Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 96 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất ni trồng
thủy sản trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” là sản phẩm nghiên cứu
của riêng cá nhân tôi, do tơi tự tìm tịi và xây dựng.
Các số liệu và kết quả trong đề tài là hoàn toàn trung thực chưa được cơng bố
trong các cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Huế, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ

Dương Thị Minh Thương

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” được hồn thành tại Trường Đại học Nông
lâm Huế với giúp đỡ, tạo điều kiện của quý thầy cô, đồng nghiệp, người thân và bạn bè
trong suốt thời gian thực hiện.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thanh Đức đã trực tiếp
hướng dẫn, đóng góp ý kiến với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình


nghiên cứu và hồn thành đề tài. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo
thuộc Ban Giám hiệu, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Phịng Đào
tạo sau Đại học - Trường Đại học Nơng lâm Huế và tất cả các thầy cô đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt thời gian học vừa qua.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới: Lãnh đạo, công chức, viên chức, lao
động của UBND huyện, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Văn phịng đăng ký Quyền
sử dụng đất và các phòng ban liên quan của huyện Quảng Ninh; Lãnh đạo UBND và
cán bộ địa chính các xã: Hải Ninh, Võ Ninh, Lương Ninh, Gia Ninh; Các đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình thu thập tài liệu nghiên cứu
cần thiết để hoàn thiện đề tài này.
Với thời gian và trình độ cịn hạn chế, tác giả khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo, của đồng
nghiệp và của quý độc giả./.

Huế, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ

Dương Thị Minh Thương

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT


Đất đai có một vị trí quan trọng, khơng thể thay thế đối với con người và với nền
sản xuất xã hội. Trong quá trình phát triển, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc đẩy
nhu cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm, cùng với đó là sự phát triển về kinh
tế, phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, nhiều hoạt động của con người đã gây
ảnh hưởng đến môi trường và nguồn tài nguyên đất đai, một tài nguyên không tái tạo
được. Trước những áp lực đó, q trình sử dụng đất trong đó có đất ni trồng thủy sản
cũng biến động không ngừng cùng với sự phát triển của xã hội. Đây là nguồn tài nguyên
đặc biệt có thể khai thác sử dụng nhưng không thể làm tăng thêm về mặt số lượng.
Ở nước ta trong những năm gần đây nghề NTTS phát triển mạnh mẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao so với các ngành nghề khác trong sản xuất nông nghiệp. Cùng với
sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Quảng Ninh là một huyện
đồng bằng ven biển của tỉnh Quảng Bình xác định phát triển NTTS là trọng tâm trong
cơ cấu sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, trong q trình phát triển cũng bộc lộ nhiều
vấn đề bất cập, đáng quan tâm.
Để có sự nhìn nhận sâu hơn, tồn diện hơn cơng tác quản lý và sử dụng đất
NTTS nhằm phát hiện được những hạn chế, rủi ro, thách thức, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”.
Để thực hiện, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: Phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, điều tra phỏng vấn, xử lý số liệu, phương pháp đánh giá
hiệu quả kinh tế, phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội, phương pháp đánh giá hiệu
quả môi trường.
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý của Nhà nước đối với đất NTTS và việc
sử dụng đất NTTS tại các xã có đất NTTS, đặc biệt các xã Hải Ninh, Võ Ninh, Lương
Ninh, Gia Ninh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2011-2016. Kết
quả đạt được như sau: Diện tích đất NTTS toàn huyện Quảng Ninh năm 2016 là
417,78 ha, chiếm 0.38% diện tích đất nơng nghiệp, bằng 0,35% diện tích đất tự nhiê,
giảm 54,67 ha so với năm 2015, nhưng so với năm 2011 chỉ tang 4,93 ha. Diện tích
giảm tập trung nhiều ở xã Hải ninh là xã có chủ trương của tỉnh triển khai dự án khu
nghỉ dưỡng FLC và là xã chịu ảnh hưởng lớn của sự cố môi trường do công ty TNHH

gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra.
Tình hình quản lý đất NTTS trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong thời gian
qua đã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai, quy hoạch phát triển

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
NTTS; công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ, việc thanh tra kiểm tra
được thực hiện đảm bảo theo quy định của pháp luật đất đai.
Trên cơ sở các kết quả đạt được thì một số giải pháp được đề xuất nhằm tăng
cường công tác quản lý đất NTTS một cách chặt chẽ, hiệu quả và phù hợp với tình
hình thực tế của địa bàn nghiên cứu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2

2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu .................................................................4
1.1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai .................................................................4
1.1.2. Quản lý và sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững .................................8
1.1.3. Khái niệm về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ................................................9
1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất ..........................................................................10
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................10
2.1. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu ............................................................12
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất ni trồng thủy sản trên thế giới ...................12
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam ....................13
1.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất ni trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình ..................................................................................................................16

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
1.2.4. Sự cố môi trường biển do Công ty TNHH gang thép Hưng nghiệp Formosa
Hà Tĩnh gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .........................................................16
1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..............................................................................................................................23
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................23

2.2 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................23
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ..................................................23
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................25
2.3.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế ...............................................................25
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội................................................................26
2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường .......................................................26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................27
3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quảng Ninh ..............27
3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên ............................................................................27
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................31
3.1.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ......................................................................36
3.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất nuôi trồng thủy sản tại huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2011-2016 .............................................................................................37
3.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó ......................................................................................................37
3.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản ..........................................................................................................................39
3.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ni trồng
thủy sản ..........................................................................................................................40
3.2.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất nuôi trồng thủy sản
.......................................................................................................................................41

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đất ni trồng thủy sản ...................................................................................42
3.2.6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trong ni trồng thủy sản ....43

3.2.7. Tình hình thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trong sử dụng đất
nuôi trồng thủy sản ........................................................................................................44
3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất NTTS tại huyện Quảng Ninh giai đoạn 2011 2016 ...............................................................................................................................46
3.3.1. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất NTTS .........................................46
3.3.2. Các loại hình ni trồng thủy sản chính tại địa bàn nghiên cứu .........................52
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nuôi trồng thủy sản ............................................57
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử đất
NTTS tại địa bàn nghiên cứu. ........................................................................................71
3.4.1. Giải pháp về quản lý, sử dụng đất đai .................................................................71
3.4.2. Phát triển cơ sở hạ tầng và tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản .......................72
3.4.3. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường .................73
3.4.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ..........................................................74
3.4.5. Phát triển khoa học công nghệ.............................................................................74
3.4.6. Giải pháp về thực hiện các chính sách về phát triển nuôi trồng thủy sản ...........75
3.4.7. Các giải pháp cụ thể đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành, đơn vị
liên quan ........................................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................76
1. Kết luận: ....................................................................................................................76
2. Kiến nghị ...................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................79
PHỤ LỤC ......................................................................................................................82

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ và từ viết tắt


Cụm từ và từ đầy đủ

SDĐ

Sử dụng đất

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp liên hiệp

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và Văn hóa liên hiệp

SOPS

Hội đồng nghiên cứu sản xuất của Liên Xô


HQKT

Hiệu quả kinh tế

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng các đối tượng thủy sản chủ lực của Việt Nam đến năm 2020 .....15
Bảng 3.1 Diện tích và dân số phân theo đơn vị hành chính thuộc huyện Quảng Ninh .33
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu chủ yếu về nông nghiệp của huyện Quảng Ninh .......................34

Bảng 3.3. Tổng hợp các văn bản pháp lý liên quan lĩnh vực NTTS từ 2011 đến nay tại
huyện Quảng Ninh .........................................................................................................38
Bảng 3.4. Quy hoạch diện tích và sản lượng NTTS đến năm 2020, định hướng đến
2030 của huyện Quảng Ninh .........................................................................................40
Bảng 3.5. Diện tích đất ni trồng thủy sản được giao, cho thuê .................................41
Bảng 3.6. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản tại
huyện Quảng Ninh .........................................................................................................43
Bảng 3.7. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất của huyện Quảng Ninh năm 2016 .................46
Bảng 3.8. Diện tích đất ni trồng thủy sản huyện Quảng Ninh năm 2016 .................47
Bảng 3.9. Biến động diện tích đất nuôi trồng thủy sản huyện Quảng Ninh năm 2016 so
với năm 2015 và so với năm 2011.................................................................................48
Bảng 3.10. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản huyện Quảng Ninh năm 2016 .....50
Bảng 3.11. Diện tích ni trồng thuỷ sản của huyện Quảng Ninh giai đoạn 20112016 ..................................................................................................................... 51
Bảng 3.12. Sản lượng thủy sản của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016 .............54
Bảng 3.13. Giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016 .56
Bảng 3.14. Tỷ lệ sử dụng đất NTTS của các cơ sở và hộ dân nghiên cứu giai đoạn
2011 - 2016 ....................................................................................................................58
Bảng 3.15. Tổng hợp hiệu quả đầu tư thủy sản của Công ty TNHH Thanh Hương .....61
Bảng 3.16. Tổng hợp hiệu quả đầu tư thủy sản của Công ty Cát Ngọc ........................63
Bảng 3.17. Tổng hợp hiệu quả đầu tư thủy sản, nuôi tôm trên cát của 15 hộ gia đình ......64
Bảng 3.18. Số hộ và lao động NTTS huyện Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2016 .........66
Bảng 3.19. Số hộ và lao động NTTS trên địa bàn các xã nghiên cứu giai đoạn
2011-2016 ........................................................................................................ 67
Bảng 3.20. Tình hình sử dụng lao động ni trồng thủy sản ở một số đơn vị và hộ gia
đình, cá nhân ..................................................................................................................67
Bảng 3.21. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại vị trí ni cá nước ngọt xã Võ Ninh
tháng 12 năm 2016 ........................................................................................................70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



x

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sản lượng ni trồng thủy sản tồn cầu năm 2012 .......................................13
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Quảng Ninh............................................................27
Hình 3.2. Phân loại địa hình huyện Quảng Ninh...........................................................29
Hình 3.3. Phân nhóm tài ngun đất đai huyện Quảng Ninh ........................................30
Hình 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Quảng Ninh đến năm 2015.........................................31
Hình 3.5. Tổng thu ngân sách của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2010-2016 ...............32
Hình 3.6 Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của huyện Quảng Ninh giai đoạn
2011-2016 ......................................................................................................................51
Hình 3.7. Sản lượng thuỷ sản của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016 ................55
Hình 3.8. Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá hiện hành của huyện Quảng Ninh ..........56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai có một vị trí quan trọng, không thể thay thế đối với con người và với nền
sản xuất xã hội. Trong quá trình phát triển, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc đẩy
nhu cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm, cùng với đó là sự phát triển về kinh
tế, phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, nhiều hoạt động của con người đã gây
ảnh hưởng đến môi trường và nguồn tài nguyên đất đai, một tài ngun khơng tái tạo
được. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất (SDĐ) nơng nghiệp nói chung và SDĐ ni trồng
thủy sản (NTTS) nói riêng có xu thế tăng dần về qui mô, cũng như đạt hiệu quả kinh tế
cao trong sản xuất hàng hóa là vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý sử dụng

đất đai của nhà nước. Việc đánh giá để lựa chọn và so sánh để phù hợp với điều kiện đất
đai và sản xuất là đòi hỏi người sử dụng đất, cơ quan quản lý nhà nước có những quyết
định về chính sách, về qui hoạch, kế hoạch và sử dụng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cao và bền vững. Vì vậy, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất phục vụ cho NTTS là
một việc làm tất yếu của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ hay tại một địa phương.
Ở nước ta trong những năm gần đây nghề NTTS phát triển mạnh mẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao so với các ngành nghề khác trong sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên, việc quản lý và sử dụng còn nhiều bất cập, SDĐ chưa phù hợp với qui hoạch, kế
hoạch nói chung, việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (GCNQSDĐ) cho đất NTTS còn chậm so với các loại đất khác. Ngoài ra việc sử
dụng đất NTTS phát sinh các yếu tố gây ô nhiễm môi trường. Đối với nước ta là một
nước nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, có ngành NTTS có vai trị quan trọng và rất phát
triển, do đó việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất NTTS càng trở nên rất cần
thiết để phục vụ phát triển KT-XH.
Cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Quảng
Ninh là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Quảng Bình cũng đang bước vào thời
kỳ hội nhập kinh tế mạnh mẽ, đang thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về
nơng thơn mới, đang được tập trung đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng
như cơ cấu SDĐ mạnh mẽ, đã xác định phát triển NTTS là trọng tâm trong cơ cấu sản
xuất nông nghiệp. Trong những năm qua việc SDĐ cho phát triển nuôi trồng trong đã
đem lại giá trị kinh tế cao, đã góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo mới ở vùng
nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cũng bộc lộ nhiều vấn đề đáng quan tâm,
đó là nhiều vùng phát triển tự phát, qui hoạch sử dụng đất NTTS còn nhiều bất cập,
việc giao đất, cho thuê đất thiếu ổn định, trình trạng khai thác nước ngầm, xả thải nước

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

thải chưa kiểm sốt được, ơ nhiễm đất và xâm nhập mặn đã và đang diễn ra. Đặc biệt,
trong thời gian vừa qua, trình trạng ơ nhiễm mơi trường tại khu vực ven biển 4 tỉnh
miền Trung đã gây nên hậu quả nghiêm trọng đến sinh kế của người dân nuôi trồng
thủy sản, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển bền vững của quốc gia nói chung và
vùng nghiên cứu nói riêng.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, định hướng cho việc khắc phục những tồn tại
trong quản lý và sử dụng đất NTTS hợp lý, có hiệu quả là một trong những vấn đề hết
sức cần thiết để nâng cao hiệu quả SDĐ và đề xuất hướng sử dụng đất NTTS trên địa
bàn huyện Quảng Ninh thích hợp là việc làm rất quan trọng và cấp bách.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nắm rõ thực trạng quản lý và sử dụng đất NTTS từ đó đề xuất được một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất NTTS trên địa bàn huyện
Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về đất NTTS trên địa bàn huyện
Quảng Ninh.
- Nắm rõ thực trạng sử dụng đất NTTS trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình quản lý
và sử dụng đất, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng đất NTTS tại địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài làm rõ cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của
công tác quản lý và sử dụng đất đai.
- Làm cơ sở cho việc bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách cũng như
định hướng SDĐ.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua nghiên cứu đề tài để đánh giá tính đúng đắn và hiệu quả của việc
quản lý sử dụng đất NTTS tại huyện Quảng Ninh, góp phần giúp các nhà quản lý đánh
giá thực tế, khách quan, tích cực để thực hiện việc quản lý được tốt hơn và sử dụng có
hiệu quả hơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ phản ánh tình hình thực hiện qui hoạch, kế
hoạch SDĐ, giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ, việc chấp hành pháp luật về đất
đai của người SDĐ và đánh giá về hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường đất NTTS. Từ
đó, đề xuất những chủ trương, chính sách, phương pháp, định hướng trong quản lý
SDĐ hiệu quả và bền vững hơn, nhằm phát huy tốt nguồn lực đất đai tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đề ra,
đúng ý chí của con người quản lý và bao gồm 5 yếu tố quản lý: xã hội, chính trị, tổ
chức, quyền uy và thơng tin.
Quản lý Nhà nước về đất đai là một dạng quản lý cụ thể của quản lý Nhà nước

đối với lĩnh vực của xã hội là đất đai. Đó là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng của
đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng vùng, từng địa
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Từ đó thống nhất về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước, từ trung ương
đến địa phương thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân
tán đất, sử dụng khơng đúng mục đích hoặc bỏ hoang, bỏ hóa làm cho đất bị thối hóa.
Hiến pháp Nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng định
tại Điều 53: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý” [24]; Khoản 1, Điều 54 “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực
quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật ”. Luật Đất đai năm 2013
tại Điều 4 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
theo quy định của Luật này” [25].
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai (land)
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện
vật chất mà mọi vật chất, mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần đến. Đất đai là khởi điểm
tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong q trình phát
triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất
và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái đất
tương đối tơi xốp do các loại đá phong hố ra, có độ phì, trên đó cây cỏ có thể mọc được.
Đất hình thành do tác động tổng hợp của nước, khơng khí và sinh vật lên đá mẹ [28].
Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn mà đất đai được
các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều ý nghĩa khác nhau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



5
Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai”có sự phân biệt nhất định .
- Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng phát
sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh vật (sinh
quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài [12].
- Đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không
gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, mơi trường, tài sản [12]. Trong quản
lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất đai theo khái niệm đất (land).
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: “Đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản
trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa…)” (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio
de Janerio, Brazil, 1993) [14] .
- Phân loại đất.
Hiện nay, trên thế giới tùy theo mục đích phân loại mà có nhiều cách phân loại
đất khác nhau. Ở Việt Nam đất thường được phân loại theo hai cách: Phân loại đất
theo thổ nhưỡng và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
+ Phân loại theo thổ nhưỡng (theo khoa học đất): Mục đích để xây dựng bản đồ
thổ nhưỡng. Có 3 trường phái chủ yếu: Phân loại theo nguồn gốc phát sinh, phân loại
theo định lượng các tầng đất, phân loại theo FAO-UNESCO [6].
+ Phân loại đất theo mục đích sử dụng.
Ở Việt Nam, qui định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ theo
mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất
phi nơng nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng [25].
- Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và
đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng

hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nơng nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại
đô thị, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, đất
xây dựng cơng trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp, đất sử dụng
vào mục đích cơng cộng, đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng, đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chun
dùng, đất phi nơng nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản của
đất đai nhằm nắm chắc về chất lượng, số lượng từng loại đất ở từng vùng, từng địa
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất quy hoạch, kế hoạch, sử dụng
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương đến địa
phương thành một hệ thống đồng bộ thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng
đất khơng đúng mục đích hoặc bỏ hoang, bỏ hóa, làm cho đất xấu đi.
Quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước là thống nhất về đường
lối, chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước, thể hiện cụ thể ở Luật Đất đai, những
văn bản dưới luật phải được triển khai đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, làm cho người sử dụng đất hiểu được pháp luật và thực hiện đúng pháp luật
về đất đai. Quản lý nhà nước về đất đai nhằm cung cấp các hồ sơ, tài liệu số liệu liên
quan đến đất đai trong cả nước, giúp cho Chính phủ và các ngành, các địa phương có
kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, là cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hợp lý [16].
Tóm lại, thực chất của quản lý đất đai là quản lý con người sử dụng đất: mỗi
loại đất ở mỗi vùng khác nhau được nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các

chủ sử dụng với mục đích được luật pháp quy định, do đó việc quản lý đất đai được
thực hiện nhằm giúp người sử dụng đất phát huy hiệu quả của việc sử dụng đất và đảm
bảo thực hiện theo đúng quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt. Quản lý nhà nước về
đất đai được xây dựng trên nền tảng học thuyết Mác-Lê nin: “Đất là đối tượng lao
động và tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được”.
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất sớm, từ
những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính sách về đất
đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách thống nhất quản lý ruộng đất
và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, đồng thời thực hiện công tác
đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày
18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thơng qua Hiến
pháp sửa đổi quy định: “Đất đai, rừng núi, sơng hồ, hầm mỏ, tài ngun thiên nhiên
trong lịng đất, ở vùng biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước [16].
Nội dung quản lý đất nơng nghiệp có những chuyển biến tích cực khi thực hiện
Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 13/01/1981 về việc mở
rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp tác xã nơng nghiệp. Chỉ thị 100CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng được coi là tiền đề cho những chính sách
mang tính cải cách sâu rộng sau này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khố VIII chính thức thơng qua Luật đất đai 1988
và chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết 10/NQ-TW ngày
05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài là dấu
mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công tác quản lý sử dụng
đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới đất nước. Tiếp đó là Luật đất đai bổ sung một
số điều của Luật Đất đai 1993, 2001 [16].

Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan trọng về
sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi quan trọng như: Đất
đai được khẳng định là có giá trị; ruộng đất nơng lâm nghiệp được giao ổn định lâu dài
cho các hộ gia đình, cá nhân; người SDĐ được hưởng các quyền: chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền SDĐ….và quy định 7 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai. Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý, SDĐ
lâm nghiệp [16].
Luật đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 đã vận dụng cũng như kế thừa
những chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp Luật đất đai trước đây
đồng thời tiếp thu những chính sách pháp Luật đất đai tiên tiến, hiện đại, phù hợp với
tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước [25].
Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 qui định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai :
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSĐĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



8
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.2. Quản lý và sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững do Ủy ban thế giới về Môi trường và Phát triển
đưa ra năm 1987 đã được thừa nhận rộng rãi trên tồn thế giới. Theo đó, phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm mất đi khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Tư tưởng chủ đạo của phát triển bền
vững chính là sự bình đẳng trong một thế hệ và giữa các thế hệ. Hay nói cách khác,
phát triển bền vững là sự phát triển bảo đảm hài hòa được các mục tiêu về kinh tế, xã
hội và mơi trường [6].
Nhóm công tác về khung đánh giá quản lý đất bền vững (Nairobi, 1991) đưa ra
định nghĩa như sau: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm các tổ hợp công nghệ, chính sách
và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm mơi trường
để đồng thời: duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất); giảm rủi ro sản xuất (an
toàn); bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thối hóa đất và nước (bảo vệ);
có hiệu quả lâu dài (lâu bền); được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)” [6].
Quan điểm chủ đạo về phát triển bền vững đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX xác định là “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Quan điểm này đã được thể hiện
trong Luật Bảo vệ môi trường, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua năm 2014. Tuy nhiên, cho đến nay, do quan điểm trên vẫn chưa được
triển khai đầy đủ thành các cơ chế chính sách cụ thể về phát triển bền vững trong thực

tế nên các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan và chủ đầu tư chấp hành chưa đảm
bảo, thiếu kiểm tra, giám sát làm ô nhiễm môi trường gây bức xúc, khiếu kiện của
người dân. Cơ chế trong thực hiện các chính sách trong quản lý, SDĐ hiện hành đang
có những bất cập lớn trong thực tiễn, chưa đặt đúng mức các lợi ích về xã hội và môi
trường. Sự thiếu hụt các cơ chế, chính sách phát triển bền vững cịn là một nguyên
nhân dẫn đến sự bất bình đẳng trong phân chia lợi ích cũng như chia sẽ ơ nhiễm mơi
trường của phát triển. Vì vậy, trước mắt cần có những nghiên cứu chính sách cụ thể
hố quan điểm chủ đạo về phát triển bền vững trong quản lý và SDĐ, trong đó có
những nguyên tắc và cơ chế phù hợp cho người dân [6].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
1.1.3. Khái niệm về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch là một quá trình nghiên cứu, phân tích hiện trạng và tiềm năng để
hoạch định một kế hoạch hành động cụ thể trong tương lai nhằm đạt được mục đích
bằng con đường hiệu quả nhất.
Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp sử dụng (một nhóm) tiềm năng nào đó cho (một
nhóm) mục đích nhất định một cách có hiệu quả nhất, phù hợp với các điều kiện cụ thể
của việc sử dụng tiềm năng đó trong hiện tại và trong tương lai.
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc biệt
và việc tổ chức SDĐ gắn chặt với sự phát triển của nền KT-XH. Do vậy, quy hoạch
SDĐ sẽ là một hiện tượng KT-XH. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử
lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự
nhiên, KT-XH để tổ chức lại việc SDĐ theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu
SDĐ hiện tại và tương lai một cách tiết kiệm, khoa học và có hiệu quả cao nhất [18].
Luật Đất đai năm 2013 giải thích từ ngữ “Quy hoạch sử dụng đất: là việc phân
bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở

tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng
KT-XH và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức và SDĐ đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất
thơng qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức SDĐ như một tư
liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [18] [20].
Trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của nhà nước, coi đất là tài sản quốc
gia, được khai thác sử dụng trong điều kiện kiểm soát của nhà nước thì: QHSDĐ là
một hệ thống các biện pháp bố trí và SDĐ, thực hiện chiến lược phát triển KT – XH
của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội [18].
Kế hoạch sử dụng đất: “Là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”. Trên cơ sở QHSDĐ được phê duyệt,
đảm bảo nguyên tắc SDĐ là đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ và đúng mục đích SDĐ,
trên cơ sở tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người SDĐ xung quanh [18].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước kia quan điểm của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau khi nhận thức
con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng:
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng
nguồn lực xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm
quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con
người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản

xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi
thời đại.
Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý.
Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận
cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội, là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội.
Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người
sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. Đây là vấn đề mang tính chất tồn cầu, là xu
hướng chung của thế giới ngày nay [3].
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Trong sử dụng đất, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức
độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó, tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong
điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất
ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Theo quan điểm của Hội đồng nghiên cứu sản xuất của Liên Xô (SOPS) thì chỉ
nên có một chỉ tiêu duy nhất xuất phát từ giá trị lao động, quan điểm của C.Mac và
Ăng Ghen là tăng năng suất lao động hay tiết kiệm chi phí lao động xã hội, có nghĩa là
tiết kiệm tài nguyên lao động, chi phí sản xuất. Các nhà kinh tế xã hội chủ nghĩa cho
rằng, hiệu quả kinh tế cao nhất được biểu hiện bằng nhịp độ tăng tổng sản phẩm xã hội
hoặc thu nhập quốc dân cao.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh
tế, xã hội và môi trường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



11
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp, đến
môi trường sinh thái, đến đời sống của cộng đồng. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng
đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững với 3 tiêu chuẩn chung là bền vững
về mặt kinh tế, xã hội và môi trường (FAO, 1994).
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì HQKT là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của
sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và sự
chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao HQKT là một tất yếu của mọi
nền sản xuất xã hội, yêu cầu công tác quản lý buột phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế làm xuất hiện phạm trù HQKT. Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát
triển theo hai chiều, chiều rộng và chiều sâu. Phát triển theo chiều rộng là huy động
mọi nguồn lực vào sản xuất, đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm
nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều cơng trình, dự án. Phát triển theo chiều sâu là
đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất, tiến hành
hiện đại hóa, tăng cường chun mơn hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực,
chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Như vậy, bản chất HQKT sử dụng đất là: Trên một diện tích nhất sản xuất ra
một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất
phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá cần phải chỉ ra được loại hình SDĐ có
hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả về mặt xã hội có nghĩa là loại hình có khả năng bố trí lao động như thế
nào? Giải quyết việc làm ở mức độ nào? Đáp ứng bao nhiêu cơng lao động/ha/năm?. Có
khả năng thu hút được nguồn lực và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất tại chổ nhằm đảm
bảo cho đời sống dân cư trong vùng và góp phần phát triển kinh tế xã hội hay khơng?
Xem xét một loại hình SDĐ trên cơ sở đánh giá về mặt xã hội sẽ cho phép tìm ra những
ưu điểm cũng như những bất cập trong việc giải quyết việc làm cho lao động địa

phương, để từ đó có hướng điều chỉnh hoặc nhân rộng loại hình sản xuất.
* Hiệu quả mơi trường:
Là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Tất cả các
hoạt động sản xuất đều ảnh hưởng khơng nhỏ đến mơi trường. Đó có thể là ảnh hưởng
tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường hiệu quả kinh tế thường
mâu thuẫn với hiệu quả mơi trường. Chính vì vậy, khi xem xét hiệu quả mơi trường
cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ lệch và có
kết quả khơng tích cực.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
2.1. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất ni trồng thủy sản trên thế giới
Nuôi trồng thủy sản được coi là ngành sản xuất thực phẩm có tốc độ phát triển
nhanh nhất trên thế giới, cung cấp phần lớn protein động vật cho con người và ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng thủy sản toàn cầu, từ 20,9% (năm 1995)
tăng lên 32,4% (năm 2005) và 42,2% (năm 2012). Trong giai đoạn 2000-2012, sản
lượng NTTS toàn cầu tăng hơn gấp đôi, từ 32,4 triệu tấn năm 2000 (không bao gồm
thực vật thủy sinh) lên 66,6 triệu tấn năm 2012, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm đạt 6,2%, giảm so với mức tăng trưởng trong giai đoạn 1980-1990 (10,8% ) và
giai đoạn 1990-2000 (9,5%) [46].
Trong những năm qua, sản lượng NTTS thế giới tăng trưởng với tốc độ vừa
phải. Theo báo cáo của FAO, năm 2012, sản lượng NTTS đạt mức cao kỷ lục, 90,4
triệu tấn, tương đương 144,4 tỷ đơ la Mỹ; trong đó có 66,6 triệu tấn thủy sản các loại
(137,7 tỷ đô la Mỹ) và 23,8 tỷ tấn thực vật thủy sinh nuôi (chủ yếu là tảo biển), tương
đương 6,4 triệu đô la Mỹ. Các đối tượng ni bao gồm cá có vẩy, động vật giáp xác,
động vật thân mềm, ếch, bò sát (khơng tính cá sấu) và các lồi thủy sản khác phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của con người. Năm 2013, sản lượng NTTS đạt 70,5 triệu tấn,

tăng 5,8%; trong đó, sản lượng các lồi thực vật thủy sinh là 26,1 triệu tấn [46].
Sản lượng NTTS chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng sản lượng thủy sản
toàn cầu (158 triệu tấn), từ 20,9% năm 1995 lên 32,4% năm 2005 và 40,3% năm 2013
và ở mức cao kỷ lục là 42,2% trong năm 2012. Châu Á chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng sản lượng ni tồn cầu 54%, châu Âu chiếm 18% và các châu lục còn lại <15%.
Do nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm thủy sản nên sản lượng thủy sản từ
nuôi trồng ngày càng tăng trưởng. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, sản lượng thủy
sản tại các nước sản xuất chính có xu hướng giảm như Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp, Ý,
Hàn Quốc. Sản lượng cá có vẩy giảm ở hầu hết các nước này trong khi sản lượng
nhuyễn thể chỉ giảm ở một số nước. Nguyên nhân cho sự giảm sản lượng này là do cá
được nhập khẩu từ các nước có chi phí sản xuất thấp hơn, giá thành rẻ hơn.
Trong giai đoạn 2000-2012, sản lượng ni tồn cầu có mức tăng trưởng trung
bình hàng năm là 6,2%, giảm so với mức tăng trưởng trong giai đoạn 1980-1990 và
giai đoạn 1990-2000 tương ứng là 10,8% và 9,5%. Giai đoạn 1980-2012, sản lượng
ni tồn cầu tăng trưởng ở mức 8,6%/năm. Sản lượng ni tồn cầu tăng gấp đơi, từ
32,4 triệu tấn trong năm 2000 lên mức 66,6 triệu tấn năm 2012 [46].
Nếu xét theo vùng, trong giai đoạn 2000-2012, châu Phi có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất (11,7%). Tiếp theo là Mỹ Latinh và vùng Caribê, 10%. Nếu khơng tính
Trung Quốc, tốc độ tăng trưởng NTTS của châu Á tăng 8,2%, cao hơn tốc độ tăng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
trưởng trong giai đoạn 1980-1990 (6,8%) và 1990-2000 (4,8%). Tốc độ tăng trưởng
NTTS của Trung Quốc, nhà sản xuất thủy sản lớn nhất thế giới, giảm còn 5,5%, giảm
mạnh so với giai đoạn 1980-1990 (17,3%) và 1990-2000 (12,7%). Châu Âu và châu
Đại Dương có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, tương ứng 2,9 và 3,5% [46].

Hình 1.1. Sản lượng ni trồng thủy sản toàn cầu năm 2012 [46]

Dự báo, giai đoạn 2013 - 2022, ngành NTTS vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn
định, với mức tăng trung bình 2,4%/năm, đạt 181 triệu tấn vào năm 2022 và tăng 18%
so với mức trung bình giai đoạn 2013 - 2012. Đến năm 2030, sản lượng NTTS dự kiến
tăng thêm 30 triệu tấn và đóng góp khoảng 62% nguồn cung thủy sản tồn cầu [46].
Ni trồng thủy sản sẽ tiếp tục mở rộng ra khắp các châu lục, với sự đa dạng
của các lồi ni và hình thức sản phẩm. Các nước châu Á sẽ tiếp tục chiếm phần lớn
sản lượng NTTS của thế giới. Năm 2030, các nước Đông Nam Á sẽ đóng góp 15,9%
thị phần và Ấn Độ, 9,2%, Trung Quốc dự kiến sẽ đóng góp 56,9% tổng sản lượng
NTTS tồn cầu [46].
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ni trồng thủy sản ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2011-2015
Thủy sản là một ngành kinh tế giữ vị trí, vai trị quan trọng trong nền kinh tế
Quốc dân. Trong những năm qua, sản xuất thủy sản đã đạt được những thành tựu đáng
kể, tăng mạnh cả về sản lượng và giá trị.
Giai đoạn 2001-2011 đóng góp của thủy sản vào GDP chung toàn quốc dao
động trong khoảng từ 3,72%-3,1% (giá thực tế) và từ 2,55%-2,6% (giá so sánh). Năm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
2011, tổng sản lượng thủy sản đạt trên 5,2 triệu tấn (tăng gấp 2,1 lần so với năm 2001,
bình quân tăng 8,82%/năm); sản lượng NTTS đạt 3 triệu tấn (tăng gấp 4 lần so với
năm 2001, bình quân tăng 17,37%/năm). Năm 2011 thủy sản đóng góp vào kim ngạch
xuất khẩu chung tồn ngành nơng nghiệp khoảng 24,44%, và 6,34% tổng kim ngạch
xuất khẩu tồn quốc. Bình qn giai đoạn 2001-2011 thủy sản giải quyết công ăn việc
làm cho khoảng 150.000 lao động/năm (trong đó, lao động KTTS khoảng 29,55%, lao
động NTTS 40,52%, lao động CBTS 19,38%, lao động HCDV nghề cá khoảng
10,55%). Cũng trong giai đoạn này, thủy sản cung cấp thực phẩm cho trên 80 triệu
người dân Việt Nam. Bình quân hàng năm thủy sản đáp ứng khoảng từ 39,31-42,86%

tổng sản lượng thực phẩm góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh thực phẩm
và dinh dưỡng quốc gia. Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt ở trên 164 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 6,11 tỷ USD (tăng gấp
2,4 lần so năm 2001, bình quân tăng 13,16%/năm) [41].
Sản lượng thuỷ sản năm 2013 ước tính đạt 5.918,6 nghìn tấn, tăng 3,2% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 4.400 nghìn tấn, tăng 1,3%; tơm đạt 704 nghìn tấn,
tăng 11,7%. Diện tích NTTS đạt 1.037 nghìn ha, giảm 0,2% so với năm 2012, trong đó
diện tích ni cá tra 10 nghìn ha, giảm 7,2%; diện tích ni tơm 637 nghìn ha, tăng
1,6%. Sản lượng thuỷ sản ni trồng cả năm ước tính đạt 3.210 nghìn tấn, tăng 3,2%
so với năm trước, trong đó cá 2407 nghìn tấn, tăng 0,2%; tơm 544,9 nghìn tấn, tăng
15%. Diện tích ni tơm thẻ chân trắng có xu hướng phát triển mạnh thay cho ni
tơm sú vì loại tơm này cho năng suất cao, thời gian ni ngắn và ít bị bệnh hơn. Năm
2013, diện tích thả ni tơm thẻ chân trắng là 65,2 nghìn ha, gấp gần 2 lần so với năm
trước; sản lượng đạt 230 nghìn tấn, tăng 56,5%. Sản lượng cá tra cả năm ước tính đạt
1.170 nghìn tấn, giảm 6% so với năm 2012. Sản lượng cá tra giảm do sản xuất gặp khó
khăn trong thời gian dài, do giá bán cá tra nguyên liệu giảm trong khi giá chi phí đầu
vào tăng. Tuy nhiên, ni cá tra đang có những chuyển dịch khá mạnh theo hướng
tăng diện tích thả ni ở khu vực doanh nghiệp và giảm diện tích thả ni ở khu vực
hộ gia đình. [41]
1.2.2.2. Quy hoạch phát triển quỹ đất nuôi trồng thủy sản Việt Nam đến năm 2020
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển nuôi
công nghiệp đối với các đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng và
thế mạnh của từng vùng và yêu cầu của thị trường; đồng thời tổ chức lại sản xuất theo
hướng nâng cao giá trị sản phẩm, gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

a) Diện tích ni trồng thủy sản:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15
Đến năm 2020 diện tích ni trồng thủy sản khoảng 1,2 triệu ha. Trong đó:
Vùng đồng bằng sơng Hồng: 149.740 ha; Trung du miền núi phía Bắc: 52.540 ha; Bắc
Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 113.390 ha; Tây Nguyên: 25.660 ha; Đông Nam
bộ: 53.210 ha; Đồng bằng sông Cửu Long: 805.460 ha. Diện tích ni cơng nghiệp các
đối tượng chủ lực chiếm 190.000 ha: Tôm sú 80.000 ha, tôm chân trắng 60.000 ha, cá
tra 10.000 ha, nhuyễn thể 40.000 ha [42].
b) Sản lượng nuôi trồng thủy sản:
Đến năm 2020 đạt 4,5 triệu tấn, trong đó vùng Đồng bằng sơng Hồng: 637.640
tấn; Trung du miền núi phía Bắc: 118.640 tấn; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung: 553.710 tấn; Tây Nguyên: 42.400 tấn; Đông Nam bộ: 171.190 tấn; Đồng bằng
sông Cửu Long: 2.976.420 tấn [42].
c) Sản lượng một số đối tượng chủ lực đến năm 2020:
Bảng 1.1. Sản lượng các đối tượng thủy sản chủ lực của Việt Nam đến năm 2020

TT

Tên loại hải sản

(tấn)

Tốc độ tăng trưởng
bình qn
(%/năm)

Sản lượng

1

Tơm sú


340.000

0,02

2

Tôm chân trắng

360.000

11,22

3

Cá tra

1.800.000 - 2.000.000

4,8

4

Cá rô phi

150.000

13,9

5


Tôm càng xanh

35.000 - 40.000

15

6

Nhóm cá biển

200.000

11,1

7

Nhóm nhuyễn thể

400.000

11,5

8

Nhóm rong biển

138.000

21,7


9

Tơm hùm

3.000

7,18

(Nguồn: Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 08 năm 2013 về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×