Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh bình định giai đoạn 2011 2015 và đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vaccine h5n1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.06 MB, 112 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này là chính xác
và đã được chỉ rõ nguồn gốc, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn.

Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Tôn Nữ Ái Quyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này, tơi ln
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông lâm Huế đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo trình
độ Thạc sỹ tại trường.
Tập thể Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm giống vật ni Bình Định, Chi cục Thú
y Bình Định đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của
mình.
Thầy giáo, TS Nguyễn Xn Hịa, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học
Nông lâm Huế là người thầy hướng dẫn khoa học, trực tiếp giúp đỡ tôi trong q trình
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.


Đặc biệt, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln bên cạnh, động viên, giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã nổ lực, cố gắng, song do kiến thức và thời gian hạn chế nên
không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Vì vậy, kính mong tiếp tục nhận được sự
quan tâm, góp ý từ q thầy cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp cho các nội dung nghiên cứu
để được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Tôn Nữ Ái Quyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii
TÓM TẮT

Cúm gia cầm Avian influenza là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus
cúm type A thuộc họ Orthomyxovirideae gây ra cho gia cầm, bệnh có thể lây sang
người và một số lồi thú khác. Với mục đích giúp người chăn nuôi nhận thức rõ và
giảm các yếu tố nguy cơ dẫn đến dịch bệnh, nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi và
sức khỏe cộng đồng, chúng tơi thực hiện đề tài “Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa
bàn Tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 và đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng
vaccine H5N1”.
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định về việc khảo sát tình hình
dịch bệnh cúm gia cầm trong giai đoạn 2011–2015 và xác định các yếu tố nguy cơ đẫn
đến dịch bệnh bằng phương pháp điều tra và phân tích dịch tể học; về việc đánh giá
khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm sau tiêm phòng 2 loại vaccine cúm gia

cầm tái tổ hợp H5N1chủng Re-6 và vaccine cúm gia cầm NAVET – VIFLUVAC
chủng NIBRG-14, chúng tôi đã tiến hành lấy 540 mẫu huyết thanh sau tiêm phịng và
90 mẫu huyết thanh khơng tiêm phịng trên đàn gà thả vườn, gà nuôi nhốt và vịt tại thị
xã An Nhơn, huyện Tây Sơn và Hoài Nhơn, sau đó tiến hành xét nghiệm xác định hàm
lượng kháng thể bằng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI). Các số liệu thu
được từ kết quả điều tra và nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp phân tích dịch tể
và thống kê sinh học trên chương trình Microsoft Office Excel, Minitab 14 và Epicalc
2000. Kết quả cụ thể như sau:
Dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra lần đầu tiên tại tỉnh Bình Định vào ngày 20
tháng 1 năm 2004 và từ đó đến nay dịch vẫn xảy ra rải rác tại tất cả các huyện, thị xã
và thành phố. Trong giai đoạn 2011 - 2015 có 3 năm xảy ra dịch (năm 2011, 2013 và
2014), năm có số ổ dịch cao nhất là năm 2014, đối tượng mắc bệnh chủ yếu là vịt.
Dịch thường xảy ra vào khoảng tháng 2 và tháng 3 trong năm.
Tỷ lệ tiêm vaccine phịng bệnh cúm gia cầm H5N1 tại Bình Định đảm bảo yêu
cầu (trên 80% so với tổng đàn trong diện tiêm phòng), tuy nhiên 2 huyện Vân Canh và
Vĩnh Thạnh có tỷ lệ tiêm phịng khơng đạt do người dân ở các địa bàn này chủ yếu
chăn nuôi theo phương thức nhỏ lẻ, chăn nuôi tận dụng thả rông không có chuồng trại
để nhốt, khơng chấp hành tiêm phịng bắt buộc đối với vaccine cúm gia cầm H5N1.
Tỷ lệ bảo hộ và đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng trên đàn gia cầm của tỉnh
Bình Định khá cao đối với cả 3 loại gia cầm là gà thả vườn (88,3%), gà ni nhốt
(88,3%) và vịt (88,9)% trong đợt tiêm phịng thứ 2 của năm 2015.
Hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng của vaccine NAVET-VIFLUVAC NIBRG14 cao hơn so với vaccine H5N1Re-6 trên đàn gia cầm của tỉnh. Tuy nhiên sự sai khác
về tỷ lệ bảo hộ và đáp ứng miễn dịch của 2 loại vaccine trên là khơng có ý nghĩa về
mặt thống kê.
Các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm H5N1 gồm:
không tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn gia cầm (OR = 20,9); vệ sinh phịng bệnh và
sử dụng hóa chất tiêu độc khử trùng (OR = 20); nuôi thả rông gia cầm (OR = 12,1); sử
dụng thức ăn tận dụng cho đàn gia cầm (OR = 7,3).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT................................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................................... x
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 4
1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm..................................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới................................................................................ 4
1.1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam.............................................................................. 8
1.2. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A............................................................................... 11
1.2.1. Đặc điểm về hình thái và cấu trúc của virus..................................................................... 11
1.2.2. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm type A.................................................................. 15
1.2.3. Thành phần hóa học của virus................................................................................................ 16
1.2.4. Q trình nhân lên của virus................................................................................................... 17
1.2.5. Độc lực của virus......................................................................................................................... 18
1.2.6. Sức đề kháng của virus............................................................................................................. 19
1.2.7. Nuôi cấy và lưu giữ virus......................................................................................................... 19

1.3. Dịch tể học bệnh cúm gia cầm................................................................................................... 20
1.3.1. Loài vật mang virus.................................................................................................................... 20

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v
1.3.2. Chất chứa virus............................................................................................................................ 20
1.3.3. Động vật cảm nhiễm.................................................................................................................. 20
1.3.4. Sự truyền lây................................................................................................................................. 21
1.3.5. Cách sinh bệnh............................................................................................................................. 22
1.3.6. Mùa phát bệnh.............................................................................................................................. 22
1.4. Miễn dịch chống bệnh của gia cầm.......................................................................................... 22
1.4.1. Miễn dịch không đặc hiệu........................................................................................................ 23
1.4.2. Miễn dịch đặc hiệu..................................................................................................................... 24
1.4.3. Miễn dịch chủ động.................................................................................................................... 25
1.4.4. Miễn dịch thụ động..................................................................................................................... 25
1.5. Triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm gia cầm...................................................................... 26
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao.........26
1.5.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh do những chủng virus cúm độc lực thấp.............27
1.6. Bệnh tích............................................................................................................................................ 27
1.6.1. Bệnh tích đại thể.......................................................................................................................... 27
1.6.2. Bệnh tích vi thể............................................................................................................................ 28
1.7. Chẩn đoán bệnh............................................................................................................................... 29
1.7.1. Phân lập virus............................................................................................................................... 30
1.7.2. Định danh virus............................................................................................................................ 31
1.7.3. Sử dụng xét nghiệm nhanh BD Dir hoặc Quickvue....................................................... 31
1.8. Khống chế dịch cúm gia cầm..................................................................................................... 31
1.8.1. Các biện pháp vệ sinh thú y tổng hợp................................................................................. 31
1.8.2. Phòng bệnh bằng vaccine........................................................................................................ 32

1.8.3. Điều trị............................................................................................................................................ 34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.............................................................................................................................................................. 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................... 35

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................... 36
2.2.1. Khảo sát tình hình dịch bệnh cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai
đoạn 2011 – 2015.................................................................................................................................... 36
2.2.2. Đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vaccine H5N1..................................... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 37
2.3.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất.................................................................................................. 37
2.3.2. Phương pháp sử dụng vaccine................................................................................................ 37
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu huyết thanh....................................................................................... 38
2.3.4. Phương pháp xét nghiệm xác định hàm lượng kháng thể:.......................................... 38
2.3.5. Phương pháp điều tra, phân tích dịch tể học.................................................................... 41
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................................... 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 43
3.1. Khái qt về tình hình chăn ni gia cầm của tỉnh Bình Định...................................... 43
3.2. Kết quả tiêm phịng bệnh cúm gia cầm từ 2011 - 2015................................................... 46
3.3. Tổng hợp tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Định............................50
3.4. Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của gia cầm sau tiêm phòng vaccine cúm.....52
3.4.1. Đánh giá hiệu giá kháng thể của gà thả vườn sau tiêm phòng.................................. 53
3.4.2. Đánh giá hiệu giá kháng thể của gà ni nhốt sau tiêm phịng................................. 54
3.4.3. Đánh giá hiệu giá kháng thể của vịt sau tiêm phòng..................................................... 56

3.4.4. Đánh giá hiệu giá kháng thể của gia cầm không tiêm phòng..................................... 57
3.5. So sánh hiệu giá kháng thể của 2 loại vaccin cúm H5N1Re-6 và NAVETVIFLUVAC NIBRG-14 trên gia cầm.............................................................................................. 58
3.5.1. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa 2 loại vaccin cúm H5N1Re-6 và NAVET-VIFLUVAC
NIBRG-14 trên gà thả vườn................................................................................................................ 59
3.5.2. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa 2 loại vaccin cúm H5N1Re-6 và NAVET-VIFLUVAC
NIBRG-14 trên gà nuôi nhốt............................................................................................................... 61
3.5.3. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa 2 loại vaccin cúm H5N1Re-6 và NAVET-VIFLUVAC
NIBRG-14 trên vịt................................................................................................................................... 62
3.5.4. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa 2 loại vaccin cúm H5N1Re-6 và NAVET-VIFLUVAC
NIBRG-14 trên gia cầm........................................................................................................................ 64

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii
3.6. Kết quả xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm
trên địa bàn tỉnh Bình Định................................................................................................................. 66
3.7. Đề xuất các giải pháp nhằm khống chế tái xuất hiện cúm gia cầm............................. 69
3.7.1. Giám sát dịch tễ........................................................................................................................... 69
3.7.2. Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học......................................................................... 69
3.7.3. Thực hiên tốt công tác quản lý nhà nước về công tác thú y........................................ 70
3.7.4. Tiêm phòng.................................................................................................................................... 70
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................... 72
4.1. KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 72
4.2. ĐỀ NGHỊ........................................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 74
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 79

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO:

Food and Agriculture Organization of the United Nations

HA:

Haemagglutination test

HI:

Haemagglutination inhibitory test

HPAI:

Highly Pathogenic Avian Influenza

LPAI:

Low Pathogenic Avian Influenza

OIE:

Office international des epizooties

RNA :


Ribonucleic acid

WHO:

World Health Organization

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kế hoạch lấy mẫu huyết thanh trên gia cầm .................................................
Bảng 3.1. Diễn biến tổng đàn gia cầm (gà, vịt) của tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 2015 ...............................................................................................................
Bảng 3.2. Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm năm 2015 ...................................
Bảng 3.3. Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2011- 2015 ........
Bảng 3.4. Kháng thể sau tiêm phòng ở gà thả vườn......................................................
Bảng 3.5. Kháng thể sau tiêm phịng ở gà ni nhốt ....................................................
Bảng 3.6. Kháng thể sau tiêm phòng ở vịt ....................................................................
Bảng 3.7. Kháng thể trước tiêm phòng ở gia cầm .........................................................
Bảng 3.8. Kháng thể sau tiêm phòng ở gà thả vườn......................................................
Bảng 3.9. Kháng thể sau tiêm phịng ở gà ni nhốt ....................................................
Bảng 3.10. Kháng thể sau tiêm phòng ở vịt ..................................................................
Bảng 3.11. Kháng thể sau tiêm phòng ở gia cầm ..........................................................
Bảng 3.12. Các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm .................

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc virus cúm A/H5N1............................................................................................ 15
Hình 1.2. Hình ảnh bệnh tích cúm gia cầm H5N1...................................................................... 28
Hình 3.1. Diễn biến tổng đàn gia cầm ở gà và vịt giai đoạn 2011 - 2015..........................44
Hình 3.2. Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm 2 đợt trong năm 2015.....................49
Hình 3.3. Tổng hợp tình hình dịch cúm gia cầm ở gà và vịt giai đoạn 2011 - 2015......52
Hình 3.4. Hiệu giá kháng thể của gà thả vườn sau tiêm phịng.............................................. 54
Hình 3.5. Hiệu giá kháng thể của gà ni nhốt sau tiêm phịng............................................ 55
Hình 3.6. Hiệu giá kháng thể của vịt sau tiêm phịng................................................................ 57
Hình 3.7. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa 2 loại vaccine cúm trên gà thả vườn......................... 60
Hình 3.8. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa 2 loại vaccine cúm trên gà ni nhốt........................62
Hình 3.9. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa 2 loại vaccine cúm trên vịt........................................... 64
Hình 3.10. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa 2 loại vaccine cúm trên gia cầm............................... 66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong chăn ni gia cầm ngồi việc phòng ngừa các bệnh thường găp như:
Dịch tả, Thương hàn, Tụ huyết trùng, Cầu trùng, Gumboro, … thì bệnh Cúm gia cầm
là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Trongnhững năm gần đây,tình hình dịch bệnh
cúm gia cầm thường xảy ra đã gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho người chăn nuôi, ngân
sách Nhà nước và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Bệnh Cúm gia cầm Avian influenza là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính do
virus cúm type A H5N1 thuộc họ Orthomyxovirideae gây ra cho các lồi gia cầm và có
thể gây nhiễm một số lồi động vật có vú trong đó có con người. Bệnh có thể lây lan
trực tiếp do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh hoặc gián tiếp qua phân,

thức ăn, nước uống bị nhiễm hoặc qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển,
côn trùng (Alexander D.J., 2000; Tô Long Thành và cộng sự, 2008).
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới - WHO, từ năm 2003 đến nay đã có 450
người tử vong do cúm gia cầm trong số 851 ca nhiễm H5N1 tại 16 nước, chủ yếu ở
châu Á. Ở Việt Nam, có 64 ca tử vong trong 127 người nhiễm kể từ năm2003. Từ đầu
2011 đến nay, Việt Nam có 05 bệnh nhân tử vong vì H5N1 trong tổng số 08 người
mắc. Năm 2015 đến nay khơng có người bị nhiễm cúm H5N1.
Theo báo cáo của USAID ở nước ta tính từ 2003 đến nay đã hơn 300 dịch cúm
gia cầm, USAID đã hỗ trợ cho Việt Nam trên 52 triệu USD cho cơng tác phịng chống
dịch cúm gia cầm.
Tại Bình Định, dịch cúm gia cầm xảy ra từ ngày 20 tháng 01 năm 2004, tại 80
thôn của 50 xã, phường thuộc 8 huyện, thành phố, với tổng số gia cầm tiêu hủy là
294.934 con và 117.747 quả trứng các loại. Đầu năm 2005, Bình Định có xử lý tiêu
hủy những đàn gia cầm dương tính kháng thể virus cúm subtype H5N1 theo chỉ đạo
của Thủ Tướng Chính Phủ, với số lượng gia cầm là 31.915 con và 46.207 quả trứng
vịt. Đầu năm 2011, 2013 và 2014 Bình Định xử lý tiêu hủy số lượng gia cầm lần lượt
là 4.153 con, 4.300 con và 17.046 con ở những đàn dương tính kháng thể virus cúm
subtype H5N1 (Chi cục thú y tỉnh Bình Định, 2014). Năm 2015 khơng xảy ra ổ dịch
cúm gia cầm nào. Mặc dù vậy, nhưng nguy cơ tiềm ẩn vẫn cịn cao vì khả năng tiếp
xúc với mầm bệnh ngồi mơi trường (từ các lồi chim hoang dã) rất lớn của gia cầm từ
phương thức chăn nuôi vịt chạy đồng cũng như chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ khơng đảm
bảo an tồn sinh học của người chăn ni (Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự, 2005).
Các biện pháp phòng chống dịch được áp dụng triệt để ngay từ đầu như tiêu hủy
toàn bộ đàn gia cầm mắc bệnh; cấm buôn bán, vận chuyển gia cầm bệnh và gia cầm
trong vùng có dịch; tiêu độc, khử trùng, tăng cường các biện pháp an toàn sinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2

học…đã góp phần khống chế các đợt dịch, song rất tốn kém, gây ô nhiễm môi trường
và không mang lại hiệu quả mong muốn trong điều kiện chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ như
ở Việt Nam. Cho đến nay, bệnh cúm gia cầm chưa được khống chế hoàn toàn và vẫn
tái phát lẻ tẻ ở nhiều địa phương trong cả nước. Biện pháp chủ động và hữu hiệu để
kiểm soát, ngăn chặn sự tái phát dịch cúm gia cầm chủng độc lực cao HPAI (High
Pathogenic Avian Influenza) là thực hiện an tồn sinh học trong chăn ni và tiêm
phịng vaccine cúm cho đàn gia cầm. Tuy nhiên, khả năng bảo hộ của gia cầm sau khi
được tiêm phòng vaccine cúm có thể thay đổi bởi nhiều yếu tố như kỹ thuật tiêm
phịng, giống, tuổi, phương thức chăn ni, quy mơ chăn nuôi, hướng sản xuất, điều
kiện vệ sinh thú y (Lê Văn Năm, 2004b).
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh
và lây lan dịch bệnh và đánh giá đáp ứng miễn dịch của vaccine cúm A trên đàn gia
cầm ở Bình Định để đưa ra cảnh báo và các biện pháp phịng, chống dịch cúm và tiến
tới thanh tốn dịch cúm gia cầm ở Bình Định.
Xuất phát từ tình hình và u cầu thực tế đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề
tài:“Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn Tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015
và đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vaccine H5N1”
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài “Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn Tỉnh Bình Định giai đoạn
2011-2015 và đáp ứng miễn dịch sau tiêm phịng vaccine H5N1” nhằm:
Khảo sát tình hình dịch bệnh cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Định trong
giai đoạn 2011-2015. Việc xác định được các yếu tố nguy cơ đẫn đến dịch bệnh ở các
hộ chăn nuôi là rất quan trọng, từ đó có các biện pháp phịng chống thích hợp nhằm
kiểm sốt dịch bệnh có hiệu quả.
Xác định hiệu quả đáp ứng miễn dịch trên gia cầm thông qua kiểm tra kháng
thể bảo hộ bằng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI sau khi được tiêm
phịng vaccine cúm gia cầm. Từ đó đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia
cầm được tiêm phòng trên địa bàn nghiên cứu.
So sánh hiệu giá kháng thể sau khi tiêm giữa 2 loại vaccine cúm gia cầm tái tổ
hợp H5N1chủng Re-6 và NAVET – VIFLUVAC chủng NIBRG-14.

-

Khuyến cáo việc sử dụng vaccine phòng bệnh cúm gia cầm cho các hộ chăn

nuôi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận cho
hiệu quả của chăn ni gia cầm an tồn sinh học, và có thể dùng làm tài liệu tham
khảo, bổ sung thêm vào số liệu tình hình dịch bệnh cúm của tỉnh cũng như đánh giá
hiệu quả của việc tiêm phòng trong cơng tác phịng chống dịch cúm gia cầm ở Việt
Nam.
Chứng minh hiệu quả của việc tiêm phòng vaccine cúm gia cầm. Các kết quả
thu được là cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch cho chương trình tiêm phịng
vaccine cúm gia cầm trong phạm vi cả nước.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hướng cho người chăn nuôi nhận thức rõ và giảm các yếu tố nguy cơ dẫn đến
dịch bệnh.
Nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi nhờ vào áp dụng các biện pháp chăn
ni an tồn sinh học.
Là đề tài đầu tiên tiến hành so sánh hiệu giá kháng thể sau khi tiêm giữa 2 loại
vaccine cúm gia cầm tái tổ hợp H5N1chủng Re-6 và vaccine cúm gia cầm NAVET –
VIFLUVAC chủng NIBRG-14 trên địa bàn Tỉnh Bình Định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 . Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm
Bệnh Cúm gia cầm Avian influenza là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính do
virus cúm type A thuộc họ Orthomyxovirideae gây ra cho gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây,
chim cút, đà điểu, các loài chim cảnh và chim hoang dã; và nguy hiểm hơn bệnh có thể
lây sang người và một số loài thú khác. Virus được phân chia thành nhiều subtype khác
nhau dựa trên kháng nguyên HA và NA có trên bề mặt capsid của hạt virus. Nhóm
virus cúm A có 16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 phân type NA (từ N1 đến N9). Sự
tái tổ hợp (reassortment) giữa các subtype HA và NA, về mặt lý thuyết sẽ tạo ra nhiều
subtype khác nhau về độc tính và khả năng gây bệnh.
Trước đây bệnh được gọi là dịch tả gà (Fowl Plague), nhưng từ hội nghị lần thứ
nhất về dịch cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ năm 1981 đã thay thế tên này bằng tên
bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm (HPAI) để chỉ virus type A có độc lực mạnh, lây
lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2004).
Dịch cúm gia cầm do virus cúm A subtype H5N1 thể độc lực cao xuất hiện ở
vùng Quảng Đông, Trung Quốc năm 1996 và đã lan ra hơn 60 nước trên thế giới ở
châu Á, châu Âu và châu Phi, gây nhiều thiệt hại về kinh tế do gia cầm bị chết hoặc
tiêu huỷ nhằm kiểm sốt dịch, được chứng minh là có khả năng lây nhiễm từ động vật
sang người, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Bệnh cúm gia cầm H5N1 lần đầu tiên
xuất hiện tại Việt Nam vào cuối năm 2003, từ đó đến nay dịch bệnh xảy ra liên tục,
đang là vấn đề dịch tễ phức tạp do xuất hiện nhiều phân dòng virus mới và là dịch
bệnh cần phải giải quyết tại nước ta. Virus cúm A/H5N1 đang lưu hành ở nhiều nước,
thường xuyên gây bệnh cho gia cầm và người, là nguy cơ gây đại dịch trên toàn thế
giới.
1.1.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới
Năm 412 trước công nguyên, Hippocrate đã mô tả về bệnh cúm gia cầm. Sau đó

vào năm 1680 một vụ đại dịch cúm đã được mô tả kỹ và từ đó đến nay đã xảy ra 31 vụ
đại dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch cúm vào các năm 1889, 1918,
1957, 1968 (Capua I. & Marangon S., 2000). Năm 1918, đại dịch cúm xảy ra ở châu
Âu do virus cúm type A/H1N1 gây ra, gọi là dịch cúm Tây Ban Nha, làm khoảng 20 40 triệu người chết. Năm 1957, virus cúm type A/H2N2 xuất hiện ở miền Nam Trung
Quốc, gây ra bệnh cúm châu Á. Năm 1968, virus cúm type A/H3N2 gây bệnh cúm ở
Hồng Kông.
Bệnh cúm gia cầm đầu tiên được mô tả như bệnh dịch tả gia cầm được
Perroncito báo cáo vào năm 1878 ở Ý, đầu tiên bệnh bị nhầm lẫn với dạng nhiễm trùng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5
huyết cấp tính của bệnh tụ huyết trùng gia cầm; cho đến năm 1880, Rivolto và
Delprato đã phân biệt hai bệnh này dựa vào đặc điểm lâm sàng và bệnh lý học; đến
năm 1901, Centanni và Savonuzzi đã chứng minh bệnh là do “virus có thể qua lọc”
(filterable agent) gây ra, nhưng virus không được định danh là virus cúm.; phải đến
năm 1995 Schafet mới xác định được virus đó chính là virus thuộc type A thơng qua
kháng ngun bề mặt H7N1 và H7N7 gây chết nhiều gà, gà tây và chim hoang ở Bắc
Mỹ, Châu Phi, Trung Cận Đông (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2004).
Đầu thế kỷ 20, bệnh cúm gia cầm độc lực cao được báo cáo ở Thụy Sĩ, Nga, Hà
Lan, Hungary, Anh, Ai Cập, Trung Quốc, Nhật, Brazin và Argentina.
Năm 1963, virus cúm type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thuỷ
cầm di trú dẫn nhập vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60 phân type H1N1 thấy ở lợn và có liên
quan đến những ổ dịch gà tây với những biểu hiện đặc trưng là triệu trứng ở đường hô
hấp và giảm đẻ. Mối liên hệ giữa lợn - gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về virus cúm
ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu về
phân type H1N1 đều cho rằng virus cúm type A đã ở lợn và đã truyền lây cho gà tây.
Ngoài ra phân type H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn. Một số chủng virus cúm type A
điển hình gây bệnh ở gia cầm đã được phát hiện trong những ổ dịch ở động vật có vú

(CDC, 2004).
Việc lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước năm
1970 nhưng chỉ được công nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở một số
loài thủy cầm di trú (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005). Năm 1971, Bệnh
cũng được Beard. C.W mô tả tương đối kỹ qua đợt dịch cúm khá lớn trên gà tây
ở Mỹ (Biswas. S.K và Nayak D.P., 1996). Những năm tiếp theo dịch cúm gia cầm xẩy
ra ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới như: Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Nam Phi, Viễn
Đông, Trung Đông, Châu Âu, Anh và Liên Xơ cũ.
Những cơng trình nghiên cứu về bệnh cúm gia cầm lần lượt được công bố tại
các nước: ở Úc năm 1975, ở Anh năm 1979, ở Mỹ năm 1983-1984. Từ khi phát hiện ra
virus cúm type A, các nhà khoa học đã tăng cường nghiên cứu và thấy virus cúm có ở
nhiều lồi chim hoang dã và gia cầm nuôi trên thế giới và thấy bệnh dịch nghiêm trọng
nhất xảy ra đối với gia cầm là những chủng gây bệnh thể độc lực cao thuộc phân type
H5 và H7, như ở Scotland năm 1959 là H5N1, ở Mỹ năm 1983-1984 là H5N2 (Capua
I. & Marangon S., 2000).
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước năm
1970 nhưng chỉ được cơng nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở một số
lồi thủy cầm di trú (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005c).
Dịch cúm gia cầm bùng nổ liên tục khắp các châu lục trên thế giới đã thúc đẩy
các hiệp hội chăn nuôi gia cầm và các nhà khoa học tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
về bệnh. Từ đó đến nay, trong các Hội thảo về dịch tễ, bệnh cúm gia cầm luôn là một
trong những nội dung được coi trọng. Điều này cho thấy bệnh cúm gia cầm ngày càng
trở nên nguy hiểm, gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngành chăn nuôi gia cầm trên
toàn cầu. Càng đặc biệt nguy hiểm hơn khi virus cúm gia cầm “vượt hàng rào về lồi”,
thích nghi gây bệnh ở người với tỷ lệ tử vong rất cao (Mary J. Pantin Jack Wood

2008).
*
Từ năm 2003 đến năm 2005: có 10 quốc gia và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch
cúm gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia,
Trung Quốc, Malaysia, Hồng Kông, Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2005a).
Hàn Quốc: dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ 12/12/2003 đến 24/3/2004 với
gần 400 nghìn gia cầm tiêu hủy và một ổ dịch cúm gia cầm H5N2 kết thúc ngày
10/12/2004.
Nhật Bản: dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ 12/01/2004, đã tiêu hủy hơn 275
nghìn con gà, ổ dịch cuối cùng xảy ra ngày 05/5/2004.
Thái Lan: ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đầu tiên được xác định vào ngày
23/01/2004 ở tỉnh Chiang Mai. Đợt thứ nhất có 190 ổ dịch ở 89 huyện thuộc 42 tỉnh;
tiêu hủy khoảng 30 triệu gia cầm. Đợt dịch thứ 2 phát lại từ 03/7/2004 đến 14/02/2005
có 1.552 điểm phát dịch tại 777 xã của 264 huyện thuộc 51 tỉnh. Số gia cầm tiêu hủy là
hơn 850 nghìn con gà, hơn 687 nghìn con vịt và khoảng 274 nghìn gia cầm khác.


Campuchia: dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ ngày 24/01/2004.

Lào: dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ ngày 27/01/2004 đến ngày 13/02/2004
3 tỉnh, đã tiêu hủy hơn 155 nghìn con gà.

Indonesia: dịch cúm gia cầm H5N1 xuất hiện vào tháng 01/2004, đến tháng
11/2004 đã có 101 huyện thuộc 16 tỉnh có dịch. Ngày 23/3/2005 dịch tiếp tục lây lan ở
nam đảo Sulawesi làm khoảng 128 ngàn con gà ở 4 tỉnh mắc bệnh, trong đó ổ dịch lớn
nhất ở tỉnh Sidrap làm 101.400 con gà mắc bệnh. Tính từ khi có dịch đến nay đã có
16,23 triệu gia cầm bị chết, trong đó có 8,17 triệu con ở trung tâm đảo Java (Indonesia
khơng thực hiện chính sách tiêu hủy đàn mắc bệnh).
Trung Quốc: ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đầu tiên được phát hiện vào ngày

27/01/2004 ở tỉnh Quảng Tây, sau đó lan ra 15 tỉnh khác đặc biệt các tỉnh có biên giới
với Việt Nam đều có dịch. Từ ngày 28/7/2004, Trung Quốc không phát hiện thêm ổ
dịch mới. Số gia cầm tiêu hủy là hơn 5,6 triệu con gà; hơn 1,7 triệu con vịt, 16 nghìn
chim cút và các loại chim khác.
Malaysia: dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ ngày 19/8/2004 đến ngày
22/11/2004 ở tỉnh Kalantan, số gia cầm tiêu hủy hơn 18 nghìn con.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
10/02/2005.

Hồng Kông: dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ ngày 26/01/2004 đến ngày

Ngoài các ổ dịch do virus cúm A/H5N1 nêu trên, cịn có 7 nước và vùng lãnh
thổ khác có dịch cúm gia cầm do các chủng virus cúm khác là: Đài Loan xảy ra dịch
cúm gia cầm H5N2 từ 20/01/2004 đến 05/3/2004. Pakistanxảy ra dịch cúm do H7N3
và H9N2 trên gà tây từ tháng 11/2003 đến tháng 3/2004, số gia cầm chết và tiêu hủy là
1,7 triệu con. Canada xảy ra 2 ổ dịch cúm gia cầm H7N3 (LPAI) trên gà vào các ngày
19/02/2004 và 09/3/2004, ca bệnh cuối cùng được ghi nhận vào ngày 20/4/2004. Hoa
Kỳ xảy ra 01 ổ dịch cúm gia cầm H7N2 (LPAI) duy nhất trên gà vào ngày 11/02/2004
tại bang Delaware. Nam Phi xảy ra 01 ổ dịch cúm H6 trên gà công nghiệp, kết thúc
ngày 25/3/2004; 01 ổ dịch do H5N2 ngày 06/8/2004 trên đà điểu, kết thúc vào đầu
tháng 12/2004. Ai cập đã phát hiện 01 ổ dịch H1N7 trên vịt hoang dã trong năm 2004.
Triều Tiênxảy ra dịch cúm gia cầm H7N3 ở Bình Nhưỡng từ ngày 25/02 đến ngày
26/3/2005, đã tiêu hủy khoảng 219 nghìn gà ở 3 trại trong vịng bán kính 5km.
Bên cạnh đó, vào cuối tháng 3/2005 tại Myanmar đã phát hiện hàng nghìn gà
chết nghi bệnh cúm gia cầm, tuy nhiên khơng có báo cáo xác định bệnh cúm xảy ra.
*

Năm 2007: có 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới báo cáo xuất hiện
dịch cúm gia cầm do virus cúm A/H5N1, đặc biệt là tại Indonesia, dịch cúm gia cầm
xảy ra kéo dài và tại một số quốc gia Châu Phi - nơi được cho là virus cúm gia cầm có
nguy cơ biến đổi cũng đã phát dịch. Các nước khác trong khu vực như: Lào,
Campuchia, Myanmar, Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan cũng đã tái phát dịch. Các
quốc gia khác có ngành chăn nuôi tiên tiến như Hàn Quốc, Nhật Bản và một số quốc
gia ở Châu Âu như Nga, Hungari, Rumani, Anh, ... cũng ghi nhận có các ổ dịch trên
gia cầm.
*
Năm 2008: dịch cúm gia cầm phát ra tại 22 quốc gia và vùng lãnh thổ bao
gồm Israel, Ả-rập Saudi, Thụy Sỹ, Ukraine, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên bang Nga, Ấn Độ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Vương quốc Anh, Trung Quốc, Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo,
Hồng Kông, Ai-cập, Đức, Indonesia, Lào, Thái Lan và Việt Nam.
*
Năm 2010: dịch cúm trên gia cầm phát ra tại các quốc gia và vùng lãnh thổ
bao gồm Bangladesh, Bhutan, Bungari, Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ,
Israel, Lào, Mông Cổ, Myanmar, Nepal, Rumani, Nga, Tây Ban Nha và Việt Nam.
*
Năm 2011: dịch cúm trên gia cầm phát ra tại các quốc gia và vùng lãnh thổ
bao gồm Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Israel, Nhật
Bản, Mông Cổ, Myanmar, Hàn Quốc, Hy Lạp, Hồng Kông và Việt Nam.
*
Năm 2012: dịch cúm gia cầm xảy ra tại Úc (H7N7), Bangladesh, Nepal,
Bhutan, Campuchia, Trung Quốc (H5N1), Đài Loan(H5N1, H5N2), Hồng Kông

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
(H5N1), Ấn Độ, Iran, Israel, Mexico (H7N3), Myanmar, Nam Phi (H5N2) và Việt

Nam (H5N1).
*
Năm 2013: dịch cúm gia cầm xảy ra tại Úc (H7N7, H7N2), Bangladesh,
Bhutan, Nepal, Campuchia, Trung Quốc (H5N1), Đài Loan (H5N2), Hồng Kông
(H5N1), Ấn Độ, Ý (H7N7), Triều Tiên, Mexico (H7N3), Nam Phi (H5N2) và Việt
Nam (H5N1).
*
Năm 2014: dịch cúm gia cầm xảy ra tại Úc (H7N7), Campuchia, Lybia, Nepal
(H5N1),Canada (H5N2), Trung Quốc (H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8), Đài Loan
(H5N2), Đức, Ý, Nhật, Anh (H5N8), Ấn Độ (H5N1), Triều Tiên (H5N1), Hàn Quốc,
Netherlands (H5N8), Lào (H5N6), Mexico (H7N3), Nga (H5N1, H5N8), Mỹ (H5N2,
H5N8) và Việt Nam (H5N1, H5N6).
*
Năm 2015: dịch cúm gia cầm xảy ra tại Bhutan, Burkina Faso, Bungari,
Campuchia, Côte d’Ivoire, Ghana, Ấn Độ, Iran, Israel, Kazakhstan, Lybia, Myanmar,
Niger, Nigeria, Romania, Thổ Nhĩ Kỳ (H5N1), Canada, Mỹ (H5N1, H5N2, H5N8),
Trung Quốc (H5N1, H5N2, H5N6), Đài Loan (H5N2, H5N3, H5N8), Pháp (H5N1,
H5N2, H5N9), Đức, Anh (H5N8, H7N7), Hồng Kông, Lào (H5N6), Hungary, Ý, Nhật,
Hàn Quốc, Netherands, Thụy Sĩ (H5N8), Mexico (H7N3), Palestinian Auton.
Territories (H5N1, H5), Nga (H5N1, H5N8) và Việt Nam (H5N1, H5N6).
*
Năm 2016 (cập nhật đến 30/6/2016): dịch cúm gia cầm xảy ra tại Bangladesh,
Burkina Faso, Campuchia, Cameroon, Côte d’Ivoire, Ghana, Ấn Độ, Iraq, Lebanon,
Myanmar, Niger, Nigeria(H5N1), Canada (H5N8), Trung Quốc (H5N1, H5N2, H5N6),
Đài Loan (H5N2, H5N3, H5N8), Pháp (H5N1, H5N2, H5N9), Hồng Kông (H5N6), Ý
(H7N7), Hàn Quốc (H5N8), Mexico (H7N3), Palestinian Auton.
Territories (H5), Nga (H5), Mỹ (H7N8) và Việt Nam (H5N1, H5N6)
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới - WHO, kể từ năm 2003 đến nay có 851
người nhiễm bệnh tại 16 quốc gia, trong đó 450 người đã tử vong, gồm: Azerbaijan (5
người chết/8 người nhiễm), Bangladesh (1/8), Campuchia (37/56), Canada (1/1), Trung

Quốc (31/53), Djibouti (0/1), Ai Cập (117/351), Indonesia (167/199), Iraq (2/3), Lào
(2/2), Myanmar (0/1), Nigeria (1/1), Pakistan (1/3), Thái Lan (17/25), Thổ Nhĩ Kỳ
(4/12) và Việt Nam (64/127).
1.1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Từ cuối năm 2003 đến nay đã có 5 đợt dịch lớn bùng phát tại Việt Nam.
Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004: lần đầu tiên tại nước ta
dịch cúm gia cầm được phát hiện vào cuối tháng 12 năm 2003 ở tỉnh Hà Tây (cũ),
Long An và Tiền Giang. Dịch lây lan rất nhanh, chỉ trong vòng 2 tháng, đến ngày
27/02/2004 dịch đã xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6% số xã, phường), 381
huyện, quận, thị xã (60%) thuộc 57 tỉnh, thành phố. Các tỉnh xảy ra dịch nặng là Long

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hà Tây (cũ), Hải Dương ... Tổng số gà và thủy cầm mắc
bệnh chết, tiêu hủy hơn 43,9 triệu con, chiếm 16,8% tổng đàn, trong đó gà 30,4 triệu
con, thủy cầm 13,5 triệu con. Ngồi ra cịn có 14,76 triệu con chim cút và các loài
chim khác bị chết và buộc phải tiêu hủy. Ba người nhiễm H5N1 xác định đã tử vong.
Đợt dịch thứ hai từ tháng 4 đến tháng 11/2004: trong giai đoạn này, dịch phát
ra rải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia đình chăn ni gia cầm; dịch bệnh xuất hiện ở
46 xã, phường tại 32 huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất là
tháng 7 sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia
cầm chết và phải tiêu hủy trong giai đoạn này là 84.078 con, trong đó 55.999 gà, 8.132
vịt và 19.947 chim cút. Có 27 người mắc bệnh và 9 ca tử vong.
Đợt dịch thứ ba từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005: trong khoảng thời gian
này dịch đã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía
Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Số gia cầm chết và tiêu hủy là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan
và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng
sông Cửu Long, những tỉnh bị dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu và Đồng

Tháp.
Đợt dịch thứ 4 từ tháng 10/2005 đến tháng 01/2006: dịch xảy ra ở cả 3 miền
với 24 tỉnh, thành phố tái phát. Trong đó miền Nam có 3 tỉnh (Bạc Liêu, Đồng Tháp,
Long An), miền Trung có 3 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị) và 18 tỉnh, thành
phố miền Bắc (HàNội, Bắc Giang, Hịa Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Phú
Thọ, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Sơn La, Quảng Ninh, Yên Bái, Thái
Nguyên, Ninh Bình, Cao Bằng và Hà Giang). Tổng số gia cầm chết, tiêu hủy là
3.972.763 con, trong đó 1.338.378 gà, 2.135.081 thủy cầm và lồi khác.
Năm 2006: ở Việt Nam khơng xảy ra dịch, do sự chỉ đạo phòng dịch quyết liệt
của Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia và hiệu quả của chiến dịch tiêm phòng. Đến cuối
năm lại xuất hiện các ổ dịch trên đàn vịt chăn nuôi nhỏ lẻ, chưa tiêm phòng vaccine.
Đợt dịch thứ 5 bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007. Tổng số gia cầm mắc, chết và
tiêu hủy là 236.582 con. Dịch không tập trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và chia
thành nhiều đợt.
Năm 2007: từ tháng 12/2006 và năm 2007, tồn quốc có 283 xã, phường thuộc
115 huyện quận của 33 tỉnh, thành phố (18 tỉnh miền Bắc, 10 tỉnh miền Nam, 5 tỉnh
miền Trung) có tái phát các ổ dịch cúm. Dịch chủ yếu tập trung vào 2 đợt chính (đợt 1
từ 06/12/2006 - 07/3/2007 và đợt 2 từ 01/5/2007 - 23/8/2007). Tổng số gia cầm bệnh,
chết và tiêu hủy là 314.268 con, trong đó gà chiếm 16,68%, vịt chiếm 80,82% và ngan
chiếm 2,50%. Các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên đàn vịt trước, sau đó lây nhiễm cho đàn
gà. Theo ghi nhận ban đầu, các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên vịt nhỏ, dưới 3 tháng tuổi,
chưa được tiêm phòng vaccine cúm. Một số đàn mới tiêm nhưng chưa đủ thời gian

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
sinh kháng thể bảo hộ. Các ổ dịch xảy ra trên đàn gia cầm chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ
(quy mô dưới 500 con là phổ biến) tại các hộ gia đình.
Năm 2008: dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54 huyện, quận, thị

xã của 27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy là 106.508 con
(gồm 40.525 gà, 61.027 vịt và 4.506 ngan). Chỉ xuất hiện ở các đàn gia cầm quy mơ
100-2000 con, khơng tiêm phịng vaccine hoặc mới tiêm 1 mũi.
Năm 2009: cả nước đã có 129 ổ dịch tại 71 xã, phường, thị trấn của 35 huyện,
thị xã thuộc 18 tỉnh, thành phố phát dịch cúm gia cầm là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà
Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hịa, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng
Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Nội, Vĩnh
Long và Cao Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 105.601 con, trong
đó gà 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con (chiếm 74,94 %) và ngan 2.690 con
(chiếm 2,55 %).
Dịch chỉ xuất hiện rải rác, nhỏ lẻ, phân bố ở nhiều tỉnh trong các khoảng thời gian
khác nhau. Các ổ dịch xuất hiện thường được địa phương bao vây, xử lý ngay nên các ổ
dịch đều xảy ra trong phạm vi hẹp, hầu như khơng có hiện tượng lây lan diện rộng.
Năm 2010: dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 64 xã, phường của 38 huyện, quận
thuộc 23 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bến Tre, Cà Mau, Đắc Lắc, Điện Biên,
Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Kon Tum, Lạng Sơn, Nam Định,
Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình,
Tuyên Quang và Thái Nguyên. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là
147.399 con, trong đó gà là 43.068 con (chiếm 29,2%), vịt là 102.363 con (chiếm
69,5%) và ngan là 1.968 con (chiếm 1,3%).
Năm 2011: dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 82 xã, 43 huyện, quận thuộc 22 tỉnh,
thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Định, Cà Mau, Đắc Lắc, Hà Nam, Kon Tum,
Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng
Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Ngun, Tiền Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long,Vĩnh
Phúc. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 110.311 con gia cầm trong đó có 39,126 con gà,
70,020 con vịt và 1.165 ngan con; tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 151.356 con gia
cầm trong đó 60,787 con gà, 89,204 con vịt và 1,365 con ngan.
Năm 2012: dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 296 xã, 121 huyện, quận thuộc 32
tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Giang, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Đắc Lắc, Điện
Biên, Đồng Tháp, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hịa Bình, Khánh Hịa, Kiên Giang,

Kon Tum, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quãng Nam, Qng Ninh,
Qng Ngãi, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tiền Giang,
Tuyên Quang, Vĩnh Long, Hà Nội và Hải Phòng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và
tiêu hủy là 616.109 con gia cầm trong đó 117.946 con gà (chiếm 19,14%), 479.859 con
vịt (chiếm 77,89 %) và 18.304 con ngan (chiếm 2,97%).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
Năm 2013: dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 104 xã, 64 huyện, quận thuộc 31
tỉnh, thành phố (Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Cà Mau,
Đắc Lắc, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hịa Bình, Hưng n, Kiên
Giang, Kon Tum, Khánh Hịa, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Ninh Bình, Ninh
Thuận, Nghệ An, Quảng Ninh, Quãng Ngãi, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Tiền
Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Hải Phòng) làm 123.363 con gia cầm mắc bệnh (gà
chiếm 17,3%, vịt, ngan chiếm 82,7%); tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 141.687 con
(trong đó gà chiếm 23,5%, vịt, ngan là 76,5%). Ngoài ra, phát hiện một số ổ dịch trên
chim Trĩ và chim Cút (Tiền Giang) và 01 ổ dịch trên chim Yến (Ninh Thuận). Một số
địa phương khác có xuất hiện ổ dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ lẻ nhưng đã được
tiêu hủy ngay và xử lý triệt để.
Năm 2014: dịch cúm gia cầm H5N1 tại 155 xã, phường của 90 huyện, thị xã
thuộc 36 tỉnh, thành phố (Hồ Bình, Quảng Ngãi, Bắc Ninh, Nam Định, Khánh Hồ, Tây
Ninh, Gia Lai, Lào Cai, Cà Mau, Hải Dương, Kon Tum, Long An, Hưng Yên, Đắc Lắc,
Bình Dương, Phú Yên, Ninh Thuận, Cần Thơ, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bến Tre, Nghệ An,
Quảng Bình, Đồng Nai, Quảng Trị, Hà Giang, Bình Thuận, Thanh Hóa, Phú Thọ, Lạng
Sơn, Trà Vinh, Bình Định, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hà Tỉnh, Quảng Nam, Vĩnh Long). Số
gia cầm mắc bệnh là 141.546 con; trong đó số chết là 47.262 con và tiêu hủy 94.284 con.
Ngoài ra, một số địa phương có xuất hiện các điểm dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ lẻ
(một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch lây lan;

một số địa phương khác cũng tổ chức tiêu hủy những đàn gia cầm nhỏ lẻ, nghi nhiễm
bệnh ở khu vực xung quanh ổ dịch để ngăn ngừa dịch lây lan.
Năm 2015: dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 41 xã, 37 huyện, quận thuộc 21 tỉnh,
thành phố (Vĩnh Long, Trà vinh, Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ, Đắc Lắc, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Nam, Đắc Nông, Quãng Ngãi, Ninh Thuận, Hà Tĩnh, Kon tum, Lào Cai, Lai
Châu, Nam Định, Quãng ninh, Sơn La, Quãng Nam, Bà Rịa – Vũng Tàu) làm 107.930 con
gia cầm mắc bệnh; tổng số gia cầm chết là 19.291 và tiêu hủy là 88.639 con.

Năm 2016 (đến 30/6/2016): dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 21 xã, 17 huyện,
quận thuộc 14 tỉnh, thành phố (Lào cai, Quãng Ngãi, Lai Châu, Nam Định, Thái Bình,
Tuyên Quang, Quảng Ninh, Quãng Ngãi, Sơn La, Nghệ An, Quãng Nam, Quảng Ninh,
Lạng Sơn, KonTum) làm 86.214 con gia cầm mắc bệnh; tổng số gia cầm chết là
12.091 và tiêu hủy là 74.123 con (Tổ chức Thú Y thế giới OIE).
1.2. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A
1.2.1. Đặc điểm về hình thái và cấu trúc của virus
Virus cúm A (cịn gọi là virus cúm gia cầm, virus cúm gà) có tên khoa học là
Avian Influenza (AI), thuộc họ Orthomyxoviridae. Cùng với virus cúm A thuộc họ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
Orthomyxoviridae cịn có 3 nhóm (type) virus khác là: Virus cúm type B chỉ gây bệnh
cho người, virus cúm type C gây bệnh cho người và lợn, virus nhóm Thogoto virus.
Đặc tính cấu trúc chung của 4 nhóm virus trong họ Orthomyxoviridae là hệ
gene chứa acid ribonucleic (RNA) một sợi có cấu trúc là sợi âm. Tùy loại virus, sợi
RNA âm có độ dài từ 10.000 - 15.000 nucleotid. Mặc dù được nối với nhau tạo thành
một sợi RNA liên tục nhưng thực tế hệ gene của virus lại được phân chia thành 6 - 8
phân đoạn (segment), trong đó mỗi phân đoạn là một gene chịu trách nhiệm mã hóa
cho một protein của virus.

Khác với các nhóm virus trong họ, virus cúm type A có nhiều biến chủng khác
nhau và khả năng thích ứng rộng rãi trên nhiều loại vật chủ, tính kháng ngun ln
biến đổi, nhờ sự sắp xếp tái tổ hợp các phân đoạn gene nên cúm type A được coi là
nhóm virus nguy hiểm nhất trong họ Orthomyxoviridae. Trong lịch sử chính những
virus cúm type A là nguyên nhân gây nên những đợt dịch cúm kinh hoàng ở người và
gia cầm (Luong. G và Palese. P, 1992).
Các hạt virus cúm A (virion) có hình cầu hoặc hình khối đa diện, đường kính
80-120 nm, đơi khi có dạng hình sợi, khối lượng phân tử khoảng 250 triệu Da. Thành
phần hóa học: một virion chứa khoảng 0,8-1,1% RNA; 70-75% là protein; 20-24%
lipid và 5-8% là carbonhydrate. Hạt virus có cấu tạo đơn giản gồm vỏ (capsid), vỏ bọc
ngồi (envelope) và lõi là RNA sợi đơn âm (negative single strand) (Muphy. B.R và
R.G Webter, 1996).
Vỏ virus có chức năng bao bọc và bảo vệ vật chất di truyền RNA của virus, cấu
tạo là màng lipid kép, có nguồn gốc từ màng tế bào nhiễm được đặc hiệu hóa gắn các
protein màng của virus. Trên bề mặt có khoảng 500 “gai mấu” nhô ra và phân bố dày
đặc, mỗi gai mấu dài khoảng 10-14 nm có đường kính 4-6 nm, đó là những kháng
nguyên bề mặt vỏ virus, cấu tạo là glycoprotein gồm: HA, NA, MA (matrix) và các
dấu ấn khác của virus. Có sự phân bố khơng đồng đều giữa các phân tử NA và HA (tỉ
lệ khoảng 1NA/4HA), đây là hai loại protein kháng ngun có vai trị quan trọng trong
quá trình xâm nhiễm của virus ở tế bào cảm nhiễm. Vật chất di truyền của virus cúm A
là RNA sợi đơn âm (viết tắt là (-) ssRNA), gồm 8 phân đoạn riêng biệt (HA, NA, M,
NS, NP, PA, PB1 và PB2) nối với nhau thành một sợi duy nhất bên trong vỏ virus, mã
hóa cho 11 protein tương ứng của virus, trong đó phân đoạn M mã hóa cho 2 protein là
M1 và M2; phân đoạn NS mã hóa cho 2 protein là NS và NEP, phân đoạn PB1 mã hóa
cho 2 protein là PB1 và PB1-F2 (Horimoto. T và Kawaoka Y, 2001).
Các phân đoạn 1, 2 và 3 là những phân đoạn mã hóa tổng hợp các enzyme trong
phức hợp polymerase (RNA transcriptase) của virus, có độ dài ổn định và có tính bảo
tồn cao, bao gồm:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



13
Phân đoạn 1 (gene PB2) có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp protein
enzyme PB2, là tiểu đơn vị thành phần trong phức hợp enzyme polymerase của virus,
chịu trách nhiệm khởi đầu phiên mã RNA virus. Protein PB2 có khối lượng phân tử
theo tính tốn khoảng 84.103 Da (trên thực tế là 87.103 Da). Tính thích nghi nhiệt độ
cơ thể lồi vật chủ được cho là có liên quan đến vị trí amino acid 627 ở protein PB2
(ở virus cúm gia cầm vị trí này là Glu - thích ứng nhiệt độ cơ thể gia cầm khoảng
0
40 C, còn ở virus thích nghi trên người là Lys - thích ứng nhiệt độ cơ thể người
0
khoảng 37 C) (Luong. G và Palese. P, 1992).
Phân đoạn 2 (gene PB1) cũng có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp
enzyme PB1 - tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp enzym polymerase trong quá trình
tổng hợp RNA virus, chịu trách nhiệm gắn mũ RNA (Murphy, Webster, 1996). Gần
đây, đã có phát hiện thêm một protein (PB1-F2) được mã hóa bởi một khung đọc mở
khác của PB1, có vai trị gây ra hiện tượng apoptosis (hiện tượng tế bào chết theo
chương trình).
Phân đoạn 3 (gene PA) có kích thước 2233 bp, là phân đoạn gene bảo tồn cao,
mã hóa tổng hợp protein enzyme PA có khối lượng phân tử theo tính tốn khoảng
83.103 Da (trên thực tế là 96.103 Da). PA là một tiểu đơn vị của polymerase chịu trách
nhiệm kéo dài sự phiên mã RNA trong quá trình tổng hợp RNA của virus (Bosch. F.X
và cộng sự, 1979).
Phân đoạn 4 (gene HA) có độ dài thay đổi tuỳ theo từng chủng virus cúm A (ở
A/H1N1 là 1778 bp, ở H9N1 là 1714 bp, ở H5N1 là khoảng 1704-1707 bp). Đây là
gene chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp protein HA - kháng nguyên bề mặt virus cúm,
gồm hai tiểu phần là HA1 và HA2. Vùng nối giữa HA1 và HA2 gồm một số amino
acid mang tính kiềm được mã hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, đó là điểm cắt của
enzym protease, và đây là vùng quyết định độc lực của virus. Protein HA có khối

lượng phân tử khoảng 63.103 Da (nếu khơng được glycosyl hóa) và 77.103 Da (nếu
được glycosyl hóa, trong đó HA1 là 48.103 Da và HA2 là 29.103 Da) (Buckle White
và B.R. Muphy, 1998).
Mơ típ của chuỗi nối oligopeptid chứa một số acid amin cơ bản làm khung, thay
đổi đặc hiệu theo từng loại subtype H. Sự biến đổi thành phần của chuỗi nối sẽ quyết
định độc lực của biến chủng virus mới (Horimoto. T và Kawaoka Y, 2001).
-

Phân đoạn 5 mã hóa cho protein NP (Capua I. và Cattoli G., 2007).

Phân đoạn 6 (gene NA) là một gene kháng nguyên của virus, có chiều dài thay
đổi theo từng chủng virus cúm A (ở A/H6N2 là 1413 bp, ở A/H5N1 thay đổi khoảng từ
1350-1410 bp). Đây là gene mã hóa tổng hợp protein NA, kháng nguyên bề mặt capsid
của virus, có khối lượng phân tử theo tính tốn khoảng 50.103 Da (trên thực tế là 5060.103 Da). Các nghiên cứu phân tử gene NA của virus cúm cho thấy phần đầu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
5’- của gene này (hay phần tận cùng N của polypeptide NA) có tính biến đổi cao và
phức tạp giữa các chủng virus cúm A, sự thay đổi này liên quan đến q trình thích
ứng và gây bệnh của virus cúm trên nhiều đối tượng vật chủ khác nhau. Đặc trưng biến
đổi của gene NA trong virus cúm A là hiện tượng đột biến trượt-xóa một đoạn gen là
57 nucleotide, rồi sau đó là 60 nucleotide, làm cho độ dài vốn có trước đây của
NA(N1) là 1410 bp cịn 1350 bp (Castrucci. M. R và Y.Kawaoka, 1993).
Phân đoạn 7 mã hóa cho 2 tiểu phần protein đệm (matrix protein) M1 và M2
trong đó M2 là một tetramer có chức năng tạo khe H+, giúp cởi bỏ vỏ protein virus sau
khi xâm nhập vào tế bào cảm nhiễm, M1 có chức năng tham gia vào quá trình tổng
hợp và nảy chồi của virus (Horimoto. T và Kawaoka Y, 1995).
Phân đoạn 8, với độ dài tương đối ổn định sẽ mã hóa cho 2 tiểu phần protein

không cấu trúc NS1 và NS2 có các chức năng: chuyển RNA từ nhân ra kết hợp với
M1, kích thích phiên mã, chống interferon (CDC, 2004). Về danh pháp, nhóm virus
cúm A được phân chia thành nhiều phân type (subtype), các phân type này được phân
biệt bởi sự khác nhau ở các đặc tính kháng nguyên bề mặt (NA và HA), cho đáp ứng
miễn dịch khác nhau giữa các chủng virus ở cơ thể bị nhiễm. Có 16 phân type HA và 9
phân type NA đã được phát hiện, sự tổ hợp giữa các phân type này, về lí thuyết, có thể
tạo ra hơn 254 biến chủng khác nhau, trừ chủng ban đầu. Hiện nay, dữ liệu gene và hệ
gene của virus cúm A có thể được tìm thấy trong Ngân hàng gene, tại Mạng lưới
chuyên gia cúm gia cầm của Tố chức Nông lương thế giới (FAO) và Tổ chức Thú y thế
giới (OIE); và tại trang web của Trung tâm dữ liệu các gene virus cúm. Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) đã quy định thống nhất danh pháp theo thứ tự kí hiệu: Tên serotype
- Loài động vật bị nhiễm - Vùng địa lí phân lập - Số hiệu đăng kí chủng virus - Thời
gian phân lập - Loại hình phân type [HA(H) và NA(N)]; ví dụ: A/Chicken/Vietnam/
HG4/2005(H5N1). Đối với các virus được phân lập trên người bệnh, thì khơng cần ghi
lồi mắc trong danh pháp, ví dụ: A/Vietnam/1194/2004(H5N1) (Suares. D. L và cộng
sự, 1998).
Khi nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc hệ gene virus cúm type A, tất cả các thành
viên của nhóm virus cúm A đều có hệ gene là RNA một sợi có độ dài 13.500 nucleotid
chứa 8 phân đoạn kế tiếp nhau mang mật mã cho 10 loại protein khác nhau của virus, 8
phân đoạn của sợi RNA có thể tách và phân biệt rõ ràng nhờ phương pháp điện di
(Muphy. B.R và Webter R.G, 1996). Cấu trúc virus cúm A/H5N1 được minh họa bằng
Hình 1.1 sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


15

Hình 1.1. Cấu trúc virus cúm A/H5N1
(Nguồn: www.aht.org.uk)

1.2.2. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm type A
Yếu tố ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin viết tắt là HA hoặc H) và enzym
trung hoà (Neuraminidase, viết tắt là NA hoặc N) là những kháng ngun có vai trị
quan trọng trong miễn dịch bảo hộ. Có tất cả 16 biến thể HA (ký hiệu từ H1 đến H16)
và 9 biến thể NA (ký hiệu từ N1 đến N9). Hemagglutinin được coi là yếu tố vừa quyết
định tính kháng nguyên, vừa quyết định độc lực của virus cúm A (Trần Xuân Hạnh,
2004). Mỗi một hợp thể kháng nguyên HA và NA tạo nên một subtype. Về huyết thanh
học, giữa các subtype không hoặc rất ít có phản ứng chéo. Đây là trở ngại cho việc
nghiên cứu vaccine phòng bệnh.
Kháng nguyên của virus cúm diễn biến hết sức phức tạp do hiện tượng tái tổ
hợp các thành phần cấu trúc của chủng này với chủng khác hoặc biến đổi từ chủng vơ
độc thành chủng có độc lực cao hơn và gây bệnh. Sự đột biến của từng thành phần và
loại hình kháng nguyên trong từng chủng virus cúm cũng góp phần tạo nên cấu trúc
kháng nguyên mới, tạo các loại biến chủng mới với các đặc tính gây bệnh mới.
Các loại protein kháng nguyên: protein nhân (NP), protein đệm (matrix protein
- M1), protein HA, protein enzyme cắt thụ thể (NA) là những protein kháng nguyên
được nghiên cứu nhiều nhất.
Một trong đặc tính kháng nguyên quan trọng của virus cúm là khả năng gây
ngưng kết hồng cầu của nhiều loài động vật mà thực chất là sự kết hợp giữa mấu lồi
kháng nguyên HA trên bề mặt của virus với thụ thể có trên bền mặt hồng cầu làm cho
hồng cầu ngưng kết với nhau tạo mạng ngưng kết qua các cầu nối virus. Từ đặc tính

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×