2003 – 2010) mà
nền tảng của nó khá khác biệt với nền tảng trước đó mà hệ thống quản lý
được dựng nên.
Quyết định 197/2003 đã xác định rõ việc áp dụng thí điểm như sau:
Mục tiêu của việc thực hiện thí điểm là nhằm nâng cao ý thức tự giác
thực hiện pháp luật thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ
nộp thuế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh; thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; tạo điều kiện tổ chức,
sắp xếp bộ máy quản lý thuế hoạt động chuyên sâu, chặt chẽ và có hiệu quả;
từng bước hiện đại hố cơng tác quản lý thuế.

Đối tượng thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế là các cơ sở sản
xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế, thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định.


Phạm vi thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế là thuế giá trị gia
tăng (trừ thuế giá trị gia tăng kê khai và nộp ở khâu nhập khẩu) và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Cơ quan Thuế quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm thực
hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế có nhiệm vụ tổ chức bộ máy chuyên sâu để
thực hiện:
- Tuyên truyền, hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh hiểu và thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về thuế và cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo
- Theo dõi việc kê khai, nộp thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh; thông
báo, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp
kê khai, nộp thuế chậm.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế.
- Áp dụng các biện pháp thu nợ và thực hiện cưỡng chế về thuế theo
quy định của pháp luật đối với các trường hợp không nộp thuế, nộp phạt.
- Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu
thuế.
Như vậy việc áp dụng thí điểm cơ chế tự khai – tự nộp thuế đã được bắt
đầu từ 1/1/2004 đối với một số cơ sở sản xuất kinh doanh tại TP Hồ Chí Minh
và Quảng Ninh. Bộ tài chính cũng ban hành Thông tư 127/2003/TT-BTC
hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện Quyết định 197/2003/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Đến 1/1/2005 có thêm 3 cục thuế áp dụng mơ hình này là Cục thuế Hà
Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai.
Tháng 6/2005 đánh dấu sự mở rộng của cơ chế tự khai – tự nộp thuế

với Quyết định 161/2005/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất
kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản


xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao và thuế mơn bài. Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thơng tư 82
/2005/TT-BTC hướng dẫn tự kê khai với thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với
Thông tư 41/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện tự kê khai đối với thuế nhà
đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài.
Cùng với việc mở rộng áp dụng đối với các sắc thuế như trên là việc
tăng thêm các cục thuế áp dụng thí điểm. Từ 1/2006, các Cục thuế sẽ áp dụng
cơ chế tự kê khai – tự nộp thuế bổ sung thêm là: Thừa - Thiên Huế, Khánh
Hòa, Bình Thuận, An Giang
Như vậy qua 2 năm thực hiện thí điểm cơ chế tự khai – tự nộp từ 2004
đến 2006 đã có các sắc thuế được thực hiện là thuế giá trị gia tăng, thu nhập
doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao và thuế mơn bài (năm 2004 chỉ có thuế giá trị
gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp). Đối với cơ quan thuế cũng đã có 9 địa
phương thực hiện, trong đó có 4 cục thuế thực hiện cơ chế tự khai – tự nộp
theo quy mơ 1 phịng quản lý Doanh nghiệp thuộc cơ quan cục thuế là: Hà
Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Vũng Tàu và 5 cục thuế: Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Khánh Hịa, Bình Thuận, An Giang thực hiện theo mơ hình cấp
cục.
Việc Luật Quản lý thuế được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực từ
1/7/2007 chính thức đánh dấu việc triển khai mơ hình tự kê khai – tự nộp thuế
trên toàn quốc với tất cả các sắc thuế. Cụ thể, Luật quy định rất rõ các loại
giấy tờ cho từng loại hồ sơ thuế để người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế
của mình đối với Nhà nước. Luật cũng thống nhất về thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, hồ sơ quyết toán thuế và thời hạn nộp tiền thuế phù hợp với từng loại
thuế phải kê khai và nộp thuế theo tháng, quý hoặc năm, hay theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế, để người nộp thuế dễ dàng hơn trong kê khai nộp



thuế (khơng như trước đó, cũng là hồ sơ khai thuế theo tháng nhưng mỗi luật
thuế được quy định một thời hạn nộp hồ sơ khác nhau).
Bên cạnh việc cải cách về thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ
ràng, minh bạch, Luật còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cả người nộp
thuế lẫn cơ quan thuế. Có thể nói sự ra đời của Luật Quản lý thuế đã tạo cơ sở
pháp lý thống nhất, thiết lập nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý
thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế, phù hợp với
thông lệ quản lý thuế quốc tế.
1.2. DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ
1.2.1. Khái niệm tư vấn thuế
Khái niệm tư vấn
Theo từ điển tiếng Việt “Tư vấn là góp ý kiến về những vấn đề được
hỏi đến, nhưng khơng có quyền quyết định” (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngôn
ngữ học, NXB Đà Nẵng).
"Tư Vấn" theo nghĩa gốc là xử lý câu hỏi. Chữ "Tư" ở đây có nghĩa là
xử lý, cịn chữ "Vấn" có nghĩa là câu hỏi. Trong tiếng Anh người ta dùng chữ
Consultancy để chỉ việc tư vấn. Chữ Consultancy được hình thành từ từ gốc
La Tinh "Consultus" có nghĩa là "Chuyên gia luật pháp", nghĩa hẹp hơn nghĩa
của từ Consultancy hiện đại. Thuật ngữ "Consultancy" có thể có rất nhiều
nghĩa, tựu chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên về nghiệp vụ.
Nghề tư vấn
Tư vấn có mặt khắp nơi. Trong công việc và cuộc sống mọi người đều
có nhu cầu tư vấn giúp tìm giải pháp cho một vấn đề khó khăn gặp phải. Hầu
hết mọi người đều đã từng là “nhà tư vấn” khi đưa ra lời tư vấn cho những
người xung quanh giúp họ tìm giải pháp cho một tình huống khó khăn.


Chính vì tư vấn là ở khắp nơi nên nó khó trở thành một nghề, một dịch

vụ chuyên nghiệp trong xã hội. Tuy nhiên, xã hội càng phát triển thì tư vấn
càng được chuyên nghiệp hóa. Nghĩa là, ngày nay bên cạnh khái niệm tư vấn
như là một sinh hoạt xã hội rộng rãi mà ai cũng cần và ai cũng có thể làm thì
đã hình thành một nghề tư vấn chuyên nghiệp, phục vụ xã hội như một loại
hình dịch vụ cao cấp, thuộc khu vực kinh tế tri thức.
Tư vấn (consulting) là một ngành dịch vụ khơng có một định nghĩa cố
định nào cả. Thị trường cho dịch vụ này cũng hết sức linh hoạt. Dịch vụ tư
vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia tiến hành chọn lọc và cung cấp các
thông tin, tri thức, giải pháp hoặc phương án hành động để giúp cho khách
hàng có quyết định đúng đắn. Tư vấn được chia làm nhiều loại: tư vấn quản
lý, tư vấn thương mại, tư vấn pháp lý, tư vấn kỹ thuật – công nghệ, tư vấn
chính sách, v.v…Trong từng trường hợp cụ thể, nhà tư vấn thường phải thực
hiện nhiều vai trò: vai trò người đảm bảo thơng tin, tri thức; vai trị người hỗ
trợ quản lý (chẳng hạn lập kế hoạch, giúp kiểm sốt đối với một dự án); vai
trị người hỗ trợ nghiên cứu (khảo sát, thu thập, xử lý thông tin, giúp đề xuất
giải pháp...); vai trò người gợi ý, phản biện khách quan; vai trò người đào tạo
bổ sung, giúp hồn thiện kỹ năng; vai trị người dàn xếp trong các mối quan
hệ hợp tác, liên kết, liên doanh, v.v…
Người tư vấn và khách hàng cần tư vấn
Người tư vấn (consultant) là người đưa ra những lời chỉ dẫn về một lĩnh
vực chun mơn cụ thể như: kế tốn, luật, nhân sự, marketing, tài chính hay
quản trị doanh nghiệp … Nhà tư vấn thường là một chuyên gia hoặc người có
kinh nghiệm chun mơn trong một lĩnh vực cụ thể nào đó và họ có kiến thức
cũng như kinh nghiệm rộng rãi và sâu sắc về lĩnh vực đó. Ví dụ như nhà tư
vấn luật thì thường là một luật sư, nhà tư vấn tài chính hoặc marketing thì


thường là những chuyên gia được đào tạo chuyên môn về tài chính hoặc
marketing … Người tư vấn có thể hành nghề độc lập hoặc làm cho một tổ
chức nào đó, khi đó chúng ta có nhà tư vấn độc lập và công ty tư vấn.

Khách hàng cần tư vấn có thể là một cá nhân hay một tổ chức. Đối với
một cá nhân là khi họ có nhu cầu tư vấn về một lĩnh vực nào đó địi hỏi phải
có một kiến thức chun mơn và sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực đó để có
thể giúp họ đưa ra những phương án giải quyết hiệu quả nhất. Ví dụ một
người có những vấn để giải quyết liên quan tới pháp luật họ sẽ cần sự tư vấn
của một luật sư, hoặc một người muốn sử dụng tiền để đầu tư hiệu quả nhất,
họ sẽ tìm đến với những nhà tư vấn tài chính… Đối với một tổ chức mà cụ thể
là một doanh nghiệp, trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp có thể gặp
những vấn đề trong nhiều lĩnh vực khác nhau như quản lý, nhân sự, pháp luật
… mà doanh nghiệp không thể giải quyết hiệu quả bằng năng lực của mình,
lúc này doanh nghiệp cần sự tư vấn của một nhà tư vấn chuyên nghiệp. Công
ty tư vấn sẽ "tư vấn" một doanh nghiệp theo đúng cách mà một người đưa ra
lời khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết. Công ty tư vấn sẽ khơng
chỉ nghiên cứu tìm hiểu doanh nghiệp để phát hiện những hiện trạng vướng
mắc của họ mà còn cần đưa ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những
khó khăn đó. Đưa ra các các giải pháp là một vấn đề hóc búa, khơng phải vì
"nguồn cung cấp" giải pháp quá hạn hẹp. Các nhà tư vấn chuyên nghiệp
không bao giờ thiếu các giải pháp, song áp dụng một giải pháp thích hợp cho
từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp không phải là dễ dàng. Hơn nữa mơi
trường doanh nghiệp có thể là một vấn đề lớn với các trở ngại về chính trị
cũng như chính sách hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, cốt lõi của tư vấn là
phải vượt qua được các rào cản bên trong doanh nghiệp, xóa bỏ nó để rồi
thâm nhập hồn tồn vào doanh nghiệp, qua đó thực hiện các giải pháp tư vấn
một cách hiệu quả nhất.


Tư vấn thuế
Hoạt động tư vấn thuế là một phần trong rất nhiều những loại hình dịch
vụ tư vấn chuyên nghiệp.
Thuế là một lĩnh vực có tầm ảnh hưởng rất rộng đối với cuộc sống xã

hội. Hầu hết các hoạt động trong xã hội đều chịu tác động của thuế, từ các
giao dịch nhỏ như mua bán tiêu dùng cho đến những hoạt động kinh doanh
lớn. Là một thành viên của xã hội, dù là cá nhân hay một tổ chức đều phải
tuân thủ luật pháp về thuế, với cá nhân thì đó là trách nhiệm thuế thu nhập cá
nhân, với các tổ chức thì đó là thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì sự xuất
hiện của thuế trong mọi mặt của đời sống xã hội nên những vấn đề liên quan
đến thuế cũng vô cùng đa dạng và phong phú, thuế lại là một lĩnh vực rất rộng
và phức tạp mà một người bình thường khơng thể nắm được tồn bộ một cách
chi tiết, vì thế những đối tượng nộp thuế sẽ có nhu cầu cần tư vấn về thuế.
Những chuyên gia tư vấn thuế bằng kiến thức và hiểu biết sâu sắc về luật thuế
của mình sẽ cung cấp những ý kiến tư vấn cũng như giải pháp chuyên nghiệp
nhất cho những vấn đề về thuế của khách hàng. Họ đưa ra định hướng và giải
thích đúng đắn về pháp luật thuế để các đối tượng nộp thuế sử dụng hiệu quả
nhất, làm giảm thiểu tối đa số thuế phải nộp mà vẫn bảo đảm tuân thủ pháp
luật. Các chuyên gia sẽ xem xét tất cả các khía cạnh về thuế để đảm bảo cung
cấp một chiến lược thuế tốt nhất cho những hoạt động tài chính trong tương
lai của khách hàng cũng như thay mặt khách hàng thực hiện những nghĩa vụ
thuế với nhà nước.
Là một ngành nghề địi hỏi phải có kiến thức chun mơn về thuế
nhưng chuyên gia tư vấn thuế không nhất thiết phải là một cán bộ làm việc
trong ngành thuế. Người làm tư vấn thuế có thể là một chuyên gia luật pháp
hay một chun gia tài chính có kinh nghiệm am hiểu về thuế và các vấn đề


kinh tế xã hội khác. Những vấn đề về thuế của khách hàng nhiều khi không
chỉ liên quan đến luật thuế mà còn liên quan đến nhiều luật khác như luật
doanh nghiệp, luật thương mại, pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, thậm chí cả
luật dân sự, hình sự... là các nội dung không thuộc trách nhiệm tư vấn thuế.
Điều này đòi hỏi sự hiểu biết rộng trên nhiều mặt của chuyên gia tư vấn, có
thể coi là việc khá khó khăn. Chính vì vậy mà những chun gia tư vấn thuế

chuyên nghiệp sẽ tư vấn đối với từng mảng thuế khác nhau, việc đó giúp họ
sẽ có thể có được kiến thức chuyên môn tập trung hơn cho những vấn đề liên
quan đến mảng thuế mà họ tư vấn.
Ở những nước phát triển, hoạt động tư vấn thuế chuyên nghiệp là một
ngành nghề cần chứng chỉ và được qui định rất chặt chẽ bởi luật pháp về
những điều kiện hành nghề, các nguyên tắc làm việc cũng như trách nhiệm
đối với khách hàng. Đó cũng là mơ hình Việt Nam hướng tới trong tương lai.
1.2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong nền kinh tế thị trường
1.2.2.1. Sự cần thiết của dịch vụ tư vấn thuế trong nền kinh tế thị
trường
Hoạt động tư vấn thuế là một dịch vụ ra đời cùng với sự phát triển của
hệ thống thuế của các quốc gia trên thế giới. Ở các nước tiên tiến ngày nay,
dịch vụ về thuế (tax services) hay nhà tư vấn thuế (tax consultant) là một khái
niệm phổ biến và là một trong những ngành nghề rất phát triển mang lại thu
nhập cao trong xã hội.
Việc xây dựng một bộ máy quản lý thu thuế hiệu quả và sự tách biệt
trong hoạt động của quản lý thu thuế của các cơ quan thuế với việc tự kê khai
nộp thuế của các đối tượng nộp thuế đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát
triển của dịch vụ tư vấn thuế. Các văn bản luật thuế ngày càng được ban hành
nhiều lên, cùng với sự gia tăng về số lượng là tính phức tạp của các điều


khoản trong luật thuế khiến cho việc hiểu cặn kẽ và kê khai đúng, đủ thuế là
một việc không dễ dàng đối với các đối tượng nộp thuế. Trong khi đó các cơ
quan thuế lại khơng đủ khả năng để giải thích một cách chi tiết từng luật thuế
cho vơ số các đối tượng khác nhau. Dịch vụ tư vấn thuế ra đời đóng vai trị
như một cầu nối liên kết giữa cơ quan thu thuế của chính phủ với đối tượng
nộp thuế, giúp cho việc thu thuế được tiến hành nhanh chóng, đầy đủ, chính
xác. Dù tại các nước phát triển có các phần mềm hỗ trợ khai thuế nhưng theo
thống kê thì có đến 55% đối tượng nộp thuế phải sử dụng đến sự giúp đỡ của

các dịch vụ về thuế.
Tại Việt Nam, thực hiện lộ trình cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế
giai đoạn 2005- 2010, ngành Thuế đã có kế hoạch mở rộng thực hiện cơ chế
tự kê khai tự nộp thuế. Cơ chế tự kê khai, tự nộp là một cơ chế mở, thơng
thống, giúp cho đối tượng nộp thuế tự chủ hơn trong nghĩa vụ đóng góp
Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên khi chức năng chun quản khơng cịn tồn tại
thì tần suất tiếp xúc của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan Thuế ít đi nên
chắc chắn sẽ nảy sinh những vuớng mắc khi thực thi pháp luật thuế của các
đơn vị. Khi thực hiện cơ chế này ngưòi nộp thuế được chủ động và tự chịu
trách nhiệm trong việc tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, cơ quan thuế sẽ
không can thiệp vào quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
(nếu người nộp thuế không vi phạm pháp luật thuế). Do đó cũng địi hỏi ở
người nộp thuế việc hiểu rõ và tự giác chấp hành các quy định của pháp luật
thuế, thực hiện tốt chế độ kế tốn, hố đơn, chứng từ,… Đây là điều khơng hề
đơn giản và trong thực tiễn không phải đối tượng nộp thuế nào cũng có thể
hiểu biết, nắm rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình với Nhà nước.
Để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt nghĩa
vụ với Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính đã triển khai thành lập bộ phận
tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ở cơ quan thuế các cấp, nhằm tuyên


truyền, hướng dẫn về chính sách thuế, các thủ tục về thuế; tổ chức đối thoại
trực tiếp với doanh nghiệp để tiếp thu vướng mắc, nghiên cứu tháo gỡ khó
khăn cho các cơ sở kinh doanh trong quá trình thực hiện pháp luật thuế. Việc
hỗ trợ đối tượng nộp thuế do cơ quan thuế thực hiện dưới các hình thức như
trả lời điện thoại, trả lời bằng văn bản, tư vấn tại cơ quan thuế, tư vấn tại cơ
sở đối tượng nộp thuế, tổ chức hội nghị, hội thảo. Trong đó, hình thức trả lời
bằng điện thoại có tần suất nhiều nhất, thứ đến là tư vấn tại cơ quan thuế, rồi
đến hội nghị hội thảo. Ngoài ra việc cung cấp thơng tin cho người nộp thuế
cịn được thể hiện bằng việc tổ chức tuyên truyền về thuế qua các phương tiện

thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương, in ấn tờ rơi để cung cấp
miễn phí cho người nộp thuế...
Mơ hình dịch vụ tư vấn thuế cơng do các Cục thuế thực hiện từ trước
tới giờ đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần tăng cường ý thức tự
giác, tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế, đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách Nhà nước và
đã nhận được sự ủng hộ cao của các đối tượng nộp thuế. Trong thời gian tới
với nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của các đối tượng nộp thuế, hoạt động
tư vấn thuế công của Nhà nước sẽ không thể đáp ứng đủ trước nhu cầu cần
được thông tin về thuế ngày càng cao, do số lượng tổ chức, cá nhân SXKD
tăng rất nhanh. Tính đến cuối năm 2005, tổng số tổ chức, cá nhân đăng ký
nộp thuế đã là 1.830.524. Theo dự báo thì trong giai đoạn 2006-2010, mỗi
năm có khoảng 35.000 doanh nghiệp và hơn 150.000 hộ kinh doanh được
thành lập mới; vào năm 2010, Việt Nam có khoảng 450.000 doanh nghiệp và
khoảng 3,5 triệu hộ kinh doanh.
Bên cạnh đó, Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội ban hành vào
năm 2007 và dự kiến áp dụng vào năm 2009 thì sẽ phát sinh thêm vô cùng
nhiều người phải kê khai thuế, quyết toán thuế với 100% số tổ chức, cá nhân


áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tất yếu những người nộp thuế
thu nhập cá nhân này lại phải tìm đến dịch vụ tư vấn thuế để giúp họ thực
hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước được đầy đủ, đúng, không nộp quá,
không lạm thu, xử lý thủ tục hoàn thuế được kip thời... .
Do vậy, việc cung cấp dịch vụ tư vấn thuế là nhu cầu rất bức xúc, thiết
thực trong điều kiện hiện nay, nó vừa đáp ứng nhu cầu của các đối tượng nộp
thuế, vừa góp phần giảm tải phần việc của cơ quan thuế mà vẫn nâng cao
được hiệu quả quản lý. Thơng tin từ các quốc gia có nền quản lý thuế tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới cũng cho những kinh nghiệm như vậy.
1.2.2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong công tác quản lý thuế

Thông qua hoạt động tư vấn thuế, dịch vụ tư vấn thuế đã góp phần tăng
cường cơng tác quản lý thuế, cụ thể:
Thứ nhất, công ty tư vấn thuế là một kênh cung cấp thông tin cho cơ
quan thuế các vướng mắc về thuế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình tư vấn tài chính, thuế cho doanh nghiệp với chun
mơn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, công ty tư vấn thuế đã phát hiện ra
những bất cập về chính sách thuế trong q trình thực hiện. Ngồi chức năng
tư vấn, giải thích cho doanh nghiệp hiểu rõ về chính sách thuế thì cơng ty tư
vấn thuế cịn đóng vai trị tổng hợp, phân tích các bất cập về chính sách thuế
trong quá trình thực hiện. Các vướng mắc, kiến nghị về thuế của doanh
nghiệp do các công ty tư vấn cung cấp thường được tổng hợp từ nhiều doanh
nghiệp, đã được phân tích, đánh giá và có cơ sở vì vậy có tính thuyết phục
cao. Điều này đã giúp cho các cơ quan Nhà nước hiểu rõ hơn thực tiễn kinh
doanh của doanh nghiệp, sự bất cập của chính sách thuế hiện hành và từ đó có
thể có những cải cách chính sách thuế một cách hồn thiện hơn.


Thứ hai, công ty tư vấn thuế đại diện cho các doanh nghiệp đề xuất
chính sách thuế áp dụng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của Việt
Nam trong từng thời kỳ và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Mặc dù cơ chế chính sách thuế của Việt Nam trong thời gian qua đã có
những đổi mới theo chiều hướng tích cực, tuy nhiên chính sách thuế hiện nay
vẫn đang nằm trong quá trình cải cách, chuyển đổi và từng bước hồn thiện
để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, do đó khơng thể tránh khỏi các vướng mắc, sự
không đồng nhất trong quá trình thực hiện. Để khắc phục và giảm thiểu vấn
đề này, Bộ Tài chính và cơ quan thuế đã tiến hành các cuộc hội thảo, đối thoại
với doanh nghiệp nhằm trao đổi, tháo gỡ các vướng mắc về thuế. Tuy nhiên,
với vai trị là tư vấn thuế, các cơng ty tư vấn đặc biệt là các công ty tư vấn

thuế đa quốc gia đã đóng vai trị tư vấn, cung cấp thông tin, thông lệ quốc tế
và chia sẻ kinh nghiệm với cơ quan hoạch định chính sách thuế khi các cơ
quan này ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế. Do đó, cơng ty tư vấn thuế cũng đóng góp một phần khơng nhỏ trong
việc giúp đỡ cơ quan hoạch định chính sách thuế tạo nên một khung pháp lý
về thuế ngày càng trở nên minh bạch, rõ ràng và thống nhất.
Thứ ba, công ty tư vấn thuế đã giúp cho đối tượng nộp thuế tăng cường
sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật về thuế thông qua việc tư vấn thuế cho các
doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động hội thảo định kỳ với khách hàng, phát hành bản
tin chuyên ngành hàng tháng, hoặc sử dụng trang web cũng như thông qua
việc trực tiếp kiểm tốn, tư vấn tài chính và thuế cho doanh nghiệp, công ty tư
vấn thuế đã thường xuyên giúp cho các doanh nghiệp cập nhật các thông tin
liên quan đến lĩnh vực thuế, sự thay đổi của các văn bản pháp luật, để các
doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt được thông tin cũng như kịp thời định


hướng được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhân viên của
cơng ty tư vấn tài chính, thuế là những chuyên viên được đào tạo chuyên
ngành, có kiến thức sâu rộng về kinh tế, tài chính, kế tốn, kiểm tốn, giỏi
nghiệp vụ thuế, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên tác dụng của việc tuyên
truyền, giải thích là rất lớn và doanh nghiệp dễ tiếp thu, nắm bắt hơn là sự
trình bày của cơ quan thuế. Chính vì vậy, các công ty tư vấn thuế đã giúp cho
đối tượng nộp thuế tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật về thuế đồng
thời là cầu nối giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thuế.
Đặc biệt, thực hiện cải cách hành chính thuế theo phương thức doanh
nghiệp tự khai, tự tính, tự nộp; cơ quan thuế chỉ tập trung làm tốt công tác
dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế và thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, khi
số lượng đối tượng nộp thuế ngày càng tăng, cơ quan thuế phải tập trung vào

việc thanh tra, kiểm tra thuế, thì sự hỗ trợ của dịch vụ tư vấn thuế như nói trên
càng tăng lên đáng kể và được cơ quan thuế ghi nhận thông qua kết quả thanh
tra, kiểm tra thuế thấy tình trạng vi phạm pháp luật về thuế, nợ thuế, gian lận
về thuế hoặc trốn thuế của doanh nghiệp ngày càng giảm đi.
Thứ tư, công ty tư vấn thuế đã góp phần ngăn ngừa tình trạng gian lận,
trốn thuế, nợ đọng thuế.
Các công ty tư vấn thuế thường chịu trách nhiệm rất cao với các dịch
vụ tư vấn thuế mà họ cung cấp cho khách hàng. Do đó, cơng ty ln chủ động
và có trách nhiệm hướng dẫn các đối tượng nộp thuế tuân thủ các quy định
của pháp luật về thuế hiện hành. Với việc chuyển đối cơ chế nộp thuế từ
phương pháp cơ quan thuế xác định nghĩa vụ thuế sang phương pháp tự khai tự nộp thì vai trị của dịch vụ tư vấn thuế càng được khẳng định do việc tự
tính tốn tự kê khai thuế địi hỏi tính chính xác và đầy đủ, doanh nghiệp có


thể phải gánh chịu hậu quả lớn do kê khai sai, bất luận là cố ý hay do hiểu biết
không rõ về chính sách thuế.
Mặt khác, trên phương diện pháp lý và uy tín kinh doanh thì cơng ty tư
vấn thuế sẽ phải chịu nhiều rủi ro nếu tư vấn cho khách hàng của mình thực
hiện khơng đúng pháp luật về thuế. Vì vậy, mà hoạt động của cơng ty tư vấn
thuế đã góp phần vào việc làm giảm bớt tình trạng trốn lậu thuế, gian lận về
thuế và nợ đọng thuế.
Thứ năm, dịch vụ tư vấn thuế đã gián tiếp làm giảm các vụ khiếu kiện,
tránh chấp giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế.
Như đã phân tích ở trên, thông qua việc cung cấp các dịch tư vấn thuế,
công ty tư vấn thuế đã góp phần rất đáng kể giúp cho đối tượng nộp thuế tăng
cường sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật về thuế, ngăn ngừa tình trạng gian
lận, trốn thuế, nợ đọng thuế. Chính những điều này đã gián tiếp làm làm giảm
các vụ khiếu kiện, tranh chấp về thuế giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế.
1.2.2.3. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế với đối tượng nộp thuế
Với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình

thức và qui mơ hoạt động, đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành
mạnh tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế thế giới thì sự trợ giúp của dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp
trong việc tuân thủ pháp luật về thuế là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp nắm
bắt kịp thời các chủ trương chính sách, từ đó nâng tính tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và chủ động trong việc thực hiện nghiã vụ của mình đối
với Nhà nước.
Theo Tổng cục Thuế, nếu doanh nghiệp hiểu biết và thành thạo trong
các nghiệp vụ về thuế, có thể tiết kiệm thuế hơn và tạo ưu thế cạnh tranh
trong kinh doanh. Khả năng giảm thuế đến mức tối thiểu của một doanh


nghiệp tuỳ thuộc rất nhiều vào việc hoạch định một chiến lược chủ động tiết
kiệm thuế dựa trên sự tuân thủ các qui định của pháp luật. Dịch vụ tư vấn thuế
trợ giúp doanh nghiệp có thể xác định đúng các loại thuế và số thuế phải nộp
cho Nhà nước để chủ động kê khai nộp thuế chính xác, có thể biết và làm đầy
đủ các thủ tục cần thiết liên quan đến việc kê khai thuế, xin miễn giảm thuế,
quyết tốn thuế kịp thời đầy đủ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể kiểm sốt
và phát hiện những sai sót nhầm lẫn; dự tốn trước số thuế phải nộp đối với
hoạt động cơ bản trên cơ sở đó có những quyết định phù hợp cho những dự án
tương lai. Trong chừng mực nhất định, nắm chắc chế độ thuế cịn có thể giúp
nhà điều hành doanh nghiệp tìm giải pháp hoạt động tối ưu với số thuế phải
nộp thấp nhất từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế
Vai trị của các Công ty tư vấn thuế không chỉ là cung cấp cho các công
ty mới được thành lập thông qua các dịch vụ như tư vấn kê khai các loại thuế,
hướng dẫn các nội dung của các luật thuế, lập báo cáo quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân; tư vấn về các luật thuế quốc tế;
hoạch định kế hoạch tiết kiệm thuế; giải đáp thắc mắc trong lĩnh vực thuế mà
còn cung cấp dịch vụ về thuế cho các công ty đã hoạt động tại Việt Nam vì
các doanh nghiệp này muốn có sự hiểu biết chắc chắn về pháp luật thuế, tiết

kiệm chi phí cho doanh nghiệp nếu gặp rủi ro bị phạt thuế hoặc phải trả chi
phí rất cao cho nhân viên có kinh nghiệm về thuế.
Đặc biệt là đối với các công ty đa quốc gia, dịch vụ tư vấn thuế ngồi
việc giúp các cơng ty này chấp hành tốt pháp luật về thuế để tăng uy tín kinh
doanh trên thị trường tồn cầu cịn giúp cho doanh nghiệp chủ động được việc
nộp thuế của mình tại mỗi quốc gia.
Khi mà quy mô hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh,
các chủ đầu tư thuê quản lý kinh doanh thì họ ln ln u cầu sổ sách kế
tốn phải minh bạch, các rủi ro vi phạm pháp luật phải được kiểm soát và hạn


chế đến mức thấp nhất. Đây cũng là lý do mà các cơng ty này địi hỏi phải sử
dụng dịch vụ tư vấn thuế.
Ngày nay, trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngày càng có
nhiều các cơng ty Việt Nam (các tổng công ty lớn và các doanh nghiệp cổ
phần) sử dụng dịch vụ tư vấn thuế thay vì chỉ có các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi như trước đây. Bên cạnh các tổng cơng ty lớn, các doanh
nghiệp cổ phần đang ngày càng phát triển đã bùng nổ sự ra đời của các doanh
nghiệp tư nhân, các chủ hộ kinh doanh, các cá nhân hành nghề độc lập... các
loại hình doanh nghiệp này rất cần sự trợ giúp, hướng dẫn từ thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp, thủ tục đăng ký thuế, mua hóa đơn, kê khai và quyết
tốn thuế... vì họ bởi lí do chi phí khơng bố trí nhân viên kiểm tra, giám sát sổ
sách kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo thuế, báo cáo nội bộ… cũng như nắm
bắt kịp thời sự thay đổi về chính sách thuế, thủ tục, hệ thống văn bản luật;
hoặc nếu có thì những nhân viên đó cũng cịn thiếu kinh nghiệm chưa hiểu
biết nhiều về thuế, sổ sách, chứng từ kế toán …gây khó khăn cho cơng tác kế
tốn tại doanh nghiệp. sự xuất hiện của các dịch vụ tư vấn thuế sẽ giúp các
đối tượng nộp thuế tiết kiệm được nguồn lực bằng việc thuê dịch vụ từ các tổ
chức chuyên nghiệp thay vì tự mình làm việc đó.
Với đối tượng nộp thuế là cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân vừa

được thơng qua và có hiệu lực từ ngày 1/1/2009, theo đó, mọi người dân có
thu nhập chịu thuế đều phải nộp tờ khai thuế. Hầu hết các khoản thu nhập
trước đây được miễn thuế hay không phải là đối tượng chịu thuế thì nay sẽ là
đối tượng chịu thuế như thu nhập từ nhận thừa kế; mua bán chứng khoán; thu
nhập từ bất động sản. Mỗi khoản thu nhập lại có các cách tính thuế và mức
thuế suất khác nhau cũng như việc người nộp thuế được trừ các khoản giảm
trừ gia cảnh; cơng thức tính thuế lũy tiến từng phần lại khá phức tạp. Dịch vụ
tư vấn thuế sẽ đảm nhận trách nhiệm này. Cá nhân nộp thuế sẽ nhận được sự


tư vấn trước khi nhận bất kỳ một khoản thu nhập nào xem nó có phải chịu
thuế khơng. Tương tự, khi chi trả một khoản chi phí nào, xem nó có được
giảm trừ khơng. Từ đó người nộp thuế sẽ được tư vấn kế hoạch chi tiêu và thu
nhập riêng cho mình sao cho tiết kiệm thuế, cũng như kê khai đầy đủ các
khoản thu, chi liên quan.
1.2.3.Nội dung dịch vụ tư vấn thuế
Các dịch vụ của tư vấn thuế có thể được chia làm 2 loại chính là: tn
thủ thuế (compliance) và tư vấn thuế (consulting).
Tuân thủ thuế (compliance): là công việc mà các chuyên gia trợ giúp
khách hàng trong việc khai báo trách nhiệm thuế của mình với cơ quan thuế
của nhà nước. Nó liên quan tới việc tính tốn báo cáo nghĩa vụ thuế của các
giao dịch, hoạt động đã được thực hiện trong quá khứ của khách hàng. Một số
ví dụ cho loại này là đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế; lập hồ sơ thuế; kế
tốn thuế…
Tư vấn thuế (consulting): là cơng việc liên quan đến đưa ra những giải
pháp, lời khuyên, giải thích về thuế cho những giao dịch trong tương lai của
khách hàng; giúp khách hàng có được kế hoạch hoạt động tiết kiệm thuế nhất.
Lập kế hoạch thuế, xây dựng cơ cấu kinh doanh hiệu quả cho mục đích thuế,
khiếu nại thuế… có thể xếp vào loại này.
Sự phân biệt giữa dịch vụ tuân thủ thuế (compliance) và tư vấn thuế

(consulting) chỉ có tính chất tương đối bởi trên thực tế cung cấp dịch vụ thì
đây là hai mảng thường đi kèm với nhau và khơng thể tách biệt rạch rịi.
Trong quá trình cung cấp dịch vụ tuân thủ thuế (compliance) cho khách hàng,
chuyên gia tư vấn thuế cũng sẽ đồng thời làm luôn cả những công việc tư vấn
(consulting). Điều này có thể hiểu như là trong q trình rà sốt lại trách
nhiệm thuế một cách định kì cho khách hàng (compliance), các chuyên gia sẽ


nhận biết được những vấn đề, khúc mắc và qua đó thực hiện tư vấn
(consulting), đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Ngược lại, khi làm
cơng việc tư vấn (consulting), các chuyên gia cũng phải thực hiện cơng việc
kiểm tra rà sốt (compliance) để nắm chi tiết tình hình trách nhiệm thuế của
khách hàng, sau đó có thể đưa ra lời tư vấn hiệu quả nhất.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển


×