Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán Nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ Công ty Cầu 1 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.41 KB, 81 trang )

Lời mở đầu
Lời mở đầu
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nớc, các doanh nghiệp đã không
ngừng mọc lên và phát triển mạnh mẽ, khi tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh thì một yêu cầu đặt ra của doanh nghiệp là phải quản lý vốn làm sao
có hiẹu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện
sản xuất kinh doanh khó khăn, phức tạp . Các doanh nghiệp luôn phải quan tâm
đến chi phí bỏ ra và kết quả đem lại từ mức chi phí đó . Để thực hiện tốt các yêu
cầu này tổ chức sản xuất kinh doanh phải tiến hành ghi chép và tính toán công
việc đó gọi là hạch toán kế toán đẻ làm sao sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm .

Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
muốn tồn tại và phát triển thì cần tạo cho mình mọi hớng đi riêng, trong đó
công tác hạch toán là một khâu quan trọng và không thể thiếu đối với bất cứ
một doanh nghiệp nào đó dù lớn hay nhỏ . Trong mỗi doanh nghiệp với vai trò
và nhiệm vụ đó phải tạo cho mình một đội ngũ các nhà lãnh đạo, quản lý ngời
lao động có trình độ chuyên môn, để cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các nhà quản lý kế toán
phải phản ánh tình hình biến động toàn bộ tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp . Do đó em chọn đề tài là kế toán Nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng
cụ cho báo cáo thực tập của mình. Ngoài ra kế toán còn đảm bảo việc tính toán
chính xác các chi phí sản xuất và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó
giúp cho nhà quản lý tìm ra hớng đi mới cho doanh nghiệp nhăm thu đợc lợi
nhuận cao nhất .

Công ty Cầu 1 Thăng Long là đơn vị đợc Đảng và nhà nớc phân công
giao trách nhiệm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tiêu đề phát triển kinh
1
tế xã hội. Trong 15 năm qua đơn vị đã khắc phục những khó khăn yếu kém lỗ
lực vơn lên sáng tạo trong lao động , từng bớc đổi mới cải tiến kỹ thuật công


nghệ phù hợp với xu thế phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật .
Để thực hiện nhiệm vụ mà chính phủ, Bộ Giao Thông và Tổng Công ty giao
phó, đơn vị đã coi trọng việc chỉ đạo sản xuất nâng cao chất lợng công trình,
hoàn thành đúng tiến độ đã vạch ra, để dàp ứng lu thông, phát triển kinh tế của
đất nớc . Đến nay các cầu lớn nhở trong cảc nớc đợc Công ty thi công đạt chất
lơng cao, ban giao đúng thời gian quy định .
Sau quá trình học lý thuyết tại trờng cùng với thời gian thực tập tại công ty .
Mặc dù em đã rất cố gắng song nhận thức và trình độ thực tế có hạn nên báo
cáo thực tập của em không thể tránh khởi những thiếu sót vì vậy em rất mong đ-
ợc sự chỉ bảo góp ý kiến của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn để bài của em đ-
ợc hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề bao gồm 3 chơng :
Ch ng I : Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất .
Ch ơng II : Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cầu 1 Thăng Long .
Ch ơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cầu 1 Thăng Long .
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cầu 1 Thăng Long đã giúp
đỡ em trong quá trình thực tập nghiên cứu và su tầm số tài liệu tại công ty.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Phạm Thị Kim Ngân đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện bài báo cáo này.
2
Chơng 1
Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
I ) Sự Cần Thiết Phải tổ Chức Kế Toán Nguên Vật Liệu Trong Các
DNSX :
1.1) Khái niệm , đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong SXKD :
1.1.1) Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu .

- Khái niệm :
Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật
hóa. Nhng không phải mọi đối tợng lao động đều là nguyên vật liệu, chỉ có
những đối tợng lao động mà con ngời có thể tác động vào và làm biến đổi
chúng phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm thì mới đợc gọi là
nguyên vật liệu .
- Đặc điểm :
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đặc thù, có vị trí đặc biệt trong quá
trình sản xuất, do vậy nó có những đặc điểm rất riêng biệt so với các t liệu sản
xuất khác :
- Nguyên liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh, hình thái vật chất
thờng bị thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh đó .
- Giá trị của nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch toàn bộ
vào giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra .
1.1.2) Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3
Trong quá trình sản xuất của bất kì một xí nghiệp công nghiệp nào, vật liệu
luôn giữ mọt vị trí cực kỳ quan trọng. Nó là các khau đầu tiên không thể thiếu
đợc trong một chuỗi các mắt xích gắn liền với nhau để tạo ra sản phẩm. Vật liệu
là một yếu tố quyết định sự sống còn của quá trình sản xuất, không có chúng
mọi hoạt động của sản xuất sẽ không thể tiến hành đợc. Chu trình sản xuất kinh
doanh bị ngừng trệ khiến cho xí nghiệp đó không còn khả năng để tạo ra nguồn
lợi vật chất cho xã hội. Chính vì vậy quan tâm đến vật liệu là yêu cầu cấp bách
đặt ra đối với tất cả các xí nghiệp sản xuất . Trong tất cả các xí nghiệp thuộc
ngành sản xuất vật chất thì vật liệu những tài sản dự trữ nằm trong tài sản lu
động.
1.1.3) Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất :
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu một cách
khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu không
còn khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều nh trớc, nhng vấn đề đặt ra là

phải cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời để dảm bảo cho quá trình sản xuất đợc
diễn ra thờng xuyên, đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất, không gây ứ đọng
vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý vật liệu
trên các khía cạnh sau :
- Phải nắm bắt tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về số lợng, giá
trị, giá cả một cách chi tiết từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu .
- Trong khâu thu mua phải xem xét quy cách, phẩm chất, chất lợng, mẫu
mã, giá mua, chi phí thu mua và vận chuyển đến nơi sản xuất .
- Khâu dự trữ bảo quản cần theo dõi, tổ chức tốt kho tàng bến bãi, dự trữ
hợp lý tình trạng ứ đọng vốn nhng phải đủ để sản xuất liên tục, trang thiết
bị các phơng tiện đo, đếm thực hiện đúng chế đọ bảo quản đối với từng loại
vật t không bị thất thoát h hỏng.
Ngoài ra cần xây dựng hệ thống định mức về vật t khoa học, phù hợp với
tình hình thực tế vì vậy đây chính là cơ sở quan trọng phục vụ quản lý vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2) Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
4
1.2.1) Phân loại nguyên vật liệu :
Trong các doanh nghiệp sản xuất, muốn sản xuất ra các sản phẩm phải sử
dụng các nguyên vật liệu khác nhau, để phục vụ cho việc hạch toán nguyên vật
liệu, doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên
vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp thành các loại, các
nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
Việc phân loại nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh do vậy tùy theo tng loại hinh doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu có
thể phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, theo cách phân loại này nguyên vật liệu chia thành :
- Nguyên vật liệu chính: (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) :
Đây là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp
khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu không giống nhau: ở doanh nghiệp cơ

khí nguyên vật liệu chính là sắt, thép ... ; doanh nghiệp sản xuất đờng thì
nguyên vật liệu chính là nha, tinh bột , mía ... Có thể sản phẩm của doanh
nghiệp này làm nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác ... Đối với nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi là nguyên
vật liệu chính .
- Vật liêu phụ : Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có
thể làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạtn động đợc binh thờng.
- Nhiên liệu :
Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh xăng, dầu, than, khí ga ...
- Phụ tùng thay thế
Là các loại phụ tùng chi tiết đợc sử sụng để thay thế, sửa chữa nh máy móc,
thiết bị, phơng tiện vận tải ...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản :
Bao gồm những vạt liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác
xây dựng cơ bản.
5
- Vật liệu khác :
Là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên thờng là những vật liệu đợc
loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ
- Ngoài ra còn tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu đợc chia thành từng nhóm, từng
thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định, định mức tiêu hao,định mức dự
trữ cho từng loại , từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .
* Căn cứ vào nguồn hình thành : Nguyênvật liệu đợc chia làm 2 nguồn
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài : Do doanh nghiệp tự sản xuất. Cách
phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua, kế hoạch sản
xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật

liệu nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu, có thể chia nguyên vật
liệu thành :
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm :
+/ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
+/ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quả lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác :
+/ Nhợng bán
+/ Đem góp vốn
+/ Đem quyên tặng
- Đối với doanh nghiệp đã thực hiện kế toán trên máy thì phân loại nguyên
vật liệu theo nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh
doanh là phơng pháp đợc sử dụng chủ yếu để tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật
liệu. Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc mã hóa theo nhóm, sau đó
mới mã hóa cụ thể từng loại nguyên vật liệu.
6
Việc phân loại chia thành các loại trên nhằm giúp kế toán tổ chức các tài
khoản để phản ánhtinh hình hiện có, sự biến động của vạt liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinhdoanh đợc thuận lợi, chính xác và dễ dàng trong đối
chiếu kiểm tra. Tùy theo từng điều kiện cụ thể mỗi doanh nghiệp cầnphải phân
loại vật liệu, chitiết, tỉ mỉ hơn thoe từng loại, nhóm, thứ ...
Căn cứ vào quy cách, phẩm chất, tính năng lý hóa vật liệu kết quả của việc
trên dợc lập thành Sổ danh điểm vật liệu trong đó mỗi nhóm, thứ vật liệu đợc
sử dụng một kí hiệu riêng để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách, kích cỡ
của chúng. Ký hiệu đó đợc gọi là danh điểm vật liệu đợc sử dụng thống nhất
trong phạm vi toàn công ty.
Sổ danh diểm vật liệu, công cụ dụng cụ
7
Danh diÓm vËt liÖu, c«ng

cô dông cô
Tªn nh·n hiÖu, quy c¸ch vËt liÖu
c«ng cô dông cô
§¬n vÞ
tÝnh
Ghi
chó
15211 VËt liÖu chÝnh A Kg
15212 VËt liÖu chÝnh B Kg
..................... ............................. Kg
15221 VËt liÖu phô A Kg
8
15222 VËt liÖu phô B Kg
9
1.2.2) Đánh giá nguyên vật liệu :
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu ở những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.
1.2.2.1) Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu :
- Nguyên tắc thận trọng : Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc, nhng
trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc thực hiện là giá bán ớc tínhcủa hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Thực hiện nguyên tắc thận
trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ
theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó trên
báo cáo
tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu :
+/ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
+/ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( điều chỉnh giảm giá )

- Nguyên tắc nhất quán : Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng
pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đã nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp
lý hơn đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.2) Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
Vật liệu trong doanh nghiệp đợc hinh thành từ nhiều nguồn khác nhau nên
giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ đợc xác định tùy theo từng nguồn nhập .
Giá trị thực tế vật liệu nhập kho
- Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho :
10
Giá trị thực
tế NLVL
mua ngoài
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Các loại
thuế không
đợc hoàn lại
+
Chi phí có
liên quan trực
tiếp đến việc
mua hàng
-

Các khản chiết khấu
TM & giảm giá
hàng mua do không
đúng quy cách,
phẩm chất
11
Trong đó chi phí muabao gồm : Chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp, bảo
quản, phân loại, đóng gói, chi phí bảo hiểm ( nếu có ), tiền thuê kho, thuê bãi,
tiền công tác phí của cán bộ thu mua, hao hụt tự nhiên trong định mức .
Chú ý :
+/ Trờng hợp vật liệu mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì
giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua cha có thuế GTGT .
+/ Trờng hợp vật liệu mua về dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực
tiếp hoặc thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT thì giá mua ghi trên hóa đơn là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến nhập kho :
12
Gi¸ trÞ thùc tÕ NLVL
nhËp kho
=
Gi¸ trÞ thùc tÕ NLVL
xuÊt kho
+
Chi phÝ gia c«ng,
chÕ biÕn
13
- §èi víi vËt liÖu thuª ngoµi gia c«ng chÕ biÕn nhËp kho :
14

Gi¸ trÞ thùc tÕ
NLVLnhËp
kho
=
Gi¸ trÞ thùc tª
NLVL xuÊt
kho thuª ngoµi
chÕ biÕn
+
TiÒn c«ng
ph¶i tr¶ cho
ngêi chÕ
biÕn
+
Chi phÝ vËn chuyÓn
bèc dì vµ c¸c chi phÝ
cã liªn quan trùc tiÕp
kh¸c
15

- Giá trị thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu
hồi vốn góp đợc ghi nhận theo thực tế do hội đồng đánh giá lại và đã đợc chấp
thuận .
* Giá trị thực tế vật liệu nhập kho = Giá do hội đồng liên doanh đánh giá và
chấp thuận .
- Đối với phế liệu thu hồi : Giá trị thực tế vật liệu nhập kho = Giá ớc tính,
giá có thể sử dụng hoặc bán đợc .
- Đối với vậy liệu đợc biếu tặng :
Giá trị thực Giá thị trờng của Các chi phí khác có liênquan
tế NLVL = NLVL tơng + trực tiếp đến việc

nhập kho đơng tiếp nhận
- Đối với NLVL đợc cấp :
Giá trị thực Giá ghi trên sổ của đơn vị Chi phí vận chuyển bốc dỡ,
tế NLVL = cấp trên hoặc giá đợc đánh + chi phí có liên quan
nhập kho giá lại theo giá trị thuần trực tiếp khác
Giá trị thực tế NLVL xuất kho :
Trong điều kiện của cơ chế thị trờng mọi giá, giá thực tế là giá hình thành trên
thị trờng tự do cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế cho việc tính toán giá
thực tế của vật liệu là rất phức tạp. Sở dĩ nh vậy là do doanhnghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu, việc nhập xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày nếu kế toán
sử dụng giá trị thực tế của vật liệu để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình
nhập xuất, tồn kho thì tình hình hạch toán trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức
mà có khi không thể thực hiện đợc. Chính vì vậy mà các xí nghiệp phải dựa trên
những quy định có tính chất nguyên tắc xử lý trong hạch toán cho phù hợp với
thực tế của mình. Căn cứ vào giá trị của vật liệu nhập kho kế toán tính giá trị
thực tế của vật liệu xuất kho bằng một trong các phơng pháp sau :
Ph ơng pháp 1 : Phơng pháp đơn giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình
quân sau khi nhập ).
16
Theo phơng pháp này giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo đơn giá bình quân.
Giá trị thực tế Số lợng NLVL Đơn giá
NLVL và CCDC = và CCDC + bình quân
Xuất kho xuất kho gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân cóa thể tính theo 1 trong các cách sau :
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ :
Giá trị thực tế VL tồn kho + Giá trị thực tế nhập kho
Giá đơn vị bình đầu kỳ trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ =
Số lợng VL tồn kho + Số lợng VL nhập kho

đầu kỳ trong kỳ
Cách 2 : Giá đơn vị bình quân trớc mỗi lần xuất
Giá đơn vị bình Giá trị thực tế VL tồn kho trớc mỗi lần xuất
quân trớc mỗi =
lần xuất Số lợng VL tồn trớc mỗi lần xuất
Ph ơng pháp 2 : Tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phơng pháp nhập trớc,
xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giả thiết vật liệu nhập trớc thì đợc xuất hết mới
xuất đến lần sau. Giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng đợc tính hết theo giá
nhập kho lần sau đó mới tính theo giá nhập làn sau.
Ưu điểm
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc cho phép xác định đợc trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho theo từng lần xuất và nguyên vật liệu tồn kho cuối
kỳ đợc tính giá theo đơn giá của những lần nhập sau cùng nên chỉ tiêu nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ tơng đối sát với thực tế .
17
Nh ợc điểm: Do khi xuất kho kế toán sử dụng đơn giá quá khứ để xác
định giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho cho hiện tại (tức là liên quan đến
doanh thu hiện tại). nên nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu khó đợc
đảm bảo.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp khi doanh nghiệp theo dõi đợc đơn
giá của từng lần nhập nguyên vật liệu trong điều kiện doanh nghiệp không có
quá nhiều nghiệp vụ nhập xuất vật liệu.
Phơng pháp 3 : Phơng pháp nhập sau xuất trớc :
Phơng pháp này dựa trên giả thiết vật liệu nhập kho sau cùng đợc xuất trớc
tiên. Giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính hết theo giá nhập kho lần sau
cùng sau mới tính theo lần nhập trớc đó.
Ưu điểm:
Phơng pháp nhập sau xuất trớc cho phép doanh nghiệp xác định đợc tri giá
vốn thực tế theo từng đợt xuất kho và bởi vì trị giá vốn thực tế của nguyên vật

liệu xuất kho đợc tính dựa trên đơn giá nhập gần lần xuất đó, nên phơng pháp
này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nh ợc điểm : Hàng tồn kho cuối kỳ thờn đợc nhập đầu tiên nên chỉ tiêu hàn
tồn kho cuối kỳ thờng không sát với thực tế .
Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp có khả năng theo dõi , phân tích chi tiết
nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu .
Ph ơng pháp 4 : Phơng pháp gía thực tế đích danh
Theo phơng pháp này vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn
giá mua thực tế của lô hàng đó .
Phơng pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy
nhiên công tác quản lý và bảo quản hàng tồn kho rất phức tạp, phải quản lý từng
loại hàng tồn kho một cách riêng biệt .
Phơng pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu có giá trị cao .
1.3) Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
18
Từ những yêu cầu về quản lý vật liệu ta có thể nhận thức đợc vị trí của nó
trong các doanh nghiệp sản xuất, để quản lý tốt vật liệu cần thực hiện các nhiệm
vụ sau :
- Tổ chức ghi chép tổng hợp và phản ánh số liệu, tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản và sử dụng, tình hình nhập, xuất, tồn kho. Tính giá
thành thực tế vật liệu thu mua nhập kho. Kiểm tra số lợng, chủng loại,
chất lợng, giá cả,thời hạn nằm đảm bảo kịp thờiviệc cung cấp vật liệu
cho quá trình sản xuất.
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản lý cảu doanh
nghiệp .
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán phân loại ttổng
hợp số liệu, tình hình hiên có, số biến động tăng giảm của vật liệu trong
sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cần thiết cho kế toán tổng hợp

chi phí giá thành .
- Giám sátviệc thực hiện chế độbảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát
hiện đề xuất ngăn ngừa, xử lý vật liệu thừa thiếu kém phẩm chất .
- Phải tham gia phân tích, đnhs giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tinh hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá vật liệu theo đúng chế độ quy định, từ đó
lập báo cáo vật liệu cung cấp cho ngời quản lý, cho các đối tơng liên
quan.
1.4 ) Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
19
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận
đơn vị tham gia, đều phải đợc thực hiện ở kho và phòng kế toán dựa trên cơ sở
các chứng từ kế toán về nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bởi vậy giữa kho và phòng
kế toán cần có sự phối hợp với nhau để sử dụng chứng từ kế toán nhập, xuất vật
liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào sổ chi tiết của kế toán, tránh việc
ghi trùng lặp, tiết kiệm lao động hao phí Hiện nay việc hạch toán chi tiết vật
liệu có ba phơng pháp :
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu áp
dụng phơng pháp thích hợp để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
1.4.1) Phơng pháp thẻ song song:
* Trình tự ghi sổ :
- Tại kho : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số l-
ợng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp
trong hòm thẻ theo từng loại, từng nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra đối
chiếu, thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu tiền thẻ kho (số tồn) với số tồn thực
tế vật liệu.

Hàng ngày sau khi ghi vào thẻ kho, thẻ kho phải chuyển những chứng từ
nhập xuất cho phong kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho
lập.
- Tại phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng loại vật liệu
cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về số lợng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳkhi nhận đợc chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm
tra, hoàn chỉnh, phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. Cuối
tháng kế toán và thủ kho phải đối chiếu số liệu thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu.
Ngoài ra để đối chiếu với sổ tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết vào bảng kê
tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật liệu.

20
Sơ đồ hạch toán:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.4.2) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Trình tự ghi sổ:
- Tại kho : Mở thẻ kho để theo dõi số lợng từng danh điểm vật liệu
- Tại phòng kế toán : Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh
tổng số vật liệu theo chỉ tiêu trên số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển
dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng, trên cơ sở
các chứng từ nhập xuất của từng thứ vật liệu và mỗi loại vật liệu đợc ghi trong
một dòng.
Cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân
chuyển, đối chiếu giá trị với sổ tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán
21
Thẻ kho
Sổ chi tiết

Sổ tổng
Bảng tổng hợp N
X T
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Thẻ
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
xuất
Bảng kê
nhập
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu nhập Phiếu xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3) Phơng pháp ghi sổ số d
* Trình tự ghi sổ :
- Tại kho : Hàng ngày hoặc định kỳ (3 5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong
thủ kho tập hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm
quy định, căn cứ vào kế quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhân
chứng từ nhập, ghi số lợng, số liệu chứng từ của từng nhóm VLCCDC xong
đính kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phong kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợng VLCCDC vào sổ số
dứau đó chuyển cho phong kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và dùng
cho cả năm giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
- Tại phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất VL- CCDC ở kho
kế, toán phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và sau đó ghi vào phiếu

giao nhận chứng từ, bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất để lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn. Bảng này đợc mở cho từng kho, khi nhận sổ số d kế
toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số d và sau đó đối chiếu số
liệu giữa bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với sổ số d.
Sơ đồ hạch toán
22
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm, nh ợc điểm:
- Ưu điểm: giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật
liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật t tránh đợc việc trùng lặp với
thủ kho, công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện tốt nguyên tắc
giám sát thờng xuyên của kế toán .
- Nhợc điểm: khó phát hiện đợc nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai sót
và đòi hỏi yêu cầu. Trình độ quản lý phải của thủ kho và kế toán phải cao.
1.5 ) Tài khoản sử dụng :
* Tài khoản 151 hàng mua dang đi đờng :
- TK 151 hàng mua đang đi trên đờng để phản ánh giá trị vật t, hàng
hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang trên đờng
vân chuyển, đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng
đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu và nội dung TK 151 hàng mua đang đi trên đờng.
Bên Nợ :- Giá trị vật t hàng hóa đang đi trên đờng
23
Thẻ
Sổ số dư
Sổ tổng hợp
N X T
Bảng lũy kế

N X T
Bảng giao nhận
chứng từ xuất
Bảng giao nhận
chứng từ nhập
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật t mua đang đi trên đờng
cuối kỳ ( Trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán bán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ ).
Bên Có : - Giá trị vật t hàng hóa đang đi trên đờng đã nhập kho hoặc
chuyển giao thẳng cho bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật t mua đang đi trên đờng
đầu kỳ ( Trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán bán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ ).
Số d bên Nợ : - Giá trị thực tế vật t, hàng hóa đã mua đang đi trên đờng.
*Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu.
- Tài khoản 152 nguyên liệu,vật liệu dùng để phản ánh giá trị hiện có,
tình hình biến động tăng, giảm các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung tài khoản 152 nguyên liệu vật liệu
Bên Nợ : - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nận góp liên doanh, hoặc nhập từ các nguồn
khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ ( Trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp kế toán tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Đánh giá tăng nguyên liệu vật liệu ( ghi sổ kế toán mức đánh giá lại ).
Bên Có: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất
kinh doanh để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá.

- trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
- Đánh giá giảm nguyên liệu vật liệu( trờng hợp đánh giá lại )
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu vật liệu tồn kho đầu kỳ.
( Trờng hợp doanh nghiệp kế toán bán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
24
Số d bên Nợ : - trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 - đợc mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. Doanh nghiệp có
thể dùng các tài khoản cấp 2 sau :
- TK 1521 NVL chính ( Bao gồm cả nửa tành phẩm )
- TK 1522 NVL phụ
- TK1523 Nhiên liệu
- TK 1524 Phụ tùng thay thế
- TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528 Vật liệu khác
* Tài khoản 153
- Tài khoản 153 vật liệu dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình
biến động tăng giảm các loại vật liệu trong kho doanh nghiệp.
- Kế cấu và nội dung TK 153
25

×