Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ bền vững vườn quốc gia phia oắc phia đén huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LONG VĂN CÔNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ BỀN VỮNG
VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC - PHIA ĐÉN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LONG VĂN CÔNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ BỀN VỮNG
VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC - PHIA ĐÉN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI
TS. NGUYỄN TUẤN HÙNG


Thái Nguyên - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn

Long Văn Công


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp quản lý bảo
vệ bền vững vườn quốc gia Phia oắc - Phia đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng” được hồn thành tại Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun theo
chương trình đào tạo Cao học chun ngành Lâm học Khố 26 (niên khóa
2018
- 2020).
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Đào
tạo sau Đại học, Khoa Lâm nghiệp, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên; các giảng viên tham gia giảng dạy lớp Cao học
Lâm học Khóa
26; chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị trong khu vực nghiên cứu.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt là tác giả xin có lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người

hướng dẫn khoa học GS.TS. Đặng Kim Vui, TS. Nguyễn Tuấn Hùng, đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu
và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng
như trong thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã ln bên cạnh giúp đỡ, động viên tác giả trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11năm 2020
Tác giả luận văn

Long Văn Công


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... viii
DANH

MỤC

CÁC

HÌNH

............................................................................ix


ẢNH

MỞ

ĐẦU

................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
2.
Mục
tiêu
nghiên
cứu
...........................................................................2

của

đề

tài

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................3
Chương
1.TỔNG
QUAN
......................................................................3


TÀI

LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...........................................................3
1.2. Quản lý tài nguyên
..............................................5

rừng

bền

vững

trên

thế

giới

1.3. Quản lý tài nguyên rừng bền vững ở Việt Nam.............................................12
1.3.1. Một số chương trình, hội nghị đánh giá công tác quản lý rừng bền vững..12
1.3.2. Nghiên cứu Quy định về quản lý rừng bền vững ở Việt Nam....................15
1.4. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu..........20
1.4.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................20
1.4.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng .................................24
1.5. Các phân khu chức năng của VQG Phia Oắc - Phia Đén
..............................29
1.5.1. Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt ....................................................................29
1.5.2. Phân khu phục hồi sinh thái........................................................................32

1.5.3. Phân khu dịch vụ - hành chính ...................................................................36
1.5.4. Vùng đệm Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén .........................................38
Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................41
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................41
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................41


4

2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................41


5

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................41
2.4.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận nghiên cứu .......................................41
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu: .....................................................................42
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................42
2.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .........................................................46
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................47
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý bảo vệ rừng bền vững tại VQG Phia Oắc Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ....................................................47
3.1.1. Giá trị về lịch sử văn hóa ...........................................................................47
3.1.2. Giá trị về cảnh quan ....................................................................................48
3.1.3. Giá trị về thực nghiệm khoa học và giáo dục môi trường ..........................49
3.1.4. Giá trị về cung ứng dịch vụ môi trường .....................................................49
3.1.5. Hiện trạng rừng và các loại đất đai .............................................................51
3.1.6. Thảm thực vật và các hệ sinh thái...............................................................54
3.1.7. Các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật...................................57
3.1.8. Các giá trị về nguồn gen sinh vật................................................................60
3.2. Đánh giá các hoạt động quản lý bảo vệ và quy hoạch phát triển rừng

tại VQG Phia oắc - Phia Đén. ...............................................................................60
3.2.1. Đánh giá về công tác tổ chức......................................................................60
3.2.2. Đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng ......................................................61
3.2.3. Đánh giá một số tác động của người dân đến VQG ...................................63
3.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của các bên liên quan trong công tác quản lý
bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu......................................................................65
3.2.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong QLBVR
tại khu vực nghiên cứu..........................................................................................69
3.2.6. Đánh giá về thực trạng đầu tư trong quản lý bảo vệ rừng ..........................72
3.2.7. Một số dự báo ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng tại địa điểm
nghiên cứu.............................................................................................................76
3.2.8. Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển rừng đặc dụng Phia Oắc
- Phia Đén. ............................................................................................................80


6

3.3. Một số giải pháp chủ yếu quản lý bền vững VQG Phia Oắc - Phia Đén,
tỉnh Cao Bằng. ......................................................................................................93
3.3.1. Giải pháp về tổ chức và quản lý .................................................................93
3.3.2. Giải pháp quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng..................93
3.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ............................95
3.3.4. Giải pháp về quản lý đất đai .......................................................................96
3.3.5. Giải pháp thu hút đầu tư .............................................................................97
3.3.6. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, liên kết vùng và hợp tác quốc tế .........97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................99
1. Kết luận .............................................................................................................99
2. Kiến nghị.........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................101



7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


8

B

C

R

NĐ NQ PCCCR PHST

K

P

G



H

C

P


Đ

T

S
H

T
B

C

Đ

T

S

N

N

H

D

M

T


I

T
B
N
N

C
B
D

U
C
N
K

&

D

T

P

L

X

T


S

H

N

T

K
B

T
B

D

T

T

V

T

C

H

N


B

C

K

X
D
B
V
N
N
B
Q
L

L
D
V
D
L
D
V
M
T


9

-



vi


vi
Q
L

U

&

B

B

N

V

D

R

V

Q

Q


L

G

R
B
V

V
P
V

Q

H

H

TT

R

&

Đ

D

D


L
W

T

W

T

F

T
T
L

- Quản
lý và
bảo vệ
rừng
- Quản
lý rừng
bền
vững
- Quốc
hội
- Rừng
đặc
dụng
Thơng


Thơng
tư liên
tịch
- Thủ
tướng
Chính
phủ
- Thực
vật
- Uỷ
ban
nhân
dân

T

- Vườn
quốc
gia

T

- Văn
phịng

T
g
T
V


- Văn
hóa thể
thao và
du lịch

- Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn
Thiên nhiên


8

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đặc trưng cơ bản phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ......................................29
Bảng 1.2: Đặc trưng cơ bản phân khu phục hồi sinh thái .........................................32
Bảng 1.3: Đặc trưng cơ bản phân khu dịch vụ - hành chính.....................................36
Bảng 1.4: Đặc điểm cơ bản vùng đệm VQG Phia Oắc - Phia Đén...........................38
Bảng 3.1: Thống kê kinh phí thu được từ chi trả dịch vụ môi trường rừng..............50
Bảng 3.2: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp VQG Phia Oắc - Phia Đén................51
Bảng 3.3: Hiện trạng trữ lượng rừng VQG Phia Oắc - Phia Đén .............................53
Bảng 3.4: Thành phần thực vật VQG Phia Oắc - Phia Đén......................................57
Bảng 3.5: Thành phần động vật VQG Phia Oắc - Phia Đén.....................................58
Bảng 3.6: Cấp nguy hiểm của động vật quý hiếm ....................................................59
Bảng 3.7. Hiện trạng cơ cấu tổ chức VQG Phia Oắc - Phia Đén..............................60
Bảng 3.8. Thống kê số vụ vi phạm luật BV&PTR đã xử lý .....................................63
Bảng 3.9. Thống kê các vụ vi phạm về PCCCR .......................................................63
Bảng 3.10: Thống kê tác động của người dân đến VQG ..........................................64
Bảng 3.11: Kết quả phân tích sơ đồ Venn ................................................................67
Bảng 3.12: Kết quả thực hiện so với Quy hoạch đã được phê duyệt........................72
Bảng 3.13: Thống kê hoạt động hỗ trợ vùng đệm của VQG ....................................75

Bảng 3.14: Dự báo dân số thuộc vùng lõi và vùng đệm Vườn quốc gia ..................76
Bảng 3.15: Thống kê hoạt động du lịch sinh thái, giai đoạn 2014 - 2019 ................79
Bảng 3.16: Khối lượng diện tích bảo vệ rừng...........................................................80
Bảng 3.17: Khối lượng diện tích khoanh ni tái sinh tự nhiên ...............................81
Bảng 3.18: Khối lượng diện tích trồng rừng .............................................................82
Bảng 3.19: Khối lượng hạng mục xây dựng hoàn thành đến năm 2030...................85
Bảng 3.20: Khối lượng xây dựng - mua trang thiết bị PCCCR ................................87
Bảng 3.21: Khối lượng xây dựng hệ thống đường tuần tra đến năm 2030...............88
Bảng 3.22: Đặc trưng sản phẩm dịch vụ, du lịch ......................................................89
Bảng 3.23: Đặc trưng các khu dịch vụ, du lịch trọng điểm ......................................90
Bảng 3.24: Khối lượng xây dựng hạ tầng dịch vụ, du lịch trọng điểm.....................92


9

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén……………...…………21
Hình 3.1: Sơ đồ Venn về ảnh hưởng các bên liên quan trong công tác quản lý
bảo vệ rừng tại VQG Phia Oắc - Phia Đén...................................................................65


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những thập kỷ qua, cùng với phát triển kinh tế xã hội, lồi người
đã có những tác động rất lớn đến thiên nhiên và chúng ta đang chịu những
phản hồi từ tự nhiên do chính những hoạt động của chúng ta tạo ra. Điều này
thể hiện qua việc hiện nay con người đã và đang phải đối mặt với những thách
thức về sự suy giảm chất lượng mơi trường, suy thối các nguồn tài ngun

thiên nhiên và đa dạng sinh học. Nhận thức được điều này rất nhiều quốc gia
trên thế giới đã và đang quan tâm nhiều hơn đến việc bảo tồn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học nhằm tiến tới sự phát triển bền vững
trong tương lai.
Ở Việt Nam, với sự nỗ lực của các cấp các ngành, cùng với sự ủng hộ
của các quốc gia, các tổ chức trên thế giới, chúng ta đang cố gắng tiếp thu, học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm để cố gắng tìm ra những biện pháp phù hợp và có
hiệu quả nhất trong cơng tác quản lý tại các khu bảo tồn thiên nhiên. Những
biện pháp này cần đảm bảo phù hợp với thực tiễn, tình hình và điều kiện của
đất nước, đồng thời đảm bảo sự hài hịa với những thơng lệ, tiêu chí bảo tồn
thiên nhiên của quốc tế. Quan trọng nhất chúng phải nâng cao được hiệu quả
trong việc bảo tồn thiên nhiên tại các vườn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn
trong nước, để đạt được mục tiêu cao nhất là sự phát triển bền vững.
Hệ thống rừng đặc dụng có vai trị rất lớn trong bảo tồn các hệ sinh thái
rừng, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên và các giá trị văn hóa, lịch sử,
mơi trường. Hiện nay, chúng ta đã thiết lập được hệ thống các khu rừng đặc
dụng chung cho toàn quốc. Các khu rừng đặc dụng trải dài trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam, hầu hết các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng có các lồi đặc hữu,
nguy cấp, q hiếm đã được bảo tồn và nằm trong rừng đặc dụng. Thực tế
trong những năm qua, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập cần phải đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời.


2

Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén thuộc địa phận các xã Thành Công,
Quang Thành, Phan Thanh, Hưng Đạo và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng. VQG Phia Oắc - Phia Đén nổi tiếng với nhiều cảnh quan
thiên nhiên đẹp, mang đậm nét hoang sơ, nơi đây cịn lưu giữ nhiều lồi động,

thực vật q, hiếm rất có giá trị về nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và
giáo dục mơi trường. Bên cạnh đó, VQG Phia Oắc - Phia Đén còn được coi
như “lá phổi xanh”, là nóc nhà phía Tây của tỉnh Cao Bằng, có tác dụng to lớn
trong việc điều hịa khí hậu, hấp thụ các bon, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất
đai chống xói mịn, rửa trơi, xạt lở đất, góp phần bảo tồn và phát triển bền
vững trong khu vực.
VQG Phia Oắc - Phia Đén có nhiều địa danh nổi tiếng như đỉnh Phia Oắc
cao 1.931 m nơi đặt cột phát thanh truyền hình đài tiếng nói Việt Nam, đèo
Colea, nhà đỏ Taslom, Tài Soỏng, miếu cổ Vọng Tiên Cung... Những danh
thắng này tạo nên một quần thể cảnh quan kỳ vĩ cùng với nhiều bản sắc văn
hóa dân tộc nên từ xa xưa người Pháp đã chọn nơi đây là nơi nghỉ dưỡng.
Tuy nhiên, trong suốt thời gian các chương trình, dự án về bảo tồn và
phát triển bền vững chưa được thực hiện, những tác động bất lợi tới rừng, chặt
phá rừng diễn ra ngày một mạnh hơn, đa dạng sinh học đã và đang bị suy
giảm cả về số và chất lượng, nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Rừng đã nghèo về trữ lượng và tổ
thành thực vật, khu hệ động vật đã bị xâm hại một cách nghiêm trọng trong
thời gian dài.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài luận văn“Nghiên cứu cơ sở khoa học và
đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ bền vững vườn quốc gia Phia Oắc - Phia
Đén huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng” được thực hiện nhằm nghiên cứu
các cơ sở khoa học áp dụng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tỉnh Cao Bằng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý bảo vệ bền vững
tại vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén.


3

- Đánh giá các hoạt động quản lý, bảo vệ bền vững và quy hoạch phát

triển rừng tại vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, bảo vệ bền vững tại VQG Phia Oắc - Phia Đén.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã cung cấp các cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải pháp
quản lý bảo vệ bền vững tại VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng nhằm xác định các giải
pháp quản lý bảo vệ bền vững tại VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Đặc biệt, một số kết quả có thể được áp dụng ngay để hạn chế thấp nhất những
bất cập trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành
một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu


4

chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa
đang được sử dụng ở Việt Nam.
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lý
những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu
quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những
sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di
truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không
mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội (Cẩm nang ngành lâm

nghiệp, 2006).
Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả
năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình
thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của
rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và tồn cầu và khơng gây ra những tác
hại đối với hệ sinh thái khác (Cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2006)
Theo các định nghĩa trên, thì QLRBV được hiểu là hoạt động nhằm ngăn
chặn được tình trạng mất rừng, mà trong đó việc khai thác, lợi dụng rừng
khơng mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chức năng đầy đủ của rừng (sản
xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngồi gỗ...; phịng hộ mơi trường,
bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ di tích lịch sử danh lam thắng cảnh...). Quản lý rừng bền
vững nhằm phát huy đồng thời những giá trị về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường của rừng, cụ thể;
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng
suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và
phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng
năng suất rừng) (Cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2006).


5

Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các
luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn
và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa
phương (Cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2006).
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả
năng phịng hộ mơi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng,
đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác (Cẩm nang ngành

lâm nghiệp, 2006).
Đồng thời hiệu quả về mơi trường của rừng hồn tồn có thể xác định
được bằng giá trị kinh tế. Bởi vì, thực chất việc nâng cao giá trị về môi trường
sinh thái của rừng sẽ góp phần làm giảm những chi phí cần thiết để phục hồi
và ổn định mơi trường sống. Như vậy, quản lý sử dụng rừng bền vững đã trở
thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài
của xã hội loài người và thiên nhiên (Cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2006).
1.2. Quản lý tài nguyên rừng bền vững trên thế giới
Hệ sinh thái rừng rất phức tạp và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên
ngồi. Do đó, các tiêu chí để quản lý rừng bền vững phải liên tục thay đổi để
thích nghi với hồn cảnh mới. Các tiêu chí này phải phản ánh bối cảnh của
quốc gia và các điều kiện sinh thái, môi trường cụ thể cũng như các khía cạnh
xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa và tinh thần (Internationak Union for
Conservation of Nature, 2008).
Thách thức đối với hệ thống chứng nhận rừng toàn cầu là việc xây dựng
một cách tiếp cận đủ linh hoạt để phản ánh các hoàn cảnh cụ thể của từng
quốc gia, nhưng cũng cần phải phù hợp với các yêu cầu của quốc tế. Cách tiếp
cận này cần đảm bảo các yêu cầu thực tiễn và các tiêu chí thực tế để quản lý
rừng bền vững trên phạm vi toàn cầu và cần được cập nhật liên tục để kết hợp
các kiến thức mới cũng như thay đổi theo mong đợi (Internationak Union for
Conservation of Nature, 2008).


6

Trên thực tế, nhiều khu rừng, miền rừng, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới, vẫn còn thiếu sự quản lý bền vững. Bên cạnh đó, một số quốc gia
vẫn cịn thiếu các chính sách về lâm nghiệp, khung thể chế, luật pháp và các
biện pháp khuyến khích để thúc đẩy quản lý rừng bền vững. Trong khi một số
quốc gia khác lại thiếu kinh phí và năng lực kỹ thuật về quản lý rừng (Nguyễn

Hồng Nhung, 2017).
Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được các nước có nền kinh
tế phát triển như: Thụy Điển, Nhật Bản, Pháp,… quan tâm từ rất sớm. Chính
phủ các nước này đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát triển
quỹ rừng của quốc gia như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển lâm
nghiệp, hỗ trợ các hoạt động lâm sinh, cho vay vốn với lãi suất thấp,… Tuy
nhiên, hiện nay tài nguyên rừng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng, đang ngày càng suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Theo thống kê
của tổ chức FAO, trong vài chục năm gần đây, trên thế giới đã mất đi khoảng
trên 200 triệu ha rừng tự nhiên, đồng thời nhiều diện tích rừng cịn lại trong
tình trạng thối hóa nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh
thái (Võ Đại Hải, 2005).
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập
trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia phát triển.
Trong giai đoạn này, vai trị của cộng đồng trong quản lý rừng ít được quan
tâm. Vì vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để
canh tác nông nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình trạng
khai thác quá mức tài nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày càng bị
suy thoái nghiêm trọng. Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức,
các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig -1840; Heyer-1883; Hundeshagen - 1926,
dẫn theo Lê Thiên Vinh, 2007) cũng đã nghiên cứu và đề xuất nguyên tắc lợi
dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đều tuổi; các nhà lâm học Pháp
(Gournand
- 1922) và Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã nghiên cứu và đề ra phương pháp


7

kiểm tra điều chỉnh sản lượng với rừng khai thác chọn khác tuổi (Lê Thiên
Vinh, 2007).

Tại châu Âu, Phần Lan là quốc gia có diện tích rừng che phủ lớn nhất,
86% diện tích đất là rừng, theo Hiệp hội rừng Phần Lan. Rừng đóng vai trị vơ
cùng quan trọng đối với quốc gia này bởi nó cung cấp gỗ, thực phẩm (nấm,
các loại quả) và khơng khí trong lành. Đồng thời rừng là nhà của nhiều loại
thực vật, động vật, côn trùng, vi sinh vật (Robert Munroe, 2013).
Người dân Phần Lan đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý rừng bền
vững vì tầm quan trọng và sự cần thiết của rừng trong cuộc sống của họ. Vào
thế kỷ
19, Đạo luật Rừng đầu tiên đã được Chính phủ Phần Lan thơng qua vào năm
1886, trong đó có điều luật cấm phá rừng (Robert Munroe, 2013).
Ngày nay, quyền sở hữu rừng được pháp luật bảo vệ và chứng nhận tự
nguyện. Điều này có nghĩa là chủ rừng phải đảm bảo rằng sau khi khai thác thì
một khu rừng mới sẽ được trồng thay thế rừng đã chặt. Hầu hết các khu rừng
thương mại trong cả nước đều được chứng nhận PEFC (Chương trình tiêu
chuẩn chứng nhận rừng) và tiêu chuẩn FSC (Hội đồng quản lý rừng) với tỷ lệ
tương ứng mỗi loại là 90% và 6%. Chứng nhận xác lập tiêu chuẩn về lâm sinh
và giúp nâng cao sự đa dạng sinh học rừng của Phần Lan. Theo số liệu của
Hiệp hội Lâm nghiệp Phần Lan năm 2016, diện tích rừng được bảo vệ ở Phần
Lan đã tăng gấp 3 lần trong suốt 35 năm qua (Robert Munroe, 2013).
Việc sử dụng gỗ từ các nguồn được chứng nhận giúp các công ty đảm
bảo rằng tất cả gỗ đều được khai thác một cách hợp pháp và có thể truy
ngun lại mơi trường tự nhiên của chúng, ngăn chặn việc xuất - nhập gỗ, bột
giấy bất hợp pháp.
Đối với mỗi cây được thu hoạch sẽ có 4 cây con mới được trồng thay thế.
Tính bền vững trong quản lý rừng hàm ý rằng hầu hết các phần của mỗi cây sẽ
được sử dụng cho những mục đích phù hợp nhất, giúp giảm lượng chất thải
trong tồn bộ q trình. Ví dụ, thân chính được sử dụng cho mục đích xây
dựng,



8

các phần nhỏ hơn của thân cây sẽ được dùng làm bột giấy, các phần khác như
cành cây sẽ trở thành nguồn cung nguyên liệu cho lĩnh vực năng lượng sinh
học (Robert Munroe, 2013).
Một quốc gia châu Âu khác có độ phủ xanh xếp thứ 15 thế giới đó là
Thụy Điển (69,2% diện tích đất là rừng). Ở Thụy Điển, tính bền vững được
xác định trên các lĩnh vực: Kinh tế, xã hội, sinh học và tính bền vững được
tuyên bố là nền tảng phát triển lâm nghiệp của quốc gia này (Robert Munroe,
2013).
Sự bền vững về kinh tế có nghĩa là sản xuất gỗ lâu dài có lợi nhuận đủ để
đảm bảo cho các hoạt động lâm nghiệp và công tác quản lý. Sự bền vững xã
hội bao gồm các vấn đề như dân số địa phương, quyền lợi của người lao động,
các vấn đề liên quan đến giải trí, các cơ hội cho người dân ở cả địa phương và
toàn quốc để tồn tại lâu dài dựa vào lâm nghiệp. Tính bền vững sinh học đề
cập đến năng lực sản xuất lâu dài của đất đai, việc bảo tồn các quá trình sinh
thái tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học (Robert Munroe, 2013).
Tại Thụy Điển, việc quản lý rừng bền vững phải tuân thủ các quy định
pháp luật. Tất cả các khu rừng sau khi thu hoạch phải được tái sinh, trồng rừng
mới theo kế hoạch. Ngoài Luật về lâm nghiệp, Thụy Điển cũng áp dụng hệ
thống các chứng nhận quốc tế tự nguyện FSC và PEFC. Khoảng 2/3 diện tích
đất lâm nghiệp của Thụy Điển đã được chứng nhận theo các quy tắc này
(Robert Munroe, 2013).
Chính phủ Thụy Điển ln đánh giá cao tầm quan trọng của nguồn tài
nguyên vô hạn là rừng, khi được quản lý đúng cách. Trong quá trình phát
triển, cây xanh hấp thụ CO2 từ khí quyển. Trong suốt vịng đời, các sản phẩm
gỗ tiếp tục hấp thụ và cô lập CO2. Trong một năm điển hình, sự kết hợp giữ
việc thu hoạch rừng của Thụy Điển và tổng lượng CO2 hấp thu đã vượt hơn
lượng phát thải CO2 từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch trong vận tải (Robert
Munroe, 2013).



9

Thông qua sự kết hợp giữa quản lý rừng và sử dụng dư lượng gỗ đã khai
thác để sản xuất năng lượng và các sản phẩm từ gỗ, Thụy Điển có thể giảm
đáng kể lượng khí thải CO2.
Kinh nghiệm quản lý rừng bền vững của Thụy Điển kích thích tăng
trưởng ròng, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học. Đây có thể được xem như
một mơ hình quan trọng để giảm tác động của khí hậu trên tồn thế giới.
Canada nắm giữ 9% diện tích rừng trên thế giới. Một hệ thống rừng sinh
trưởng và phát triển khỏe mạnh sẽ đóng góp khơng nhỏ vào sức khỏe của hệ
sinh thái toàn cầu. Quản lý rừng bền vững rất quan trọng đối với Canada,
không chỉ giúp cân bằng sự cạnh tranh trong ngắn hạn mà còn bảo đảm các
thế hệ sau có thể hưởng lợi từ rừng (Nguyễn Hồng Nhung, 2017).
Quản lý rừng bền vững ở Canada được hỗ trợ bởi luật pháp, các quy
định, chính sách, quy trình lập kế hoạch quản lý rừng nghiêm ngặt và cách
tiếp cận dựa vào khoa học để đưa ra quyết định (Nguyễn Hồng Nhung, 2017).
Năm 1992, Canada thông qua các nguyên tắc quản lý rừng bền vững trên
toàn quốc. Cho đến nay, Canada là nước đứng đầu thế giới về quản lý rừng
bền vững, áp dụng trên khoảng 94% diện tích đất lâm nghiệp của quốc gia
này (Nguyễn Hồng Nhung, 2017).
Một khuôn khổ lớn về luật, quy định, chính sách liên bang và hướng dẫn
thực hành quản lý rừng bền vững đã được áp dụng rộng rãi ở Canada. Luật và
chính sách được thực hiện trong sự cởi mở và hợp tác tham vấn rộng rãi của
công chúng. Người dân Canada mong muốn tham gia vào quá trình ra quyết
định và cân bằng các lợi ích (Nguyễn Hồng Nhung, 2017).
Các cơng ty lâm nghiệp của Canada muốn khai thác trên đất công phải
xây dựng kế hoạch quản lý rừng phù hợp với luật về rừng, phù hợp với các
nguyên tắc quản lý rừng bền vững. Các công ty này cũng cần tham khảo ý

kiến từ công chúng và các chuyên gia trong ngành để đảm bảo rằng kế hoạch
phát triển của mình khơng làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng (Nguyễn
Hồng Nhung, 2017).


10

Một điểm mạnh của kế hoạch quản lý rừng để đạt được mục tiêu phát
triển bền vững đó là nó có thể được điều chỉnh để đáp ứng các tình huống
thay đổi. Những tiến bộ về khoa học, kỳ vọng của cơng chúng và hồn cảnh
thị trường mới liên tục làm ảnh hưởng đến việc xem xét và đưa ra quyết định.
Bằng cách này, các nhà quản lý rừng có thể áp dụng những thích ứng cho kế
hoạch dài hạn cũng như hoạt động ra quyết định hàng ngày.
Canada đóng vai trò lãnh đạo trong việc hợp tác với các quốc gia khác để
xây dựng một khuôn khổ các tiêu chí và chỉ số theo dõi và báo cáo tiến độ
quản lý rừng bền vững. Các tiêu chí mơ tả các giá trị xã hội, kinh tế và môi
trường cơ bản mà người dân Canada muốn duy trì hoặc bảo tồn đối với hệ
sinh thái rừng (Nguyễn Hồng Nhung, 2017).
Tại châu Á, Nhật Bản là quốc gia có đến 68,6% diện tích đất là rừng che
phủ, đứng thứ 17 trên thế giới. Cách đây hơn 300 năm, quốc gia này đã phải
trải qua giai đoạn rừng bị tàn phá nghiêm trọng, biến cảnh quan thành những
vùng đất hoang hóa. Việc quản lý rừng cộng đồng của các địa phương đã khởi
đầu cho một kỷ nguyên mới trong phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp của
Nhật Bản (Oli Krishna Prasad et al,1999).
Nhật Bản đã đối mặt với những thách thức về mơi trường bằng những
phương pháp tích cực từ việc sử dụng rừng không bền vững trở nên bền vững
hơn bắt đầu từ những năm 1670. Các cộng đồng địa phương đóng vai trị trung
tâm của các hoạt động xúc tác và tăng cường mối quan hệ phản hồi tích cực,
tạo thuận lợi cho các quá trình xã hội được thực hiện (Oli Krishna Prasad et
al,1999)

Trong thời đại công nghệ, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu và phát triển
những hệ thống quản lý rừng giúp đơn giản hóa việc lập kế hoạch quản lý và
tái tạo rừng. Hệ thống này hoạt động như một công cụ hỗ trợ cho cơng tác
quản lý và lập kế hoạch lâm nghiệp. Ví dụ, hệ thống này có thể đề xuất kỹ
thuật trong việc tỉa cây hay phục hồi rừng theo điều kiện thực tế (Oli Krishna
Prasad et al,
1999)


×