Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BTL CPQT Chứng minh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế thể hiện sự dung hòa về lợi ích giữa các quốc gia trong khai thác, sử dụng biển”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.34 KB, 12 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP LỚN
MÔN: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ

ĐỀ BÀI 06:
“Chứng minh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền
kinh tế thể hiện sự dung hịa về lợi ích giữa các quốc
gia trong khai thác, sử dụng biển”.

Họ và tên
Mã số sinh viên
Nhóm
Lớp

:
:
:
:

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Biển là tài nguyên vô cùng quý giá không chỉ của Việt Nam mà còn rất
nhiều quốc gia trên Thế giới. Với tài nguyên phong phú là điều kiện để phát
triển các nền kinh tế mũi nhọn của quốc gia, chính vì lợi ích đem lại từ biển


cả mà khơng ít các cuộc ganh đua, tranh giành trong việc chiếm lĩnh khai thác
và sử dụng biển luôn là vấn đề bất cập mà nhiều quốc gia phải đấu tranh trong
đó có Việt Nam. Cơng ước luật Biển 1982 ra đời là một văn kiện quốc tế tổng
hợp toàn diện, bao quát được tất cả những vấn đề quan trọng nhất về chế độ
pháp lý của biển và đại dương thế giới, xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ
của mỗi quốc gia (có biển cũng như khơng có biển, phát triển hay đang phát
triển). Vùng đặc quyền kinh tế là một chế định pháp lý mới, lần đầu tiên được
ghi nhận trong Công ước của LHQ về Luật Biển năm 1982. Đây là một vùng
biển đặc thù, trong đó khơng chỉ quốc gia ven biển có những thẩm quyền
riêng biệt nhằm mục đích kinh tế mà các quốc gia khác đều được hưởng một
số quyền lợi nhất định, tuân theo những quy định của Cơng ước, trong đó mỗi
một quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế đều thể hiện sự dung hịa về
lợi ích của tất cả các quốc gia (có biển, hay khơng có biển) trong việc khai
thác tài nguyên biển. Bài luận dưới đây của em xin phép làm rõ hơn vấn đề 06
: “Chứng minh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế thể hiện sự
dung hịa về lợi ích giữa các quốc gia trong khai thác, sử dụng biển”.

3


NỘI DUNG
I.

Một số vấn đề lý luận về vùng đặc quyền kinh tế.

1.

Khái niệm.
Khái niệm và quy chế pháp lý của vùng đặc quyền về kinh tế được nêu cụ


thể trong Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (gọi tắt là Cơng
ước Luật Biển 1982); theo đó: Vùng đặc quyền về kinh tế là một vùng nằm ở
phía ngồi lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, đặt dưới chế độ pháp lý riêng,
theo đó các quyển và quyền tài phán của quốc gia ven biển và các quyền tự do
của các quổc gia khác đều do các quy định thích hợp của Cơng ước điều
chỉnh... Vùng đặc quyền kỉnh tế có chiều rộng khơng quả 200 hải lý kể từ
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải. (Đ55, 57 CƯLB).
2.

Chế độ pháp lý.
Theo các điều khoản của CƯLB 1982 thì quốc gia ven biển có các quyền

sau:


Các quyền thuộc chủ quyền về thăm dị, khai thác, bảo tồn và quản lý

các tài nguyên thiên nhiên của vùng nước trên đáy biển cũng như của đáy
biển và lòng đất dưới đáy biển. Các quyền này bao gồm: Các hoạt động thăm
dị, khai thác vì mục tiêu kinh tế cũng như việc sản xuất năng lượng từ nước,
dịng hải lưu và gió.


Quyền tài phán về:



Việc lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và cơng trình nghiên

cứu khoa học về biển.



Bảo vệ và giữ gìn mơi trường biển.



Các quyền và nghĩa vụ khác theo các điều khoản của Công ước.

Trong vùng đặc quyền kinh tế, tất cả các quốc gia khác đều được hưởng các
quyền sau (phải tuân thủ theo các điều khoản của Công ước này):


Tự do hàng hải



Tự do hàng không
4




Tự do đặt ống dẫn ngầm và dây cáp.
Giới hạn bên trong: Theo như định nghĩa vùng đặc quyến kinh tế là một

vùng biển nằm ở phía ngồi lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải , thì giới hạn bên
trong của vùng đặc quyền kinh tê chính là đường gianh giới phía ngồi của
lãnh hải vùng đặc quyền kinh tế tính từ gianh giới phía ngồi của lãnh hải trở
ra.
Giới hạn bên ngồi: Theo như quy định của cơng ước thì có nghĩa vùng đặc

quyền kinh tế có giới hạn bên ngoài là một đường song song với đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải và cách đường cơ sở đó 200 hải lí
II.

Quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế thể hiện sự dung

hòa về lợi ích giữa các quốc gia trong khai thác, s ử d ụng bi ển.
1.

Thể hiện trong cách xác định vùng đặc quyền kinh t ế.

Theo quy định CƯLB 1982, vùng đặc quyền kinh tế “là một vùng nằm phía
ngồi lãnh hải và tiếp liền lãnh hải” và “khơng mở rộng quá 200 hải lý kể từ
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải”. Trên tinh thần của tất cả các
quốc gia có biển cũng nhưng khơng có biển đều phải được đưa ra xem xét,
cân nhắc để tìm ra cách giải quyết “dung hịa” trong hội nghị luật biển,thì việc
xác định quy chế pháp lý của một vùng biển mới-vùng đặc quyền kinh tế và
các quy định cụ thể được ghi nhận trong công ước 1982 đã thể hiện được tính
chất “dung hịa”đó.Việt xác định chiều rộng của vùng đặc quyền kinh tế rộng
200 hải lí kể từ đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải đã đem lại quyền lợi
cho các quốc gia có biển cũng như khơng có biển.
Việc CƯLB 1982 quy định cùng đặc quyền kinh tế có phạm vi rộng khơng
vượt quá 200 hải lý tính từ đương cơ sở đã thể hiện rõ sự dung hịa lợi ích các
quốc gia. Như ta đã biết, vùng đặc quyền kinh tế và biển cả có tính đối
nghịch. Việc mở rộng vùng đặc quyền kinh tế sẽ kéo theo sự thu hẹp của biển
cả. Trong trường hợp thềm lục địa không mở rộng ra ngồi ngồi 200 hải lý
tính từ đường cơ sở thì vùng đặc quyền kinh tế cũng có tính đối nghịch đối
với Vùng – Di sản chung của loài người. Việc xác định vùng đặc quyền kinh
5



tế như vậy đã mở rộng quyền chủ quyền của quốc gia ven biển ra hướng biển,
dành cho những nước này sự hưởng thụ đặc quyền về khai thác tài nguyên ở
vùng đặc quyền kinh tế, nhưng bên cạnh đó vẫn bảo đảm tính ổn định tương
đối với vùng biển ven bờ, loại bỏ quyền tự do hàng hải và quyền tự do biển cả
khác. Khi xác định phạm vi của vùng đặc quyền kinh tế rộng không vượt quá
200 hải lý tính từ đường cơ sở, CƯLB 1982 đã mở rộng quyền chủ quyền của
quốc gia ven biển một cách có giới hạn, phần nào làm hạn chế sự mở rộng
quyền lực của các quốc gia ven biển ra ngồi biển cả nhằm đảm bảo tính ổn
định cho vùng biển quốc tế, bảo vệ các quyền tự do biển cả truyền thống,
cũng chính là bảo vệ quyền và lợi ích của các quốc gia khác.
2.

Thể hiện trong quy chế pháp lý của vùng đặc quy ền kinh t ế.

Lợi ích thực tế của quốc gia ven biển khi thiết lập một vùng biển mới-vùng
đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lí mà cơng ước 1982 đem lại, dường như đây
là chỗ xây dựng một nền móng vững chắc cho sự phát triển kinh tế của các
quốc gia có biển nói chung, đặc biệt cho các quốc gia đang phát triển nói
riêng. Nói như vậy khơng có nghĩa là sự ra đời của vùng đặc quyền kinh tế chỉ
mang lại quyền lợi cho các nước có biển, cịn các nước khơng có biển hoặc
các nước có vị trí bất lợi về biển thì quyền lợi của họ trên biển đều được đặt
ra trong công ước luật biển , tuyên bố đó đã thể hiện sự cơng bằng của tất cả
các quốc gia.
2.1. Các quyền chủ quyền của quốc gia ven biển đối với tài nguyên
thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế.
a, Đối với tài nguyên sinh vật.
Trước khi có cơng ước 1982 ra đời các nước ven biển chí có quyền đối với
tài ngun ở đáy và lịng đất dưới đáy biển thuộc thềm lục địa ,khi công ước
1982 ra đời đã công nhận chủ quyền về kinh tế đó là quyền thăm dị khai thác

tài ngun thiên nhiên,sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển,đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển cũng như các hoạt động khai thác vùng 4 này vì mục
đích kinh tế, điều này có nghĩa các quốc gia ven biển khơng thăm dị khai thác
6


tài ngun này, thì khơng ai có quyền tiến hành các hoạt động thăm dị khai
thác đó nếu khơng được sự thỏa thuận, cho phép của quốc gia ven biển. Tuy
nhiên điều 61 của công ước quy định nhiệm vụ của quốc gia ven biển phải
hợp tác với các tổ chức quốc tế để có những biện pháp thích hợp bảo vệ, sử
dụng và quản lý tài nguyên trong vùng đặc quyển kinh tế, điều này đã phần
nào thể hiện được sự dung hịa về lợi ích của quốc gia ven biển và các tổ chức
quốc tế. Nhưng trên thực tế thì chủ yếu các quốc gia ven biển là người quản lý
bảo vệ tài ngun này,cũng chính vì vậy mà họ có độc quyền dựa vào khả
năng đánh bắt của chính mình trong vùng biển này, nhưng nếu “ Quốc gia ven
biển xác dịnh khả năng của mình trong việc khai thác các tài nguyên sinh vật
trong vùng đặc quyền kinh tế. Nếu khả năng khai thác đó thấp hơn tổng khối
lượng đánh bắt có thể chấp nhận, thì quốc gia ven biển cho phép các quốc gia
khác , qua các điều ước hoặc các thỏa thuận khác và theo đúng các thể thức,
điều kiện , , các luật và quy định nói ở khoản 4, khai thác số dư của khối
lượng cho phép đánh bắt , cần đặc biệt quan tâm đến các diều 69, 70 nhất là
quan tâm đến các quốc gia đang phát triển nói đến trong các diều kiện đó”
(khoản 2 Điều 62), như vậy, theo công ước quy định nếu khả năng khai thác
của quốc gia ven biển không thể khai thác hết được số lượng cá trong vùng
đặc quyền kinh tế thì số lượng cá dư thừa đó sẽ cho các quốc gia khác đến
khai thác. Để có thế chấp nhận, cho phép tàu thuyền đánh cá của nước ngoài
vào khai thác bằng con đường hiệp thương cho phép các nước khai thác số cá
dư, đặc biệt ưu tiên sự tham gia khai thác của các nước khơng có biển hay có
vị trí địa lý bất lợi về biển. Điều này sẽ không gây ra sự lãng phí tài nguyên
sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế, lại vừa nhận được tỉ lệ phần trăm nhất

định từ việc khai thác của các quốc gia khác, hay có thể nhận được sự chuyển
dao cơng nghệ từ các nước khác sẽ giúp cho khả năng khai thác của nước ven
biển tăng nên .Các quốc gia ven biển thường quy định thể thức khai thác và
đề ra những biện pháp như cấp giấy để đánh bắt,yêu cầu các tàu thuyền phải
báo cáo thông tin đặc biệt về vị trí của tàu thuyền,số liệu đánh bắt…Các quốc
7


gia ven biển, để bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật ven biển phải có nghĩa vụ
ấn định lượng cá đánh bắt cho phép, có kèm theo các biện pháp , luật lệ để
đảm bảo tài nguyên không bị suy giảm do hoạt động đánh bắt quá mức. Chính
điều này đã thể hiện một cách rõ nhất sự “dung hòa” về lợi ích giữa các quốc
gia với nhau. Cụ thể, nghĩa vụ bảo tồn tài nguyên sinh vật sẽ ngăn chặn được
việc lạm dụng đặc quyền khai thác tài nguyên sinh vật của nước ven biển làm
ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên sinh vật của các nước có liên quan.
b, Đối với tài nguyên phi sinh vật.
Tài nguyên phi sinh vật của vùng đặc quyền quyền kinh tế bao gồm: đảo
nhân tạo, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước... Nhằm mục đích nghiên
cứu khoa học và bảo vệ mơi trường biển các quốc gia ven biển có quyền xây
dựng các cơng trình thiết bị đảo nhân tạo cần thiết vì mục đích thăm dị khai
thác tài ngun sinh vật ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển (điều 60
CƯLB 1982) Quốc gia ven biển nếu cần có thể lập ra xung quanh các đảo
nhân tạo các thiết bị cơng trình đó những khu vực an tồn,vùng an tồn này
không theo quy chế lãnh hải hay việc quy định trong thềm lục địa.Nhưng
vùng an tồn này khơng được mở rộng q 500m kể từ phía ngồi của các
cơng trình thiết bị đó.Những thiết bị phải bảo đảm hoạt động được ở khu vực
biển đó một cách an tồn với điều kiện thời tiết xấu,phải có phao tiêu báo hiệu
cho tàu thuyền,việc xây dựng không được gây trở ngại cho việc sử dụng
đường hàng hải quốc tế.
2.2. Quyền tài phán của quốc gia ven biển.

Bao gồm: Xây dựng lắp đặt đảo nhân tạo, cơng trình thiết bị; Nghiên cứu
khoa học biển; Bảo vệ giữ gìn mơi trường biển.
- Nghiên cứu khoa học biển (khoản 1 Điều 56): Quốc gia ven biển có tồn
quyền cho phép nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền kinh tế của
mình. Nói cách khác, các quốc gia muốn nghiên cứu khoa học biển trong
vùng đặc quyền kinh tế phải xin phép và được sự đồng ý của quốc gia ven
biển. Bên cạnh đó, quốc gia ven biển có quyền xây dựng và ban hành các quy
8


định, luật lệ điều chỉnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền
kinh tế của mình, đồng thời có quyền áp dụng các biện pháp thích hợp để xử
lý trong trường hợp quốc gia khác vi phạm các quy định mà mình đã ban
hành. Một lần nữa ta có thể thấy việc dung hịa lợi ích giữa các quốc gia ln
là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc thành lập quy chế pháp lý
cho các vùng biển của CƯLB 1982, cụ thê là vùng đặc quyền kinh tế.
- Bảo vệ và gìn giữ mơi trường biển (khoản 1 Điều 56): Quốc gia ven biển có
quyền ban hành các quy định, luật lệ để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô
nhiễm đối với môi trường biển phảt sinh từ hoạt động của tàu thuyền, từ các
đảo nhân tạo, thiết bị, cơng trình cũng như bất kì hoạt động nào liên quan đến
đáy biển, vùng lòng đất dưới đáy biển thuộc quyền chủ quyền của mình. Cùng
với việc ban hành pháp luật để điều chỉnh, quốc gia ven biển có quyền thực
hiện mọi biện pháp để đảm bảo cho các luật lệ của mình được tuân thủ đầy đủ
cũng như thực hiện mọi biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự
ô nhiễm môi trường biển. Tàu thuyền nước ngồi khi có hành vi vi phạm hay
gây thiệt hại trong lĩnh vực này đều thuộc thẩm quyền tài phán của quốc gia
ven biển.
2.3. Quyền của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh t ế.
Theo quy định tại Điều 58 CƯLB 1982, trong vùng đặc quyền kinh tế, tất cả
các quốc gia, dù có biển hay khơng có biển, đều được hưởng ba quyền tự do

sau:
- Tự do hàng hải: Trong vùng đặc quyền kinh tế, tàu thuyền của mọi quốc gia
được tự do đi lại mà không xin phép quốc gia ven biển. Thẩm quyền tài phán
đối với tàu thuyền nước ngoài thuộc về quốc gia mà tàu mang cờ, trừ hai
trường hợp: (i) những vi phạm liên quan đến các lĩnh vực thuộc quyền chủ
quyền và (ii) các lĩnh vực thuộc thẩm quyền tài phán của quốc gia ven biển.
Hành vi vi phạm của tàu thuyền nước ngoài'trong hai trường hợp trên sẽ thuộc
thẩm quyền tài phán của quốc gia ven biển.

9


- Tự do hàng khơng: Do vùng trời phía trên vùng đặc quyền kinh tế là vùng
trời quốc tế nên phương tiện bay của tất cả các quốc gia đều được hưởng
quyền tự do hàng không mà không phải xin phép quốc gia ven biển, đồng thời
thẩm quyền tài phán đối với phương tiện bay thuộc về quốc gia mà phương
tiện bay đăng ký quốc tịch. Tuy nhiên, trong thời gian bay, phương tiện bay
nước ngoài vẫn phải tuân thủ các quy định về an ninh hàng không cũng như
an toàn bay được quy định trong các điều ước quốc tế và các văn bản do Tổ
chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) ban hành.
- Tự do đặt dây cáp, ống dẫn ngầm: Mọi quốc gia có quyền tự do đặt dây cáp,
ống dẫn ngầm trong vùng đặc quyền kinh tế mà không phải xin phép quốc gia
ven biển, có quyền sửa chữa các dây cáp, ống dẫn ngầm hiện có mà khơng bị
quốc gia ven biển cản trở hay gây trở ngại. Ngoài ra, thẩm quyền tài phán đối
với các dây cáp, ống dẫn ngầm thuộc về quốc gia đặt dây cáp, ổng dẫn ngầm
này. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quyền này, các quốc gia khác không
được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền của quốc gia ven biển, đặc
biệt, phải quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.
Đây là những quyền xuất phát từ nguyên tắc “tự do biển cả” truyền thống
mà các quốc gia bất kỳ và tàu thuyền của họ được phép thực hiện. Có thể thấy

CƯLB 1982 đã khơng qun trao cho các quốc gia khác những quyền nhất
định như đã nói ở trên và đây cũng thể hiện sự dung hịa về lợi ích giữa các
quốc gia nhằm bảo vệ quyền lợi cho các quốc gia khác, thể hiện rõ sự khơng
phân biệt đối xử dựa trên vị trí địa lý và hoàn cảnh địa lý của mọi quốc gia khi
tham gia và khai thác

10


KẾT LUẬN
Trong một phần tư thế kỷ qua, CƯLB đã cung cấp một khung pháp lý toàn
diện cho việc hợp tác sử dụng hịa bình và bền vững các vùng biển, đại dương
và tài nguyên biển. Công ước khẳng định các vấn đề của biển và đại dương có
liên quan chặt chẽ với nhau và phải được giải quyết một cách tổng thể. Thực
thi hiệu quả và toàn diện các quy định của Công ước sẽ đưa nhân loại vượt
qua các thách thức, xây dựng một hành tinh xanh, hòa bình và thịnh vượng.
Cơng ước là cơng cụ pháp lý khơng thể thiếu cho các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì một trật tự pháp lý biển công
bằng và phát triển bền vững. Có thể thấy, thơng qua quy chế pháp lý cho vùng
đặc quyền kinh tế của CƯLB 1982 đã thể hiện sự dung hịa về lợi ích của tất
cả các quốc gia trong việc sử dụng và khai thác tài nguyên dồi dào mà biển cả
mang lại.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Luật quốc tế Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an


Nhân Dân.
2.

Công ước Liên Hợp Quốc về luật biển 1982. Nxb Chính trị Quốc gia.

3.

/>
phap-li-cua-vung-dac-quyen-kinh-te. ( Luận văn Xác định và quy chế pháp lý
của vùng đặc quyền kinh tế theo quy định của Công ước Luật biển 1982).
4.

Lê Mai Anh Luật biển quốc tế hiện đại Nxb Lao động xã hội 2005.

5.

TS Nguyễn Hồng Thao Những điều cần biết về luật biển Nxb Giáo dục

2000.
6.

/>
option=com_content&view=article&id=5835:cac-quy-ch-phap-ly-v-vung-cquyn-kinh-t-va-ap-dng-vao-din-bin-mi-nht-ti-bin-ong&catid=90:th-gii-quagoc-nhin-ccb&Itemid=199.
7.

/>
vung-dac-quyen-kinh-te.aspx.

12




×