Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất cho dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nối quốc lộ 18 với khu công nghiệp yên phong tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

Trần Thị Hƣơng Giang

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN XÂY
DỰNG NÚT GIAO HOÀN CHỈNH NỐI QUỐC LỘ 18 VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

Trần Thị Hƣơng Giang

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN XÂY
DỰNG NÚT GIAO HOÀN CHỈNH NỐI QUỐC LỘ 18 VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS PHẠM VĂN BỘ


XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Phạm Văn Bộ

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo đã đƣợc cảm ơn đầy đủ và
các thơng tin trích dẫn trong báo cáo này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn

Trần Thị Hƣơng Giang


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ Quản lý đất đai với đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất cho dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nối quốc lộ
18 với khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo bộ mơn Địa chính, Khoa
Địa lý – Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu luận văn này.
Tơi xin cám ơn TS. Phạm Văn Bộ, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã
tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện n Phong, Phịng Tài ngun và
Mơi trƣờng huyện Yên Phong, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bắc Ninh, Ban
bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng huyện n Phong, UBND và cán bộ địa chính,
cán bộ thơn, xóm của xã Long Châu và xã Đơng Tiến thuộc huyện Yên Phongđã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tƣ liêu bản
đồ trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những ngƣời
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hƣơng Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................3
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................5
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................5
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ...................5

1.1.1. Những khái niệm liên quan........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất .....................7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng ...............................................................................................................9
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất......................14
1.2.1. Nội dung pháp lý về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất .........14
1.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật của địa phƣơng ...................................31
1.3. Kinh nghiệm của thế giới về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng .....................32
1.3.1. Chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ở một số nƣớc trên thế giới
32
1.3.2. Những kinh nghiệm cho Việt Nam..........................................................37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO HOÀN CHỈNH NỐI QUỐC LỘ 18
VỚI KHU CÔNG NGHIỆP YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ..............................39
2.1. Đặc điểm điề u kiê ̣n tƣ̣ nhiên kinh tế , xã hội và tình hình qu ản lý đất đai của
huyê ̣n Yên Phong ...................................................................................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................39
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ...............................................................................41
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .......................................................43
2.1.4. Thực trạng quản lý đất đai ........................................................................46


2.2. Khái quát về Dự án xây dựng nút giao thơng hồn chỉnh nối quốc lộ 18 với
khu cơng nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh .........................................................50
2.2.1. Khái quát về khu công nghiệp Yên Phong ...............................................50
2.2.2. Khái quát về dự án nghiên cứu .................................................................51
2.3. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của dự án ..52
2.3.1. Tình hình thực hiện thu hồi đất ................................................................52
2.3.2. Thực trạng bồi thƣờng, hỗ trợ ..................................................................52
2.4. Ảnh hƣởng của việc thu hồi đất nơng nghiệp đến ngƣời dân .........................59

2.4.1. Hình thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của ngƣời dân .......................59
2.4.2. Về điều kiện cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng, an ninh trật tự xã hội ...62
2.4.3. Sự thay đổi về lao động, việc làm của ngƣời dân.....................................63
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của dự án .......64
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CƠNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH .............................................................73
3.1. Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đất đai .......................................................73
3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động ngƣời dân thực hiện các chính
sách của Nhà nƣớc, của tỉnh về GPMB .................................................................73
3.3. Về công tác thực hiện thu hồi đất ...................................................................75
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Ban bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng .................................................................................76
3.5. Giải pháp nhằm tăng cƣờng vai trò cộng đồng trong việc tham gia cơng tác
giải phóng mặt bằng...............................................................................................78
3.6. Về lao động, việc làm của ngƣời có đất bị thu hồi .........................................79
3.7. Một số giải pháp khác .....................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................82
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................85
PHỤ LỤC ..................................................................................................................87


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong tính đến 01/01/2016 ..............46
Bảng 2.2: Diện tích các loại đất thu hồi của dự án nghiên cứu.................................52
Bảng 2.3: Kết quả bồi thƣờng về đất của dự án nghiên cứu .....................................54
Bảng 2.4: Kết quả bồi thƣờng hoa màu và chi phí đầu tƣ vào đất của dự án ...........55
Bảng 2.5: Ý kiến của ngƣời bị thu hồi đất về đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng ...............56

Bảng 2.6: Tổng kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ của dự án .............................................57
Bảng 2.7: Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các hộ dân ..................60
Bảng 2.8: Ý kiến của ngƣời dân về thực trạng cơ sở hạ tầng, môi trƣờng và an ninh
trật tự .........................................................................................................................62
Bảng 2.9: Những trƣờng hợp diện tích đo đạc khác với diện tích trên giấy tờ .........66


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện n Phong .......................................................39
Hình 2.2: Biểu đồ so sánh cơ cấu ngành kinh tế huyện Yên Phong (năm 2006 và
năm 2016) ..................................................................................................................44
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Phong năm 2016 ........................47
Hình 2.4: Khu cơng nghiệp n Phong, tỉnh Bắc Ninh ............................................50


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

1

GPMB

Giải phóng mặt bằng


2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3



Nghị định

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

KT-XH

Kinh tế - xã hội

6

GCNQSDĐ

Giấ y chƣ́ng nhâ ̣n Quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ trong
những năm gần đây, nhu cầu đất đai để xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công
nghiệp, khu đô thị,…ngày càng lớn. Công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các cơng trình quốc phịng an ninh,
lợi ích quốc gia, cơng cộng, phát triển kinh tế là một việc quan trọng. Đây là điều
kiện đầu tiên để triển khai thực hiện các dự án, bên cạnh đó cơng tác thu hồi đất có
tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội; ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của
Nhà nƣớc, chủ đầu tƣ và đặc biệt là đối với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi.
Bắc Ninh là địa phƣơng có vị trí địa lý thuận lợi, mơi trƣờng đầu tƣ thơng
thống nên nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua đạt mức tăng trƣởng cao, trên
địa bàn tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống đƣợc mở
rộng phát triển. Những năm gần đây tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa diễn ra
nhanh trên địa bàn tồn tỉnh. Quỹ đất đƣợc chuyển mục đích sử dụng để thực hiện
phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, các điểm tập trung dân cƣ. Vì vậy đặt
ra nhiều vấn đề trong cơng tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích
sử dụng đất; không chỉ đáp ứng mặt bằng để thực hiện các dự án mà còn phải đƣa ra
những giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, tái định cƣ
cho ngƣời lao động sau khi thu hồi đất.
Khu cơng nghiệp n Phong, tỉnh Bắc Ninh có tổng diện tích là 658 ha, là
khu cơng nghiệp hiện đại, đồng bộ hàng đầu tại miền Bắc. Khu công nghiệp thu hút
hàng nghìn cơng nhân và chun gia làm việc, mật độ các phƣơng tiện vận chuyển
hàng hóa và đƣa đón cơng nhân lao động ra vào khu cơng nghiệp ngày càng tăng,
do đó UBND tỉnh Bắc Ninh quyết định đầu tƣ xây dựng nút giao nối QL18 với khu
công nghiệp Yên Phong tạo điều kiện kết nối giao thơng.
Dự án xây dựng nút giao hồn chỉnh nối QL18 với khu cơng nghiệp n
Phong, tỉnh Bắc Ninh có tổng diện tích trên 33 nghìn m2 trên địa bàn 2 xã Đông


1


Tiến và Long Châu. Giao thông tại nút giao QL18 vào khu công nghiệp Yên Phong
mật độ giao thông đông đúc, thƣờng xuyên xảy ra ùn tắc, hỗn loạn phức tạp, tiềm ẩn
nguy cơ mất an tồn giao thơng. Việc thực hiện dự án này góp phần cải thiện tình
hình giao thông, đảm bảo trật tự giao thông, đáp ứng nhu cầu giao thơng của hàng
nghìn cơng nhân của khu công nghiệp và ngƣời dân trong khu vực.
Việc nghiên cứu công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ của dự án sẽ góp
phần rút ra đƣợc những bài học và các giải pháp góp phần xây dựng chính sách thu
hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Vì vậy việc: Đánh giá cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất cho dự án xây dựng nút
giao nối Quốc lộ 18 với khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của dự án xây
dựng nút giao hồn chỉnh nối QL18 với khu cơng nghiệp n Phong, tỉnh Bắc
Ninh.
Đề xuất một số giải pháp cho công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng cho
những dự án tƣơng tự trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về công tác thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
Thu thập tài liệu, số liệu về công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nối QL18 với khu công nghiệp Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh;
Điều tra phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án;
Đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của
dự án nhằm đề xuất một số giải pháp cho công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
cho những dự án tƣơng tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng cho dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nối quốc lộ 18 với khu công nghiệp

2


Yên Phong
Phạm vi nghiên cứu: Diện tích đất thu hồi để thực hiện dự án là hơn 33
nghìn m2, trên địa xã Đông Tiến và xã Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1) Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu:
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng
đất và quản lý đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong tại Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng huyện Yên Phong
- Thu thập các tài liệu, số liệu về công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tại
Dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nôi QL18 với khu công nghiệp Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh tại Ban bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng huyện Yên Phong
2) Phương pháp thống kê tổng hợp:
Tổng hợp các số liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu nhƣ: diện tích đất thu
hồi, giá đất bồi thƣờng, số lƣợng tài sản gắn liền trên đất…
Phân loại, thống kê tổng hợp dƣới dạng các bảng, biểu, đồ thị theo các nội
dung nghiên cứu.Ngoài ra sử dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu dạng số.
3) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra có sẵn để phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân có đất bị thu
hồi cho dự án nghiên cứu
Đối tƣợng điều tra là tồn bộ 152 hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
Trong đó: xã Đơng Tiến 81 phiếu điều tra, xã Long Châu 71 phiếu điều tra
4) Phương pháp phân tích, so sánh: đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất,
bồi thƣờng, hỗ trợ của dự án.

Sử dụng phƣơng pháp phân tích để đánh giá và nhận định về việc thực hiện
công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trên dự án nghiên cứu
So sánh các kết quả nghiên cứu điểm (số liệu sơ cấp) với số liệu thống kê (số
liệu thứ cấp) để đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu trên địa bàn huyện.
6. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
Luật đất đai năm 2013;

3


Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013;
Thông tƣ số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất; Thông tƣ số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng Quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất;
Các Quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh: Số 528/2014/QĐ-UBND ngày
22/12/2014 Quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Số 552/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 về
việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 05 năm (2015-2019);
Văn bản số 2943/UBND-XDCB ngày 23/10/2015 của UBND tỉnh về việc
khảo sát địa điểm lập dự án đầu tƣ xây dựng nút giao kết nối QL18 với khu công
nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày
25/11/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng nút
giao hoàn chỉnh nối QL18 với khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
Các báo cáo của các cấp có liên quan đến thực hiện dự án; của Hội đồng giải
phóng mặt bằng;
Các giáo trình cơ sở địa chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai, các tài

liệu chuyên ngành,…
Dữ liệu, thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phƣơng.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Thu hồi đất và thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Hiến pháp 1992 [8], thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi
ích của Nhà nƣớc của xã hội hoạc xử lý hành chính vi phạm pháp luât đất đai của
ngƣời sử dụng đất
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, Nhà nƣớc thu hồi đất là việc
Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai [9]
Theo từ điển Tiếng Việt, thiệt hại là bị mất mát hay tổn thất về ngƣời, về của
cải vật chất hoặc tinh thần[4]. Nhƣ vậy, thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất là những
thiệt hại mà ngƣời dân phải chịu có nguồn gốc trực tiếp hoặc gián tiếp từ công tác
thu hồi đất.
Luật đất đai 2013 liệt kê thiệt hại theo các hình thức: thiệt hại về đất, thiệt
hại về tài sản và sản xuất kinh doanh [9]. Đây là điểm mới của Luật đất đai 2013 so
với các luật trƣớc đó.
1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Trong đời sống hàng ngày, bồi thƣờng là thuật ngữ đƣợc sử dụng trong
trƣờng hợp một ngƣời có hành vi gây thiệt hại cho ngƣời khác và họ phải có trách
nhiệm bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo từ điển
tiếng Việt:bồi thƣờng là đền bù bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà

mình phải chịu trách nhiệm. Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng, bồi thƣờng
cho gia đình ngƣời bị nạn, bồi thƣờng danh dự [14]. Bồi thƣờng có nghĩa là trả lại
tƣơng xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của một chủ thể khác gây ra. Điều này có nghĩa:

5


- Không phải thiệt hại của chủ thể đều đƣợc bồi thƣờng bằng tiền là xong mà
chủ thể đó phải đƣợc đảm bảo về lợi ích hợp pháp
- Sự mất mát của ngƣời bị thu hồi đất, tài sản trên đất không chỉ là về mặt vật
chất mà nhiều trƣờng hợp còn mất mát về cả tinh thần, nhất là khi phải rời chỗ cũ
của mình đến khu tái định cƣ mới
Việc bồi thƣờng có thể là vơ hình (xin lỗi...) hoặc hữu hình (bằng tiền, vật
chất...); có thể theo quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ
thể liên quan.
Theo Luật đất đai 2013, bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng đất [9]
- Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau, giúp thêm vào, hỗ trợ cho đồng đội [14]
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [9]
1.1.1.3. Giải phóng mặt bằng
Trong Luật đất đai hiện hành khơng có định nghĩa trực tiếp thế nào là giải
phóng mặt bằng. Trên thực tế khái niệm giải phóng mặt bằng đƣợc dùng phổ biến
khi Nhà nƣớc có quyết định thu hồi đất
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các cơng việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất định
đƣợc quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó
Cơng tác GPMB bao gồm các giai đoạn: bồi thƣờng cho các đối tƣợng sử
dụng đất, giải tỏa cơng trình trên đất, di chuyển ngƣời dân tạo lập mặt bằng, cho

triển khai các dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho ngƣời dân bị thu hồi đất tái tạo
chỗ ở, việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống.
Q trình GPMB đƣợc tính từ khi bắt đầu thành lập Hội đồng GPMB cho tới
khi giải phóng xong và giao đất cho chủ đầu tƣ mới. Đây là một quá trình đa dạng
và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp đến các bên
tham gia và của toàn xã hội

6


1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Đặc điểm của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Đặc điểm bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án, xây
dựng các cơng trình mang tính phức tạp và đa dạng.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế- xã hội đối với mọi ngƣời dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cƣ
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tƣ liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cƣ vùng này là giữ đƣợc đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn đƣợc lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhƣng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
cơng tác tuyên truyền, vận động dân cƣ tham gia di chuyển, định giá bồi thƣờng rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cƣ sau này [2]
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
ngƣời dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai
xây nhà trái phép diễn ra thƣờng xuyên.

+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cƣ cũng nhƣ chất lƣợng khu tái
định cƣ thấp chƣa đảm bảo đƣợc yêu cầu.
+ Dân cƣ một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đƣờng giao thông của khu dân cƣ làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển.
Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án đƣợc tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cƣ khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cƣ cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cƣ khá cao, ngành nghề dân cƣ phức tạp, hoạt động

7


sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cƣ là sản xuất nơng
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thƣờng GPMB có những đặc trƣng riêng và đƣợc
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì cơng tác giải phóng mặt
bằng đƣợc thực hiện khác nhau.
1.1.2.2. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Ở một số nƣớc nhƣ Đức, Thụy Điển,... việc bồi thƣờng, GPMB đƣợc thực
hiện theo 5 nguyên tắc sau:
- Đảm bảo để ngƣời sử dụng đất có tình trạng kinh tế sau khi bị thu hồi đất
giống hoặc tƣơng tự với trƣớc khi bị thu hồi
- Ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng theo giá thị trƣờng kể cả những hủy
hoại khác
- Giá trị bồi thƣờng bằng giá trị mất đi hoặc giảm giá
- Những ảnh hƣởng khác tới kinh tế của ngƣời sử dụng đất (ngồi đất) cũng
đƣợc tính, nếu bị giảm cũng đƣợc bồi thƣờng

- Bồi thƣờng trên nguyên tắc đất đƣợc sử dụng tốt nhất và cao nhất
Tại Việt Nam, nguyên tắc bồi thƣờng về đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc
thể hiện trong Luật đất đai 2013 cụ thể nhƣ sau [9]
- Việc bồi thƣờng đƣợc thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất
- Việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật

8


1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng
1.1.3.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất đai đòi hỏi các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao phù hợp với tình
hình thực tế. Ở nƣớc ta, từ năm 1993 đến nay, Chính phủ đã bốn lần trình Quốc hội
Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001, 2003 và 2013)
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng, GPMB cũng ln đƣợc hồn thiện, sửa
đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Những đổi mới về pháp luật đất đai thời gian
qua đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, tuy nhiên do tính chƣa ổn định, thống nhất
của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà cơng tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
gặp nhiều khó khăn, cản trở. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai với số lƣợng nhiều,
phức tạp, chƣa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong việc thi hành và tạo kẽ hở
pháp luật
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế,

nhận thức về các quy định của pháp luật ở cấp cơ sở cịn yếu. Cơng tác tun
truyền, giáo dục và qn triệt các chủ trƣợng , chính sách pháp luật về đất đai còn
kém hiệu quả, chƣa tiếp cận đƣợc đến ngƣời dân
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, GPMB. Do tính chƣa ổn
định, chƣa thống nhất của hệ thống chính sách, pháp luật mà cơng tác thu hồi đất
gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn nhƣ, quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất đƣợc
quy định rải rác ở nhiều văn bản cả Luật, Nghị định, Thông tƣ và các quy định của
địa phƣơng. Việc có quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhƣ vậy khiến ngƣời
thực thi pháp luật và ngƣời dân khó tìm kiếm và hiểu rõ. Giữa các văn bản pháp luật
khơng có sự thống nhất gây khó thực hiện. Ví dụ nhƣ quy định về nội dung thông
báo thu hồi đất theo khoản 1 Điều 67 Luật đất đai quy định nội dung thông báo thu
hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; trong

9


khi đó, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP lại quy định nội dung thông
báo thu hồi đất gồm các nội dung tại điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP khơng có nội dung điểm đ. Điểm này tạo nên sự không thống nhất,
bởi theo Luật đất đai thì thơng báo thu hồi đất bao gồm tồn bộ 5 nội dung nhƣng
Nghị định chỉ có 4 nội dung việc này tạo ra khơng ít khó khăn trong thực tiễn
Trƣờng hợp khác, theo quy định tại điềm b khoản 1 Điều 16 Luật đất đai
2013, Nhà nƣớc quyết định việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Tại
khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 có liệt kê 9 trƣờng hợp (quy định từ điểm a đến
điểm i), bị coi là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà đối tƣợng thực hiện hành
vi vi phạm có thể là: Hộ gia đình, cộng đồng dân cƣ; cá nhân trong nƣớc, cá nhân
nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài; Tổ chức trong nƣớc, tổ chức
nƣớc ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi; Cơ sở tơn giáo (gọi chung là
ngƣời sử dụng đất).

Trong các quy định vừa liệt kê trên, không phải mọi trƣờng hợp vi phạm
pháp luật về đất đai của ngƣời sử dụng đất đều bị Nhà nƣớc thu hồi đất, mà theo đó,
đáng chú ý có 02 trƣờng hợp, sau khi chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà đƣơng sự cịn vi phạm hoặc
không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì mới bị Nhà nƣớc thu
hồi đất, đó là:
- Sử dụng đất khơng đúng mục đích đã đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất
khơng đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
-Ngƣời sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà khơng chấp hành.
Những hành vi bị coi là sử dụng đất khơng đúng mục đích đã đƣợc Nhà nƣớc
giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, gồm: Chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa khơng đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép; Chuyển mục đích
sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phịng hộ, đất rừng sản xuất mà không đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép; Chuyển mục đích sử dụng đất nông

10


nghiệpkhơng phải là đất trồng lúa, đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng mà không
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép; Chuyển mục đích sử dụng đất phi
nơng nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nơng nghiệp mà khơng đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép. Các hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014
của Chính phủ, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên,
đối với hành vi ngƣời sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, theo
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính, nhƣng cho đến nay quy định này vẫn chƣa đƣợc thể hiện chi tiết tại nghị định
nào của Chính phủ, điều này chắc chắn sẽ gây ra khó khăn nhất định cho cơ quan

thực thi công vụ khi phải cần thiết xử lý trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất có hành vi vi
phạm này.
Một vấn đề khác, với trƣờng hợp đối tƣợng sử dụng đất mà có hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai và theo quy định đủ điều kiện ra quyết định thu hồi đất,
vậy sau khi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất theo quy
định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 và đã hết thời hạn ngƣời vi phạm tự nguyện thi
hành quyết định thu hồi, nhƣng vẫn không tự giác thực hiện quyết định đó, thì cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền có đƣợc tổ chức cƣỡng chế thi hành quyết định thu
hồi đất trong trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai không?
Bởi theo quy định tại điểm akhoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 chỉ quy định trƣờng
hợp cƣỡng chế thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ mà không quy định cƣỡng
chế đối với trƣờng hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, nên đây là
vƣớng mắc trong thực tiễn thi hành LĐĐ 2013.
Vì vậy, các văn bản pháp luật nên đƣợc thống nhất, đồng bộ, hạn chế ban
hành quá nhiều văn bản nhƣ hiện nay, tránh gây khó khăn, vƣớng mắc cho việc thi
hành.
1.1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo tiến sĩ Nguyễn Đức Minh (2005) quy hoạch sử dụng đất là công cụ
quản lý không thể thiếu trong tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và

11


các địa phƣơng. Quy hoạch sử dụng đất đƣợc xem là một giải pháp tổng thể định
hƣớng cho quá trình phát triển và quyết định tƣơng lai của nền kinh tế. Thông qua
quy hoạch sử dụng đất, Nhà nƣớc can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục
những nhƣợc điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát
triển đang đặt ra [3]
Tất cả các phƣơng án thu hồi đất, GPMB đều phải dựa trên một quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ

quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; ảnh hƣởng tới giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thƣờng.
1.1.3.3. Cơng tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Theo quy định ngƣời sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, GPMB giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là căn cứ để xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, loại đất, diện tích đất tính bồi
thƣờng. Hiện nay, cơng tác đăng ký đất đai ở nƣớc ta vẫn còn nhiều hạn chế đặc
biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất. Chính vì vậy mà công tác bồi thƣờng,
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì cơng tác bồi thƣờng, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB
nhanh hơn.
1.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Công tác bồi thƣờng, GPMB hiện nay gặp nhiều khó khăn trong việc xác
định giá bồi thƣờng cho ngƣời có đất bị thu hồi
Theo Điều 3 Luật đất đai 2013, giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên
một đơn vị diện tích đất.
Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về khung giá đất tại điều 113, bảng giá đất
và giá đất cụ thể tại điều 114 đƣợc áp dụng cho từng mục đích nhất định, đây là
điểm khác biệt so với Luật đất đai 2003. Chính phủ quy định khung giá đất định kỳ

12


5 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng để định hƣớng cho UBND cấp
tỉnh xây dựng bảng giá đất tại địa phƣơng. Bổ sung quy định đối với các trƣờng hợp
các địa phƣơng không thống nhất đƣợc giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh,
tỉnh trực thuộc trung ƣơng. Khi giá thị trƣờng tăng hoặc giảm trên 20%, Chính phủ

điều chỉnh khung giá đất, giá đất chuẩn cho phù hợp. Bảng giá đất đƣợc xây dựng 5
năm một lần đƣợc thƣờng xuyên cập nhật, điều chỉnh khi giá đất thị trƣờng có biến
động tạo ra tính ổn định của giá đất, thuận lợi cho việc xác định nghĩa vụ tài chính,
làm căn cứ quan trọng để tính bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Việc quy định
giá đất khu vực giáp ranh nhằm góp phần giải quyết một trong những bất cập lớn
hiện nay là giá bồi thƣờng tại các khu vực giáp ranh có điều kiện tƣơng tự nhau
nhƣng giá đất bồi thƣờng lại có sự chênh lệch lớn.
Hiện nay, chƣa có những quy định để bảo đảm việc tƣ vấn giá đất thực sự
độc lập vì thẩm quyền đề nghị, quyết định và xác định giá đất đều do cơ quan hành
chính Nhà nƣớc thực hiện. Ngƣời bị thu hồi đất hầu nhƣ vẫn cịn đứng ngồi quy
trình xác định giá đất khi Nhà nƣớc định giá thửa đất của họ.
Với các dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, dự án làm cơng trình
cơng cộng do Nhà nƣớc thu hồi đất, các hộ dân bị thu hồi đất theo quy định pháp
luật. Giá bồi thƣờng đƣợc áp dụng tại nhiều dự án theo giá đất cụ thể do sở tài
nguyên và môi trƣờng lập kế hoạch, Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện và trình
UBND cấp tỉnh quyết định. Mặc dù quy trình định giá đất kéo dài và có sự tham gia
của các chủ thể, kể cả việc lựa chọn thuê tổ chức có chức năng tƣ vấn xác định giá
đất, song quy trình định giá vẫn khép kín trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc,
thiếu sự tham gia của ngƣời có đất bị thu hồi hay bên thứ ba độc lập. Kết quả là
mức giá bồi thƣờng tại nhiều dự án vẫn đƣợc đánh giá là thấp, chƣa phản ánh đƣợc
giá thị trƣờng. Đây là vấn đề ngƣời bị thu hồi đất thắc mắc, khiếu nại rất nhiều.
Trong khi đó, đối với các dự án cơng trình sản xuất – kinh doanh khơng
thuộc trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi thì doanh nghiệp phải tự thỏa thuận. Theo đa số
ngƣời dân thì giá thỏa thuận thƣờng phản ánh đƣợc với giá chuyển nhƣợng trên thị
trƣờng. Tuy nhiên, pháp luật chƣa quy định bất kỳ thời gian nào cho sự thỏa thuận

13


đó. Chính vì vậy, có một số trƣờng hợp một số ngƣời dân địi hỏi q cao, hồn

tồn khơng có cơ sở, dẫn đến chủ đầu tƣ gặp khó khăn trong việc thỏa thuận các
thửa đất còn lại trong dự án. Có những trƣờng hợp dự án khơng thể thực hiện đƣợc
chỉ vì một, hai hộ địi hỏi một mức giá bồi thƣờng quá cao.
1.1.3.5. Thị trường bất động sản
Thị trƣờng bất động sản tác động vào công tác bồi thƣờng, GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trƣờng bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định.
- Giá cả bất động sản đƣợc hình thành trên thị trƣờng và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thƣờng
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
1.2.1. Nội dung pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Pháp luật đất đai đã đƣợc ban hành và đƣợc sửa đổi, thay thế nhiều lần (từ
Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 2013). Các văn bản này đƣợc áp dụng
qua các thời điểm khác nhau và đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, nhìn
chung vẫn có những ƣu điểm và hạn chế. Điều 42 Luật đất đai năm 2003 quy định
về nguyên tắc bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi. Để hƣớng
dẫn chi tiết, Nghị định 197/2004/NĐ-CP điều chỉnh nội dung bồi thƣờng hỗ trợ tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế. Để thực hiện các nội dung này thì phải đối
chiếu một số quy định từ các nghị định nhƣ: Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định
17/2006/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP. Nghị định sửa đổi, bổ sung các nghị
định nêu trên là Nghị định 69/2009/NĐ-CP, sửa đổi về trình tự, thủ tục, bổ sung các
quy định về loại hình, mức hỗ trợ về tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Điều này
cho thấy giai đoạn này các cơ sở pháp lý về bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ nằm chủ
yếu ở văn bản dƣới luật, chịu sự thay đổi thƣờng xuyên và nhiều vấn đề lập quy
đƣợc giao về cho chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh.

14



Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, với sự thống nhất cao Quốc hội đã
thông qua Luật Đất đai (sửa đổi). Đây là sự kiện quan trọng có tác động sâu rộng
đến phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững đƣợc ổn định chính trị, xã hội của đất
nƣớc.
Theo Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2013): Luật đất đai sửa đổi
lần này tiến hành một cách công phu, nghiêm túc và căn bản trên cơ sở tổng kết
đánh giá thực tiễn quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003, thể chế hóa đầy đủ các
quan điểm, nội dụng của Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng (khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời
kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ
bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, thể hiện đƣợc ý chí, nguyện
vọng của đa số tầng lớp nhân dân. Luật đất đai (sửa đổi) có nhiều nội dung đổi mới
quan trọng trong đó trọng tâm là tiếp tục hồn thiện các cơng cụ pháp luật, quy
hoạch, kinh tế, hành chính và cơ chế theo dõi, giám sát đánh giá phù hợp với thể
chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm từng bƣớc phát huy nguồn
lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, tiến tới xây dựng hệ thống
quản lý đất đai hiện đại, minh bạch và hiệu quả.
Về vấn đề thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đây là nội dung khó
khăn, phức tạp phát sinh nhiều khiếu kiện trong thi hành chính sách pháp luật đất
đai thời gian vừa qua đồng thời cũng là nội dung thu hút sự quan tâm của nhân dân
và đƣợc Trung ƣơng Đảng, các Đại biểu Quốc hội thảo luận kỹ lƣỡng. Hiện nay,
việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB đƣợc áp dụng theo Luật đất đai năm
2013. Đƣợc cụ thể hoá tại các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất; số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất;
Về cơ bản Luật Đất đai năm 2013, quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ,GPMB khi
nhà nƣớc thu hồi đất giống nhƣ các văn bản luật cũ. Tuy nhiên, có điều chỉnh, bổ
sung một số nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện phát triển của


15


đất nƣớc bằng những biện pháp hỗ trợ nhƣ hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất,
chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ tái định cƣ. Tất cả mọi mục tiêu của quốc gia là
để cho ngƣời dân có ăn, có mặc, có chỗ ở ổn định và đƣợc học hành nâng cao dân
trí để xây dựng đất nƣớc.
Vấn đề thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là nội dung có nhiều
điểm đổi mới, cụ thể:
Luật đã quy định cụ thể về các trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất, thu hẹp
hơn các trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng trong đó đã làm rõ các cơng trình thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trƣơng đầu tƣ của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
để tránh lạm dụng trong quá trình thực thi. Đối với các dự án đầu tƣ sử dụng đất
không thuộc trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất mà phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất thì nhà đầu tƣ trong nƣớc đƣợc nhận chuyển nhƣợng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để có đất thực hiện dự án đầu
tƣ.
Bổ sung quy định khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh
trang khu đô thị, khu dân cƣ nông thôn, Nhà nƣớc lập quy hoạch và chủ động thu
hồi đất, bao gồm đất để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận để
đấu giá tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc nhằm điều tiết chung cho tồn xã hội
và ngƣời có đất bị thu hồi.
Quy định các trƣờng hợp Nhà nƣớc trƣng dụng đất, thẩm quyền, thời hạn,
hiệu lực, hình thức của việc trƣng dụng đất. Quy định cụ thể trong Luật trình tự, thủ
tục thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng; ngun tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện cƣỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cƣỡng chế quyết định thu hồi
đất nhằm tạo điều kiện cho các địa phƣơng triển khai thực hiện thống nhất.

Bổ sung chế tài xử lý về tài chính đối với các dự án đã đƣợc Nhà nƣớc giao
đất, cho thuê đất nhƣng không đƣa đất vào sử dụng, chậm đƣa đất vào sử dụng theo
hƣớng chủ đầu tƣ đƣợc tiếp tục chậm sử dụng đất thêm 24 tháng và trong thời gian

16


×