Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và bước đầu dự tính hiệu quả kinh tế của cây sơn tra (docynia indica wall (decne) tại huyện bát xát, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ BƯỚC
ĐẦU DỰ TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY SƠN
TRA (Docynia indica Wall. (Decne))
TẠI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Ngành: Lâm học

Lào Cai - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ BƯỚC
ĐẦU DỰ TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY SƠN
TRA (Docynia indica Wall. (Decne))
TẠI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

Ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Công Quân



Lào Cai - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và bước
đầu dự tính hiệu quả kinh tế của cây Sơn tra (Docynia indica Wall. (Decne)) tại huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của bản thân tơi, cơng trình được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Công Quân, Giảng viên khoa Lâm nghiệp,
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong Luận văn đã được nêu rõ trong
phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn là
q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có sai sót gì tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm và chịu
mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Lào Cai, ngày tháng 12 năm 2020
Người viết cam đoan

Nguyễn Văn Trung


22

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu đến nay bài luận văn Thạc sỹ
của tơi đã hồn thành.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Cơng Qn khoa
Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thiện luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Phịng Đào tạo Sau Đại học, khoa
Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã truyền thụ cho tôi những kiến
thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên
cứu.Tôi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các
cộng sự trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu và trình độ chun mơn của bản thân cịn có
những hạn chế nhất định, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất
mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các nhà khoa học cũng như các bạn
đồng nghiệp để bản luận văn này được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Lời tác giả


33

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2.
Mục
tiêu
nghiên
....................................................................................................2


cứu

3. Ý nghĩa đề tài...............................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................4
1.1. Những nghiên cứu về cây Sơn tra trên thế giới và ở Việt Nam ...............................4
1.1.1 Những nghiên cứu về cây Sơn tra trên thế giới......................................................4
1.1.2. Những nghiên cứu về cây Sơn tra ở Việt Nam .....................................................7
1.2. Một số đặc điểm cơ bản về cây Sơn tra..................................................................12
1.2.1. Về tên gọi, phân loại câu Sơn tra.........................................................................12
1.2.2.
Đặc
điểm
hình
thái
.....................................................................13

của

cây

Sơn

tra

1.2.3. Đặc điểm phân bố, sinh thái ................................................................................13
1.2.4. Thành phần hóa học và đặc tính dược lý cây Sơn tra..........................................13
1.2.5. Tình hình phát triển
................................................15


cây

Sơn

tra

tại

tỉnh

Lào

Cai

1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu (huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai) ........................16
1.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Bát Xát.................................................................16
1.3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai...........................18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................20
2.1.
Đối
tượng

phạm
..........................................................................20

vi

nghiên


cứu

2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................20
2.4.
Phương
pháp
........................................................................................20

nghiên

cứu


44

2.4.1.
Phương
pháp
kế
...............................................................................20

thừa

tài

liệu


55


2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu đánh giá đặc điểm sinh trưởng cây
Sơn tra ở các cấp tuổi khác nhau trên các chất lượng đất khác nhau ............................21
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu để đánh giá hiệu quả kinh tế cây Sơn tra trên địa
bàn nghiên cứu...............................................................................................................24
2.4.4. Xử lý số liệu về hiệu quả kinh tế .........................................................................26
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................28
3.1. Sơ lược về đặc điểm hình thái và sinh thái của lồi Sơn tra tại huyện Bát Xát, tỉnh
Lào cai ...........................................................................................................................28
3.1.1. Đặc điểm về hình thái của cây Sơn tra tại khu vực nghiên cứu ..........................28
3.1.2. Đặc điểm sinh thái cây Sơn tra và cấu trúc rừng nơi Sơn tra phân bố ................32
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây Sơn tra ở các cấp tuổi khác nhau
trên chất lượng đất khác nhau........................................................................................34
3.2.1. Đặc điểm Sinh trưởng của cây Sơn tra 1- 3 tuổi trên chất lượng đất khác nhau tại
khu vực nghiên cứu .......................................................................................................35
3.2.2. Đặc điểm Sinh trưởng của cây Sơn tra 4-5 tuổi trên các chất lượng đất khác nhau39
3.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của cây Sơn tra 6 - 10 tuổi trên các chất lượng đất khác
nhau ...............................................................................................................................42
3.3. Bước đầu dự tính hiệu quả kinh tế của cây Sơn tra trên 6 năm tuổi ......................45
3.3.1. Hiệu quả kinh tế trồng cây Sơn tra trên địa bàn nghiên cứu ...............................45
3.3.2. Hiệu quả xã hội trồng cây Sơn tra trên địa bàn nghiên cứu ................................50
3.3.3. Hiệu quả môi trường do trồng cây Sơn tra mang lại trên địa bàn nghiên cứu ....51
3.4. Những thuận lợi và khó khăn của địa phương khi thúc đẩy phát triển cây Sơn tra
tại huyện Bát Xát ...........................................................................................................51
3.4.1. Những thuận lợi của huyện Bát Xát khi trồng cây Sơn tra .................................51
3.4.2. Những khó khăn, thách thức phát triển cây Sơn tra tại địa phương....................52
3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm năng cao hiệu quả kinh tế cây Sơn tra
trên địa bàn nghiên cứu .................................................................................................53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................60

PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU.........................................................................................64


66

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

D1.3:

Đường kính ngang ngực

DT:

Đường kính tán

HVN:

Chiều cao vút ngọn

OTC:

Ô tiêu chuẩn


77


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu loài Sơn tra .......................................................................31
Bảng 3.2. Phân bố cây Sơn tra Trung bình trong các OTC...........................................34
Bảng 3.3. Sinh trưởng của cây Sơn tra 1 - 3 tuổi trên chất lượng đất khác nhau..........35
Bảng 3.4. Kết quả so sánh sinh trưởng D1.3, HVN, DT của cây Sơn tra 1 – 3 tuổi trên 3
vị trí địa hình của cùng một chất lượng đất ...................................................................38
Bảng 3.5. Kết quả so sánh sinh trưởng D1.3, HVN, DT của các cây Sơn tra 1 - 3 tuổi trên
các chất lượng đất khác nhau.........................................................................................39
Bảng 3.6. Sinh trưởng cây Sơn tra 4 - 5 tuổi trên các chất lượng đất khác nhau ..........39
Bảng 3.7: Kết quả so sánh sinh trưởng D1.3, HVN, DT của cây Sơn tra 4 – 5 tuổi trên 3
vị trí địa hình của cùng một chất lượng đất ...................................................................40
Bảng 3.8. Kết quả so sánh sinh trưởng D1.3, HVN, DT của cây Sơn tra 4 – 5 tuổi trên các
chất lượng đất khác nhau ...............................................................................................41
Bảng 3.9. Sinh trưởng của cây Sơn tra 6 – 10 tuổi trên các chất lượng đất khác nhau.42
Bảng 3.10. Kết quả so sánh sinh trưởng D1.3, HVN, DT của cây Sơn tra 6 – 10 tuổi trên
3 vị trí địa hình ở cùng một chất lượng đất ...................................................................44
Bảng 3.11. Kết quả so sánh sinh trưởng D1.3, HVN, DT của cây Sơn tra 6 – 10 tuổi trên
các chất lượng đất khác nhau.........................................................................................45
Bảng 3.12. Chi phí trồng 1 ha cây Sơn tra trên địa bàn nghiên cứu..............................46
Bảng 3.13. Năng suất trồng cây Sơn tra trên 1 ha .........................................................48
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế trồng cây Sơn tra trên 1 ha của các hộ điều tra ...............49
Bảng 3.15. Khả năng thu hút lao động của các mơ hình trồng cây Sơn tra ..................50


88

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.2. Các lồi Sơn tra ở các nước trên thế giới ......................................................12

Hình 3.1. Hình thái thân cây Sơn tra 30 năm tuổi tại rừng tự nhiên xã Y Tý, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào cai ............................................................................................................28
Hình 3.2 Hình thái lá và cành cây Sơn tra.....................................................................29
Hình 3.3. Hoa của cây Sơn tra.......................................................................................30
Hình 3.4. Quả và hạt cây Sơn tra...................................................................................30
Hình 3.5. Các pha vật hậu lồi Sơn tra chu kỳ 1 năm ...................................................31
Hình 3.6 Cán bộ kiểm lâm đang hướng dẫn người dân chăm sóc cây Sơn tra tại địa
phương ...........................................................................................................................3
2
Hình 3.7. Thu thập phẫu diện đất nơi lồi Sơn tra phân bố...........................................33


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tiểu vùng khí hậu ơn đới, đất rừng rộng và tri thức bản địa của đồng bào
dân tộc thiểu số về cây thuốc, tỉnh Lào Cai có rất nhiều lợi thế, tiềm năng lớn để phát
triển bền vững cây dược liệu. Ở đây có Vườn quốc gia Hồng Liên được ví như “kho
báu” về cây thuốc quý, với hơn 850 loại cây thuốc đặc hữu, như: Hoàng liên, sâm vũ
diệp, Sơn tra, kim tuyến, cẩu tích… Đến nay, diện tích trồng dược liệu toàn tỉnh hơn
1.500 ha, tập trung tại các huyện vùng cao, biên giới như Bát Xát, Mường Khương,
Bắc Hà, Sa Pa, Si Ma Cai…
Cây Sơn tra là loài cây mọc hoang rất nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hịa
Bình, Sơn La, n Bái … những nơi có độ cao trên 1000 m. Đây là loại thảo dược quý
đặc hữu của vùng núi phía Tây Bắc nước ta, các tỉnh đồng bằng hoặc các vùng miền
khác khơng tìm thấy lồi cây dược liệu q này. Chính điều này đã tạo nên những giá

trị rất riêng của cây Sơn tra (Táo mèo) Tây Bắc.
Huyện Bát Xát tỉnh Lao Cai là một huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lào Cai,
trung tâm huyện lỵ nằm cách thành phố Lào Cai 12 km về phía tây bắc, với tổng diện
tích tự nhiên trong địa giới hành chính là 106.189,69 ha; chiếm 16,6% diện tích tự
nhiên tồn tỉnh. Huyện đã thành lập Ban chỉ đạo dự án “Phát triển và bảo tồn cây
dược liệu trên địa bàn huyện giai đoạn 2013 - 2015 và tầm nhìn 2020” với mục tiêu
bảo tồn các nguồn gen quý. Trong những năm qua, thực hiện Dự án Trồng rừng bảo vệ
môi trường (JIFPRO) là một chương trình được tài trợ bởi Tổ chức Lâm nghiệp Nhật
Bản (JFF) thông qua Trung tâm hợp tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản
(JIFPRO). Dự án được triển khai từ tháng 7 năm 2013, thực hiện xây dựng mơ hình
trồng cây bản địa và lâm sản ngồi gỗ dưới tán rừng như: Lát hoa, Xoan ta, Hồi, Trẩu,
Sơn tra và Trà dây... nhằm mục tiêu khôi phục rừng góp phần chống xói mịn, bảo vệ
nguồn nước, cải thiện điều kiện sinh thái, nâng cao độ che phủ, tăng cường đa dạng
sinh học, bảo vệ nguồn gen quý, cải thiện cuộc sống người dân tộc thiểu số khu vực
miền núi.
Hiện nay, huyện Bát Xát có hơn 50 ha diện tích có cây Sơn tra tập trung chủ
yếu ở các xã Y Tý; Dền Thàng; Pa Cheo….là những xã vùng cao, vùng sâu vùng xa


đặc biệt khó khăn. Cây Sơn tra ở đây có nhiều cây là mọc tự nhiên được người dân thu
hái quả hàng năm để bán lấy thêm thu nhập, bên cạnh đó được người dân trồng theo
dự án từ năm 2013. Hiện tại, ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chưa có một cơng trình
hay đề tài nào nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh trưởng cũng như hiệu quả kinh tế,
xã hội do cây Sơn tra mang lại. Xuất phát từ thực tiễn trên để giúp người dân vùng núi
cao, nơi có hồn cảnh khó khăn có thể sản xuất và mở rộng diện tích trồng các lồi cây
dược liệu bản địa đem lại hiệu quả kinh tế cao chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và bước đầu dự tính hiệu quả kinh tế của cây
Sơn tra (Docynia indica Wall. (Decne)) tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của cây Sơn tra tại huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của cây Sơn tra ở các cấp tuổi khác nhau (1-3
tuổi; 4-5 tuổi; 6-10 tuổi) trên các chất lượng đất khác nhau (chất lượng đất tốt, chất
lượng đất trung bình, chất lượng đất xấu).
- Dự tính hiệu quả kinh tế của cây Sơn tra trên 6 năm tuổi (khi cây Sơn tra đã
ổn định về năng suất quả).
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm năng cao hiệu quả kinh tế cây Sơn tra
trên địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần cung cấp tài liệu, cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về loài
sơn tra tại vùng Tây Bắc nước ta. Bổ sung một số đặc điểm sinh thái, sinh trưởng của
loài Sơn tra trong cơng tác nghiên cứu lồi Sơn tra tại tỉnh Lào Cai. Bước đầu ước tính
được hiệu quả kinh tế cho lồi cây đa mục đích, bổ sung nguồn thông tin quý báu
trong hệ thống nghiên cứu cây đa mục đích trong ngành Lâm nghiệp phục vụ cơng tác
trồng rừng hiệu quả ở nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra được một số biện pháp kỹ thuật lâm
sinh trong trồng và chăm sóc cây Sơn tra. Việc nắm bắt được các quy luật sinh trưởng,


mối liên hệ giữa sinh trưởng của cây Sơn tra với các loài cây bụi, thảm tươi và đất đai
sẽ tạo tiền đề cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cụ thể, hợp lý phục
vụ cho công tác điều tra sản xuất cây Sơn tra cũng như công tác quy hoạch phát triển
cây Sơn tra tại địa phương.


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về cây Sơn tra trên thế giới và ở Việt Nam

1.1.1 Những nghiên cứu về cây Sơn tra trên thế giới
1.1.1.1. Đặc điểm hình thái
B.G. Schubert et al (1964) nêu thơng tin một chi liên quan chặt chẽ với chi
Docynia là chi Chaenomeles (chi Mộc qua) đặc điểm khác biệt giữa 2 chi này là số
lượng chỉ nhị trong hoa của Docynia từ 30 – 50, trong chi Chaenomeles là 40 – 60 chỉ
nhị. Mặc dù sự khác biệt là không lớn về số lượng chỉ nhị giữa 2 chi, nhưng đây là tài
liệu tham khảo quan trọng để phân biệt nhận biết loài Sơn tra với các loài khác thuộc
chi Mộc qua.
Đặc điểm hình thái Sơn tra, các tác giả Amal Bhusan Chaudhuri (1993),
HOOKER, J.D. (1878), Peter Hanelt et al (2001), T. K. Bose et al (1998) mô tả là cây
gỗ nhỡ, cao đến 20 m. Vỏ cây màu nâu hoặc xám, có đốm trắng. Cành non, lá non và
cụm hoa có phủ một lớp lơng tơ dày đặc. Lá cây non xẻ thùy và gần như nhẵn. Lá
trưởng thành hình trứng hay hình mũi mác, dài 5-10 cm, nhọn, một phần hoặc tồn bộ
mép lá có đường răng cưa nhỏ. Quả có màu xanh khi chín có màu xanh vàng, khi chín
màu vàng lục có đốm đỏ, đường kính khoảng 4 cm. Những thông tin mô tả đầy đủ đặc
điểm hình thái và kích thước, tuy nhiên cũng mang tính cơ bản khó nhận biết ngồi
thực tế.
1.1.1.2. Đặc điểm phân bố, sinh thái
Amal Bhusan Chaudhuri (1993) nghiên cứu thực vật bản địa của Ấn Độ đã cho
thấy Sơn tra có ở vùng Kalimpong với tên địa phương là: Indian crab apple; Assam Sohphoh; Khasi - sohphoh; Nep - mehel.
Peter Hanelt et al (2001) cho biết trên thế giới Sơn tra phân bố ở dãy núi
Himalaya, gồm các khu vực: Nepal, Sikim, Bhutal; Assam, Manipur; một phần phía
Bắc của Myanmar, Thailand, Việt Nam, Tây Nam Trung Quốc, mọc tại những vùng có
độ cao trong khoảng 1.500 - 3.000 m.
Manju Sundryal, R.C. Sundrial (2003) thuộc Viện Nghiên cứu Môi trường và
Phát triển Himalaya, Ấn Độ, trong nghiên cứu về các loài cây ăn được, mọc tự nhiên ở
vùng Sikkim của dãy Himalaya, đã lựa chọn Sơn tra là một trong 6 loài cây tiềm năng


5


để thuần hóa. Nghiên cứu cho thấy Sơn tra có phân bố ở độ cao 900 – 1800 m, mọc
chủ yếu ở phía Đơng của dãy Himalaya, thuộc các vùng Nepal, Sikkim, Darjee-ling và
Bhutan. Các loài cây bạn mọc cùng với Sơn tra ở khu vực này chủ yếu là Hồ Đào
(Juglans regia), Chè súm (Eurya acuminata), Mai anh đào (Prunus cerasoides), Dẻ
gai Ấn Độ (Castanopsis indica),... trên trạng thái rừng phục hồi.
A. V. S. S. Sambamurty (2005) trong cuốn Taxonomy of Angiosperms mô tả
Sơn tra là một cây được tìm thấy ở phía Đơng dãy Himalaya và những ngọn đồi
Khasia của Ấn Độ, là một trong những loại cây có quả ăn được.
Jingyun Fang et al (2011) đã lập Atlat họ Hoa hồng (Rosaceae) tại Trung Quốc,
có 947 lồi thuộc 40 chi, trong đó có chi Docynia với 2 loài gồm Docynia indica Wall.
(Decne.) và Docynia Delavayi (Franch.). Trong bản đồ của Atlat cho thấy Sơn tra có
phân bố chủ yếu ở tỉnh Vân Nam và một phần nhỏ tại tỉnh Tứ Xuyên của Trung Quốc,
không thể hiện các khu vực khác trên thế giới.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về giá trị sử dụng
J. S. Siemonsma (1989) mô tả Sơn tra cùng với 22 loài quả khác được sử dụng
như là rượu bổ, đồ uống và rượu để tăng cường tiêu hóa, ho, hen suyễn và suy nhược
và là một nguồn vitamin C.
Chen Jin et al (1999), thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc tỉnh Vân Nam
trong nghiên cứu về thực vật học trái cây ăn được ở miền nam Vân Nam, đã xác định
được danh mục 123 loài cây trong đó có Sơn tra được người dân địa phương sử dụng
làm thực phẩm. Nghiên cứu cũng cho thấy, đời sống của người dân địa phương vấn
mang tính tự cung tự cấp, trong một số trường hợp, người dân địa phương đã chặt cây
hoặc các cành nhánh để lấy quả ở phía trên của tán cây. Tuy nhiên, các hoạt động này
ít gây ảnh hưởng đến tính bền vững của các nguồn tài nguyên bởi nhu cầu không cao.
Mei Wenquan et al (2002) phân tích về thành phần trái cây Sơn tra thu thập từ
Thành phố Lệ Giang, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
chất và hợp chất protein thô, Ca, P, K, proline và aspartate, cao hơn so với các loại trái
cây phổ biến khác.
Các tác giả Manju Sundryal, R.C. Sundriyal (2003) phân tích hàm lượng các

chất trong quả Sơn tra thu hái tại vùng Sikkim của dãy Himalaya thu được kết quả:


6

3,03% Ash; 1,75% Protein; 0,35% Fat; 71,73% Carbohydrate; 12,89% Đường tổng số;
0,142% P; 0,033% Na; 0,431% K; 0,124% Ca. Nghiên cứu cũng cho biết dịch chiết
của quả Sơn tra được người dân bản địa nấu thành cao, có tác dụng chữa bệnh rối loạn
tiêu hóa rất tốt.
Jyoti Prakash Tamang et al (2005) nghiên cứu thống kê trong số 128 loài thực
vật hoang dã ăn được, thu thập từ những nơi khác nhau trên dãy Himalaya của bang
Sikkim, Ấn Độ, với 63 lồi thực vật hoang dã có trái cây ăn được trong đó có Sơn tra.
Nghiên cứu cũng đã phân tích thành phần dinh dưỡng quả Sơn tra. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có 4% Ash, 6,7% Fat, 32,2% Protein và 57,1% Carbohydrate. Hàm lượng Na,
Kali và Canxi tương ứng trên 100g quả sấy khô là 15,3 mg, 202,8 mg và 200,5 mg.
Yash Paul Singh, Geeta Sumbali (2012) nghiên cứu về độc tố Penicillium trong
trái cây Sơn tra thối sau thu hoạch đã chỉ ra rằng, hai chất độc Penicillium gồm Patulin
và Citrinin đã được tìm thấy trong trái Sơn tra chín thối. Cả hai chất độc đã được phát
hiện với hàm lượng rất cao. Patulin được phát hiện lên đến 36 mg/kg quả; trong khi
mức Citrinin có hàm lượng thấp hơn (6 mg/kg quả). Hàm lượng này là rất cao so với
WHO khuyến cáo mức độ chịu đựng. Công trình nghiên cứu này cũng đề nghị cần có
phương pháp thu hái, bảo quản phù hợp và phân loại Sơn tra trước khi phân phối ra thị
trường, không sử dụng những quả bị dập, thối.
Jubilee Purkayastha (2016) mô tả Sơn tra là lồi cây mọc hoang tại vùng Đơng
Bắc Ấn Độ. Quả được người dân bản địa sử dụng từ lâu đời dùng làm thực phẩm theo
các cách: ăn tươi, phơi khô, nước ép quả, làm mứt,…
Shende KM et al (2016) đã nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn và chống oxy
hóa từ dịch chiết quả Sơn tra. Quả Sơn tra được thu thập từ vùng Maipur của Ấn Độ,
thành phần hóa học dịch chiết methanol từ quả được xác định bằng phương pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ phenol (phenolics) cao

hơn ở trái cây chưa trưởng thành (tối đa 196,15 mg axit gallic/gram chiết xuất) và
flavonoids (lên đến 100,49 mg rutin/gram chiết xuất) phụ thuộc vào dung môi sử dụng
để chiết xuất. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các hợp chất chống oxy hóa và kháng
khuẩn có trong của dịch chiết quả Sơn tra cho biết tiềm năng của nó đối với việc dùng
làm chất bảo quản thực phẩm.


7

1.1.1.4. Các nghiên cứu về chọn giống, nhân giống, gây trồng
Joseph D. Postman (1994) nghiên cứu chọn gốc ghép cho 3 giống của loài Lê
Pyrus communis (Beurre Bosc, Bartlett, Passe Crassane) đã thử nghiệm ghép trên gốc
ghép cây Sơn tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sống cành ghép của 10 lần lặp
trong thí nghiệm đều cao hơn 70%, đây là vấn đề cần nghiên cứu thử nghiệm để tạo
giống Lê ghép phù hợp để trồng cho vùng cao Tây Bắc Việt Nam.
N. Rai et al (2005) đưa Sơn tra vào danh mục loài cây trồng cho quả tiềm năng
của vùng Đông Bắc dãy Himalaya. Các tác giả cũng cho biết, đôi khi cây Sơn tra được
sử dụng làm gốc ghép cho Táo “apple”, khi ghép sẽ tạo ra cây bán lùn (semi-dwarf).
Công bố này không đưa ra kết quả nghiên cứu ghép và chưa chỉ rõ cành ghép là lồi
Táo nào, nên thơng tin chỉ mang tính tham khảo.
P. Wangpakapattanawong, S. Elliott (2008) trong quá trình điều tra nghiên cứu
phương pháp phục hồi rừng ở Chiang Mai – Thailand đã thấy Sơn tra được trồng xen
với Thông ba lá (Pinus kesiya), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Mai anh đào
(Prunus cerasoides D.Don). Đặc điểm lập địa khu vực trồng có độ cao tuyệt đối
khoảng 1.200 m, lượng mưa trung bình năm 1.210 mm/năm, nhiệt độ bình quân năm
khoảng 210C, mùa mưa từ tháng 5 – 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Mặc dù khu vực trồng có vị trí, điều kiện lập địa rất gần với nơi phân bố và đặc điểm
sinh thái của loài (Amal Bhusan Chaudhuri, 1993; Peter Hanelt, R. Büttner, Rudolf
Mansfeld, 2001), nhưng Sơn tra trồng tại khu vực này chỉ cao khoảng 50 cm sau nhiều
năm trồng (khơng tìm thấy hồ sơ năm trồng), nguyên nhân cây kém phát triển các tác

giả đưa ra có thể do vị trí gần bãi chăn thả tự do nên bị gia súc phá hoại hoặc kỹ thuật
lâm sinh chưa phù hợp.
1.1.2. Những nghiên cứu về cây Sơn tra ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về phân loại và phân bố của cây Sơn tra
Để giúp phân biệt Sơn tra với một số lồi có cùng tên gọi tác giả Đỗ Tất Lợi
(1962) trong công trình Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, đã mơ tả 4 lồi cây
mang tên Sơn tra: (i) Bắc sơn tra (Crataegus pinnatifida Bunge); (ii) Nam sơn tra hay
Dã sơn tra (Crateagus cuneata Sieb.et Zucc), hai loài Bắc sơn tra và Nam sơn tra
khơng có phân bố tại Việt Nam; (iii) cây Chua chát, còn gọi là Sán sá, có tên khoa học


8

là Malus doumeri Bois (Chev.) hay Docynia doumeri Bois (Schneid), thuộc họ Hoa
hồng. Cây này cao 10 - 15 m, cây non có gai. Lá ngun hình bầu dục dài 6 - 15 cm,
rộng 3 - 6 cm, mép khía răng cưa. Hoa hợp thành tán từ 3 - 5 hoa. Hoa mẫu 5, cánh
màu trắng. Quả tròn hơi dẹt, khi chín ngả màu vàng lục, đường kính 5 - 6 cm, cao 4 - 5
cm, vị hơi chua chát. Mùa hoa tháng 1 - 2, mùa quả chín tháng 9 - 10. Cây này có phân
bố ở Lạng Sơn, người dân đem sang Trung Quốc bán với tên Sơn tra; (iv) Sơn tra
(Docynia indica Wall.) được gọi dưới tên “Táo mèo”, mọc hoang và được trồng ở Lai
Châu, Yên Bái, Sơn La, Lào Cai ở độ cao trên 1.000 m. Các thông tin mô tả trong tài
liệu giúp phân biệt được 4 loài mang tên Sơn tra tại Việt Nam và Trung Quốc.
Hai tác giả Võ Văn Chi, 1999; Phạm Hồng Hộ, 1993 mơ tả cịn 1 lồi khác có
đặc điểm hình thái giống với Sơn tra là Táo mèo Delavay, có tên khoa học là Docynia
delavayi (Franch) Schneid, phân bố ở Vân Nam - Trung Quốc, tên địa phương gọi là
Di y. Tài liệu cũng đề cập loài này có thể có phân bố ở Việt Nam nhưng chưa được
khẳng định. Đặc điểm khác Sơn tra (Docynia in dica Wall.) là lá già vẫn có lơng tơ ở
mặt dưới, mép lá nguyên và lá tồn tại chứ không rụng. Quả cũng được sử dụng làm
thuốc trị cước khí, thấp thũng và phong thấp tê đau. Các thông tin này rất quan trọng
để nhận biết Sơn tra ngoài tự nhiên.

1.1.2.2. Chọn giống, nhân giống
Năm 2012, Dự án Nông lâm kết hợp cho sinh kế của nông hộ nhỏ tại vùng Tây
Bắc Việt Nam (AFLI), ICRAF đã phối hợp với Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây
Bắc tiến hành nghiên cứu chọn cây trội lấy vật liệu ghép cải thiện giống Sơn tra tại 3
huyện Tuần giáo – Điện Biên, Bắc Yên – Sơn La và Mù Cang Chải – Yên Bái. Dự án
sử dụng phương pháp phân tích định lượng mô tả QDA (Quantitative Descriptive
Analysis) để đánh giá các tiêu chí hình dáng, kích thước, màu sắc và độ ngọt của quả,
kết quả đã chọn được 150 cây dự tuyển và lựa chọn 30 cây trội cho chất lượng quả
ngon (ICRAF, 2012). Trong cuốn Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam của Dự án Hỗ trợ
chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ Việt Nam (Dự án LSNG), các tác giả đưa ra thời điểm
thu hái hạt giống từ tháng 10 – 11, quả sau khi hái ủ 1 tuần bóc lấy hạt, rửa sạch và
phơi khơ trong bóng râm từ 2 – 3 ngày, sau đó đem gieo ngay. Hạt gieo tháng 11 – 12
đến khoảng tháng 2 năm sau mới nảy mầm, khi cây con có chiều cao từ 5 – 10 cm thì


99

cấy vào bầu hoặc tỉa thưa để lại khoảng cách 10 – 15 cm/cây. Cây con được chăm sóc
trong vườn ươm 1 năm trước khi đem trồng (Triệu Văn Hùng và Cs, 2007). Tuy tài
liệu này mới chỉ mô tả sơ bộ, khơng bố trí thí nghiệm, nhưng đây là một trong những
công bố đầu tiên đề cập đến kỹ thuật nhân giống Sơn tra.
Ngoài ra, Tổng cục Lâm nghiệp đã đưa cây Sơn tra vào danh mục cây trồng
rừng phòng hộ cho vùng cao tỉnh Sơn La trong Dự án KFW7 (2010). Dự án đã tổng
hợp kinh nghiệm thực tiễn sản xuất cây con Sơn tra để biên soạn hướng dẫn quy trình
nhân giống gây trồng cây Sơn tra, bao gồm kỹ thuật thu hái, bảo quản hạt giống, xử lý
hạt, gieo hạt, đóng bầu, làm luống, cấy và chăm sóc cây con đến khi xuất vườn. Đây là
kết quả bước đầu về kỹ thuật nhân giống Sơn tra từ hạt, giúp người dân có thể tự nhân
giống cây con để trồng rừng. Tuy nhiên do phần lớn các nội dung được xây dựng trên
cơ sở kinh nghiệm, thiếu đánh giá tính hiệu quả như giảm kích thước bầu, tăng mật độ
bầu, để giảm giá thành sản xuất mà vẫn đảm bảo được tiêu chuẩn cây con xuất vườn.

Đây là những nội dung cần nghiên cứu bổ sung làm cơ sở đưa ra biện pháp kỹ thuật.
Khi nghiên cứu phương pháp nhân giống vơ tính khác, Vũ Văn Thuận (2006)
cũng đã thử nghiệm nhân giống Sơn tra bằng phương pháp giâm hom cành và chiết
cành. Thí nghiệm giâm hom sử dụng 2 loại chất điều hòa sinh trưởng là NAA và IAA.
Kết quả nghiên cứu cho biết đoạn cành bánh tẻ lấy từ cây mẹ trưởng thành ngoài tự
nhiên khơng qua trẻ hóa cho tỷ lệ sống rất thấp (khơng có số liệu), cành bánh tẻ lấy từ
cây con trong giai đoạn vườn ươm cho tỷ lệ sống từ 40% kể cả khơng sử dụng thuốc
chất điều hịa sinh trưởng. Thí nghiệm chiết cành được đánh giá là khơng thành công
với tỷ lệ cành ra rễ từ 1 – 2%. Năm 2007, Dự án LSNG cũng đề cập kỹ thuật nhân
giống Sơn tra bằng phương pháp giâm cành, thời vụ giâm tháng 1 – 2. Trước khi cây ra
hoa, chọn những cành bánh tẻ, cắt những đoạn từ 10 – 15 cm, xử lý chất kích thích sau
đó giâm vào cát ẩm đến khi mọc chồi và ra rễ thì cấy chuyển vào bầu, chăm sóc tiếp 1
năm trước khi đem trồng (Triệu Văn Hùng và Cs, 2007).
Theo Hoàng Thị Lụa (2014), kỹ thuật trồng Sơn tra được cung cấp từ các cơ
quan địa phương hoặc từ dự án cho trồng rừng, nhưng thực tế cây Sơn tra có vẻ như
được trồng tự phát mà khơng có mật độ thích hợp hoặc đồng đều. Việc chăm sóc làm
cỏ được người dân thực hiện 1 - 2 lần/năm, các biện pháp chăm sóc khác như tỉa cành,


10
1
0

bón phân, phịng trừ dịch bệnh khơng được thực hiện hoặc hiếm khi được thực hiện.
Mặt khác, do ban đầu thiết kế với mục đích phịng hộ, mật độ Sơn tra được trồng dày,
từ 1.600 – 1.650 cây/ha, không phù hợp với rừng cây lấy quả, cây giống thường có
nguồn gốc xô bồ, không tuyển chọn, nên chất lượng và năng suất quả thường thấp.
1.1.2.3. Thu hái bảo quản, chế biến, thị trường
- Thu hái, bảo quản
Công việc thu hái quả Sơn tra được đánh giá là khó khăn và tốn nhiều thời gian

cơng sức nhất trong q trình sản xuất Sơn tra. Hoàng Thị Lụa và Cs (2014) nghiên
cứu về chuỗi giá trị Sơn tra tại vùng Tây Bắc cho thấy quá trình thu hái quả đều được
người dân thực hiện thủ công. Một số hộ trèo lên cây hái quả chín bằng tay, những hộ
khác lại dùng biện pháp rung cây cho quả chín rụng xuống, thường phải mất khoảng
20 – 25 ngày để thu hái quả.
Khi nghiên cứu biện pháp bảo quản quả Sơn tra tác giả Hồng Thị Lệ Hằng
(2016) đã bố trí 2 thí nghiệm độc lập để đánh giá ảnh hưởng của biện pháp xử lý và
loại bao bì đến thời gian bảo quản quả Sơn tra. Thí nghiệm biện pháp xử lý quả được
thiết kế 3 công thức (ngâm và rửa nước; ngâm và rửa bằng dung dịch clo 100 ppm;
công thức đối chứng không rửa), thời gian ngâm trong cùng thời gian 5 phút, đóng túi
PE độ dày 30 µm, sau đó đưa vào bảo quản lạnh 10ºC, độ ẩm 85 - 90%. Thí nghiệm
đánh giá ảnh hưởng của bao gói, sử dụng 2 loại bao bì PP và PE có cùng độ dày 30
µm được đục lỗ ở 3 cấp độ khác nhau (2%, 4% và 6% diện tích), kết hợp với chế độ
bảo quản lạnh 10ºC, độ ẩm 85 - 90%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, quả Sơn tra được xử
lý bằng dung dịch clo nồng độ 100 ppm và đóng trong bao bì PE độ dày 30 µm đục lỗ
4% diện tích và bảo quản lạnh (10ºC) cho chất lượng tốt hơn cả. Sau 2 tháng bảo quản,
tỉ lệ thối hỏng là 8,74%, hàm lượng chất khơ hịa tan tổng số là 6,520Bx, hàm lượng
tanin là 1,48 mg/100 g, đạt mức độ an toàn thực phẩm, trong khi quả Sơn tra ở cơng
thức khơng rửa có tỷ lệ thối hỏng là 16,51%, hàm lượng chất khơ hịa tan tổng số
5,950Bx và hàm lượng tanin 1,40 mg/100g. Kết quả nghiên cứu này có hạn chế là sử
dụng phương pháp bảo quản lạnh nên chưa phù hợp với thực tiễn sản xuất của hầu hết
người dân.


11

1.1.2.4. Chế biến, thị trường tiêu thụ sản phẩm từ cây Sơn tra
Chế biến quả Sơn tra theo phương pháp truyền thống, hầu hết các tài liệu Đông
y và thực vật rừng Việt Nam đều mô tả thời điểm quả chín vào tháng 9 – 10, sau khi
thu hái, quả Sơn tra được thái phơi khô rồi ngâm rượu, sắc nước uống, hoặc nấu thành

cao (Võ Văn Chi, 1999; Triệu Văn Hùng, 2007; Đỗ Tất Lợi, 1962; Trần Đình Lý,
1993). Cách nấu cao Sơn tra: 1kg Sơn tra khô nấu với 3 lít nước đến khi cịn 1 lít, gạn
lấy nước cốt, bã nấu lại lần 2 (3 lít nước đến khi cịn 1 lít). Trộn 2 nước (1 và 2) với
nhau, cơ cách thủy cịn 1 lít, cho 800 gram mạch nha khuấy tan, tiếp tục cơ đặc cịn 1
lít. Sau đó cho thêm 40 ml rượu ngâm vỏ qt hay đại hồi, đun lại cho sơi, đóng chai
sử dụng dần.
Hồ Hoài Thương (2008) nghiên cứu về chuỗi giá trị của quả Sơn tra tại vùng
Bắc Yên, tỉnh Sơn La, đã phân tích thực trạng sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ
cây Sơn tra. Ngoài sử dụng trực tiếp quả tươi để ăn, các sản phẩm nước ép Sơn tra,
rượu vang Sơn tra được sản xuất tại nhà máy ở thị trấn Bắc Yên được ưa chuộng và có
tiềm năng thị trường lớn. Sơn tra khơ, dấm Sơn tra hay rượu ngâm Sơn tra thường
được người dân tự làm ít có tiềm năng do nhu cầu thị trường thấp.
Hồng Thị Lụa và Cs (2013) trong khn khổ dự án AFLI, khi nghiên cứu xác
định hệ thống canh tác tiềm năng vùng Tây Bắc đã đánh giá Sơn tra là cây lâm sản
ngồi gỗ có cơ hội thị trường tốt. Ngồi khả năng phịng hộ Sơn tra cịn mang lại
nguồn thu nhập cho người dân. Các tác giả cũng xác định đây là loài cây cần được ưu
tiên phát triển cho vùng cao Tây Bắc. Cũng trong dự án này, ICRAF cũng phối hợp
với Viện Dược liệu (NIMM) sản xuất thử nghiệm và xây dựng quy trình sản xuất cao
Sơn tra và trà tan từ cao Sơn tra. Các sản phẩm này được coi là thực phẩm chức năng
có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến béo phì, tim mạch và chống oxy hố.
Để tăng cường khả năng tiếp cận thị trường cho người dân trồng Sơn tra, năm
2013 Dự án AFLI đã thí điểm thành lập nhóm sản xuất Sơn tra ở 2 huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La và huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. Mỗi nhóm có khoảng 15 thành viên
tham gia, được tập huấn kỹ thuật thu hái, phân loại, đóng gói sản phẩm. Dự án cũng hỗ
trợ nhóm sản xuất tiếp cận, bán sản phẩm tại thị trường Hà Nội thông qua liên kết với
một số cửa hàng bán lẻ và siêu thị, kết quả giá bán quả Sơn tra tươi cao hơn giá bán tại
thị trường địa phương từ 4.000 – 5.000 đồng/kg (ICRAF, 2013).


12


1.2. Một số đặc điểm cơ bản về cây Sơn tra
1.2.1. Về tên gọi, phân loại câu Sơn tra
Cây Sơn tra cịn có một số tên khác như Táo mèo, Táo rừng, Chi tơ dì (tiếng
Mơng), Mắc cắm (tiếng Thái), Mắc sắm chá (tiếng Tày).
Sơn tra có tên khoa học là Docynia indica Wall. (Decne.), thuộc chi Pyrus, họ
Hoa Hồng (Rosaceae), bộ Hoa hồng (Rosales). (B.G. Schubert et al, 1964).
Phân loại theo loài Sơn tra
Số lượng các loài Sơn tra trong chi phụ thuộc vào cách diễn giải phân loại, với
hàng loạt tiểu lồi sản sinh vơ tính; một số nhà thực vật học cơng nhận tới trên 1.000
lồi, trong khi các nhà thực vật học lại giảm số lượng xuống cịn khoảng 200 hay ít
hơn. Các lồi sơn tra cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho nhiều lồi chim và động vật
có vú, cịn hoa của chúng là quan trọng đối với nhiều lồi cơn trùng ăn mật. Sơn tra
cũng bị ấu trùng của một lượng lớn các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh
vẩy (Lepidoptera) phá hại. Nhiều loài và nhiều giống lai ghép được sử dụng làm cây
cảnh hay cây trồng ven đường. Cây sơn tra thông thường được sử dụng rộng rãi tại
châu Âu làm hàng rào. Một vài giống trồng của Sơn tra trung du (C. laevigata) cũng đã
được chọn lựa vì màu hoa đỏ hay hồng của chúng. Các loài sơn tra cũng thuộc nhóm
các cây được ưa thích cho việc trồng tại các cảnh quan bảo tồn ở các nước; Ví dụ: Sơn
tra thông thường (Crataegus monogyna), Sơn tra Rome (Crataegus aemula), Sơn tra
Nhật (Crataegus cuneata ), Sơn tra Trung Hoa (Crataegus pinnatifida), v.v…

Cây Sơn tra thường VN

Cây Sơn tra Nhật bản

Cây Sơn tra Trung Quốc

Hình 1.2. Các lồi Sơn tra ở các nước trên thế giới



13

1.2.2. Đặc điểm hình thái của cây Sơn tra
Sơn tra là cây gỗ nhỏ, cao 5 – 20 m hoặc hơn, cây non hoặc cây chồi có gai,
phân cành nhiều. Lá đa dạng, ở cây non lá mọc so le, xẻ 3 – 5 thùy, mép có răng cưa
khơng đều. Lá ở thời kỳ cây trưởng thành có hình bầu dục dài từ 6 – 10 cm, rộng từ 2
– 4 cm, gốc lá tròn, đầu lá nhọn, mép nguyên hoặc hơi có răng cưa nhỏ ở đầu lá. Mặt
trên của lá có màu xanh, mặt dưới màu trắng xám, có lơng dày. Cuống lá dài 1,5 cm,
có lá kèm sớm rụng. Hoa hợp từ 1 – 3 hoa ở kẽ lá, mẫu 5, cánh hoa màu trắng, cuống
dài từ 4 – 5 cm, có lơng, đài gồm 5 thùy, tràng gồm 5 cánh mỏng, nhị nhiều (30 – 50
chỉ nhị), bầu hạ gồm 5 ơ, mỗi ơ có 3 – 8 nỗn. Quả hạch, hình trứng hoặc hình cầu
thn, đường kính 3 – 5 cm, lúc cịn non có phủ lơng trắng, khi chín nhẵn và có màu
vàng lục, có vị chua hơi chát, có mùi thơm. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân –
hè. Mùa ra hoa từ tháng 2 – 3, thường ra trước hoặc đồng thời với chồi non, mùa quả
chín từ tháng 10 – 11. Mùa đơng cây thường rụng lá, có chồi ngủ và nảy chồi vào mùa
xuân năm sau. Ngoài tự nhiên, Sơn tra tái sinh chủ yếu từ hạt. Cây cũng có khả năng
tái sinh, nảy chồi mạnh khi bị chặt (Võ Văn Chi, 1999; Phạm Hoàng Hộ, 1993; Đỗ Tất
Lợi, 1962).
1.2.3. Đặc điểm phân bố, sinh thái
Sơn tra có phân bố ở vùng núi giáp biên giới với Trung Quốc như các tỉnh Điện
Biên, Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Lào Cai. Cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm mát của vùng
núi nhiệt đới núi cao (độ cao trên 1.000 m), nhiệt độ trung bình năm từ 15 – 180C,
lượng mưa từ 1.500 – 3.800 mm/năm, độ ẩm khơng khí trung bình khoảng 85%. Ngồi
tự nhiên thường mọc rải rác hoặc thành quần thể thuần loại trên trảng cỏ cây bụi, đất
nương rẫy cũ, ven rừng, rừng (Võ Văn Chi, 1999; Phạm Hoàng Hộ, 1993; Triệu Văn
Hùng, 2007; Đỗ Tất Lợi, 1962; Trần Đình Lý, 1993).
1.2.4. Thành phần hóa học và đặc tính dược lý cây Sơn tra
Sơn tra vị chua chát, tính ấm, có tác dụng kiện vị tiêu thực, được dùng làm
thuốc kích thích tiêu hóa, làm ăn ngon, dễ tiêu, chữa đầy bụng, ợ chua. Cách sử dụng

dưới dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc tán bột uống. Quả cũng thường dùng để ăn, (Võ
Văn Chi, 1999; Triệu Văn Hùng, 2007; Đỗ Tất Lợi, 1962; Trần Đình Lý, 1993).


14

Phân tích thành phần hóa học và đặc tính dược lý quả Sơn tra được nhiều tác
giả quan tâm và nghiên cứu khá kỹ, điển hình có cơng trình của Đinh Thị Kim Chung
(2007) đã phân tích thành phần của quả Sơn tra tại 2 vùng Yên Bái và Lào Cai, cho
thấy nước chiếm tỷ lệ 84,6%, đường 4,81%, axit tổng số 1,47%, Vitamin C 11,22 mg/l
và pH là 2,9% phù hợp cho lên men rượu vang. Nghiên cứu cũng xác định được chủng
S.cerevisae có khả năng lên men rượu vang Sơn tra tốt. ICRAF (2013) trong khuôn
khổ dự án AFLI cũng đã phân tích 6 mẫu quả Sơn tra thu hái tại 3 tỉnh Yên Bái, Sơn
La và Điện Biên để xác định thành phần dinh dưỡng và các hợp chất có lợi cho sức
khỏe con người. Kết quả nghiên cứu cho thấy quả Sơn tra chứa các hợp chất
polyphenol, tanin, saponin, axit hữu cơ, amino axit, trong đó có một số hợp chất quan
trọng tương tự quả của loài Bắc sơn tra (Crataegus pinnatifida Bunge) như axit
triterpene, axit chlorogenic. Những nghiên cứu này cho thấy trong Đông y có thể sử
dụng quả Sơn tra thay cho quả Bắc sơn tra hiện vẫn phải nhập từ Trung Quốc.
Nghiên cứu dược tính của quả Sơn tra tác giả Hồng Thị Minh Tân (2009) cho
biết quả và lá Sơn tra có khả năng chống rối loạn trao đổi gluxit và lipit. Tác giả Vũ
Thị Hạnh Tâm (2011) tiến hành thí nghiệm trên chuột đã cho thấy vai trò hạ lipit và
đường huyết của dịch chiết quả Sơn tra. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan (2011) cũng
thực nghiệm trên chuột lại cho thấy tác dụng chống béo phì và giảm trọng lượng của
dịch chiết quả Sơn tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng chống béo phì giảm
trọng lượng ở những lô chuột được điều trị bằng các phân đoạn dịch chiết quả, so với
chuột béo phì khơng điều trị: 9,5% ở phân đoạn EtOAc; 3,8% ở phân đoạn Chloroform
và 8,9% ở phân đoạn ethanol tổng số. Ngoài ra, chuột béo phì được điều trị trong 14
ngày bằng phân đoạn dịch chiết ethylacetate của quả Sơn tra đã biểu hiện giảm được
các chỉ số lipid máu: TC 10,3%; TG 31,16%; nồng độ glucose máu giảm 14,3% so với

đối chứng.
Nguyễn Thị Minh Thư (2012) trong cơng trình “Nghiên cứu tác dụng chống lại
một số vi khuẩn kháng sinh (Moraxella catarrhalis) gây nhiễm khuẩn đường hô hấp
trên người của dịch lên men quả Sơn tra (Docynia indica)”, đã tách chiết được 3 phân
đoạn có hoạt tính kháng khuẩn M.catarrhalis từ dịch chiết quả Sơn tra.


×