Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu tình hình quản lý và biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng tại huyện minh hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 93 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi
xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Xuân Chuyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường; Khoa Tài nguyên đất và môi
trường Nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nơng Lâm Huế. Xin
gửi tới q Thầy, Cơ lịng biết ơn chân thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo PGS. TS. Huỳnh Văn Chương, người
hướng dẫn khoa học, Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện
Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: UBND huyện Minh Hóa;
Phịng Tài ngun và mơi trường; Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn; Hạt
Kiểm lâm Minh Hóa; Chi cục Thống kê; Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Minh Hóa; UBND các xã, thị trấn, đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tơi hồn
thành đề tài này.


Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp
ý, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng, song kiến thức và năng lực còn nhiều hạn chế, nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý Thầy, Cô giáo
và nhiều ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 22 tháng 5 năm 2016
HỌC VIÊN

Đinh Xuân Chuyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tình hình quản lý và biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại
rừng tại huyện Minh Hoá, nhằm đề xuất các giải pháp trong quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp theo 3 loại rừng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của huyện Minh Hóa.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập các báo cáo thuyết minh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020; Báo cáo rà soát, điều
chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình; niên giám thống kê năm: 2007 - 2015
của huyện Minh Hóa để phục vụ cho nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - xã hội
huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình.
Thu thấp báo cáo tổng kết các năm của các cơ quan, ban, ngành, đơn vị: Ủy ban
nhân dân huyện Minh Hóa, Phịng Tài ngun & Mơi trường; Hạt Kiểm lâm; Ban

quản lý rừng phịng hộ; Lâm trường và các UBND các xã, thị trấn, huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình; Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng để phục vụ cho
việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp theo 3 loại
rừng tại huyện Minh Hóa.
Thu thập số liệu giao đất, giao rừng và cấp giấy đăng ký quyền sử dụng đất tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình để phục vụ
cho việc nghiên cứu thình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng của
các hộ gia đình, cá nhân và đơn vị tại huyện Minh Hóa.
Thu thập các số liệu từ sổ quản lý chuyển mục đích, sổ quản lý đơn thư, sổ quản
lý thế chấp, từ số liệu quản lý công tác thu hồi đất, từ các thông tin trong công tác triển
khai các dự án trên địa bàn huyện để phục vụ cho việc nghiên cứu biến động sử dụng
đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng tại huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình.
Thu thập thơng tin qua phỏng vấn các nhà quản lý: Gồm phỏng vấn cán bộ:
Hạt Kiểm lâm; Phòng Tài ngun & Mơi trường huyện và cán bộ địa chính 02 xã
có 3 loại rừng (Đặc dụng, Phịng hộ, sản xuất ) xã Thượng Hóa và xã Hóa Sơn, 03
xã có 2 loại rừng (Phịng hộ, sản xuất) xã Dân Hóa; xã Trọng Hóa và xã Trung Hóa
để phục vụ cho việc nghiên cứu việc cập nhật các thông tin về nguyên nhân của
biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng tại huyện Minh Hóa. Các số liệu
thu thập trong quá trình nghiên cứu đề tài được tổng hợp bằng phương pháp xử lý
thống kê trên phần mềm Excel.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Vị trí địa lý
Huyện Minh Hố là một huyện miền núi cao và là cửa ngõ phía Tây Bắc tỉnh
Quảng Bình, có toạ độ địa lý từ 17028’30’’ đến 18002’13’’ vĩ độ Bắc và 105006’25’’ đến

106020’30’’ kinh độ Đơng, có tuyến Quốc lộ 12A và đường Hồ Chí Minh chạy qua địa
bàn, cách thành phố Đồng Hới về phía Tây Bắc khoảng 120 km.
Dân số
Theo kết quả điều tra dân số năm 2014 tồn huyện có 49.211 người. Mật độ dân
số là 35 người/km2. Bình quân số khẩu trong một hộ là xấp xỉ 4 người, tỷ lệ tăng dân số
là 14,65%.
Dân tộc
Trên địa bàn huyện Minh Hố hiện có 15 tộc người, bao gồm: dân tộc Kinh,
dân tộc Bru, dân tộc Chứt, dân tộc Rục, dân tộc Thổ, dân tộc Tày, dân tộc Mường, dân
tộc Arem, dân tộc Thái, dân tộc Nùng, dân tộc Mnông, dân tộc Tà Ôi, dân tộc Êđê, dân
tộc Khơ Me, và dân tộc Xơ Đăng.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Như các đơn vị hành chính khác, huyện Minh Hố tổ chức thực hiện công tác
quản lý nhà nước về đất đai theo hệ thống văn bản đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Cơ cấu sử dụng đất đất theo diện tích tự nhiên tại huyện Minh Hóa
Đất lâm nghiệp là chủ yếu chiếm 89,38 % tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó
đất rừng sản xuất chiếm tỷ lệ khá cao là 41,712 %; đất rừng phòng hộ chiếm 26,03
%; đất rừng đặc dụng chiếm 21,64 % và các loại đất khác (Đất sản xuất nông nghiệp;
Đất nuôi trồng thủy sản; Đất ở; Đất chuyên dùng; Đất nghĩa trang, nghĩa địa; Đất
sông suối và mặt nước chuyên dùng; Đất bằng chưa sử dụng...) chiếm tỷ lệ khá thấp
chỉ có 10,62%.
Phân chia theo chủ sử dụng và quản lý đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng
Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng sử dụng 30.570,01 ha đất
rừng đặc dụng, chiếm 21,64 % so với diện tích tự nhiên toàn huyện và 24,21 % so với
đất lâm nghiệp; Ban quản lý rừng phịng hộ huyện Minh Hóa sử dụng 19.088,21 ha đất
rừng phòng hộ, chiếm 13,51 % so với diện tích tự nhiên tồn huyện và 15,12 % so với
đất lâm nghiệp; Chi nhánh Lâm trường huyện Minh Hóa sử dụng 9.398,34 ha đất rừng
sản xuất, chiếm 7,44 % so với diện tích tự nhiên tồn huyện và 6,65 % so với đất lâm

nghiệp; Ban quản lý rừng cộng đồng sử dụng 6.799,94 ha đất rừng sản xuất, chiếm 5,39

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

% so với diện tích tự nhiên tồn huyện và 4,81 % so với đất lâm nghiệp; Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng 19.149,73 ha đất rừng sản xuất, chiếm 13,56 % so với diện tích tự nhiên
tồn huyện và 15,17 % so với đất lâm nghiệp; Ủy ban nhân dân xã quản lý 36.218,67 ha.
(Trong đất rừng sản xuất 19.192,35 ha, đất rừng phòng hộ 17.026,32 ha) chiếm 25,64
% so với diện tích tự nhiên tồn huyện và 28,68 % so với đất lâm nghiệp
Đánh giá chung về biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng của
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 – 2014
Diện tích đất rừng sản xuất khơng ngừng tăng lên. Năm 2007 diện tích đất rừng
sản xuất là 38.082,04 ha đến năm 2008 diện tích đất rừng sản xuất là 47.383,66 ha,
tăng lên 9.301,62 ha so với năm 2007. Năm 2010 diện tích đất rừng sản xuất là
51.697,23 ha, tăng lên 4.313,57 ha so với diện tích đất rừng sản xuất năm 2008. Năm
2011 diện tích đất rừng sản xuất là 51.690,93 ha, giảm xuống 6,3 ha so với diện tích
đất rừng sản xuất năm 2010. Năm 2012 diện tích đất rừng sản xuất là 51.904,56 ha,
tăng lên 213,63 ha so với diện tích đất rừng sản xuất năm 2011. Năm 2013 diện tích
đất rừng sản xuất là 51.877,18 ha, giảm xuống 27,38 ha so với diện tích đất rừng sản
xuất năm 2012. Đến năm 2014 diện tích đất rừng sản xuất là 54.592,41 ha, tăng lên
2.715,23 ha so với diện tích đất rừng sản xuất năm 2013.
Đất rừng phịng hộ có biến động tăng và giảm. Năm 2007 diện tích đất rừng
phịng hộ là 35.793,01 ha đến năm 2008 diện tích đất rừng rừng phịng là 37.421,03
ha, tăng lên 2.682,02 ha so với năm 2007. Năm 2010 diện tích đất rừng phòng hộ là
38.219,95 ha, giảm xuống 201,08 ha so với diện tích đất rừng phịng hộ năm 2008.
Năm 2011 diện tích đất rừng phịng hộ là 38.214,31 ha, giảm xuống 5,64 ha so với
diện tích đất rừng phịng hộ năm 2010. Năm 2012 diện tích đất rừng phịng hộ là

38.202,61 ha, giảm xuống 11,7 ha so với diện tích đất rừng phịng hộ năm 2011. Năm
2013 diện tích đất rừng phòng hộ là 38.214,08 ha, tăng lên 11,47 ha so với diện tích
đất rừng phịng hộ năm 2012. Đến năm 2014 diện tích đất rừng phịng hộ là 36.062,48
ha, giảm xuống 2.151,6 ha so với diện tích đất rừng phịng hộ năm 2013.
Đất rừng đặc dụng có biến động tăng và giảm. Năm 2007 diện tích đất đặc dụng
là 30.861,0 ha đến năm 2008 diện tích đất rừng đặc dụng là 31.070,0 ha, tăng lên
209,0 ha so với năm 2007. Năm 2010 diện tích đất rừng đặc dụng là 30.570,02 ha,
giảm xuống 499,98 ha so với diện tích đất rừng đặc dụng năm 2008. Năm 2011 – 2013
diện tích đất rừng đặc dụng là 30.570,02 ha, thời điểm này rừng đặc dụng ổn định
khơng có biến động tăng hay giảm. Đến năm 2014 diện tích đất rừng đặc dụng là
30.570,01 ha, giảm xuống 0,01ha so với diện tích đất rừng đặc dụng năm 2013.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................................................... iii
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. iii
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ xi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ xii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................3
1) Mục tiêu chung ...........................................................................................................3
2) Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC ..............................................................................................3
1) Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................3
2) Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................4
1.1.1. Các khái niệm, thuật ngữ lên quan đề tài ..............................................................4
1.1.2. Cơ sở pháp lý để phân loại đất lâm nghiệp ...........................................................5
1.1.3. Khái niệm đất rừng sản xuất ..................................................................................6
1.1.4. Khái niệm đất rừng phòng hộ ................................................................................6
1.1.5. Khái niệm đất rừng đặc dụng ................................................................................7
1.1.6. Định nghĩa về biến động đất đai ............................................................................8
1.1.7. Nguyên nhân biến động đất đai .............................................................................8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP ..........................................8

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

1.2.1. Thực tiễn tình hình quản lý đất lâm nghiệp trên thế giới ......................................8
1.2.2. Thực tiễn quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam .....................................11
1.2.3. Luật Đất đai qua các thời kỳ................................................................................14
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN..............................................20
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................22
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................22

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................22
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................22
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................................22
2.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ...............................................................23
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................24
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỢI HUYỆN MINH HĨA, TỈNH
QUẢNG BÌNH ..............................................................................................................24
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................24
3.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ ĐẤT
LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN MINH HÓA ..................................................................28
3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó ...............................................................................................28
3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.................................................................................................................30
3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. ....................................................30
3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...........................................................31
3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ...........31
3.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ..........................................................................................................32
3.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ...................................................................................32

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

3.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai ......................................................................................33

3.2.9. Công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng của Phịng Tài ngun
và Mơi trường huyện Minh Hóa (Thông tin thu thập qua bảng phỏng vấn) .......................34
3.2.10. Công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng của Hạt Kiểm
Lâm huyện Minh Hóa (Thơng tin thu thập qua bảng phỏng vấn) .................................36
3.3. CƠ CẤU SỬ DỤNG VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP THEO
3 LOẠI RỪNG TẠI HUYỆN MINH HÓA ..................................................................38
3.3.1. Cơ cấu sử dụng đất theo diện tích tự nhiên tại huyện Minh Hóa ........................38
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng tại huyện Minh Hóa .........38
3.3.3. Phân chia theo chủ quản lý đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng...............................40
3.4. NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP THEO 3 LOẠI
RỪNG TẠI HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH. .........................................56
3.4.1. Biến động sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2007 – 2008 (01/01/2007 01/01/2008) ....................................................................................................................56
3.4.2. Biến động sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2008 – 2010 (01/01/2008 01/01/2010) ....................................................................................................................57
3.4.3. Biến động sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2010 – 2011 .................................59
3.4.4. Biến động sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2011 – 2012 .................................60
3.4.5. Biến động sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2013 ..................................61
3.4.6. Biến động sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2013 – 2014 .................................62
3.4.7. Đánh giá chung về biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng của huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 – 2014 .....................................................63
3.5. NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT LÂM NGHIỆP THEO 3 LOẠI RỪNG TẠI HUYỆN MINH HOÁ. ..................66
3.5.1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện ..........................................................................66
3.5.2. Đối với các phòng ban cấp huyện .......................................................................66
3.5.3. Đối với Ủy ban nhân dân xã ................................................................................66
3.5.4. Đối với các chủ rừng sử dụng đất lâm nghiệp .....................................................67
3.5.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất lâm nghiệp ...........................67
3.5.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng ..............68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ix

3.5.7. Giải pháp các nội dung quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp cấp huyện ...........68
3.5.8. Giải pháp các nội dung quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp cấp xã .................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................71
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN MINH HĨA .................71
1.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ ĐÁT
LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN MINH HĨA ..................................................................72
1.3. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỢNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH HÓA ....................................................................................................73
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................74
2.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH HĨA ....................................................................................................74
2.1. CƠNG TÁC QUẢN LÝ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA ..................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76
PHỤ LỤC ......................................................................................................................78

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ


BTC

Bộ Tài chính

BTNMT

Bộ Tài ngun & Mơi trường

CĐKTK

Cục đăng ký và thống kê đất đai

CKSQLSDĐĐ

Cục Kiểm soát quản lý và Sử dụng đất đai.

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

FAO


Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)

KH

Kế hoạch

LNXH

Lâm nghiệp xã hội



Nghị định

NN & PTNT

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

NQ

Nghị Quyết

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định


QH

Quốc hội

QSD

Quyền sử dụng

TCQLĐĐ

Tổng cục Quản lý Đất đai

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



xi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Minh Hóa giai đoạn đến năm 2020. ........40
Bảng 3.2: Phân chia theo chủ sử dụng và quản lý đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng ....41
Bảng 3.3: Số liệu biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng giai đoạn 2007 – 2008 ..56
Bảng 3.4: Số liệu biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng giai đoạn 2008 – 2010 ..58
Bảng 3.5: Số liệu biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng giai đoạn 2010 – 2011 ..59
Bảng 3.6: Số liệu biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng giai đoạn 2011 – 2012 ..60
Bảng 3.7: Số liệu biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng giai đoạn 2012 – 2013 ..61
Bảng 3.8: Số liệu biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng giai đoạn 2013 – 2014 ..62

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ huyện Minh Hóa.................................................................................24
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Minh Hóa năm 2014 ......................38
Hình 3.3: Bản đồ hiện trạng 3 loại rừng huyện Minh Hóa năm 2014 ..........................39
Hình 3.4: Trạm Kiểm lâm Thượng Hóa, Hạt Kiểm lâm ..............................................42
Hình 3.5: Trụ sở làm việc Ban quản lý rừng phòng hộ Minh Hóa...............................45
Hình 3.6: Trụ sở làm việc Chi nhánh Lâm trường Minh Hóa ......................................48
Hình 3.7: Khu vực rừng cộng đồng bản Phú Minh, xã Thượng Hóa ...........................50
Hình 3.8: Người dân thơn Kinh Tế Pheo, xã Trung Hóa sử dụng đất lâm nghiệp trồng
rừng cây bản địa (Cây lim xanh trồng năm 2012) .........................................................52
Hình 3.9: Bản đồ biến động đất lâm nghiệp huyện Minh Hóa từ năm 2007 - 2014 ...64

Hình 3.9: Biểu đồ biến động đất lâm nghiệp huyện Minh Hóa từ năm 2007 - 2014 ...65

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33.096.731 ha. Đất lâm nghiệp
15.845.333,0 chiếm 47.88 % diện tích tự nhiên. Trong đó: Rừng đặc dụng: 2.272.670,0
ha, chiếm 14,34 % diện tích đất lâm nghiệp; Rừng phịng hộ: 5.974.674,0 ha, chiếm
37,71 % diện tích đất lâm nghiệp; Rừng sản xuất: 7.597.989,0 ha, chiếm 47,95 % diện
tích đất lâm nghiệp [4]. Chính sách và pháp luật về lĩnh vực quản lý đất đai nói chung
và đất lâm nghiệp nói riêng được hình thành và hồn thiện từng bước. Năm 1988, lần
đầu tiên Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời, đánh dấu
một bước chuyển mình của nền Kinh tế - xã hội đất nước. Trước những yêu cầu đổi
mới, Luật Đất đai được sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình hình thực tế ở từng giai
đoạn. Luật Đất đai đã cụ thể rõ quan hệ sản xuất trong nông lâm nghiệp và được xác
lập trên cơ sở giao đất cho các hộ gia đình sử dụng và ổn định lâu dài.
Cùng với sự ra đời của Luật Đất đai, Chính phủ đã ban hành một số chính sách
quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp. Nghị định 02/1994/NĐ-CP
ngày 15/01/1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định 01/1995/NĐ-CP ngày
01/11/1995 về giao khoán và sử dụng đất vào mục đích nơng lâm nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước; Nghị định 163/1998/NĐ-CP ban hành ngày
29/07/1998 bổ sung và thay thế một số điều trong Nghị định 02/1994/NĐ-CP. Những
chính sách này cùng với những chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã tạo động lực,
khuyến khích người dân tham gia quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng,
đầu tư vốn và nhân lực để sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế.

Thực tiễn những năm qua cho thấy, chính sách giao đất giao rừng đã thực sự đi
vào cuộc sống, đáp ứng được nguyện vọng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại
rừng của người dân, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống,
nhiều hộ nơng dân có thu nhập khá từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất được
quản lý, sử dụng. Trong quá trình vận dụng vào thực tiễn, do đặc điểm đa dạng của các
vùng sinh thái nhân văn khác nhau, việc sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng ở mỗi
địa phương lại có những thuận lợi và khó khăn riêng chính vì vậy đã tác động tới sự
phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương cũng có sự khác nhau và mang đặc thù của
mỗi vùng.
Tỉnh Quảng Bình có tổng diện tích tự nhiên 806.527 ha, diện tích đất lâm
nghiệp 641.132,0 ha, chiếm 79,49% diện tích tự nhiên. Trong đó: Rừng đặc dụng:
123.462,0 ha, chiếm 19,3 % diện tích đất lâm nghiệp; Rừng phòng hộ: 174.387,0 ha,
chiếm 27,2 % diện tích đất lâm nghiệp; Rừng sản xuất: 343.283,0 ha, chiếm 53,5 %

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

diện tích đất lâm nghiệp [29]. Lịch sử quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh bắt đầu từ những
năm 1976 – 1980, đã qua nhiều lần rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Năm 2007 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có Quyết
định số 857/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình về việc rà soát, quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2006 2010. Gần đây nhất, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có Quyết định số 2410/QĐ UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ngày 03 tháng 9 năm 2014 về việc rà
soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình, trong đó có
huyện Minh Hóa.
Huyện Minh Hóa là một huyện vùng núi cao nằm phía tây tỉnh Quảng Bình,
tổng diện tích tự nhiên 141.270,94 ha, diện tích đất lâm nghiệp 126.264,7 ha chiếm
89,38 % diện tích tự nhiên. Trong đó: Rừng đặc dụng: 30.570,0 ha, chiếm 24,2 % diện
tích đất lâm nghiệp; Rừng phịng hộ: 36.767,1 ha, chiếm 29,1 % diện tích đất lâm

nghiệp; Rừng sản xuất: 58.927,6,0 ha, chiếm 46,7 % diện tích đất lâm nghiệp [29]. Với
tiềm năng đất lâm nghiệp lớn là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây lâm nghiệp có xu hướng phát triển đã góp phần đáng kể vào
cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn việc sử dụng đất của
nhân dân trên địa bàn huyện, chúng tôi thấy bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quản lý,
sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng tại huyện Minh Hóa cần quan tâm đó là:
Phải có quy hoạch tổng thể về quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp; có cơ chế,
chính sách về phát triển lâm nghiệp theo 3 loại rừng.
Người dân sống phụ thuộc vào đất lâm nghiệp là chủ yếu, việc phát triển kinh tế
lâm nghiệp mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, quá trình canh tác của bà con theo
truyền thống, tập quán khai thác và sử dụng đất lâm nghiệp của nhân dân chưa hợp lý,
thiếu bền vững, chưa đáp ứng được với tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Cần có sự giám sát, đánh giá và cung cấp các thông tin cho nhân dân về việc sử
dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng đúng mục đích, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong việc quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng.
Xuất phát từ vấn đề cấp bách nói trên và mục đích đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
lâm nghiệp cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Trong khi đó chưa có
một cơng trình nào nghiên cứu nào về quản lý và biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo
3 loại rừng. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình quản lý và biến động sử
dụng đất Lâm nghiệp theo 3 loại rừng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1) Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình quản lý và biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại
rừng tại huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình nhằm đề xuất các giải pháp trong quản lý,

sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của huyện Minh Hóa nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.
2) Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp theo 3
loại rừng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đánh giá được biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng tại huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Xác định được những tồn tại trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại
rừng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất được các giải pháp để quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại
rừng hợp lý, bền vững.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC
1) Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu tình hình quản lý và biến động sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại
rừng tại huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình. Qua đó góp phần hồn thiện cơ sở lý luận,
cơ sở khoa học trong nghiên cứu tình hình quản lý và biến động đất lâm nghiệp.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên và bạn
đọc quan tâm đến lĩnh vực quản lý đất lâm nghiệp.
2) Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các tài liệu trong việc định hướng sử dụng đất lâm nghiệp, đưa ra
các giải pháp cụ thể để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp theo 3
loại rừng trên địa bàn huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến nhằm đạt
được hiệu quả Kinh tế - xã hội và mơi trường cao nhất.
- Góp phần giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách ở huyện Minh Hố,
tỉnh Quảng Bình nắm được biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng và những bất
cập để điều chỉnh các quy định liên quan phù hợp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các khái niệm, thuật ngữ lên quan đề tài
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với con người và xã hội dù ở bất kì
quốc gia và chế độ nào. Không một quốc gia nào khơng có lãnh thổ, khơng có đất đai
của mình, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia. Dù ở đâu hay làm
gì, thì các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều ở trên đất đai. Bởi thế, đất
đai luôn được coi là vốn quý của xã hội, luôn được chú tâm gìn giữ và phát huy tiềm
năng từ đất.
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định. Đứng
trên quan điểm phát sinh học thổ nhưỡng, đất (Soils) là thể tự nhiên đặc biệt, hình
thành do tác động tổng hợp của các yếu tố: Đá mẹ (đá gốc, mẫu chất); khí hậu; địa
hình; sinh vật (chủ yếu là thực vật); thời gian và các tác động của con người. Đứng
trên quan điểm về kinh tế học: Đất (Lands) là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao
động, đồng thời là sản phẩn lao động. Khái niệm về đất đai bao hàm nội dung mặt
bằng lãnh thổ, sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân [22].
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: Đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của mơi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản
trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...). (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de
Janerio, Brazil, 1993) [13].
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt,

nước ngầm và tài ngun khống sản trong lịng đất) và theo chiều ngang - trên mặt
đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác),
giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nơng nghiệp, lâm nghiệm, ni trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác [20].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

1.1.1.3. Khái niệm đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp (forest land) là đất được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất
lâm nghiệp (trồng rừng, khai thác, khoanh nuôi, phục hồi rừng, nghiên cứu thí nghiệm
về lâm nghiệp); đất rừng đặc dụng (vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên); đất rừng
phịng hộ và cải tạo mơi trường [12].
1.1.2. Cơ sở pháp lý để phân loại đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp được xác định là đất có rừng và đất khơng có rừng hoặc là đất
trống, đồi núi trọc được quy hoạch sử dụng cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp. Để có
cơ sở quản lý, sử dụng có hiệu quả và bền vững đất lâm nghiệp việc phân loại sử dụng
đất cần phải được tiến hành đầu tiên. Các văn bản Luật quan trọng được Quốc hội
thông qua là Hiến pháp năm 1992, luật đất đai (1988) nhiều lần sửa đổi (1993, 2000,
2003, 2013), Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991) được sửa đổi, bổ sung và đã được
Quốc hội thông qua… là những cơ sở pháp lý quan trọng nhất xác định việc phân loại
sử dụng đất toàn quốc trong đó có đất lâm nghiệp.
Luật đất đai sửa đổi (2013) đã đề cập tới việc phân loại đất lâm nghiệp (đất có

rừng). Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991) trong chương I: Những quy định chung,
điều 1 có nêu: đất lâm nghiệp gồm: Đất có rừng; Đất khơng có rừng được quy hoạch
để gây trồng rừng. Về mặt trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất
lâm nghiệp quyết định số 245/1998/QĐ-TTg năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ có
quy định trong điều 2 là: Nội dung quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp: Điều
tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất lâm nghiệp trên bản đồ và
thực địa đến các đơn vị hành chính cấp xã, thống kê theo dõi diễn biến rừng, biến động
đất lâm nghiệp. Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất
lâm nghiệp trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương. Điều 3: Quy định Bộ Nông
nghiệp và PTNT là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về
rừng: định kỳ điều tra, phúc tra, phân loại rừng, thống kê diện tích và trữ lượng của
từng loại rừng, lập bản đồ rừng và đất lâm nghiệp trên phạm vi cả nước. Điều 4: Quy
định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trước Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ phát triển
rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trong đó có: Tổ chức điều tra, phân loại rừng,
thống kê diện tích và trữ lượng của từng loại rừng, lập bản đồ rừng và đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Lập quy hoạch và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và
đất lâm nghiệp của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân tỉnh thơng qua trước khi
trình Chính phủ. Cũng tương tự như vậy là các quy định trách nhiệm của các cấp
huyện, xã. Ngoài ra trong điều 4 cịn nêu rõ: Sở Nơng nghiệp và PTNT là cơ quan giúp
UBND tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Sở địa
chính là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất
lâm nghiệp [12], [3].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

1.1.3. Khái niệm đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy

định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên sản
xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh ni phục hồi rừng sản xuất, đất trồng
rừng sản xuất [20].
Tại chương X, Mục 2, Điều 134 Luật Đất đai năm 2013 quy định
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng
để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp theo hạn
mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản
xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng
vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để thực hiện dự án đầu
tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản
xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa
có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du
lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư khơng thể giao trực tiếp
cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng
kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
1.1.4. Khái niệm đất rừng phòng hộ
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phịng hộ đầu nguồn, bảo vệ
đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven
biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự
nhiên phịng hộ, đất có rừng trồng phịng hộ, đất khoanh ni phục hồi rừng phòng hộ,
đất trồng rừng phòng hộ [20].

Tại chương X, Mục 2, Điều 135 Luật Đất đai năm 2013 quy định

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản
lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào
mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phịng hộ giao khốn đất rừng phịng hộ cho hộ gia
đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và
đang sinh sống trong khu vực rừng phịng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực
quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phịng hộ để bảo vệ,
phát triển rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng
hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi
trường dưới tán rừng.
5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của
Luật bảo vệ và phát triển rừng thì được giao đất rừng phịng hộ để bảo vệ, phát triển
rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
1.1.5. Khái niệm đất rừng đặc dụng
Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa
học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn
hố, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng,

đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng [20].
Tại chương X, Mục 2, Điều 136 Luật Đất đai năm 2013 quy định
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản
lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra
khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu
phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ
và phát triển rừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm
của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy
hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc
dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi
trường dưới tán rừng.
1.1.6. Định nghĩa về biến động đất đai
Biến động đất đai là sự thay đổi thơng tin khơng gian và thuộc tính của thửa đất
sau khi được xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính
ban đầu.

Tùy thuộc vào tính phù hợp đối với quy định của pháp luật đất đai, người ta
phân chia thành ba nhóm biến động chính gồm: biến động hợp pháp, biến động không
hợp pháp, biến động chưa hợp pháp.
Đứng ở gốc độ hồ sơ địa chính, biến động đất đai được phân thành hai loại:
- Biến động do thay đổi dữ liệu không gian: tách thửa, hợp thửa, thửa đất sạt lở
tự nhiên, thay đổi ranh giới hành chính…
- Biến động do thay đổi dữ liệu thuộc tính: biến động này gắn liền với các
quyền của người sử dụng đất.
1.1.7. Nguyên nhân biến động đất đai
Do Nhà nước: Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định và kế hoạch phát triển
Kinh tế - xã hội của đất nước.
Do người sử dụng đất: Nhu cầu chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế,
thế chấp,... theo quy định của pháp luật về quyền của người sử dụng đất.
Do tự nhiên gây ra: Do thiên tai (bão, lũ, xói mịn, sạt lở,...) hay do đất bồi ...
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP
1.2.1. Thực tiễn tình hình quản lý đất lâm nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.777 triệu ha, diện tích đất lâm nghiệp khoảng
4.728 triệu ha, chiếm khoảng 32% diện tích đất trên thế giới, trong đó diện tích đất có
rừng khoảng 3.800 triệu ha, mỗi năm mất rừng và tài nguyên đất rừng khoảng 15 triệu
ha, trong đó: tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2% /năm, Châu Á mỗi năm mất khoảng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

5 triệu ha rừng, trong vòng 20 năm từ 1990 – 2010, các quốc gia bị mất rừng nhiều
diện tích nhất là: Brazinl, indonesia, Nigeria, Tanzania, zimbabwe, Cộng hòa Dân chủ
Congo, Myanmar, Bolivia, Venezuela và Australia [12].

Những thập niên cuối thế kỷ XX con người được chứng kiến hậu quả của thiên
tai như hạn hán, lũ lụt ngày càng tăng nhiều và càng nghiêm trọng hơn, bởi vì sự thay
đổi về khí hậu, tầng ơ zơn bao phủ lên bề mặt trái đất ngày càng mỏng dần, sự nóng
lên của nhiệt độ ngày càng gia tăng, chính vì vậy một loạt cơng ước quốc tế, chương
trình hành động bảo vệ mơi trường sinh thái, bảo vệ diện tích đất rừng, bảo vệ khí hậu
được đặt lên hàng đầu.
- Theo thống kê của tổ chức FAO (1999) những năm cuối thế kỷ XX tỷ lệ mất
rừng diễn ra liên tục, đặt biệt là những nước đang phát triển, các nước thuộc vùng
nhiệt đới. Nếu tính cả thế giới thời gian khoảng 5 năm thì mất rừng và đất rừng 56
triệu ha (mỗi năm mất khoảng 11 triệu ha rừng) [12].
Nghiên cứu tình hình quản lý đất lâm nghiệp một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Ở Trung Quốc
Sau 20 năm thực hiện cải cách và mở cửa lâm nghiệp Trung Quốc đã phát triển
theo hướng chủ yếu sau: Chuyển dịch từ chế độ kinh doanh lâm nghiệp chỉ dựa trên
chế độ sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể sang kinh doanh lâm nghiệp dựa trên nền
kinh tế nhiều thành phần (Nhà nước, tập thể, cá nhân, hợp vốn kinh doanh, hợp tác....)
Phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến lâm sản, nâng cao hiệu suất sử dụng tài
nguyên rừng, chuyển từ giai đoạn lấy gỗ làm mục đích sang coi trọng các mặt mơi
trường sin h thái hữu ích xã hội. Những chính sách đổi mới về lâm nghiệp bao gồm:
Cải cách và thay đổi chế độ sản quyền về rừng, từ tháng 3/1981 Trung Quốc đã đề ra
chính sách “tam định” nhằm xác định rõ ba vấn đề : Xác định quyền sử dụng đất đồi
núi (sơn quyền); xác định rừng (lâm quyền) và hoạch định diện tích đất lâm nghiệp để
lại cho các hộ nông dân sử dụng (tự lưu sơn). Trong đó xác định đất đồi núi là hạt
nhân căn bản. Trong 4 năm, đã hoàn thành cơ bản về chính sách “tam định” tiến hành
cấp giấy chứng nhận lâm quyền 96,67 triệu ha đất lâm nghiệp; hơn 56 triệu hộ được
giao; hơn 31,33 triệu ha được tự lưu sơn; hơn 50,66 triệu đất đồi núi đã được giao đến
hộ. Đến cuối 1996 đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận lâm quyền được 192 triệu ha.
Trên cơ sở đó đã phát triển nhiều hình thức trao đổi quyền sử dụng đất rừng. Để khắc
phục tình trạng đất đai, rừng núi bị phân tán Trung Quốc đã ban hành nhiều luật pháp,
chính sách kinh tế để tạo điều kiện thực hiện tốt việc lưu chuyển và trao đổi quyền sử

dụng đất lâm nghiệp [8].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

1.2.1.2. Ở Indonesia
Diện tích rừng chiếm trên 70% diện tích tự nhiên (khoảng gần 131.000 km2)
Với một diện tích rừng rộng lớn, trữ lượng rừng cao, hệ sinh thái đa dạng, phong phú
nên ngành lâm nghiệp của Indonesia rất phát triển, đây là một ngành kinh tế quan
trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội của Indonesia. Trong diện tích gần 131 triệu ha
rừng được chia ra: rừng nguyên sinh 41,3 triệu ha, rừng tái sinh 45,6 triệu ha, rừng
trồng 2,8 triệu ha, đất khơng có rừng 41,1 triệu ha. Rừng của Indonesia được phân
thành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng bảo tồn (ở ta là rừng đặc dụng) và rừng sản xuất.
Các loại rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao cho các địa phương quản lý, sau đó các địa
phương giao lại cho các chủ rừng quản lý, bảo vệ. Đối với rừng sản xuất, Indonesia đã
có chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, hiện nay đã cấp
được khoảng 30 triệu ha rừng, thời gian sử dụng đất lâm nghiệp được quy định 35
năm. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chủ yếu cấp cho các
công ty nhà nước, cấp trực tiếp cho dân rất hạn chế. Khác với nước ta, rừng bảo tồn
do Bộ Lâm nghiệp quản lý, thông qua các khu bảo tồn, các trung tâm bảo tồn quản lý
theo ngành dọc [31].
1.2.1.3. Ở Thái Lan
Sử dụng đất đai được thơng qua chương trình làng rừng, hộ nông dân được giao
đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nơng dân có trách nhiệm quản lý
đất, không được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Người nơng dân nhận đất được Chính
phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất rừng của Nhà nước ở những nơi
phù hợp trồng cây nông nghiệp lưu niên, chính phủ Thái Lan hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng như đường, trạm y tế... Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, đã làm

tăng mức độ an toàn cho người thuê đất trong thời gian sử dụng. Do vậy đã ảnh hưởng tích
cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất [8].
1.2.1.4. Ở Philippin
Từ những năm 1970 Chính phủ đã quan tâm đến phát triển LNXH. Năm 1982
Chính phủ xây dựng dự án LNXH quốc gia chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho
cộng đồng. Một dạng hợp đồng sử dụng của cộng đồng là hợp đồng thuê quản lý rừng
được ký với các hộ gia đình, cộng đồng hoặc các nhóm. Trong thời hạn thực hiện hợp
đồng các chủ nhân của hợp đồng thuê quản lý rừng được phép thu hoạch, chế biến sản
phẩm, bán hoặc các hình thức sử dụng khác. Một dạng thứ hai của hợp đồng cộng
đồng Philíppin là cơng nhận quyền quản lý của dân [8].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

1.2.1.5. Ở Nepal
Nhà nước cho phép chuyển giao một số khu rừng có diện tích lớn ở vùng núi trung du
cho các cộng đồng, thơng qua tổ chức chính quyền cấp cơ sở, thành lập các thành viên
uỷ ban về rừng cam kết bảo vệ các khu rừng ở địa phương [8].
1.2.1.6. Ở Ấn Độ
Vào những năm 70 của thế kỷ 20 đã phát triển lâm nghiệp xã hội (LNXH), năm 1986
Ấn Độ đã hoàn thành mục tiêu phát triển LNXH ở những bang khác nhau. Ấn Độ coi
trọng cộng đồng như một đối tác quản lý những vùng đất rừng của chính phủ [8].
1.2.2. Thực tiễn quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam
1.2.2.1. Thực tiễn quản lý đất lâm nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nằm ở vùng Đơng Nam Á có tổng diện tích tự nhiên
33.096.731 ha. Đất lâm nghiệp 15.845.333,0 chiếm 47.88 % diện tích tự nhiên. Trong
đó: Rừng đặc dụng: 2.272.670,0 ha, chiếm 14,34 % diện tích đất lâm nghiệp; Rừng
phịng hộ: 5.974.674,0 ha, chiếm 37,71 % diện tích đất lâm nghiệp; Rừng sản xuất:

7.597.989,0 ha, chiếm 47,95 % diện tích đất lâm nghiệp [4].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, tại Chương
II - Điều 54, đã xác định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan
trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được
chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật.
Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân
đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an
ninh; phát triển Kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải
công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật. Nhà nước trưng
dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc
phịng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai”. Và tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 cũng đã xác định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; Điều 1. Người sử dụng
đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định.Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự. Hộ
gia đình, cá nhân trong nước. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh
sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dịng họ. Cơ sở tơn giáo gồm
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường

đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tơn giáo.Tổ
chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại giao được Chính
phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan
hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư; Điều 2. Nguyên tắc sử dụng đất. Đúng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Tiết kiệm, có hiệu
quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng
đất xung quanh. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời
hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Như vậy, đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì
vậy, chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có
tồn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung
quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực
đất đai nói riêng.
Theo Bộ luật Dân sự 2005, quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất
đai, quyền sử dụng đất đai và quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền
sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ
sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử
dụng [18]. Từ khi Hiến pháp năm 1980 ra đời, quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm
trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng
chủ thể sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền
sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp
sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả, Nhà nước cần phải giao đất
cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp
để vừa đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà
nước. Điều này đã được khẳng định rõ tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013: Người

sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự:
Hộ gia đình, cá nhân trong nước; Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm
dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dịng họ; Cơ sở tơn giáo
gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn
giáo; Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ
quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư; Điều 3. Nguyên tắc sử
dụng đất: Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; Tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất xung quanh Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan. Như vậy, đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung
của tồn dân. Vì vậy, chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho

tồn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể
hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và
trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
1.2.2.2. Thực tiễn sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam
Theo Quyết định phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm
2013 của Bôi Tài nguyên và Môi trường tại Quyết định số 1467/QĐ-BTNMT ngày 21
tháng 7 năm 2014 hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp cả nước là 15.845.333 ha, đất
rừng sản xuất 7.597.989 ha, đất rừng phòng hộ 5.974.674 ha và đất rừng đặc dụng
2.272.670 ha [4].
Diện tích theo đối tượng sử dụng: Hộ gia đình, cá nhân 4.388.157 ha trong đó:
Đất rừng sản xuất 3.106.627 ha, đất rừng phịng hộ 1.255.508 ha, đất rừng đặc dụng
26.023 ha; UBND cấp xã 153.199 ha trong đó: Đất rừng sản xuất 95.600 ha, đất rừng
phòng hộ 53.505 ha, đất rừng đặc dụng 4.094 ha; Tổ chức kinh tế 2.187.189 ha trong
đó: Đất rừng sản xuất 1.785.253 ha, đất rừng phòng hộ 379.494 ha, đất rừng đặc dụng
22.442 ha; Cơ quan, đơn vị của Nhà nước 5.239.523 ha trong đó: Đất rừng sản xuất
800.846 ha, đất rừng phòng hộ 2.571.548 ha, đất rừng đặc dụng 1.867.129 ha; Tổ chức
khác 334.278 ha trong đó: Đất rừng sản xuất 35.316 ha, đất rừng phòng hộ 129.097
ha, đất rừng đặc dụng 169.865 ha; Liên doanh 51ha, trong đó: Đất rừng sản xuất 31 ha,
đất rừng đặc dụng 20 ha [4].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×