Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung học cơ sở tại nội thành thành phố thái nguyên và thử nghiệm mô hình qunr lý tật khúc xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 199 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN MẠNH QUỲNH

THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH
MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI NỘI THÀNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ
THỬ NGHIỆM MƠ HÌNH QUẢN LÝ TẬT KHÚC XẠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN MẠNH QUỲNH

THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH
MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI NỘI THÀNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ
THỬ NGHIỆM MƠ HÌNH QUẢN LÝ TẬT KHÚC XẠ

Chun ngành: Y tế Công cộng
Mã số: 9.72.07.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS. TS NGUYỄN VĂN HIẾN

PGS. TS ĐÀM THỊ TUYẾT

THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2020

Nguyễn Mạnh Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có được những kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, các Phịng, Khoa, Bộ mơn và các
thầy giáo, cô giáo, cán bộ Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã
trang bị cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận án.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới PGS.TS Nguyễn Văn Hiến - Trường Đại học Y Hà Nội,
PGS.TS Đàm Thị Tuyết - Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, là
những người thầy (cô) đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và

định hướng cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Mắt Thái Nguyên,
Phòng Giáo dục thành phố Thái Nguyên, Ban giám hiệu các Trường Trung học
cơ sở Chu Văn An, Hoàng Văn Thụ, Quang Trung và Nha Trang, thành phố
Thái Nguyên đã hỗ trợ tôi trong q trình làm nghiên cứu. Tơi xin chân thành
cảm ơn các đồng nghiệp tại Bệnh viện Mắt, các học sinh và phụ huynh tại các
trường Trung học cơ sở đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời
gian học tập, nghiên cứu đề tài Luận án.
Trong q trình nghiên cứu hồn thành Luận án, tơi đã nhận được sự động
viên, chia sẻ, giúp đỡ của gia đình, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân. Tơi xin phép được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2020

Nguyễn Mạnh Quỳnh


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

CBYT

: Cán bộ y tế

CS


: Cộng sự

CSHQ

: Chỉ số hiệu quả

CT

: Can thiệp

CTHĐ

: Cận thị học đường

D

: Đi ốp

ĐCTĐ

: Độ cầu tương đương

ĐNT

: Đếm ngón tay

HQCT

: Hiệu quả can thiệp


HS

: Học sinh

KAP

: Kiến thức, thái độ, thực hành (Knowledge, attitude, practice)

MP

: Mắt phải

MT

: Mắt trái

PH

: Phụ huynh

PVS

: Phỏng vấn sâu

SL

: Số lượng

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TKX

: Tật khúc xạ

TLN

: Thảo luận nhóm

TT-GDSK

: Truyền thơng giáo dục sức khỏe

UCVA

: Thị lực khơng kính (Uncorrected visual acuity)

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Khái niệm và một số tật khúc xạ thường gặp ............................................ 3
1.1.1. Khái niệm về tật khúc xạ......................................................................... 3
1.1.2. Ảnh hưởng của tật khúc xạ ..................................................................... 3
1.1.3. Các loại tật khúc xạ ................................................................................. 3
1.2. Thực trạng tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam ...... 5
1.2.1. Thực trạng cận thị học đường trên thế giới và Việt Nam ....................... 5
1.2.2. Thực trạng viễn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam ......... 9
1.2.3. Thực trạng loạn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam ....... 11
1.2.4. Thực trạng tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam . 13
1.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh ........................ 16
1.3.1. Các yếu tố nhân khẩu học ..................................................................... 17
1.3.2. Các yếu tố cá nhân về kiến thức, thái độ và thực hành phòng ngừa tật
khúc xạ ở lứa tuổi học sinh ................................................................... 19
1.3.3. Yếu tố gia đình ...................................................................................... 21
1.3.4. Yếu tố nhà trường.................................................................................. 22
1.4. Giải pháp can thiệp giảm thiểu tật khúc xạ .............................................. 27
1.4.1. Các phương pháp điều trị tật khúc xạ ................................................... 27
1.4.3. Một số can thiệp phòng ngừa tật khúc xạ trên thế giới ......................... 29
1.4.4. Một số can thiệp phòng ngừa tật khúc xạ tại Việt Nam........................ 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 40


v


2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 40
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 42
2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng .......... 43
2.4.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ................................... 46
2.5. Một số hoạt động can thiệp được thực hiện ............................................. 46
2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu.................................................................... 52
2.6.1. Chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1 ......................................................... 52
2.6.2. Chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2 .............................................................. 56
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá một số chỉ số sử dụng trong nghiên cứu................. 57
2.8. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin ............................................ 59
2.8.1. Công cụ nghiên cứu .............................................................................. 59
2.8.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 59
2.9. Phương pháp khống chế sai số ................................................................. 60
2.10. Xử lý và phân tính số liệu ...................................................................... 61
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................... 61
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 64
3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số
trường THCS tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
............................................................................................................... 64
3.1.1. Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh một số trường THCS tại nội thành,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (n = 1130) ........................ 64
3.1.2. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số trường THCS tại
nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................... 70
3.2. Thực trạng quản lý và đánh giá mơ hình can thiệp ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở ........ 85
3.2.1. Thực trạng quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở ............... 85



vi

3.2.2. Hệ thống phần mềm .............................................................................. 87
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 100
4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số
trường THCS tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
............................................................................................................. 100
4.1.1. Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung học cơ sở tại nội
thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .............................. 100
4.1.2. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung học
cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.......... 107
4.2. Thực trạng quản lý và đánh giá mơ hình can thiệp và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở ...... 124
4.2.1. Thực trạng quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở ............. 124
4.2.2. Hiệu quả mơ hình can thiệp và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở ............................... 127
KẾT LUẬN .................................................................................................. 137
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...........................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHẦN PHỤ LỤC...............................................................................................


vii

DANH MỤC BẢNG
Hình 2.1. Vị trí các trường điều tra tại TP Thái Nguyên ................................ 41
Hình 2.2. Phần mềm quản lý tật khúc xạ ........................................................ 49
Hình 2.3. Phần mềm cập nhật kết quả khám tật khúc xạ ................................ 50

Hình 2.4. Các chức năng quản lý kết quả khám TKX, quản lý học sinh, quản
lý phụ huynh và giáo viên của phần mềm ........................................ 50
Hình 2.5. Các chức năng tương tác giữa bác sỹ, cán bộ y tế với học sinh và
giáo viên của phần mềm ................................................................... 51
Hình 2.6. Link kết nối với trang web tật khúc xạ và các bài truyền thơng
phịng ngừa tật khúc xạ ..................................................................... 51
Hình 2.7. Tin tức nổi bật, tương tác với bác sỹ và chức năng chia sẻ thơng tin
của phần mềm ................................................................................... 52
Hình 2.8. Thống kê kết quả truy cập và địa chỉ liên hệ của phần mềm .......... 52
Hình 2.9. Phân loại loạn thị theo trục ............................................................. 58
Hình 3.1. Danh sách bệnh nhân khám tật khúc xạ .......................................... 88
Hình 3.2. Tương tác với phụ huynh học sinh thông qua phần mềm liên lạc
điện tử của nhà trường ...................................................................... 88


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Mơ hình quản lý tật khúc xạ bằng phần mềm ............................... 53
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ............................................................. 63

Biểu đồ 3.1. Kết quả thị lực của học sinh ở các trường tham gia nghiên cứu 64
Biểu đồ 3.2. Phân bố mức độ thị lực theo mắt (n = 1130) .............................. 67


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh phân bố theo trường nghiên cứu ........ 64

Bảng 3.2. Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh theo khối lớp học ............................... 65
Bảng 3.3. Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh nghiên cứu theo giới tính ................... 65
Bảng 3.4. Phân bố tật khúc xạ ở học sinh theo thời điểm phát hiện ............... 66
Bảng 3.5. Phân bố học sinh các trường bị tật khúc xạ theo mắt ..................... 66
Bảng 3.6. Kết quả đo khúc xạ tự động ở học sinh tính theo mắt ................... 67
Bảng 3.7. Tình hình khám mắt định kỳ của học sinh .................................... 68
Bảng 3.8. Kiến thức của học sinh về tật khúc xạ ............................................ 70
Bảng 3.9. Một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa của học sinh ..... 71
Bảng 3.10. Tình hình bố trí góc học tập của học sinh nghiên cứu ................. 71
Bảng 3.11. Tư thế ngồi học của đối tượng học sinh nghiên cứu .................... 72
Bảng 3.12. Kiến thức về TKX ở lứa tuổi học sinh của phụ huynh .................. 73
Bảng 3.13. Nhận định của phụ huynh về tình hình sức khỏe mắt của trẻ ...... 74
Bảng 3.14. Nhận định của phụ huynh học sinh về các hoạt động nhìn gần và
nhìn xa của trẻ ............................................................................. 75
Bảng 3.15. Kết quả bố trí góc học tập của phụ huynh dành cho trẻ ............... 76
Bảng 3.16. Nhận định của phụ huynh về tư thế ngồi học của trẻ ................... 77
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc tham gia lớp học thêm ngồi giờ chính
khóa của học sinh với tật khúc xạ ............................................... 78
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính học sinh với tật khúc xạ .................. 78
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian sử dụng máy tính, chơi điện tử và
xem tivi mỗi ngày của học sinh với tật khúc xạ ......................... 79
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa sự tham gia hoạt động ngoài trời và thời gian
giúp việc gia đình mỗi ngày với tật khúc xạ ............................... 80
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh với tật khúc xạ .......... 81


x

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa cách bố trí/trang bị góc học tập tại nhà của học
sinh với tật khúc xạ ..................................................................... 81

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tư thế ngồi học của học sinh và việc nhắc nhở
tư thế ngồi học thường xuyên của phụ huynh với tật khúc xạ.... 82
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức của phụ huynh về tật khúc xạ với tật
khúc xạ của học sinh ................................................................... 83
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa việc khám mắt định kỳ với tật khúc xạ ......... 83
Bảng 3.26. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của học sinh trường can thiệp
(trường Quang Trung)................................................................ 89\
Bảng 3.27. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của học sinh trường đối chứng
(trường Nha Trang) ..................................................................... 90
Bảng 3.28. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của phụ huynh trường can thiệp
(trường Quang Trung)................................................................. 91
Bảng 3.29. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của phụ huynh trường đối chứng
(trường Nha Trang) ..................................................................... 92
Bảng 3.30. Thay đổi một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa của
học sinh trường can thiệp (trường Quang Trung)....................... 93
Bảng 3.31. Thay đổi một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa của
học sinh trường đối chứng (trường Nha Trang) ......................... 94
Bảng 3.32. Thay đổi bố trí góc học tập của học sinh trường can thiệp ......... 95
Bảng 3.33. Thay đổi bố trí góc học tập của học sinh trường đối chứng ......... 95
Bảng 3.34. So sánh sự thay đổi tỉ lệ tật khúc xạ của trường can thiệp và
trường đối chứng ......................................................................... 96


xi

DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Thực trạng tật khúc xạ của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên................................................................... 69
Hộp 3.2. Các yếu tố liên quan đến TKX của học sinh THCS ........................ 84
Hộp 3.3. Hoạt động phịng ngừa TKX từ phía nhà trường ............................. 85

Hộp 3.4. Hoạt động phịng ngừa TKX từ phía gia đình ................................. 86
Hộp 3.5. Hiệu quả quản lý TKX cho học sinh ................................................ 97
Hộp 3.6. Hiệu quả truyền thơng phịng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh.......... 98
Hộp 3.7. Hiệu quả duy trì ứng dụng phần mềm trong quản lý phịng ngừa
TKX ở lứa tuổi học sinh ................................................................. 99


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ là một vấn đề y tế công cộng quan trọng trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Tật khúc xạ bao gồm: cận thị, viễn thị và loạn thị [8], [126].
Tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh đang chiếm tỉ lệ cao và ngày một gia tăng do
áp lực học tập và việc thay đổi các thói quen, lối sống, cũng như sự phát triển
của phương tiện nghe nhìn, cơng nghệ thơng tin. Nghiên cứu của OvenseriOgbomo G.O. và cs (2010) ở Ghana cho tỉ lệ tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
chiếm 25,9% [101]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs
(2013) tại thành phố Quy Nhơn cho tỉ lệ tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh là
27,35% [51]. Nghiên cứu của Hồng Hữu Khơi và cs (2016) cho tỉ lệ tật khúc
xạ ở học sinh trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng là 39,8% [27].
Đã có nhiều nghiên cứu phân tích các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ
ở lứa tuổi học sinh. Mỗi nghiên cứu cho các kết quả cụ thể khác nhau, nhưng
các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh có thể phân thành 4
nhóm chính, bao gồm: (i) Các yếu tố nhân khẩu học của học sinh (tuổi, giới,
địa dư, dân tộc...); (ii) Các yếu tố cá nhân trẻ liên quan đến tật khúc xạ (kiến
thức, thái độ và hành vi phòng ngừa tật khúc xạ...); (iii) Yếu tố gia đình (kiến
thức, thái độ, hành vi phịng ngừa tật khúc xạ của người chăm sóc trẻ, gen di
truyền...); (iv) Yếu tố nhà trường (điều kiện vệ sinh trường học, hoạt động
truyền thơng phịng ngừa tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh, khám chữa tật khúc
xạ ở lứa tuổi học sinh, hoạt động ngoại khóa...).
Can thiệp vào các yếu tố liên quan nhằm giảm thiểu tật khúc xạ ở lứa

tuổi học sinh là một trong những can thiệp y tế cơng cộng có ý nghĩa quan
trọng. Nghiên cứu can thiệp bằng châm cứu và truyền thông đa phương tiện ở
học sinh Đài Loan cho thấy sự tăng kiến thức và khả năng cải thiện thị lực ở
nhóm can thiệp rõ rệt so với trước nghiên cứu (nhóm chứng cao hơn nhóm
can thiệp, p < 0,01) [128]. Nghiên cứu can thiệp bằng việc ứng dụng điện


2

thoại trong truyền thông giáo dục sức khỏe về đeo kính mắt ở trẻ em Ấn Độ
cho thấy việc sử dụng công nghệ để truyền thông giáo dục sức khỏe, kiểm tra
việc đeo kính đã đem lại kết quả tốt và dễ dàng theo dõi [97].
Thành phố Thái Nguyên là một trung tâm chính trị, kinh tế của vùng
trung du miền núi Đơng Bắc, là nơi có nhiều dân tộc anh em chung sống [10]
và có nhiều trường học với số lượng học sinh lớn trên địa bàn. Trước những
sự đổi mới về chương trình đào tạo, sự gia tăng áp lực về học tập và sự phát
triển của công nghệ thơng tin địi hỏi phải có một chiến lược để chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ của mắt cho học sinh. Câu hỏi đặt ra là thực trạng tật khúc xạ
ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Thái Nguyên hiện nay ra sao? và yếu
tố nào liên quan? Hoạt động quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở
khu vực thành phố Thái Nguyên được thực hiện như thế nào? và giải pháp can
thiệp nào nâng cao hiệu quả quản lý, phòng ngừa và chăm sóc tật khúc xạ ở
lứa tuổi học sinh có hiệu quả? Để lời cho những vấn đề này chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung
học cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình
quản lý tật khúc xạ” với mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học
sinh một số trường trung học cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên năm 2015.
2. Phân tích thực trạng quản lý và đánh giá hiệu quả mơ hình can thiệp

và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung
học cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


3

Chương 1.
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm và một số tật khúc xạ thường gặp
1.1.1. Khái niệm về tật khúc xạ
Chức năng của mắt là giúp cho chúng ta nhìn rõ được những vật ở xung
quanh. Mắt bình thường (mắt chính thị) là mắt mà hình ảnh của vật hội tụ
đúng trên võng mạc giúp chúng ta nhìn rõ hình ảnh các vật. Nếu do ngun
nhân nào đó khiến mắt khơng có khả năng hội tụ một cách chính xác những
tia sáng đi vào mắt do bất thường về khúc xạ, khiến hình ảnh của vật khơng
rơi đúng vào võng mạc, làm cho mắt khơng nhìn rõ hình ảnh các vật thì gọi là
mắt có tật khúc xạ (TKX) [8], [113].
TKX bao gồm: cận thị, viễn thị và loạn thị. TKX có thể gặp ở tất cả
mọi lứa tuổi; ở lứa tuổi học đường tỉ lệ cận thị là cao nhất, viễn thị và loạn thị
có tỉ lệ mắc ít hơn. Tỉ lệ mắc TKX ở các nước châu Á vào hàng cao nhất thế
giới, và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây.
1.1.2. Ảnh hưởng của tật khúc xạ
Khi bị TKX sẽ làm giảm thị lực, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
và có thể dẫn tới mù lịa. TKX là một trong những nguyên nhân chính gây suy
giảm thị lực, mù lịa và tàn tật có thể phịng tránh được, đặc biệt là ở những
nước đang phát triển. Với nhận thức cộng đồng còn hạn chế, nên nhiều trường
hợp khi đến bệnh viện, người bệnh mắc TKX đã biến chứng sang nhược thị
sâu, bong võng mạc… nguy cơ mù lịa vĩnh viễn, khơng thể chỉnh kính, cấp
kính được nữa [8], [113]. Hiện nay, TKX đã và đang trở thành một trong
những vấn đề y tế công cộng phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, học

tập và tương lai của học sinh.
1.1.3. Các loại tật khúc xạ
1.1.3.1. Cận thị


4

Cận thị được định nghĩa là tình trạng khúc xạ của mắt trong đó các tia
sáng song song đi từ vô cực vào mắt được hội tụ ở trước võng mạc khi mắt ở
trạng thái nghỉ không điều tiết. Độ cận thị được đo bằng đi ốp (D) với dấu “-”
phía trước. Đi ốp là nghịch đảo của tiêu cự của một thấu kính) [23].
Cận thị có thể được phân loại theo thể lâm sàng, theo mức độ cận thị
hay theo tuổi khởi phát [23]. Cận thị thường được chia làm 2 loại chính: cận
do trục và cận do khúc xạ. Theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) (2000) thì cận thị được phân thành các loại sau:
Bảng 1.1. Bảng phân loại cận thị
Phân nhóm

Loại cận thị
Cận thị đơn thuần
Cận thị về đêm

Theo thể lâm sàng

Cận thị giả
Cận thị thối hóa
Cận thị thứ phát
Cận nhẹ (< - 3,00 D)

Theo mức độ cận thị


Cận trung bình (- 3,00 D đến - 6,00 D)
Cận nặng (> - 6,00D)
Cận thị bẩm sinh (xuất hiện khi sinh)

Theo tuổi khởi phát

Cận thị xuất hiện khi trẻ (6 đến <20 tuổi)
Cận thị trưởng thành (20 đến 40 tuổi)
Cận thị cuối giai đoạn trưởng thành (> 40 tuổi)

1.1.3.2. Viễn thị
Mắt viễn thị là mắt mà công suất của quang hệ kém so với chiều dài
trục trước sau của nhãn cầu, do đó các tia sáng song song từ vô cực khi vào
mắt sẽ hội tụ phía sau võng mạc. Viễn thị có ảnh hưởng khác nhau lên thị giác
tùy theo các yếu tố như: mức độ viễn thị, tuổi của bệnh nhân, tình trạng quy tụ


5

và điều tiết, nhu cầu thị giác [23]. Nếu không được điều chỉnh, viễn thị có thể
gây: nhìn mờ, căng thẳng thị giác (mệt mỏi, nhức mắt, đau đầu và có thể kèm
song thị), suy giảm điều tiết, rối loạn thị giác 2 mắt, nhược thị, lác [23].
Viễn thị thường được chia làm 2 loại chính: viễn thị do trục và viễn thị
do khúc xạ [23]. Theo phân loại của WHO (2000) viễn thị được chia làm 3
loại theo mức độ: nhẹ, vừa và nặng.
1.1.3.3. Loạn thị
Mắt loạn thị là mắt có một đường kinh tuyến có cơng suất tối thiểu (bán
kính cong lớn nhất) và một đường kinh tuyến có cơng suất tối đa (bán kính
cong nhỏ nhất) chênh lệch nhau ít nhất 0,75D. Do có sự khác biệt cơng suất

giữa 2 đường kinh tuyến chính nên ảnh của quang hệ khơng cịn là một điểm
mà là 2 đoạn thẳng gọi là tiêu tuyến. Kinh tuyến nằm ngang sẽ cho ảnh là tiêu
tuyến đứng và ngược lại kinh tuyến đứng sẽ cho ảnh là tiêu tuyến ngang. Ánh
sáng từ vô cực qua hệ loạn thị sẽ trở thành một chùm tia loạn thị [23].
Có nhiều cách phân loại TKX, nhưng cách thường áp dụng tại cộng
đồng theo Nhóm tư vấn về TKX của WHO (2000) đưa ra như sau:
Bảng 1.2. Phân loại tật khúc xạ theo Tổ chức Y tế thế giới
Phân loại TKX

Nhẹ

Vừa

Nặng

Cận thị

≤ -0,75D

-1,00 đến -2,75

> -3,00

Viễn thị

≤ +2,75D

+3,00 đến +4,75

> +5,00


Loạn thị

≤ 0,75D

1,00 đến 2,75

> +/-3,00

Thái độ xử trí

Khơng cần kính

Đeo kính

Đeo kính

1.2. Thực trạng tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thực trạng cận thị học đường trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Thực trạng cận thị học đường trên thế giới
Cận thị là một trong những vấn đề sức khỏe công cộng cần quan tâm
giải quyết. Theo thống kê, trên thế giới có khoảng 1406 triệu người mắc cận


6

thị (chiếm 22,9% tổng dân số thế giới) [79]. Dự đốn đến năm 2050 sẽ có
khoảng 4758 triệu người mắc cận thị (chiếm 49,8% tổng dân số thế giới) [79].
Cận thị có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng quan trọng nhất là cận thị ở lứa tuổi
học đường (cận thị học đường - CTHĐ), bởi đây là lứa tuổi học sinh thường

xuyên sử dụng mắt trong học tập, ảnh hưởng tới phát triển tương lai sau này.
Nghiên cứu ở Thụy Điển của Villarreal M.G. và cs trên 1.045 học sinh
từ 12 - 13 tuổi cho tỉ lệ học sinh bị cận thị (≥ -0,5D) là 49,7%; tỉ lệ học sinh bị
cận thị cả 2 mắt là 39,0%; có 23,3% học sinh cần phải đeo kính (≥ -0,75D); tỉ
lệ cận thị nặng (≥ -5D) chiếm 2,5% [121]. Nghiên cứu của McCullough S.J.
và cs (2016) ở Vương quốc Anh trên 1068 trẻ thấy: tỉ lệ cận thị ở nhóm tuổi 6
- 7 tuổi là 1,9%, thấp hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm 12 - 13 tuổi (14,6%)
với p < 0,001 [94]. Theo Recko M. và cs (2015) thì tại Mỹ sẽ có 43 triệu trẻ
em mắc cận thị vào năm 2050 [107]. Nghiên cứu của Junghans B.M. và cs
(2003) trên 2.535 trẻ em ở phía đơng Sydney, Australia cho kết quả: tỉ lệ cận
thị của trẻ từ 4 - 12 tuổi là 6,5%. Tỉ lệ cận thị tăng dần từ 1,0% ở trẻ 4 tuổi lên
tới 8,3% ở trẻ 12 tuổi [85]. Theo Theophanous Christos và cs (2018), tỉ lệ cận
thị ở trẻ 5 - 19 tuổi ở Canada là 41,9% [119]. Theo Yang M. và cs (2018) tỉ lệ
cận thị ở học sinh khu vực ngoại thành của Canada là 17,5% [127].
Nghiên cứu của Saxena Rohit và cs (2015) trên 9.884 trẻ em ở Delhi,
Ấn Độ cho tỉ lệ cận thị là 13,1% với mức độ cận thị trung bình là 1,86 ± 1,4D.
Trong số các trẻ bị cận thị: tỉ lệ trẻ thuộc nhóm tuổi từ 5 - 10 tuổi là 20,7%, từ
11 - 13 tuổi là 55,0% và từ 14 - 15 tuổi là 24,3% [112]. Nghiên cứu của Singh
N.K và cs (2019) tại Bắc Ấn Độ cho tỉ lệ cận thị là 21,1% [117]. Hittalamani
S.B. và cs (2017) nghiên cứu trên 4429 trẻ từ 7 - 15 tuổi cho kết quả: tỉ lệ cận
thị chung là 6,0%. Trong đó, tỉ lệ cận thị ở nữ (58,27%) cao hơn nam
(41,73%). Hầu hết (91,73%) trẻ bị cận thị 2 mắt, tỉ lệ cận thị một mắt là
8,27% [78]. Theo Mohammed A.A. và cs (2018) thì tỉ lệ cận thị ở Mediha, Ả


7

rập xê út của trẻ 3 - 14 tuổi nhập viện là 3,54% [95]. Tỉ lệ cận thị ở trẻ em
Hàn Quốc (2018) là 64,6% [88], tỉ lệ cận thị ở trẻ 19 tuổi là 96,5% [103]
Nghiên cứu của Li Y. và cs (2017) so sánh cận thị ở học sinh trung học

cơ sở (THCS) tại Bắc Kinh, Trung Quốc năm 2006 và năm 2015 cho kết quả:
tỉ lệ không cận thị giảm từ 44,05% năm 2006 xuống 34,52% năm 2015; cận
thị nhẹ giảm từ 32,27% năm 2006 xuống 20,73% năm 2015; trong khi tỉ lệ
cận thị trung bình tăng (từ 19,72% tăng lên 38,06%) và cận thị nặng tăng (từ
3,96% tăng lên 6,69%). Tỉ lệ cận thị chung đã tăng từ 55,95% năm 2005 lên
65,48% vào năm 2015 [87]. Các nhà nghiên cứu Đài Loan đã tiến hành các
nghiên cứu về TKX quy mô quốc gia trên học sinh từ 6 - 18 tuổi [90] qua
nhiều giai đoạn thấy: tỉ lệ cận thị ở học sinh 7 tuổi tăng từ 5,8% năm 1983 lên
21,0% năm 2000. Tỉ lệ cận thị ở học sinh lứa tuổi 12 tăng từ 36,7% năm 1983
lên 61,0% năm 2000. Tỉ lệ cận thị ở học sinh lứa tuổi 15 là 64,2% năm 1983
và 81,0% năm 2000. Tỉ lệ cận thị cao (> -6,0D) cũng tăng từ 10,9% năm 1983
tới 21% năm 2000. Độ cận thị trung bình của học sinh 12 tuổi là -0,48D năm
1983 tăng lên -1,45D năm 2000; của học sinh 15 tuổi là -1,49D năm 1983
tăng lên -2,89D năm 2000 [90]. Nghiên cứu của Rudnicka A.R. và cs (2016)
cho kết quả: Tỉ lệ cận thị có sự gia tăng theo tuổi và khác nhau giữa các dân
tộc. Tỉ lệ cận thị ở trẻ 15 tuổi cao nhất là ở Đông Á, chiếm 69,0%. Tỉ lệ cận
thị ở trẻ da đen 15 tuổi ở Châu Phi là 5,5%; ở trẻ em da trắng 15 tuổi là
16,7%; ở trẻ em 15 tuổi khu vực Nam Á là 13,0% [110]. Báo cáo tổng quan
của Mak C.Y và cs (2018) thì tỉ lệ cận thị ở trẻ em 6 tuổi tại Hồng Kông là
18,33% và trẻ 12 tuổi là 61,5% [91]. Tỉ lệ cận thị chung ở học sinh trung học
phổ thông (THPT) thành phố Fenghua, Trung Quốc năm 2015 là 87,7% [61].
1.2.1.2. Thực trạng cận thị học đường ở Việt Nam
Cận thị là TKX phổ biến ở Việt Nam và rất hay gặp ở học sinh. Nghiên
cứu của Trần Thị Dung (2008) cho tỉ lệ cận thị được chẩn đoán ở học sinh
tiểu học là 13,8% [15]. Nghiên cứu của Phạm Văn Tần (2010) tại Bắc Ninh


8

thấy: tỉ lệ cận thị chung là 20,3%; trong đó tỉ lệ cận thị học khối 6 là 19,1%,

khối 7 là 18,3% và khối 8 là 23,5%. Tỉ lệ cận thị học sinh nữ 24,6% và học
sinh nam 16%; cận thị ở học sinh nội thành 30,2% và học sinh ngoại thành
10% [42], [43]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs (2013) về TKX
trên 7.200 học sinh thành phố Quy Nhơn thấy: tỉ lệ cận thị chiếm tỉ lệ khá cao
ở học sinh THPT (21,21%) so với THCS (11,84%) và tiểu học (3,32%). Tỉ lệ
cận thị tăng dần theo cấp học (p < 0,001). Tỉ lệ cận thị cao hơn ở nữ giới và
vùng nội thành (p < 0,001) [51].
Nghiên cứu của Ngô Thị Trang và cs (2013) về cận thị ở học sinh
THCS trên địa bàn tỉnh Hà Nam cho tỉ lệ mắc cận thị khối THCS của toàn
tỉnh Hà Nam chiếm 3,14%. Tỉ lệ mắc cận thị khối THCS có sự chênh lệch lớn
giữa các huyện, thành phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ mắc cao nhất ở
thành phố Phủ Lý (10,5%), tiếp đến là tại huyện Kim Bảng (5,08%) và theo
sau là các huyện Lý Nhân (1,81%) và Duy Tiên (0,75%) [50]. Nghiên cứu của
Vũ Phong Túc (2013) tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình cho tỉ lệ học sinh
THCS bị cận thị chiếm 9,7%, học sinh bị cận thị giả chiếm 1,7%. Tỉ lệ cận thị
ở khu vực thị trấn cao hơn ở nông thôn (5,9% so với 3,8%). Tỉ lệ cận thị của
nam (2,5%) thấp hơn so với nữ (7,2%) [54].
Nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013) cho tỉ lệ cận thị ở học sinh
THCS tỉnh Thái Nguyên là 16,8%, học sinh nữ có tỉ lệ cận thị là 21,6% cao
hơn so với học sinh nam, 12,5% (p < 0,001). Tỉ lệ cận thị có xu hướng tăng
dần theo lớp học: lớp 6 là 14,2%, lớp 7 là 12,4%, lớp 8 là 19,9% và lớp 9 là
20,6% (p < 0,001). Hầu hết học sinh bị cận thị cả 2 mắt (93,3%), mức độ cận
thị ở mức trung bình từ -1,0 đến < -3,0D [19]. Nghiên cứu trên 6.184 học sinh
tiểu học và THCS ở 04 quận, huyện ở Hà Nội của Vũ Thị Thanh và cs (2014)
thấy tỉ lệ cận thị là 33,7% (khúc xạ cầu tương đương: ≥ -0,75D). Tỉ lệ cận thị
ở học sinh nữ (35,0%) cao hơn học sinh nam (32,5%), p < 0,05. Tỉ lệ cận thị ở
học sinh quận Ba Đình 42,3%, quận Thanh Xuân 41,0% và huyện Từ Liêm


9


44,3%; cao hơn so với huyện Đông Anh 18,8%, p <,001 [45]. Nghiên cứu của
Lê Thị Thanh Hương và cs (2016) cho tỉ lệ CTHĐ của học sinh tiểu học tại
Thanh Xuân, Hà Nội năm học 2010 - 2011 là 6,2% và năm học 2011 - 2012 là
7,4%. Tỉ lệ cận thị tăng dần theo khối lớp học, thấp nhất là lớp 1 và tăng dần
lên lớp 5 (từ 1,1,% đến 16,2% năm học 2010 - 2011 và từ 1,4% đến 17,9%
năm học 2011 - 2012) [24].
Tóm lại, các nghiên cứu ở thế giới và Việt Nam cho tỉ lệ CTHĐ ở học
sinh dao động từ 6,0 - 40,0% tùy từng nghiên cứu. Tỉ lệ CTHĐ ở nữ cao hơn
nam, CTHĐ ở thành thị cao hơn nông thôn và CTHĐ ở học sinh cuối cấp cao
hơn học sinh đầu cấp (CTHĐ tăng dần theo tuổi).
1.2.2. Thực trạng viễn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam
1.2.2.1. Thực trạng viễn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới
Viễn thị gây giảm thị lực, bệnh nhân nhìn xa rõ và nhìn gần khơng rõ.
Viễn thị có ở mọi lứa tuổi, đối với trẻ có viễn thị nhẹ thường khơng có các
triệu chứng chức năng, vì lực điều tiết vẫn còn đủ để bù trừ cho viễn thị này.
Đối với các viễn thị trung bình thì lực điều tiết thị lực của trẻ nhỏ sẽ không đủ
để bù trừ. Trong trường hợp này các triệu chứng chức năng có thể xuất hiện
như căng thẳng, mệt mỏi thị giác và nhìn mờ [23]. Nghiên cứu của Maul và cs
(2000) tại La Florida, Chile trên 5.303 trẻ được kiểm tra thị lực có 864 trẻ
(16,3%) mắc viễn thị. Trong nhóm tuổi 5-7 tuổi viễn thị ≥ +2,00D ở mắt phải
có 21,6% và giảm xuống cịn 7,5% đối với nhóm 14 - 15 tuổi. Tỉ lệ viễn thị ở
trẻ nam 5 tuổi là 22,7% (95%CI: 18,0 - 27,4%) và giảm còn 7,1% (95%CI:
3,52 - 10,6%) khi 15 tuổi. Ở trẻ nữ 5 tuổi, tỉ lệ hiện mắc viễn thị là 26,3%
(95%CI: 22,0 - 30,6%), và giảm xuống còn 8,9% (95%CI: 3,70 - 14,1%) khi
trẻ 15 tuổi. Nghiên cứu cũng cho thấy, nữ có nguy cơ mắc viễn thị cao hơn so
với nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê [93].
Nghiên cứu của Zhao J. và cs (2000) tại Shunyi, Trung Quốc cho số trẻ
viễn thị là 204 trong tổng số 5.884 trẻ được tiến hành kiểm tra thị lực (chiếm



10

3,5%). Đối với trẻ dưới 5 tuổi, tỉ lệ viễn thị ở nam và nữ tương ứng là 8,8% và
19,6%; ở trẻ 15 tuổi thì tỉ lệ viễn thị giảm xuống còn dưới 2,0% ở cả hai giới
[131]. Pokharel Gopal P. và cs (2000) nghiên cứu trên 5.067 trẻ được khám
thị lực cho tỉ lệ hiện mắc viễn thị là 1,4% (69 trẻ). Tỉ lệ viễn thị ở nữ giới cao
hơn nam giới, khác biệt có ý nghĩa thống kê [105]. Nghiên cứu của Goh P.P.
và cs (2000) tại Gombak, Malaysia trên tổng số 4.364 trẻ cho tỉ lệ viễn thị là
3,1%, trong đó 1,7% ở nam và 1,4% ở nữ. Tỉ lệ viễn thị giảm từ 5,0% ở trẻ 7
tuổi xuống còn 0,6% trẻ 12 tuổi và còn 0,5% ở trẻ 15 tuổi. Tỉ lệ viễn thị ở
người Mã Lai trong khu vực nghiên cứu là 1,5%; người Trung Quốc là 1,1%;
người Ấn Độ là 2,0% và còn lại 1,3% ở nhóm người khác [70].
Nghiên cứu của Dandona R. và cs (2002) tại Ấn Độ cho tỉ lệ viễn thị là
0,78%; trong đó, tỉ lệ viễn thị ở mắt phải là 0,43%. Tỉ lệ viễn thị ở trẻ 7 tuổi là
0,7%; tăng lên 1,59% ở trẻ 11 tuổi và 1,18% ở trẻ 15 tuổi [64]. Naidoo K.S.
và cs (2003) nghiên cứu ở Châu Phi cho tỉ lệ viễn thị (≥ +2,00 D) là 1,8% ở
trẻ em khi đo bằng phương pháp soi bóng đồng tử và 2,6% khi đo bằng thiết
bị khám mắt tự động. Tỉ lệ viễn thị đo bằng thiết bị khám mắt tự động ở trẻ 5
tuổi là 2,7%, tăng lên 3,5% ở trẻ 10 tuổi và 2,6% ở trẻ 15 tuổi [99]. Theo
Castagno V.D và cs (2014) tỉ lệ viễn thị ở trẻ 6 tuổi là 8,4%, 9 - 14 tuổi là 2 3,0% và 15 tuổi là 1,0% [59]. Tỉ lệ viễn thị ở trẻ 7 tuổi tại Iran là 6,5% [76].
Nghiên cứu của Wen G. cho tỉ lệ viễn thị ở trẻ không phải là người da trắng là
25,65% [123]. Nghiên cứu của Li Tao và cs cho tỉ lệ viễn thị ở trẻ mầm non
thành phố Thượng Hải là 1,0% [86]. Nghiên cứu ở Ba Lan cho tỉ lệ viễn thị là
ở khu vực thành phố là 7,1% và nông thôn là 30,8% [63]. Tỉ lệ viễn thị ở trẻ
em châu Âu 26,9%, cao hơn trẻ Mỹ gốc Phi 20,8% (p < 0,001) [98]. Tỉ lệ viễn
thị ở trẻ em tiểu học trong nghiên cứu của Rajavi và cs là 4,9% [106].
1.2.2.2. Thực trạng viễn thị ở lứa tuổi học sinh tại Việt Nam
Nghiên cứu của Hoàng Văn Linh (2009) ở Bắc Kạn thấy tỉ lệ viễn thị ở
học sinh tiểu học là 2,2%; học sinh THCS và THPT đều là 0,8%; tỉ lệ viễn thị



11

chung là 1,0%. Tỉ lệ viễn thị ở nam là 1,2%, cao hơn so với nữ 0,9% [30].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs (2013) trên 7.200 học sinh thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cho kết quả tỉ lệ viễn thị là 0,04%. Tỉ lệ viễn
thị khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới, địa dư và cấp học [51].
Nhìn chung, viễn thị là tật có thể gặp ở lứa tuổi học đường, viễn thị
thường chiếm tỉ lệ từ 0,5 - 3,0% tùy từng nghiên cứu, viễn thị có sự khác biệt
giữa các vùng miền, các quốc gia và các dân tộc [65]. Viễn thị có xu hướng
giảm dần theo tuổi (lớp càng cao thì tỉ lệ viễn thị càng giảm) và phần lớn các
nghiên cứu đều cho thấy viễn thị hay gặp ở nữ hơn so với nam.
1.2.3. Thực trạng loạn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam
1.2.3.1. Thực trạng loạn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới
Khảo sát tật loạn thị ở lứa tuổi học sinh tại Đài Loan của Shih Y.F. và
cs (2004) cho tỉ lệ học sinh bị loạn thị (1,0D đến 2,0D) chiếm 11,0% năm
1995 và 13,0% năm 2000. Tỉ lệ học sinh bị loạn thị > 3,0D năm 1995 là 1,3%
và năm 2000 là 1,8%. Phần lớn bệnh nhân bị loạn thị thuận (chiếm 83,3%
tổng số loạn thị năm 1995 và chiếm 89,9% tổng số loạn thị năm 2000). Tỉ lệ
loạn thị ngược ở trẻ là 16,6% năm 1995 và 9,7% năm 2000. Tỉ lệ loạn thị
chéo chiếm thấp với 0,1% năm 1995 và 0,4% năm 2000 [115]. Nghiên cứu
của Tong L. và cs (2002) cho tỉ lệ loạn thị ở học sinh Singapore là 19,2%
(95%CI: 16,8-21,6%). Phân bố tỉ lệ loạn thị khơng có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê theo tuổi, giới và dân tộc (p > 0,05). Loạn thị thuận chiếm tỉ lệ cao
hơn loạn thị ngược. Tỉ lệ loạn thị và cận thị kết hợp chiếm 9,8% [120].
Nghiên cứu trên 5.726 học sinh tại Dezful, Iran của Fotouhi A. và cs
(2011) cho tỉ lệ loạn thị là 13,47%. Tỉ lệ loạn thị ở học sinh 13 tuổi là 11,71%,
học sinh 14 tuổi là 13,33% và học sinh 15 tuổi là 12,31%. Trong số trẻ bị loạn
thị, 45,76% là loạn thị thuận, 48,14% là loạn thị ngược và 6,09% là loạn thị

chéo. Nghiên cứu cũng cho thấy tuổi tăng thì có liên quan đến giảm tỉ lệ loạn
thị thuận và tăng tỉ lệ loạn thị ngược (p < 0,001) [68]. Nghiên cứu của Chebil


12

Ahmed và cs (2015) trên 6.192 học sinh từ 6-14 tuổi tại Tunisian cho tỉ lệ
loạn thị (≥ 0,75D) là 6,67%. Tỉ lệ loạn thị đã tăng lên đáng kể so với tuổi (p =
0,032). Tỉ lệ loạn thị không liên quan đáng kể đến giới (p = 0,051). Trong số
những người có loạn thị có 63,6%, 17,8%, và 18,6% là loạn thị thuận, loạn thị
trái quy tắc, và loạn thị chéo [60].
Nghiên cứu trên 46.260 trẻ em từ 5 - 15 tuổi của Wang Lili và cs
(2014) cho tỉ lệ loạn thị là 13,3% (95%CI: 12,5% - 14,0%). Tỉ lệ loạn thị khác
nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm dân tộc khác nhau: 17,2% ở trẻ em
người Trung Quốc, 8,2% ở trẻ Ấn Độ, 12,2% ở trẻ Nepali, 27,0% ở trẻ da
trắng và 8,81% ở trẻ Châu Phi. Tỉ lệ loạn thị giảm từ 18,4% ở trẻ nhóm tuổi 5
- 6 tuổi xuống cịn 11,65% ở trẻ 10 - 12 tuổi và tăng lên 14,1% ở trẻ 13 - 15
tuổi. Tỉ lệ loạn thị cao hơn ở nữ giới (OR = 1,11, p = 0,003) [122]. Theo
Harrington và cs, tỉ lệ loạn thị ở trẻ học đường Ireland là 19,2% [75].
1.2.3.2. Thực trạng loạn thị ở lứa tuổi học sinh tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Bích (2012) thấy: Tỉ lệ loạn thị ở hai mắt
chiếm tới 92,5%; chủ yếu loạn thị thuận, loạn thị đơn thuần chỉ chiếm 14%,
còn lại là loạn thị hỗn hợp. Loạn thị trục ngang là cao nhất với 57%, trục chéo
là 41,85%, trục dọc rất ít với 1,15%. Độ loạn thị trung bình là 1,74 ± 1,08
(0,5D - 6,0D). Tỉ lệ nhược thị của mắt loạn thị là 63%, trong đó trục chéo có
tỉ lệ nhược thị cao nhất (72,22%). Chỉ có 1,4% có thị lực khơng kính bình
thường. Kết quả chỉnh kính: Loạn thị trục chéo có thị lực với kính kém hơn
loạn thị trục dọc và ngang, độ loạn thị cao cũng ảnh hưởng đến thị lực có
kính. Loạn thị hỗn hợp có kết quả thị lực kém hơn cận loạn thị và viễn loạn
thị [5]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs (2013) về TKX trên 7.200

học sinh thành phố Quy Nhơn cho tỉ lệ loạn thị 16,97%. Loạn thị tăng dần
theo cấp học (p < 0,001) với tỉ lệ tương ứng là 14,71%; 17,79% và 20,05%. Tỉ
lệ loạn thị cao hơn ở nữ giới và vùng nội thị (p < 0,001) [51].
Nhìn chung, loạn thị chiếm khoảng 10 - 20% trên thế giới cũng như


×