1
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô,
em đã hoàn thành luận văn “Quản lý phát triển làng nghề trên địa bàn Hà Nội”. Để
có được kết quả như ngày hôm nay, đầu tiên, cho em được gửi lời cảm ơn đến tất cả
các thầy cô giảng viên của Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Thương mại đã
nhiệt tình giảng dạy chúng em trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Bùi Xuân Nhàn -
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn. Sự chỉ bảo chân
thành của thầy là sự cổ vũ tinh thần quan trọng để em nỗ lực hơn qua từng trang
viết.
Em cũng xin đặc biệt gửi cảm ơn các cô chú, các anh chị tại các Sở, Ban
ngành của thành Phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập và đánh
giá các dữ liệu thực tế về quản lý phát triển du lịch làng nghề để từ đó em có thêm
kinh nghiệm và có cơ sở để hoàn thành luận văn này.
Và cuối cùng, trong khuôn khổ giới hạn của luận văn, với thời gian nghiên
cứu và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc chắn bài viết của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị và
các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
1
1
2
LỜI CAM ĐOAN
- Tên đề tài: “Quản lý phát triển du lịch làng nghề trên địa bàn Hà Nội”
- Học viên thực hiện: Nguyễn Hải Hường
- Địa chỉ học viên: Lớp Cao học Quản lý Kinh tế 17B, Khoa Sau Đại học,
Trường Đại học Thương mại.
- Số điện thoại liên lạc: 0963.566.517
- Email:
- Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Xuân Nhàn
- Ngày nộp luận văn: 17/05/2013
- Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do chính tôi
nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được
công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.”
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Học viên
Nguyễn Hải Hường
2
2
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT CÁC TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA
1 CTr-TU Chương trình của Trung ương
2 ĐA/TU Đề án của Trung ương
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 HTX Hợp tác xã
5 KH-UBND Kế hoạch của Ủy ban nhân dân
6 LĐNT Lao động nông thôn
7 NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ.
8 NĐ/TU Nghị định của Trung ương
9 PTDL Phát triển du lịch
10 QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng chính phủ
11 QĐ-UBND Quyết định của Ủy ban nhân dân
12 TT-BNN Thông tư của Bộ nông nghiệp
13 TT-BTC Thông tư của Bộ tài chính
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 UBND-CT Chương trình của Ủy ban nhân dân
16 WTO Tổ chức thương mại thế giới
17 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
3
3
4
ST
T
TÊN BẢNG BIỂU TRANG
1 Bảng 2.1 Cơ cấu phân bổ làng có nghề trên địa bàn Hà Nội theo
ngành nghề năm 2010
39
2 Bảng 2.2 Tổng giá trị ngành nghề nông thôn trên địa bàn Hà Nội
giai đoạn 2008 -2012
41
3 Bảng 2.3 Kết quả khảo sát về chất lượng cơ sở hạ tầng dịch vụ
làng nghề tại địa phương
57
4 Bảng 2.4 Khảo sát hoạt động tổ chức tham quan tìm hiểu làng
nghề tại địa phương
58
5 Bảng 2.5 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
tại điểm tham quan
64
6 Biểu đồ 2.1 Quy mô các làng nghề trên địa bàn Hà Nội 38
7 Biểu đồ 2.2 Số lượng lao động trong làng nghề qua các năm
2008 – 2012
40
8 Biểu đồ 2.3 Quy mô về giá trị sản xuất của một số làng nghề
tiêu biểu ở Hà Nội năm 2011
42
9 Biểu đồ 2.4 Quy mô lao động tham gia hoạt động du lịch từ
2008 đến 2012
60
10 Biểu 2.5 Doanh thu từ hoạt động du lịch làng nghề trên địa bàn
Hà Nội từ 2008 - 2012
66
4
4
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, làng nghề truyền thống đang dần lấy lại vị
trí quan trọng của mình trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi dân tộc mỗi
quốc gia. Những làng nghề này như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng
biệt, độc đáo không thể thay thế, một cách giới thiệu sinh động về đất, nước và con
người của mỗi vùng, miền, địa phương.
Trong những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề ở Việt Nam ngày càng
hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài, bởi những giá trị văn hóa lâu
đời và cách sáng tạo sản phẩm thủ công đặc trưng ở mỗi vùng. Đặc biệt không thể
không kể đến một trong những tỉnh có mật độ các làng nghề dày đặc nhất cả nước -
Hà Nội. Hà Nội có nhiều làng nghề làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo,
không những đáp ứng trong sinh hoạt hằng ngày mà còn trở thành các tác phẩm
nghệ thuật, mang đậm tính nhân văn và bản sắc dân tộc. Phần lớn làng nghề ở Hà
Nội đều có cảnh quan nên thơ, giàu chất trữ tình, nét đặc trưng là cây đa, bến nước,
sân đình, chùa chiền, đền, miếu gắn liền với các sinh hoạt văn hóa, lễ hội dân gian
rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
Từ thực tiễn làng nghề Hà Nội, hiện nay, các hoạt động nghiên cứu nhằm tìm tòi
những hướng đi đúng đắn trong công tác quản lý phát triển du lịch làng nghề được tiến
hành một cách rộng rãi trên quy mô cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng.
Xét trên phương diện lý luận, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với phát triển
du lịch làng nghề là việc tìm hiểu, đánh giá về công tác quản lý nhà nước thông qua
tình hình thực hiện các văn bản quản lý của Trung ương và thực trạng triển khai các
hoạt động quản lý nhà nước về du lịch làng nghề của từng địa phương. Đây chính là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động quản lý của các Cấp, Bộ, Ban ngành.
Xét trên phương diện thực tiễn, việc nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước
về phát triển du lịch làng nghề nhằm chỉ ra những tiềm năng kinh tế lớn từ các làng
nghề (mà từ lâu đã bị lãng phí hoặc hoạt động chưa hiệu quả), xu hướng phát triển
bền vững khi gắn kết giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động du lịch,
5
5
6
những khó khăn trong công tác quản lý, quy hoạch, cho vay vốn… từ đó đề xuất
được những giải pháp thiết thực và hiệu quả để giải quyết các vấn đề này. Mục đích
cuối cùng khi nghiên cứu là phát triển kinh tế làng nghề bền vững theo các mục
tiêu, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Xét về mặt ý nghĩa, bên cạnh những lợi ích về kinh tế như: Góp phần phát
triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn; giải quyết các vấn đề việc làm cho người lao
động thì hình thức du lịch làng nghề cũng đã góp phần bảo tồn và phát huy những
bản sắc văn hoá độc đáo của từng vùng, miền, địa phương; cải thiện môi trường,
cảnh quan, cơ sở hạ tầng thiết yếu; là phương tiện trực tiếp quảng bá các sản phẩm
truyền thống độc đáo.
Do vậy, trong những năm gần đây xuất hiện ngày càng nhiều các công trình
nghiên cứu về vấn đề này. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang từng bước hội nhập toàn diện cùng
với châu lục và thế giới. Các nghiên cứu trên tập trung vào những vấn đề phát triển
làng nghề hoặc du lịch làng nghề của từng địa phương cụ thể, chủ yếu chú trọng vào
việc phát triển các sản phẩm truyền thống hoặc đề xuất các giải pháp phát triển sản
phẩm du lịch.
Trong bài luận văn này, tôi muốn đi sâu phân tích vấn đề quản lý hoạt động
phát triển du lịch làng nghề, những thành công đã đạt được và những khó khăn đặt ra
cần giải quyết trong từng mảng cụ thể: quy hoạch và đầu tư phát triển, ban hành và
thực hiện các chính sách, quản lý nhân sự, quản lý môi trường, quản lý kinh doanh du
lịch, xúc tiến du lịch làng nghề, kiểm tra, kiểm sát, bảo vệ môi trường và an ninh trật tự
tại các làng nghề… đồng thời đưa ra những giải pháp mang tính khả thi để đổi mới
quản lý phát triển du lịch làng nghề trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Có thể thấy, trong những năm gần đây, hoạt động phát triển du lịch làng nghề
trên địa bàn Hà Nội bước đầu đã được quan tâm và tạo điều kiện phát triển, tuy
nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập, đặc biệt là trong công tác quản lý. Mặc dù, ở
một vài địa phương, số lượt khách du lịch đến tham quan khá đông song cung
không đủ cầu, hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phương thức làm việc chưa
6
6
7
chuyên nghiệp, các hoạt động du lịch diễn ra một cách tự phát… dẫn đến hiệu quả
mang lại chưa cao. Bởi vậy, vấn đề đi tìm các biện pháp quản lý để phát triển du
lịch làng nghề trên địa bàn Hà Nội để có thể mang lại những hiệu quả kinh tế, xã
hội bền vững là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng
là nội dung chính truyền tải trong luận văn với đề tài: “Quản lý phát triển du lịch
làng nghề trên địa bàn Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước về phát triển du lịch làng
nghề trên địa bàn Hà Nội.
Từ mục đích này, có những nhiệm vụ cụ thể như:
- Hệ thống hóa chọn lọc và phân tích một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước với
phát triển du lịch làng nghề.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý phát triển du lịch làng nghề trên địa bàn Hà
Nội sau đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp để tăng cường quản lý phát triển du lịch làng nghề trên địa bàn
Hà Nội nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của
thủ đô trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Là hoạt động quản lý của chính quyền địa phương đối với phát
triển du lịch làng nghề bao gồm việc triển khai quản lý theo các chính sách, quy
định của Nhà nước và các chính sách, quy định riêng của từng địa phương trên địa
bàn Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu không gian trên địa bàn
Hà Nội và thời gian từ năm 2008 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý
phát triển du lịch làng nghề đến năm 2020.
Nội dung nghiên cứu: Chú trọng vào hoạt động quản lý phát triển du lịch làng
nghề, trong đó đi sâu nghiên cứu hoạt động quản lý của Thành phố Hà Nội đối với
phát triển du lịch làng nghề về các mặt: Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch,
chính sách phát triển du lịch làng nghề; quy hoạch và đầu tư; đào tạo nguồn nhân
lực; xúc tiến du lịch làng nghề; tổ chức các tour du lịch; quản lý hoạt động kinh
7
7
8
doanh du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm sát hoạt động quản lý nhà nước
với phát triển du lịch làng nghề và đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự ở các
địa phương trên địa bàn Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp; phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu (So sánh, thống kê, diễn giải, sử
dụng phần mềm, biểu đồ…) và một số phương pháp khác.
Số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua 250 mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn kết hợp ở
52 làng nghề điển hình trong tổng số hơn 1000 làng nghề trên địa bàn Hà Nội.
Số liệu thứ cấp: Các công trình nghiên cứu, sách báo tài liệu xuất bản về du
lịch làng nghề nói chung và ở Hà Nội nói riêng; các báo cáo về tình hình phát triển
làng nghề truyền thống ở Hà Nội của hiệp hội làng nghề Hà Nội; các luận văn, luận
án, đề tài nghiên cứu về du lịch và du lịch làng nghề… Các số liệu thứ cấp này được
sử dụng với mục đích tìm hiểu những thông tin tổng quan và khung lý thuyết về
quản lý phát triển du lịch và du lịch làng nghề cũng như thực trạng, kết quả, tiềm
năng phát triển du lịch làng nghề ở Hà Nội trong thời gian qua.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài “Quản lý phát triển du
lịch làng nghề trên địa bàn Hà Nội” như sau:
Tác giả Lê Uyên Thảo, Nguyễn Lê Diệu Hằng, Nguyễn Quốc Việt (2012)
nghiên cứu về: “Giải pháp nhằm phát triển du lịch làng nghề ở tỉnh Đà Nẵng và
các vùng lân cận”, Báo các nghiên cứu khoa học, Đại học Đà Nẵng. Với việc sử
dụng các lý thuyết cơ bản về du lịch và du lịch làng nghề, các tác giả tập trung
nghiên cứu về tiềm năng du lịch làng nghề ở thành phố Đà Nẵng và các vùng lân
cận thông qua phương pháp chủ yếu là thu thập và sử dụng các tài liệu thứ cấp kết
hợp với nghiên cứu định lượng và khảo sát thực tế, từ đó đề xuất một số giải pháp
phát triển du lịch làng nghề đối với phía cá nhân, doanh nghiệp và địa phương. Báo
cáo này chỉ ra rằng trong tương lai gần, loại hình du lịch làng nghề sẽ trở thành loại
8
8
9
hình du lịch chính của thành phố Đà Nẵng hướng đến mục tiêu du lịch “hiện đại,
thân thiện với thiên nhiên và đậm chất văn hóa địa phương”
[
15, trg 107
]
Tác giả Phan Văn Tú (2011) nghiên cứu về: “Các giải pháp để phát triển
làng nghề ở thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
Học Đà Nẵng. Tác giả tập trung nghiên cứu các lý thuyết về làng nghề, phân loại và
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề cũng như kinh nghiệm phát triển
làng nghề ở một số địa phương trên cả nước, từ đó nghiên cứu thực trạng phát triển
các làng nghề ở thành phố Hội An và đề xuất các giải pháp để phát triển các làng
nghề này. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là thu thập thực tế tại làng
nghề, thống kê, tổng hợp kết hợp với chi tiết hóa, đối chiếu và so sánh để đưa ra kết
luận. Luận văn chỉ ra rằng phát triển làng nghề ở Hội An hiện nay còn thiếu tính bền
vững, hiệu quả kinh tế xã hội còn thấp, cần thiết phải có sự quan tâm, đầu tư của cơ
quan nhà nước và các tổ chức doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Huệ (2012) nghiên cứu về: “Phát triển du lịch làng nghề
của tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại
học Quốc Gia Hà Nội. Các lý thuyết được nghiên cứu bao gồm các lý thuyết tổng
quan về du lịch, làng nghề và phát triển du lịch làng nghề. Thông qua phương pháp
nghiên cứu tài liệu thứ cấp và khảo sát thực tiễn, tác giả đi sâu nghiên cứu thực
trạng du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương về số lượng khách du lịch, công
tác quản lý, hệ thống sản phẩm làng nghề, khả năng liên kết giữa các làng nghề với
công ty du lịch cũng như những mặt hạn chế tồn tại của các làng nghề. Kết luận đưa
ra là phát triển du lịch làng nghề ở tỉnh Hải Dương cần có sự liên kết giữa các công
ty lữ hành và các làng nghề truyền thống trên địa bàn và sự quan tâm hơn nữa của
các cơ quan quản lý đối với công tác quy hoạch làng nghề và đào tạo kỹ năng du
lịch cho người dân địa phương.
Tác giả Nguyễn Thanh Huyền (2012) nghiên cứu về “ Xây dựng sản phẩm du
lịch làng nghề phục vụ hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ, Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn này nghiên
cứu các lý thuyết về du lịch làng nghề truyền thống, vai trò, đặc điểm của loại hình
9
9
10
du lịch truyền thống và tầm quan trọng của việc khôi phục, giữ gìn, phát triển du
lịch làng nghề. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp
thống kê, phân tích, thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp và các phiếu điều tra
phỏng vấn để rút ra kết luận: “Vĩnh Phúc là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát
triển sản phẩm du lịch làng nghề tuy nhiên việc phát triển loại hình du lịch này còn
gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn đầu tư, thiếu trang thiết bị, thiếu diện tích sản xuất.
Do đó cần có những chính sách và biện pháp đúng đắn để biến tiềm năng thành giá
trị kinh tế, đóng góp tích cực vào mục tiêu kinh tế, xã hội của tỉnh”.
[
9
]
Tác giả Vũ Thị Thúy (2010) nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu phát triển du
lịch làng gốm Phù Lãng ở Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Khoa học xã hội
và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về làng nghề, du lịch làng nghề và những điều kiện phát triển du lịch
làng nghề ở làng gốm Phù Lãng. Tác giả cũng đã tiến hành khảo sát thực tế quy
trình sản xuất gốm, các tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất phục vụ du lịch đồng
thời kết hợp với nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo khoa học để chỉ ra rằng
làng gốm Phù Lãng là một địa danh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du
lịch, trong tương lai không xa cần có những kế hoạch và quy hoạch cụ thể để thu
hút du khách đến tham quan.
Tác giả Nguyễn Thị Loan (2012) với đề tài “ Xây dựng mô hình làng nghề,
khu du lịch sinh thái gắn với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm
vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Luận văn trên đi sâu
vào nghiên cứu các lý thuyết về du lịch, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, mối
quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong phát triển kinh tế địa
phương. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là khảo sát thực tế kết hợp với
nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ đó rút ra kết luận: “Trong những năm gần đây, ở nhiều
địa phương của tỉnh đã bước đầu xây dưng các mô hình làng nghề và khu du lịch
sinh thái gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên do những hạn chế về
quản lý, vốn, đào tạo mà các mô hình này vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu quả
10
10
11
kinh tế, xã hội như mong muốn. Vì vậy, trong thời gian tới, các cấp, ban ngành
trong tỉnh cần có các giải pháp cụ thể mang tính chiến lược để nâng cao hiệu quả
của các mô hình này, hướng tới phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững”
[
11
]
Tác giả Trần Thị Minh Nguyệt (2008) nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước với
phát triển nghề và làng nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Thương Mại. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về nghề truyền
thống, làng nghề, vai trò của làng nghề với kinh tế, văn hoá, xã hội và các nhân tố ảnh
hưởng đến nó. Thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu từ các báo cáo khoa học,
Internet, tạp chí kết hợp với khảo sát thực tế, luận văn đã chỉ ra được những mặt thành
công và hạn chế trong việc phát triển nghề và làng nghề Hà Tây trong giai đoạn hiện
nay và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới.
Những công trình nghiên cứu trên đây tập trung về các khía cạnh phát triển
làng nghề, nghề truyền thống, phát triển du lịch làng nghề, xây dựng khu du lịch
sinh thái gắn với nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương khác nhau trên cả nước
trong khoảng thời gian 2008 – 2012. Thông qua các phương pháp chính là thu thập và
xử lý dữ liệu, các nghiên cứu trên đã chỉ ra được những mặt thành công và những khó
khăn trong công tác phát triển sản phẩm truyền thống, phát triển làng nghề và quy
hoạch du lịch làng nghề đồng thời đề xuất các hướng giải pháp trong thời gian tới.
Kế thừa những lý thuyết tổng quan đã nghiên cứu ở trên, luận văn của tôi đi
sâu phân tích về tình hình thực hiện các chính sách của nhà nước, hiện trạng quy
hoạch du lịch làng nghề, công tác đào tạo nghề, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
sát đối với hoạt động du lịch…, từ đó, rút ra được những thành công và hạn chế đối
với phát triển du lịch làng nghề trên địa bàn Hà Nội. Không gian nghiên cứu trên
địa bàn Hà Nội, một trong những thành phố có quy mô các làng nghề và làng nghề
truyền thống lớn nhất cả nước nên khá rộng lớn, đòi hỏi tính xác thực và tổng quát
trong những phân tích, nghiên cứu. Kế thừa các quan điểm và giải pháp phát triển,
luận văn của tôi có tính mạch lạc khi đi sâu vào việc phân định rõ các giải pháp và
đối tượng nào sẽ thực hiện các giải pháp này.
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
11
11
12
Đối với kinh tế:
Theo Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả nước hiện có khoảng trên 3.000 làng
nghề, trong đó Hà Nội chiếm khoảng hơn 1000 làng nghề, thu hút một số lượng lớn
lao động phổ thông. Thu nhập của người dân làng nghề cao hơn từ 3-5 lần so với
sản xuất thuần nông. Hàng năm mức đóng góp từ các làng nghề đối với tăng trưởng
kinh tế nông nghiệp, nông thôn là không hề nhỏ. Do đó, nghiên cứu công tác quản
lý với phát triển du lịch làng nghề chính là một hướng đi đúng đắn và phù hợp, giúp
giảm thiểu những hạn chế trong khâu quản lý, sử dụng tốt tài nguyên lao động và tài
nguyên du lịch, được nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn trong chính sách quảng
bá và phát triển du lịch, trong đó có Việt Nam.
Đối với xã hội:
Ngày nay, sự phát triển của khoa học và công nghệ đã làm gia tăng nhiều loại
nhu cầu của con người, trong đó có nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới xung
quanh, tìm hiểu lịch sử, văn hoá, đời sống nhân dân các nước, các dân tộc, các địa
phương. Và sự ham muốn được thoả mãn những nhu cầu ấy là một trong những
động lực thúc đẩy con người đi du lịch nhiều hơn trong thời gian gần đây. Vì vậy,
ngày càng nhiều các chương trình du lịch ra đời, trong đó có các chương trình du
lịch làng nghề truyền thống.
Nghiên cứu về quản lý nhà nước về phát triển du lịch làng nghề đã tạo điều
kiện quảng bá các chương trình du lịch cho do khách trong và ngoài nước, làm thoả
mãn phần nào nhu cầu tìm hiểu lịch sử, văn hoá, đời sống người dân Việt Nam nói
chung và các làng nghề nói riêng của du khách, góp phần quản lý tốt hơn các vấn đề
an ninh trật tự tại các làng nghề.
Đối với văn hóa:
Việc nghiên cứu công tác quản lý phát triển du lịch làng nghề không chỉ đem
lại lợi nhuận kinh tế, giúp người dân nâng cao thu nhập, giải quyết nguồn lao động
địa phương mà còn là một cách thức để gìn giữ và bảo tồn những giá trị văn hoá
truyền thống của dân tộc, đồng thời cũng là một phương thức giới thiệu sinh động
về mỗi vùng, miền, địa phương trên đất nước.
12
12
13
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về quản lý phát triển du lịch làng nghề.
Chương II: Thực trạng quản lý phát triển du lịch làng nghề trên địa bàn
Hà Nội trong thời gian qua.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý phát triển
du lịch làng nghề trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.
13
13
14
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH LÀNG NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý phát triển du lịch làng nghề
1.1.1. Quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy nhà nước, bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này,
quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân lao động làm chủ".
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp: Là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà
nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
Chẳng hạn như ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc
bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế
làm việc nội bộ
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng ta hiểu khái niệm quản lý nhà nước
theo nghĩa rộng như sau: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền
lực nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, tổ chức và điều chỉnh
các quá trình xã hội, và hành vi hoạt động của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Làng nghề
a. Khái niệm về làng nghề
Để tìm hiểu về khái niệm làng nghề, chúng ta cần chú ý đến hai yếu tố cấu
tạo nên làng nghề đó là làng và nghề. Làng là khu vực địa lý, không gian lãnh thổ
nhất định mà tồn tại những tập hợp dân cư cùng sinh sống, sản xuất và giữa họ có
mối quan hệ khăng khít với nhau. Nghề là khái niệm chỉ các hoạt động sản xuất
14
14
15
kinh doanh phi nông nghiệp diễn ra tại khu vực nông thôn nơi mà lao động trong
các nghề này được tách ra từ nông nghiệp với mục tiêu tăng thu nhập.
Làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và
thành thị, giữa truyền thống và hiện đại, là nấc thang quan trọng trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn nước ta.
Làng nghề là một khái niệm mang tính tương đối, nó phụ thuộc vào chủ
trương, chính sách, quy định của từng địa phương. Mỗi khu vực, địa phương có thể
có những quy định về những tiêu chí nhận dạng làng nghề khác nhau, nó chịu ảnh
hưởng bởi tình hình phát triển kinh tế, xã hội nói chung và tầm quan trọng của các
hoạt động ngành nghề nói riêng tại địa phương.
Làng nghề cũng được đinh nghĩa là “Một cộng đồng được tập trung trên một
địa bàn nhỏ, ở đó, dân cư cùng nhau sản xuất một hoặc một số loại hàng hóa hoặc
dịch vụ, trong đó có ít nhất một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc trưng, thu hút đại bộ
phận lao động hoặc hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm
tỷ trọng lớn so với thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cư
đó”
[
11, trg 17
]
Như vậy, trong khuôn khổ luận văn, có thể định nghĩa làng nghề như sau:
Làng nghề là những làng được hình thành và phát triển từ những thôn làng, có một
hay nhiều nghề thủ công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất, kinh
doanh và đem lại nguồn thu nhập chiếm chủ yếu trong một năm. Cùng với thử thách
của thời gian, những làng nghề thủ công này đã trở thành nghề nổi trội, một nghề cổ
truyền, tinh xảo với đội ngũ thợ thủ công chuyên nghiệp có trình độ kỹ nghệ nhất định.
Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ và trở thành hàng hóa trên thị trường.
b. Đặc điểm
Làng nghề gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp. Sự ra đời của làng nghề
trước tiên được xuất phát từ một bí quyết nào đó của làng, sau này, do sự phát triển
của xã hội, sự đô thị hóa ở các vùng nông thôn làm cho diện tích đất canh tác bị thu
hẹp, nhu cầu việc làm trong nông thôn ngày càng nhiều.
15
15
16
Làng nghề thường xuất hiện theo những con đường chủ yếu như: do nghệ
nhân từ nơi khác đến truyền nghề, do một số cá nhân trong gia đình có những kỹ
năng sáng tạo ra, do chủ trương khuyến khích phát triển nghề truyền thống để cải
thiện đời sống nông thôn, do sự lan tỏa từ những làng nghề phụ cận …
Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự phát triển của xã hội nông thôn.
Hay nói cách khác, làng nghề có sự gắn bó không tách rời với nông nghiệp nông
thôn về lao động, thị trường, nguyên liệu, đất đai…
Hình thức tổ chức sản xuất lao động nói chung vẫn là tổ chức kinh tế hộ gia
đình. Một số đã có sự phát triển thành hợp tác xã và xí nghiệp tư nhân.
Sản phẩm của các làng nghề thường là các vật dụng phục vụ cho đời sống sản
xuất và sinh hoạt hàng ngày như các loại thực phẩm nông sản, sản phẩm mây tre
đan, thêu, dệt, chạm khắc mang tính văn hóa và mỹ thuật nhất định thể hiện bản
sắc văn hóa riêng của mỗi địa phương.
Nguyên liệu cho sản xuất ở các làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ,
đó là các nguyên liệu được lấy từ sản xuất nông nghiệp hoăc các hoạt động khác ngay
trong nông thôn nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có vừa nhiều, vừa rẻ, mặt khác
giúp cho làng nghề kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất phi nông nghiệp.
Công nghệ sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công nghệ thủ công, công
nghệ mang tính đơn chiếc. Nhiều làng nghề hiện nay đã có sự đổi mới về công nghệ
nhưng vẫn phải dựa vào đôi bàn tay khéo léo và khối óc tài hoa của người thợ lành
nghề.
Thị trường tiêu thụ hiện nay của các làng nghề không chỉ dừng lại ở trong
nước mà các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của làng nghề còn rất được ưa chuộng
trên thế giới.
Nhu cầu về vốn ở các làng nghề thường không đòi hỏi quá lớn nhưng lại giúp
thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm trong vụ nông nhàn và có tiềm năng
kinh tế lớn.
16
16
17
c. Phân loại làng nghề
Hiện nay, ở nước ta tồn tại nhiều làng nghề truyền thống khác nhau, phân bố
khắp nơi trong cả nước, được tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng. Có
nhiều cách phân loại làng nghề như sau:
- Phân loại theo trình độ kỹ thuật bao gồm:
Loại nghề có kỹ thuật đơn giản như: Đan lát, chế biến lương thực, thực phẩm.
Sản phẩm của nghề này có tính chất thông dụng, phục vụ nhu cầu hàng ngày của
dân cư nông thôn.
Loại nghề có kỹ thuật phức tạp như các nghề: Đúc đồng, gốm sứ, chạm
khảm… Các nghề này vừa đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, yêu cầu sự khéo léo và tinh tế.
- Phân loại theo tính chất kinh tế:
Loại nghề phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên: chế biến nông
sản, sản xuất công cụ như: cày bừa, liềm, hái…
Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông nghiệp.
Dựa vào giá trị sử dụng của các sản phẩm có thể phân loại các ngành nghề truyền
thống theo các nhóm chính như: Sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các
ngành nghề phục vụ sản xuất và đời sống; sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến
lương thực, thực phẩm.
- Phân loại theo lịch sử tồn tại và phát triển:
Làng nghề truyền thống thường là một bộ phận dân cư sinh sống giới hạn
trong một địa bàn tại các vùng nông thôn, tách khỏi sản xuất nông nghiệp, cùng làm
một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra các sản phẩm
phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân quanh vùng.
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự lan tỏa của các làng nghề
truyền thống đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ của nền kinh tế thị trường.
- Phân theo tính chất của sản phẩm:
Nhóm I: Gồm các nghề gốm, sứ, sơn mài thêu ren, thảm, chạm khắc gỗ,
chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre đan các loại. Đây là những làng
nghề thủ công mỹ nghệ có sản phẩm được ưa chuộng ở trong nước và quốc tế. Tiềm
năng thị trường xuất khẩu tương đối lớn.
17
17
18
Nhóm II: Các làng nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thông thường gồm
dệt chiếu, làm nón, đan mành rổ rá… Đây là những làng nghề mà sản phẩm của
chúng bị chèn ép lớn do sự phát triển của khoa học công nghệ về vật liệu mới, cạnh
tranh với hàng nước ngoài.
Nhóm III: Gồm các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm: làm bún bánh,
làm đường, làm mật, chế biến nông lâm thủy sản… Nhìn chung, nguyên liệu cung
ứng cho các làng nghề này khá phong phú.
Nhóm IV: Các làng nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như nề, mộc, rèn,
hàn, đúc, làm cày bừa…
Nhóm V: bao gồm các nghề khác
Cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối bởi một số nghề có thể
mang đặc điểm của nhiều nhóm còn lại.
d. Vai trò của làng nghề trong việc phát triển kinh tế, xã hội.
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội nông thôn, làng nghề có vị trí và vai
trò quan trọng, đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.
Các làng nghề bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của
nông thôn Việt Nam. Các sản phẩm của làng nghề là sự kết tinh và bảo lưu các giá
trị văn hoá lâu đời, được khách hàng trong và ngoài nước nhìn nhận dưới góc độ giá
trị văn hóa, nghệ thuật là chủ yếu. Bảo tồn và phát triển làng nghề là tăng thêm sức
mạnh nguồn cội, phát huy nền văn hóa, văn minh nhân loại.
Hình thành loại hình sản xuất có tính chất công nghiệp ngay tại địa bàn nông
thôn. Để hoạt động hiệu quả, các làng nghề đã áp dụng việc tổ chức sản xuất một
cách khoa học dựa trên sự phân công và hợp tác lao động với từng loại hình nghề
nghiệp. Do đó, sự phát triển của làng nghề cũng kéo theo sự phát triển của công
nghiệp trên địa bàn nông thôn hay nói cách khác là thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể là góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ; chuyển từ lao động sản xuất nông nghiệp có thu nhập
thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn.
18
18
19
Phát triển làng nghề cũng sẽ giải quyết tốt vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động. Lao động nông thôn có điều kiện tiếp cận sản xuất mới, giao lưu
trao đổi hàng hóa với các địa phương khác, nhờ vậy mà trình độ hiểu biết từng bước
được nâng cao.
Đặc điểm của sản xuất trong các làng nghề là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao
động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của
các gia đình.
Tuy nhiên, với nền kinh tế thị trường không ngừng biến động và phát triển
như hiện nay, nhu cầu về vốn ở các làng nghề cũng tăng lên, vốn nhàn rỗi trong dân
được huy động nhiều hơn, tận dụng mặt bằng sản xuất, tăng lượng vốn đầu tư vào
sản xuất kinh doanh.
Phát triển làng nghề cũng có vai trò đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình đô
thị hóa nông thôn. Ở những làng nghề phát triển thường kéo theo sự phát triển dịch
vụ, do vậy xu hướng đô thị hóa nông thôn là xu hướng tất yếu. Nó thể hiện trình độ
phát triển, là yêu cầu khách quan của giai đoạn đổi mới. Bên cạnh sự cải thiện về cơ
sở vật chất thì sự phát triển của làng nghề cũng kéo theo sự ổn định hơn về chính
trị, làm cơ sở cho sự phát triển bền vững của địa phương nói riêng và cả nước nói
chung trong tương lai.
1.1.3 Phát triển du lịch làng nghề
a. Khái niệm phát triển du lịch làng nghề
Khái niệm du lịch làng nghề truyền thống thuộc loại hình du lịch văn hóa,
hiện còn khá mới mẻ ở nước ta. Do vậy, khi xem xét khái niệm du lịch làng nghề
truyền thống, trước tiên phải đi từ khái niệm du lịch văn hóa.
“Du lịch văn hóa là loại hình du lịch đưa du khách tới tham quan và thẩm
nhận các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể ở các địa phương trên các miền đất
nước”
[
9, Trg 6
]
Du lịch văn hóa cũng được định nghĩa là một loại hình du lịch dựa vào bản
sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống.
19
19
20
Vậy, Du lịch làng nghề là loại hình du lịch văn hóa tổng hợp đưa du khách
tới tham quan các làng nghề truyền thống, qua đó khách du lịch được thẩm nhận các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể có liên quan mật thiết đến một làng nghề cổ
truyền của một địa phương nào đó. Các giá trị văn hóa vật thể như đình, chùa, các
di tích liên quan, các sản phẩm thủ công truyền thống. Các giá trị văn hóa phi vật
thể chính là những kho tàng kinh nghiệm, kỹ thuật, bí kíp nghề nghiệp, từ việc sử
dụng nguyên liệu, kỹ thuật chế tác đến chủ đề sáng tạo trong việc tạo ra một sản
phẩm thủ công truyền thống.
Tour du lịch làng nghề là dịp được khám phá, tìm hiểu quy trình kỹ thuật của
nghề truyền thống, thâm nhập cuộc sống cộng đồng với những phong tục, tập quán
và các nghi thức phường, hội riêng của các làng nghề truyền thống trên khắp mọi
miền đất nước.
Phát triển du lịch làng nghề là phát triển loại hình du lịch văn hóa chất lượng
cao, là loại hình khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ truyền thống, như là một tài nguyên du lịch phục vụ cho việc tìm
hiểu văn hóa, tham quan, vui chơi, giải trí.
b. Tác động tương hỗ giữa du lịch và làng nghề
Việc phát triển làng nghề gắn liền với phát triển du lịch, lấy du lịch là một
trong những động lực thúc đẩy làng nghề phát triển, và ngược lại làng nghề phát
triển cũng là nền tảng để phát triển du lịch làng nghề. Phát triển du lịch làng nghề
được hiểu là một quá trình tiến triển của nền kinh tế du lịch làng nghề trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế - xã hội, sự tổ chức, duy
trì và bảo tồn không gian làng nghề truyền thống, sự kết hợp giữa truyền thống và
hiện đại, sự công bằng về phân phối.
- Vai trò của du lịch đối với sự phát triển của làng nghề
Phát triển du lịch làng nghề đóng góp đáng kể cho việc phát triển phố nghề,
làng nghề, cụ thể như: tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống nhân dân, tăng doanh thu và doanh số bán sản phẩm thủ
công truyền thống, thu hút đầu tư, phát triển xuất khẩu tại chỗ thông qua hoạt động
trưng bày sản phẩm, tăng cường giao lưu văn hóa giữa các dân tộc. Cụ thể:
20
20
21
Khách du lịch là đối tượng mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước thông
qua việc chi trả khi sử dụng các nguồn tài nguyên, hàng hóa, dịch vụ tại các điểm
du lịch như: mua các sản phẩm dịch vụ… Việc xuất khẩu hàng hóa tại chỗ đã góp
phần tăng thu ngân sách nhà nước, nâng cao thu nhập của những người tham gia
dịch vụ du lịch và người dân làng nghề.
Sản phẩm làng nghề truyển thống khác với sản phẩm công nghiệp ở tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật có giá trị, đầy ý nghĩa, là sự kết
hợp tính truyền thống văn hóa của dân tộc đã được bàn tay tài hoa của những nghệ
nhân hun đúc nên. Do đó khi đến với làng nghề, du khách rất thích mua sắm những
sản phầm được làm ra. Mặt khác thông qua việc bán hàng cho khách nước ngoài,
người dân làng nghề cũng biết thêm về văn hóa, tính cách, tâm lý, nhu cầu của cư
dân trên thế giới.
Ngoài ra, không chỉ xuất khẩu tại chỗ hàng hóa hữu hình, du lịch còn xuất
khẩu tại chỗ dịch vụ vô hình, đó là các cảnh quan thiên nhiên, những giá trị của
những di tích lịch sử - văn hóa, tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập
quán…
Phát triển du lịch đòi hỏi phát triển hạ tầng kỹ thuật như bến cảng, cầu phà,
các công trình công cộng như cơ sở y tế, bưu điện, hệ thống cấp thoát nước… tại
các làng nghề. Do đó tạo ra động lực kích thích các ngành kinh tế khác phát triển,
thu hút nguồn đầu tư đa dạng từ bên ngoài vào các làng nghề.
Hoạt động du lịch mang tính xã hội và lan truyền. Khách du lịch không chỉ
có nhu cầu về giá trị sử dụng mà còn rất quan tâm đến giá trị tinh thần được truyền
tải trong các sản phẩm. Qua đó, du lịch làng nghề góp phần khuyếch trương, quảng
bá hình ảnh làng nghề và các thương hiệu sản phẩm. Người sản xuất tiếp cận trực
tiếp, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị
trường, đưa các sản phẩm làng nghề đến với thị trường khách du lịch và khách
thương mại thuần túy, đến các vùng miền khác nhau trên cả nước và các quốc gia
khác trên thế giới.
Việc gắn kết làng nghề truyền thống với hoạt động du lịch đã tạo ra hàng loạt
sự xuất hiện của các công ty lữ hành, nhà nghỉ, các dịch vụ ăn uống và bán đồ lưu
niệm, hướng dẫn viên du lịch tại địa điểm tham quan… cùng với việc đầu tư xây
21
21
22
dựng các công trình hạ tầng phục vụ du lịch đã tạo điều kiện cho lao động địa
phương tìm được những công việc có nguồn thu nhập cao ngay tại địa phương.
- Vai trò của làng nghề truyền thống trong phát triển du lịch
Giữa làng nghề truyền thống và du lịch có mối quan hệ hữu cơ tác động qua
lại lẫn nhau. Phát triển làng nghề truyền thống là một giải pháp hữu hiệu để phát
triển kinh tế, xã hội và ngược lại, làng nghề truyền thống cũng là những trung tâm
thu hút khách và có những tác động mạnh mẽ trở lại đối với du lịch trong một mục
tiêu chung cụ thể.
Làng nghề truyền thống là cả một môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội và
công nghệ truyền thống lâu đời gắn liền với tinh hoa nghệ thuật, với phong tục tập
quán và nếp sống đậm nét dân gian, với những phong cảnh hữu tình và các sản
phẩm thủ công tiêu biểu. Làng nghề truyền thống đáp ứng được nhu cầu mua sắm
tinh tế và đa dạng của khách du lịch.
c. Các điều kiện để phát triển du lịch làng nghề
Để các làng nghề có thể phát triển kết hợp với du lịch, cần có các điều kiện
cụ thể như sau:
Nghề truyền thống: Để phát triển du lịch, trước hết, mỗi địa phương cần có
một nghề đặc sắc riêng. Đây là những nghề thủ công nghiệp có từ rất lâu đời. Các
nghề này được truyền từ đời này sang đời khác, được bảo tồn và hoàn thiện qua
nhiều thế hệ làm nghề. Các nghề truyền thống cũng bao gồm cả những nghề có
được cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn
tuân thủ những công nghệ truyền thống.
Hạ tầng du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển du lịch bao
gồm: mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải giúp giảm bớt thời gian đi lại,
tăng thời gian nghỉ ngơi và du lịch cho du khách; thông tin liên lạc là điều kiện cần
để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế; các công trình cung
cấp điện, nước phục vụ trực tiếp nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của du khách; cơ sở vật
chất kỹ thuật gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực
hiện dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đóng góp mọi nhu cầu của khách tham quan
như cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú, thể thao, y tế, trạm xăng dầu và mạng lưới các
cửa hàng chuyên nghiệp.
22
22
23
Sự sẵn sàng đón tiếp du khách của người dân địa phương: Đây cũng là một
trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại của hoạt động du lịch tại các làng
nghề. Thực tế, khi không có sự sẵn sàng đón tiếp, du khách không được tiếp cận với
những điều kiện thuận lợi trong mọi hoạt động tham quan, ăn uống, nghỉ ngơi, giải
trí sẽ dẫn tới tâm lý tiêu cực và chán nản, đồng nghĩa với việc làng nghề không thể
phát triển du lịch vì không thu hút được du khách.
Khả năng tiếp cận và kết nối các thông tin để quảng bá du lịch làng nghề
cũng là yếu tố khá quan trọng. Một khi đã có nghề truyền thống với hệ thống cơ sở hạ
tầng phù hợp và thái độ sẵn sàng đón tiếp du khách nhưng thiếu các phương thức tiếp
cận và quảng bá cho khách du lịch thì cũng không thể thu hút được họ đến tham quan.
Nguồn nhân lực được đào tạo cho du lịch: Bao gồm hệ thống các nghệ nhân
tạo ra các sản phẩm truyền thống độc đáo, hệ thống nhân lực cho du lịch (quản lý,
điều hành, hướng dẫn viên và cá nhân của làng nghề có kiến thức về du lịch). Đây
là những thành phần không thể thiếu nếu muốn phát triển du lịch làng nghề tại địa
phương.
Vốn và đất đai là hai điều kiện cần thiết để có thể phát triển làng nghề kết
hợp du lịch.Với tình trạng đô thị hóa như hiện nay, diện tích đất nông nghiệp ngày
càng thu hẹp thì việc quy hoạch đất cho phát triển du lịch làng nghề là một vấn đề
nan giải. Bên cạnh đó, tình trạng khủng hoảng kinh tế tiếp diễn trong những năm
gần đây khiến nguồn vốn cho hoạt động du lịch bị bó hẹp nên cơ hội để nâng cấp,
cải tạo cơ sở hạ tầng du lịch gặp khó khăn. Có thể nói, thiếu vốn và thiếu đất thì mọi
quy hoạch du lịch đều không hiện thực hóa được.
Cuối cùng, các chính sách quản lý của nhà nước và của địa phương là điều
kiện không thế thiếu với phát triển du lịch làng nghề. Nhờ có các chính sách này mà
các hoạt động tham quan du lịch của du khách, hoạt động kinh doanh du lịch và các
dịch vụ có liên quan của người dân địa phương diễn ra một cách thuận lợi và hợp
pháp hơn.
1.2. Vai trò và nội dung quản lý nhà nước về phát triển du lịch làng nghề
Hoạt động quản lý nhà nước do các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung
ương đến địa phương tiến hành. Bất kỳ hoạt động phát triển kinh doanh nào cũng
23
23
24
cần có sự tổ chức và quản lý nhà nước tương ứng. Hoạt động phát triển du lịch làng
nghề cũng vậy.
Quản lý nhà nước về phát triển du lịch làng nghề thực chất là thực hiện các
văn bản quản lý của Trung ương và việc triển khai thực hiện của địa phương về phát
triển du lịch làng nghề. Hoạt động quản lý này không làm chức năng chủ quản,
không làm chức năng kinh doanh thay các doanh nghiệp du lịch và được thông qua
các công cụ quản lý vĩ mô nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động trên lĩnh vực kinh tế du lịch. Quản lý
nhà nước về phát triển du lịch làng nghề nhằm mục đích đưa ngành du lịch phát
triển theo định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước.
Nhà nước quản lý nền kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng theo nguyên
tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ, phân định chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế với chức năng quản lý trực tiếp về phát triền du lịch của các đơn vị làng nghề
nhằm kết hợp tốt hơn trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.2.1. Vai trò quản lý nhà nước về phát triển du lịch làng nghề
Trước năm 1986, Đảng và Nhà nước ta chủ trương khuyến khích thành phần
kinh tế tập thể và kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên, chủ trương ấy lại mở rộng một
cách gượng ép thành phần kinh tế tập thể, phát triển thành phần kinh tế quốc doanh
một cách tràn lan kém hiệu quả và chỉ quan hệ ngoại giao kinh tế với các nước xã
hội chủ nghĩa (XHCN). Chính điều này đã làm cho nền kinh tế nước ta lâm vào tình
trạng khủng hoảng trầm trọng, kìm hãm sự phát triển của các làng nghề, đặc biệt là
du lịch làng nghề không được chú trọng.
Sau năm 1986, Đảng và nhà nước chủ trương đổi mới nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các hộ gia đình sản xuất được
công nhận là chủ thể kinh tế trong nông thôn, có quyền độc lập về sản xuất kinh
doanh và có điều kiện thuận lợi để phát triển. Tuy nhiên ở giai đoạn này, du lịch
làng nghề chưa thực sự phát triển, chỉ mang tính chất cục bộ và không có đóng góp
quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay, Đảng và Nhà Nước ta đã nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy
luật kinh tế mà bước đột phá là định hướng cho sự phát triển du lịch như một ngành
24
24
25
kinh tế mũi nhọn (đặc biệt là du lịch làng nghề); cung cấp và duy trì khuôn khổ cho
nền kinh tế vĩ mô; thực hiện tái phân phối, đảm bảo gắn tăng trưởng với công bằng
xã hội; gắn phát triển du lịch với bảo vệ môi trường sinh thái; kiểm tra, kiểm soát
đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và thúc đẩy thị trường phát triển lành mạnh. Điều
này có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của các làng nghề truyền thống trên
cả nước.
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch làng nghề
a. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển du
lịch làng nghề.
Căn cứ theo các nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 06/01/2012 của Bộ chính trị
về phát triển thủ đô và các quyết định, thông tư, nghị định, đề án, chương trình từ
năm 2000 – 2011 về phát triển làng nghề và du lịch làng nghề (Xem phụ lục 1), Nhà
nước có kế hoạch tổ chức thực thi các văn bản này theo từng hoạt động cụ thể đối
với các sở Công thương; sở Văn hóa thể thao và Du lịch; sở Kế hoạch đầu tư, sở Tài
chính, sở Tài nguyên môi trường, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở,
ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp.
b. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình, quy hoạch và chính sách
phát triển du lịch làng nghề
Nội dung trên bao gồm: Hoàn chỉnh quy hoạch làng nghề, trong đó có quy
hoạch du lịch; hoàn chỉnh cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi hơn nữa cho du khách
(như việc cấp visa cho du khách nước ngoài sao cho thuận tiện hơn), tăng cường
đầu tư cho kết cấu hạ tầng làng nghề, khắc phục ô nhiễm môi trường…
- Kế hoạch phát triển du lịch làng nghề là tập hợp các mục tiêu và các giải
pháp thực hiện các mục tiêu đó. Thông qua các kế hoạch này, các cơ quan quản lý
Nhà nước phải xây dựng các kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Kế
hoạch dài hạn kéo dài từ 10-20 năm hoặc lâu hơn, nó là một dự kiến các chỉ tiêu
kinh tế, xã hội dài hạn. Kế hoạch trung hạn kéo dài trong 5 năm với những mục tiêu
và giải pháp cụ thể hơn. Cuối cùng các kế hoạch trung và dài hạn được cụ thể hóa
bằng các kế hoạch hàng năm.
25
25