Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số chế phẩm thảo dược trong điều trị hội chứng hô hấp (HCHH) trên gà tại Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 73 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin can đoan đây là cơng trình của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được công bố trong một cơng trình nào khác. Nội dung
này là một phần trong đề tài cấp bộ thực hiện năm 2015.

Huế, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Đỗ Minh Dũng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lời kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
• Thầy giáo PGS- TS. Nguyễn Đức Hưng – Giáo viên hướng dẫn, đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tơi định hướng nghiên cứu và góp ý chỉnh sửa trong suốt q trình
hồn thành luận văn.
• Ban giám hiệu, Phịng ĐàoTạo sau đại học và tập thể giáo viên của Khoa
Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Đại Học Huế đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt và giúp đỡ tơi có thêm kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Bác sĩ Thú y
trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
• Xin chân thành cảm ơn đến các cơ sở nuôi gà ở vùng chăn nuôi an toàn
sinh học tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, cùng gia đình và bạn bè đã
tận tình giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn này./.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma




iii

TÓM TẮT
1. Tên đề tài: Đánh giá hiệu quả của một số chế phẩm thảo dược trong điều
trị hội chứng hô hấp (HCHH) trên gà tại Thừa Thiên Huế
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Đánh giá mức độ nhiễm HCHH trên gà thịt và gà đẻ nuôi tại Thừa Thiên Huế
- Đánh giá hiệu quả của 3 chế phẩm có nguồn gốc thảo dược CP3, CP4, CP5
với 2 liều lượng khác nhau của mỗi loại (CP3 tương ứng: 4,0 và 6,0 g/1 lit nước; CP4:
4,2g và 6,3 g/1 lit nước; CP5: 6,4 và 9,6 g/1 lit nước) trong điều trị HCHH trên gà thịt
và gà đẻ trứng so sánh với điều trị bằng kháng sinh (KS) Baytril 10% liều 1ml/1 lit
nước) đang được sử dụng hiện hành.
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu cho phép sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc thảo dược
trong điều trị HCHH và giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gia cầm
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Làm tư liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về sử dụng thảo dược trong phòng
và trị bệnh gia súc, gia cầm.
- Ý nghĩa thực tiễn
Khuyến cáo các chế phẩm thảo dược với liều lượng thích hợp sử dụng trong
điều trị HCHH.
4. Đối tượng vật liệu và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: gà Ri lai nuôi thịt và gà đẻ trứng công nghiệp, nuôi
lồng giống Hisex. Khảo sát tỷ lệ mắc HCHH và gà bệnh được tách ra theo dõi, điều trị
so sánh giữa dùng kháng sinh hiện hành và dùng chế phẩm thảo dược CP3, CP4, CP5
với mỗi loại 2 liều khác nhau.
- Bố trí thí nghiệm: Khảo sát 7000 gà thịt và 5000 gà đẻ tại Thừa Thiên Huế về

tỷ lệ mắc HCHH. Gà bệnh được tách ra, phân lô ngẫu nhiên điều trị HCHH bằng KS
và thảo dược CP3, CP4, CP5 theo liều thí nghiệm. Lơ Đối chứng (ĐC): diung Baytril
10% liều 1ml/1lit nước; các lô thí nghiệm (TN1, TN2) dung CP3 liều 4,0 và 6,0g/1lit
nước; lô TN3, TN4 dùng CP4 liều 4,2 và 6,3 g/1lit nước và TN5, TN6 dùng CP5 liều
6,4 và 9,6 g/1lit nước.
- Các chỉ tiêu theo dõi: khối lượng trước và sau điều trị; lượng ăn vào hàng
ngày; tỷ lệ bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh sau 3,5,7 ngày điều trị; tỷ lệ đẻ, năng suất trứng ở gà
đẻ; ... theo phương pháp theo dõi, ghi chép hàng ngày với phương pháp đang áp dụng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

5. Kết quả
-Tỷ lệ gà mắc HCHH trên đàn gà khảo sát tại Thừa Thiên Huế là 10,44% (gà
thịt) và 12,4% (gà đẻ), tương đương với các công bố đã có tại các vùng trong nước.
- Gà thịt mắc HCHH điều trị bằng kháng sinh theo quy trình hiện hành cho tỷ lệ
khỏi bệnh cao (90%) sau 1 liều trình điều trị.
- Gà thịt mắc HCHH điều trị bằng các chế phẩm thảo dược cho kết quả tương
đương và tốt hơn dùng KS hiện hành. Tỷ lệ sống sau điều trị ở ĐC (dùng KS) là
50,4%; dùng CP3 (TN1 và TN2) tương ứng là 45,4% và 51,4%; dùng CP4 (TN3 và
TN4) là 50,9% và 52,8%; dùng CP5 (TN5 và TN6) là 72,7 và 64,4%.
- Gà trứng mắc HCHH điều trị bằng chế các chế phẩm thảo dược cho kết quả
tương đương và tốt hơn dùng KS hiện hành Tỷ lệ sống sau điều trị ở ĐC (dùng KS) là
66,6%; dùng CP3 (TN1, TN2) tương ứng là 79,2% và 66,6%; dùng CP4 (TN3, TN4)
là 66,6% và 66,6%; dùng CP5 (TN5,TN6) là 91,7% và 83,3%.
6. Đề nghị : khuyến cáo sử dụng chế phẩm thảo dược trong điều trị HCHH ở gà đẻ
trứng và gà thịt. Trong đó CP5 liều 6,4 và 9,6 g/1 lit nước cho hiệu quả điều trị cao nhất.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................................... x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
1.1. LỊCH SỬ BỆNH....................................................................................................... 3
1.2.1. Ở trên thế giới ........................................................................................................ 4
1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................................ 5
1.3. ĐẶC ĐIỂM CĂN BỆNH ......................................................................................... 8
1.3.1. Đặc điểm bệnh ....................................................................................................... 8
1.3.2. Căn bệnh ................................................................................................................ 8
1.3.3. Truyền nhiễm học .................................................................................................. 9
1.3.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................................. 10
1.3.5. Triệu chứng ......................................................................................................... 11
1.3.6. Bệnh tích .............................................................................................................. 12

1.3.7. Chẩn đoán ............................................................................................................ 13
1.3.8. Miễn dịch học ...................................................................................................... 15

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

1.3.9. Phòng và điều trị .................................................................................................. 15
1.4. THẢO DƯỢC (PHYTOGENIC, PHYTOBIOTIC, BOTANICAL) ..................... 16
1.4.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 16
1.4.2. Phân loại thảo dược ............................................................................................. 17
1.4.3. Tác dụng của thảo dược....................................................................................... 17
1.4.4. Nhược điểm của thảo dược.................................................................................. 21
1.5. ĐẶC ĐIỂM CÁC THÀNH PHẦN TRONG CHẾ PHẨM THẢO DƯỢC CP3;
CP4; CP5 .......................................................................................................................22
1.5.1. Đặc điểm của Xạ Can .......................................................................................... 22
1.5.2. Đặc điểm của Quế ............................................................................................... 23
1.5.3. Đặc điểm của Dâu Tằm ....................................................................................... 24
1.5.4. Đặc điểm của Bọ Mắm ........................................................................................ 25
1.5.5. Đặc điểm của Viễn Chí ....................................................................................... 26
1.6. CÁC KẾT QUẢ CHĂN NI GÀ THỊT VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM THẢO
DƯỢC TRONG PHÒNG HCHH TRÊN GÀ TẠI THỪA THIÊN HUẾ .....................26
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................. 30
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 32
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 32
2.3. CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 34

2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU.................................................................................................... 35
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ....................................................................... 36
3.1. TÌNH HÌNH NHIỄM HCHH TRÊN ĐÀN GÀ TẠI THỪA THIÊN HUẾ ................ 36
3.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐIỀU TRỊ HCHH.......................................................... 37
3.2.1. Kết quả điều trị HCHH bằng thảo dược và kháng sinh (KS) trên gà thịt .................. 38
3.2.2. Kết quả tổng hợp 3 đợt điều trị HCHH trên gà thịt ............................................. 42

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

3.2.3. Kết quả điều trị HCHH bằng thảo dược và kháng sinh (KS) trên gà đẻ trứng ... 45
3.2.4. Hiệu quả của điều trị HCHH bằng kháng sinh và CP thảo dược trên gà đẻ (bảng
3.9) ................................................................................................................................. 49
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 51
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 51
4.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 52

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HCHH

: Hội chứng hô hấp


CRD

: Chronic Respiratory Disease

M. G

: Mycoplasma Gallisepticum

TD

: Thảo dược

KS

: Kháng sinh

TN

: Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng

CP

: Chế phẩm

NT


: Nghiệm thức

CPTD

: Chế phẩm thảo dược

TAAV

: Thức ăn ăn vào

KL

: Khối lượng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hóa học và cơ chế kháng khuẩn của chất chiết thực vật ........... 18
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của tinh dầu thảo dược đến sinh trưởng của gà thịt ................... 21
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn dùng cho gà trứng .............................. 30
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn dùng cho gà thịt .................................. 31
Bảng 2.3. Thành phần của các chế phẩm thảo dược ..................................................... 31
Bảng 2.4. Các thành phần của kháng sinh ..................................................................... 32
Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm điều trị HCHH trên gà thịt và gà đẻ.................................. 33
Bảng 3.1. Tình hình nhiễm hội chứng hơ hấp (HCHH) trên gà nuôi tại Thừa Thiên Huế
....................................................................................................................................... 36

Bảng 3.2. Kết quả điều trị HCHH trên gà đẻ bằng kháng sinh hiện hành .................... 38
Bảng 3.3. Kết quả điều trị HCHH bằng kháng sinh (KS) và thảo dược (TD) trên gà thịt
....................................................................................................................................... 38
Bảng 3.4. Kết quả điều trị Hội chứng hô hấp (HCHH) bằng kháng sinh (KS) và thảo
dược (TD) trên gà thịt .................................................................................................... 40
Bảng 3.5. Kết quả điều trị Hội chứng hô hấp (HCHH) bằng kháng sinh (KS) và thảo
dược (TD) trên gà thịt .................................................................................................... 41
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả điều trị trên gà thịt............................................................ 43
Bảng 3.7. Kết quả điều trị Hội chứng hô hấp (HCHH) bằng kháng sinh (KS) và thảo
dược (TD) trên gà đẻ trứng............................................................................................ 45
Bảng 3.8. Kết quả điều trị Hội chứng hô hấp (HCHH) bằng kháng sinh (KS) và thảo
dược (TD) trên gà đẻ trứng............................................................................................ 47
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả điều trị trên gà đẻ ............................................................. 49

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Phương thức tác động của thảo dược đến năng suất và sức khỏe gia súc ..... 20

Đồ thị 3.1. Diễn biến gà bệnh HCHH (%) sau các ngày điều trị .................................. 44
Đồ thị 3.2. Diễn biến gà chết do HCHH (%) sau các ngày điều trị .............................. 50

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, ngành chăn ni nói chung và chăn ni gà nói riêng
giữ một vị trí quan trong nghành nơng nghiệp của Việt Nam. Chăn nuôi gà cung cấp
phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nơng nghiệp, đây cũng là
nguồn thu nhập đáng kể cho kinh tế gia đình, gia trại cũng như các trang trại trên địa
bàn và nền kinh tế quốc dân.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi gà là dịch bệnh xảy
ra khá phổ biến, gây nhiều thiệt hại cho đàn gà nuôi tập trung trong các gia trại, trang
trại cũng như ni tập trung ở hộ gia đình. Đối với gà, nhất là gà nuôi thịt 1- 10 tuần
tuổi và gà đẻ trứng thì tỷ lệ các bệnh về đường hô hấp xuất hiện khá nhiều do thời tiết
khắc nghiệt của miền trung, mưa nắng thất thường, khả năng thích nghi của đàn gà
kém, chế độ dinh dưỡng, cách phòng ngừa bệnh chưa tốt. Mặt khác trong quá trình chăm
sóc ni dưỡng, điều kiện vệ sinh chưa tốt dễ bị các loại vi khuẩn như Mycoplasma
gallisepticum, Salmonella typhimurium, E. coli xâm nhập và gây ra một số bệnh ở đường
hô hấp dẫn đến gà bệnh ủ rũ, kém ăn, chảy nước mũi, hắt hơi (vẩy mỏ), thở khò khè, lông
cánh xơ xác, chậm lớn.
Nếu gà mắc bệnh ghép M. gallisepticum với bệnh E. coli thì phân lỗng, có
màu xanh, trắng, gà con chết cao. Đặc biệt hay gặp là bệnh CRD ở gà, đây là bệnh ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng sinh trưởng và phát triển. Nếu khơng điều trị kịp thời, có
thể dẫn các bệnh kế phát như: viêm hô hấp, tiêu chảy dẫn đến lây lan nhiễm bệnh nặng
và chết. Vì vậy hội chứng hơ hấp, đặc biệt là bệnh CRD ở gà ảnh hưởng khơng nhỏ đến
chất lượng đàn gà giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu
quả tồn nghành chăn ni gà nói chung.

Để phịng và trị Hội chứng hô hấp ở gà, người chăn nuôi thường sử dụng kháng
sinh, thậm chí dung liều cao và thời gian kéo dài. Kết quả là gà còi cọc chậm lớn, giảm đẻ,
thậm chí gà trở nên kháng kháng sinh làm hiệu quả điều trị thấp, dịch bệnh ngày càng trở
nên phức tạp. Gần đây thế giới và trong nước đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng các chế
phẩm có nguồn gốc thảo dược để phịng và trị Hội chứng hô hấp ở lợn và gà.
Phân viện chăn nuôi Nam Bộ đã giới thiệu ba chế phẩm có nguồn gốc thảo dược
là: CP3, CP4, CP5 dùng trộn vào thức ăn ni gà thịt và gà trứng để phịng HCHH có hiệu
quả (Nguyễn Đức Hưng và Cộng sự 2014)[22]. Để có thể áp dụng vào điều trị HCHH
trên gà, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả của một số chế phẩm thảo
dược trong điều trị hội chứng hô hấp (HCHH) trên gà tại Thừa Thiên Huế”

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Đánh giá mức độ nhiễm HCHH trên gà thịt và gà đẻ nuôi tại Thừa Thiên Huế
- Đánh giá hiệu quả của 3 chế phẩm có nguồn gốc thảo dược CP3, CP4, CP5
với 2 liều lượng khác nhau của mỗi loại trong điều trị HCHH trên gà thịt và gà đẻ
trứng so sánh với điều trị bằng kháng sinh (KS) đang được sử dụng hiện hành.
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu cho phép sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc thảo dược
trong điều trị HCHH và giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gia cầm
cũng như trong chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Làm tư liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về sử dụng thảo dược trong phòng và
trị bệnh gia súc, gia cầm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khuyến cáo các chế phẩm thảo dược với liều lượng thích hợp sử dụng trong

điều trị HCHH.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ BỆNH
Hội chứng hơ hấp nói chung và bệnh CRD nói riêng là bệnh truyền nhiễm, do
Mycoplasma gallicepticum gây ra ở gà thuộc mọi lứa tuổi, nhiều nhất ở gà thịt 4 - 8
tuần tuổi.
Vào năm 1938, bệnh được Dicikinson và Hinshow đặt tên là “Bệnh viêm xoang
truyền nhiễm” của gà tây [45].
Năm 1930, Nelson tìm thấy lần đầu tiên Mycoplasma spp trên gà, cũng theo
Nelson (1935)[55] đã mô tả những thể cầu trực khuẩn liên quan đến bệnh sổ mũi
truyền nhiễm ở gà. Sau đó ơng đã liên kết chúng với bệnh sổ mũi nổ ra chậm và thời
gian dài đồng thời thể cầu trực khuẩn này có thể tăng trưởng trên phơi trứng, mơ ni
cấy và mơi trường khơng có tế bào.
Năm 1943, J.P Delaplane và H.O Stuart[44] phân lập từ cơ quan hô hấp của gà con
bị bệnh viêm xoang truyền nhiễm và thấy tác nhân gây bệnh giống Nelson đã tìm thấy, từ
đó bệnh được gọi là “Viêm đường hơ hấp mãn tính - CRD”
Năm 1952, Markham, Wong, Olesiuk và Vanrokell[54][57] công bố việc nuôi
cấy thành công vi sinh vật bệnh gây bệnh từ gà và gà tây bị nhiễm CRD và đề nghị xếp
Mycoplasma ở gà vào nhóm vi sinh vật gây bệnh ở phổi- màng phổi (Pleuro
Pleumonia Group) và mầm bệnh được D. G Edward, E.A Freundt (1956)[47] xếp vào
giống Mycoplasma và gọi tên bệnh là “Bệnh viêm túi khí truyền nhiễm”.
Cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả Mackham và Wong (1952)[54], Nelson
(1960)[56], thừa nhận các cá thể Coccobacillaris được tìm thấy trước kia chính là
P.P.L.O (Pleuro- Pleumonia- Like- Organissm ) về sau thống nhất gọi tên phổ thông là

Mycoplasma.
Edward và Freundt (1956)[47] đề nghị phân loại lại các chủng Mycoplasma và
đặt tên theo tên giống Mycoplasma, những nghiên cứu về phân loại các type huyết
thanh, độc lực, khả năng gây bệnh và những kết quả phân lập mới ở những loài thuộc
lớp chim đã thống nhất được tên gọi các type huyết thanh và tên gọi các loài
Mycoplasma ở gia cầm như ngày nay.
H.E Adler và cộng sự (1954)[39], sau khi thực hiện nhiều nghiên cứu cho thấy
trong tự nhiên có nhiều chủng Mycoplasma nhưng chỉ có một chủng nhất định mới có
khả năng gây bệnh và gọi tên khoa học của bệnh là Mycoplasma avium.
Năm 1961, tại hội nghị lần thứ 29 về gia cầm đã thống nhất gọi tên bệnh
Mycoplasma respyratoria, tác nhân gây bệnh được gọi tên là Mycoplasma respyratoria
và Mycoplasma synoviae.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

H. E Adler và M. Shirine(1961)[40] có cơng trình nghiên cứu về hình thái học,
tính chất nhuộm màu và kỹ thuật chẩn đoán Mycoplasma.
Frey và cộng sự (1968)[49], nghiên cứu môi trường đặc hiệu để nuôi cấy và
phân lập Mycoplasma.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG HÔ HẤP Ở GÀ TRONG
NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC
1.2.1. Ở trên thế giới
Báo cáo về trình trạng nhiễm Mycoplasma ở Ai Cập và giá trị chẩn đoán khác
nhau, Edin (1997)[46] đã cho thấy :
- Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae ở các trại gà Ai
Cập là 100% trên gà thịt, 66% trên gà đẻ và các đàn giống cha mẹ là 40%.
- Về các thử nghiệm chẩn đốn, kỹ thuật PCR và ni cấy có giá trị trong chẩn

đốn Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae.
- Đối với kỹ thuật Elisa, HI chứng tỏ đặc hiệu hơn với các thử nghiệm huyết thanh
học khác.
Esendal (1997)[48] đã xác định kháng thể gà chống lại Mycoplasma gallisepticum
bằng các phản ứng huyết thanh học như: ngưng kết nhanh trên phiến kính, HI, kết tủa
khyếch tán trên thạch và Elisa cho thấy trong 900 mẫu huyết thanh gà gồm gà thịt, gà
giống, gà đẻ thì có tỷ lệ dương tính 20,2 % trên phản ứng ngưng kết nhanh, 14,2% trên
phản ứng HI, 5,7% ở phản ứng kết tủa khếch tán trên thạch và 60,3% ở phản ứng Elisa.
Để kiểm soát Mycoplasma gallisepticum trên gà thịt của Ai Cập, đã dùng hai loại
vaccin sống chủng F được dùng lúc 1 ngày tuổi bằng cách nhỏ mắt, phun sương, nhúng mỏ
hay uống và vaccin chết nhũ dầu, làm từ chủng có độc lực S6, tiêm dưới da cho gà 14 ngày
tuổi, kết quả cho thấy gà đã được chủng ngừa được bảo vệ khơng bị viêm túi khí, sụt ký, tỷ
lệ sống sót cao và sự phối hợp hai loại vaccin này cho kết quả tốt nhất.
Điều tra dịch tễ học bệnh gia cầm trên các trại giống thương phẩm ở Zambia.
Hasegawa - M và ctv (1999)[51] đã báo cáo xét nghiệm 228 mẫu huyết thanh thu thập
từ 7 trại thương phẩm ở Zambia để tìm kháng thể chống lại virut và vi khuẩn từ 9/1994
đến tháng 8/1995, kết quả như sau:
- Kháng thể chống lại virut Gumnoro được tìm thấy trong tất cả các mẫu của 5
trại và 68%, 88% cho 2 trại cịn lại.
- Hai mẫu dương tính với vi rút hội chứng giảm đẻ EDS - 76, sự hiện diện của
virut này lần đầu tiên được báo cáo ở Zambia.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

- Kháng thể chống lại Salmonella pullorum và S.gallinarum được xác định ở 3
trại lần lượt là 92%, 19%, 16%, các trại khác đều âm tính.
- Kháng thể chống lại M. gallisepticum đã thấy ở tất cả các mẫu của 4 trại, tỷ lệ

nhiễm M.synoviae thay đổi 8,3 - 100%.
1.2.2. Ở Việt Nam
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1975) [07] đã điều tra tình trạng mang kháng thể
chống Mycoplasma trên 5 cơ sở chăn nuôi gà tập trung và gà ni trong dân ở một số
tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm Mycoplasma là 26,4% mà trong đó gà dưới 2 tháng
tuổi không bị nhiễm, 3 - 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 55%, 5 - 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là
66,6 % và gà trên 8 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 50%. Đồng thời tác giả cũng phát hiện
được kháng thể Mycoplasma trong lòng đỏ trứng gà ở các trại xác định có bệnh với tỷ
lệ mẫu dương tính 12,5% và phân lập được Mycoplasma từ các bệnh phẩm như khí
quản, phổi, não, mắt và xoang mắt của gà bệnh với tỷ lệ 44%.
Nguyễn Vĩnh Phước và ctv (1985)[33] đã báo cáo về điều tra cơ bản bệnh hơ
hấp mãn tính của gà cơng nghiệp ở một số tỉnh phía nam như sau:
- Tỷ lệ nhiễm tại 8 cơ sở điều tra là 70,2%, Mycoplasma nhiễm cao ở trên gà
Plymouth và các giống con lai.
- Bệnh thường xuất hiện vào thời gian chuyển tiếp giữa mùa mưa và mùa nắng
tháng 4 - 5 rồi giảm đi từ tháng 7 - 8.
- Gà dưới 2 tháng tuổi ít phát hiện thấy kháng thể, từ 3 tháng tuổi trở lên phát
hiện thấy kháng thể nhiều hơn và cao nhất là 6 - 8 tháng tuổi.
Nguyễn Kim Oanh và ctv (1997)[32] khi điều tra về tỷ lệ nhiễm Mycoplasma
gallisepticum ở gà ni tại các xí nghiệp chăn nuôi gia cầm trên địa bàn Hà Nội là khá
cao (46%). Các giống gà khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau, cao nhất là giống gà
Goldline và thấp nhất là Ross 208. Tỷ lệ nhiễm tăng dần và cao nhất ở gà trưởng
thành. Thời điểm bắt đầu đẻ (165 ngày) tỷ lệ nhiễm tới 72,5%, mặc dù các đàn gà này
được phòng bệnh bằng thuốc như tylosin, tiamulin, syanovil, norflorxacin,...
Nguyễn Ngọc Nhiên và ctv (1999)[31] đã công bố kết quả phân lập
Mycoplasma gây bệnh hơ hấp mãn tính trên gà:
- Tỷ lệ phân lập trên môi trường canh trùng là 53,33% và môi trường thạch là 40%.
- Dùng chủng Mycoplasma phân lập được gây bệnh thí nghiệm, gà có biểu hiện
triệu chứng lâm sàng và bệnh tích giống như bệnh ngoài tự nhiên.
Hoàng Xuân Nghinh và ctv (2000)[30] đã nghiên cứu biến đổi bệnh lý ở biểu

mơ khí quản của 72 gà thí nghiệm 28 ngày tuổi được gây nhiễm thực nghiệm với

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Mycoplasma gallisepticum qua khí quản và xoang mũi. Từ 2 - 4 tuần sau khi gây bệnh,
biểu mơ khí quản gà bệnh chết được kiểm tra bằng kính hiển vi thường và kính hiển vi
điện tử cho thấy:
- Bề mặt khí quản tổn thương rõ, xuất hiện ổ loét sâu và lớn, q trình viêm
cấp tính ảnh hưởng đến cấu trúc bề mặt tế bào của biểu mơ khí quản.
- Sự hồi phục của biểu mơ khí quản rất nhanh sau quá trình viêm loét, từ màng
đáy sau đến lớp tế bào biểu mô và lớp nhung mao của tế bào biểu mô.
- Sự tăng sinh không định hướng của nhung mao tế bào biểu mô chứng tỏ bệnh
đã chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Phạm Văn Đơng, Vũ Đạt (2001)[11] điều tra tình hình nhiễm CRD ở 4 trại gà
thường phẩm nuôi công nghiệp cho thấy:
- Gà từ 1 - 60 ngày tuổi nhiễm 16,55%, gà 60 - 140 ngày tuổi nhiễm 41,21%, gà
140 - 260 ngày tuổi nhiễm 56,17%, tỷ lệ nhiễm chung là 38,27%,
vậy cường độ nhiễm cũng tăng theo lứa tuổi.
- Kết quả mổ khám cho thấy bệnh tích chủ yếu ở các cơ quan phủ tạng như mũi,
thanh quản, phổi, túi khí và gan với tỷ lệ bệnh tích tương ứng là: 39,61%; 80,84%;
12,66%; 38,73; 34;80%.
Trương Quang (2002)[35] nghiên cứu bệnh CRD liên quan đến một số chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của đàn gà Isa bố mẹ hướng thịt, kết quả cho thấy:
- Ở gà có hiệu giá kháng thể thấp (1/8) thì tỷ lệ đẻ đạt 73,3%, tỷ lệ trứng loại 1:
11,79%, chi phí thức ăn 3,13kg/10 trứng, tỷ lệ phôi chết 4,39%, tỷ lệ gà con loại 1: 77,51%.
- Ở gà bị bệnh hiệu giá kháng thể cao (1/64) thì các chỉ tiêu trên thay đổi rõ rệt
với các tỷ lệ tương ứng : 14,48%; 28,06%; 8,64kg; 21,54% và 38,46%.

Trương Quang (2002)[34] sử dụng vaccin Nobivac-M.G để phòng bệnh CRD
cho đàn gà Isa bố mẹ hướng thịt cho thấy:
- Sau lần tiêm thứ nhất: 25,71% - 62,86% số gà kiểm tra có hiệu giá kháng thể
1/64; 17,14% - 54,29% số gà kiểm tra có hiệu giá kháng thể 1/128.
- Sau lần tiêm thứ 2: 28,57% - 60,00% gà có hiệu giá kháng thể 1/128; 5,71% 57,48% gà có hiệu giá kháng thể 1/256.
- Gà con nở ra từ trứng của gà bố mẹ đã tiêm vaccin 2 lần có hiệu giá kháng thể
thụ động tương đối cao và tồn tại đến 3 tuần tuổi.
Nhữ Văn Thụ và công sự (2007)[37], sử dụng PCR và nested PCR để xác định
hiệu quả sử dụng kháng sinh phòng chống Mycoplasma trên gà cho thấy: Tylosin và
Erofloxacin được sử dụng với liều 50mg/kgP và 20mg/kgP x 3 ngày, sau khi sử dụng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

kháng sinh tỷ lệ bệnh giảm đáng kể, tuy nhiên thời gian duy trì tỷ lệ thấp khơng được
lâu. M.gallisepticum nhạy cảm với kháng sinh hơn so với M. synoviae, vì vậy giá trị ức
chế tối thiểu của M.S cao hơn so với M.G. Mycoplasma có khả năng tái nhiễm hoặc
phục hồi sau 3 tuần sử dụng, sử dụng hai loại thuốc nói trên với đàn gà đẻ bị nhiễm
Mycoplasma có tác dụng làm giảm khả năng tụt sản lượng trứng, tăng tỷ lệ gà loại 1.
Đào Thị Hảo và cộng sự, 2007 [15], ứng dụng các phương pháp chẩn đốn khác
nhau (ni cấy, PCR, RPA, HI) được dùng để xác định sự nhiễm M.gallisepticum ở gà từ 7
- 35 ngày sau gây nhiễm, gà được gây nhiễm lúc 6 tuần tuổi với các chủng phân lập M.G1
(từ Hà Tây), M.G2 (từ cơ sở 1- Hà Nội), M.G3 (từ cơ sở 2- Hà Nội) và M.G S6 (chủng
chuẩn của Malaixia), kết quả cho thấy:
- Tỷ lệ mẫu dương tính ở các chủng phân lập cơ sở cao hơn chủng M.GS6 trong
phịng thí nghiệm, tỷ lệ các mẫu âm tính cao ở các mẫu đối chứng.
- Dùng phương pháp huyết thanh học nhạy hơn phương pháp vi khuẩn học.
- Hai chủng M.G1 và M.G2 có tính kháng ngun điển hình và có hàm lượng

kháng thể cao.
Đào Thị Hảo và cộng sự (2008)[16], nghiên cứu quy trình chế tạo kháng
nguyên M.G (Mycoplasma gallisepticum) dùng để chẩn đốn bệnh viêm đường hơ hấp
mãn tính (CRD) ở gà .
Trương Hà Thái và cộng sự, 2009[36], xác định tỷ lệ nhiễm Mycoplasma
gallisepticum ở hai giống gà hướng thịt Ross 308 và Isa màu nuôi công nghiệp ở một
số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum trung bình là:
37,83% và khơng có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa hai giống gà, tỷ lệ nhiễm có xu
hướng tăng theo tuần tuổi của gà.
Nguyễn Thị Tình và cộng sự (2009)[38], nghiên cứu chế kháng thể lịng đỏ
dùng điều trị bệnh viêm hơ hấp mãn tính (CRD) ở gà từ 3 quy trình gây tối miễn dịch
cho biết kháng thể lòng đỏ thu được có hiệu giá ngưng kết cao (10log2) ở cả 3 lơ thí
nghiệm. Theo các tác giả, bằng phương pháp khuếch tán trên thạch giữa kháng nguyên
đã dùng và kháng thể lòng đỏ thu được đều cho kết tủa rõ và và khơng có phản ứng
chéo với kháng ngun M.S. Kháng thể lòng đỏ đã chế đạt tiêu chuẩn được áp dụng
điều trị bệnh CRD, mang hiệu quả cao trong sản xuất.
Đào Thị Hảo và cộng sự (2010)[17], ứng dụng kháng nguyên Mycoplasma
gallisepticum tự chế xác định tỷ lệ nhiễm bệnh hơ hấp mãn tính tại một số cơ sở chăn
ni gà công nghiệp, kết quả cho thấy khả năng gây ngưng kết và thời gian xuất hiện
của phản ứng kháng nguyên tự chế đều cho kết quả tương tự với kháng nguyên của
Nhật Bản, đáp ứng được yêu cầu dùng chẩn đoán bệnh CRD bằng phản ứng ngưng kết
nhanh trên các đàn gà công nghiệp nuôi ở Việt Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Đào Thị Hảo và cộng sự (2010)[17], kiểm tra các đặc tính sinh hóa, lựa chọn
mơi trường ni cấy thích hợp giống vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum phân lập

được. Các tác giả đã sử dụng các loại môi trường Mycoplasma Broth (MB) và
Mycoplasma Agar (MA), tiến hành đo pH và làm đồng bộ các phản ứng để đánh giá,
kết quả cả 4 chủng vi khuẩn M.G đều mọc tốt trên môi trường MB và MA, pH môi
trường MB từ 7,8 ban đầu dao động xuống trong khoảng 5,87 - 6,28; Các chủng M.G
đều lên men đường glucoza (100%), kết quả dương tính tương ứng khi sử dụng kỹ
thuật PCR, kết quả sản phẩm trên gel Agarose của M.G là 530 bp.
- Vi khuẩn M.G phát triển trên cả hai môi trường bổ trợ huyết thanh ngựa hoặc
lợn, pH dao động từ 7,8 xuống 6,20 và 5,82. huyết thanh lợn (MT2) được chọn là chất
bổ trợ cho môi trường dùng để nuôi cấy vi khuẩn M.G trong các nghiên cứu tiếp theo.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CĂN BỆNH
1.3.1. Đặc điểm bệnh
Mycoplasmosis là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia cầm, nhưng phổ
biến hơn cả là ở gà. Bệnh thường xảy ra ở mọi lứa tuổi, gà con dưới 2 tháng tuổi bệnh
xảy ra ở thể cấp tính, gà trưởng thành bệnh xảy ra ở thể mạn tính, tỷ lệ mắc bệnh trong
đàn gà cao, gà bị bệnh sẽ giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, giảm đẻ, còi cọc chậm
lớn và giảm tăng trọng.
1.3.2. Căn bệnh
Bệnh do nhiều nguyên nhân tổng hợp gây ra song căn bệnh chủ yếu
do Mycoplasma gallisepticum với đặc tính gây ngưng kết hồng cầu gà. Đặc biệt là M.
Gallisepticum có nhiều biến chủng nhưng có đặc tính kháng nguyên đồng nhất.
- Hình thái: Mycoplasma là loại đa hình thái có thể hình thoi, hình cầu hay hình
sợi, hình bầu dục, hình xoắn… , đây là loại vi khuẩn cực nhỏ có thể đi qua màng lọc
và có thể tái sinh trong môi trường nuôi cấy và nhuộm gram âm nhưng bắt màu kém
với thuốc nhuộm gram, nhuộm tốt hơn với giemsa và romanowsky.
Mycoplasma có cấu tạo tế bào chưa hồn chỉnh, chỉ có màng ngun sinh chất
và thể nhân, khơng có màng tế bào nên chúng có hình thái dễ biến đổi như hình hạt
nhỏ riêng lẻ hoặc kết thành đơi, hình chuỗi ngắn có thể hình vịng khun, hình ơ
van, hình ngơi sao.
- Đặc tính ni cấy: Mycoplasma gallisepticum có thể sống hiếu khí hoặc yếm
khí tuyệt đối hoặc tùy tiện, phát triển tốt trong điều kiện 37- 380 C, PH 7- 8, độ ẩm cao

80- 90% và có 4- 5% CO2 , có thể phát triển trong mơi trường phơi thai gà. Mycoplasma
gallisepticum cũng có khả năng nhân lên trong mơi trường nhân tạo nhưng địi hỏi độ
dinh dưỡng cao cụ thể là phải có nước chiết tim bê, có 15 – 20% huyết thanh của ngựa,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

heo hay gia cầm. Mycoplasma gallisepticum phát triển thành những khuẩn lạc rất đặc
trưng, bề mặt nổi vồng lên. Có thể cấy căn bệnh vào túi lịng đỏ phơi gà ấp 6 – 7 ngày
tuổi, sau khi tiêm từ 4 – 8 ngày Mycoplasma gallisepticum giết chết phôi, mổ khám thấy
các bệnh tích rõ cụ thể là tích tụ máu, viêm gan, sưng lách và viêm ngoại tâm mạc.
- Sức đề kháng: Mycoplasma gallisepticum có sức đề kháng yếu, ngồi thiên
nhiên căn bệnh bị giết chết rất nhanh, các chất sát trùng thơng thường đều diệt dễ dàng
căn bệnh, có thể dùng kháng sinh để tiêu diệt Mycoplasma gallisepticum. Nhưng căn
bệnh khơng mẫn cảm với các chất kháng sinh có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp
thành tế bào như Penicillin, Cephalosporin, Baxitraxin… Các chất kháng sinh có tác
dụng ngăn cản q trình tổng hợp protein có tác dụng ức chế Mycoplasma như
Erythromycin, Tetracycline.
Trong tự nhiên Mycoplasma có sức đề kháng kém, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 45 –
500C trong vòng 15 phút. Trong phân ở 37 0C tồn tại trong 3 ngày. M. gallisepticum ở
trong phân gà sống được 1- 3 ngày ở 200 C, 1 ngày ở 370 C, trong lòng đỏ trứng 18
tuần ở 370 C và 6 tuần ở 200 C. Trên vỏ trứng chúng giữ được khả năng lây nhiễm và
gây bệnh 4 ngày trong nhiệt độ của tủ ấm hay máy ấp, 6 ngày nhiệt độ phịng thí
nghiệm và 32- 60 ngày trong tủ lạnh. Nếu trong lịng đỏ có thể sống suốt trong q
trình ấp vì thế bệnh có thể lây truyền được qua phơi. Các chất sát trùng thơng thường
có thể diệt được Mycoplasma nhanh chống.
Hội chứng hô hấp thường là bệnh kế phát khi sức đề kháng cơ thể giảm xuống,
do tác dụng của các yếu tố stress bất lợi, khi đã mắc các bệnh do virus thường hay gặp

là bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, đậu gà,
Newcatle, Marek. Các bệnh do vi khuẩn thường gây kế phát với CRD là bệnh do E.
coli, Salmonella và Pasteurella. Khi tiêm phòng vi khuẩn nhược độc cũng dễ dàng làm
trỗi dậy bệnh CRD. Song các yếu tố về dinh dưỡng không đảm bảo như thiếu đạm,
vitamin hay chuồng trại không đảm bảo vệ sinh cũng góp phần làm suy giảm sức đề
kháng của cơ thể tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
1.3.3. Truyền nhiễm học
Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên gà, gà tây, gà sao là dễ mắc bệnh. Bồ câu, vịt, ngan, ngỗng ít
cảm thụ. Ở gà tây bệnh này được mô tả dưới tên viêm xoang mũi truyền nhiễm và đã
phân lập được bệnh từ gà tây. Ở gà chăn nuôi theo phương thức công nghiệp bệnh phổ
biến hơn gà chăn nuôi theo phương thức tự nhiên. Do chăn nuôi tập trung mật độ gia
cầm cao rất nhiều thuận tiện cho mầm bệnh lan truyền theo đường hô hấp, hơn nữa
sức đề kháng tự nhiên của gà công nghiệp kém hơn gà địa phương. Mặt khác các yếu
tố dinh dưỡng, điều kiện nuôi dưỡng đối với gà cơng nghiệp hầu hết có tính nhân tạo
cho nên sức đề kháng của gà công nghiệp thường thấp hơn nhất là khi điều kiện khí

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

hậu, thời tiết thay đổi đột ngột. Gà bắt đầu đẻ dễ mắc hơn gà con với triệu chứng bệnh
tích điển hình hơn. Ở gà đẻ khả năng mang trùng rất cao nên đây cũng là nguyên nhân
để bệnh lưu hành rộng rãi. So với các giống gà địa phương thì các giống gà nhập nội
có khả năng và tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn. Khả năng nhiễm bệnh của con vật liên quan
chặt chẽ tới sức đề kháng của cơ thể nên người ta coi bệnh này như một bệnh “chỉ thị”
thông báo về sức đề kháng của gia cầm. Trong một ổ dịch, tỷ lệ gia cầm mắc bệnh rất
cao, nhưng tỷ lệ chết rất thấp, chủ yếu bệnh làm giảm tốc độ tăng trọng, làm giảm tỷ lệ
đẻ, gây kế phát các bệnh khác và đặc biệt là gà từ 4 – 8 tuần tuổi dễ mắc bệnh nhất. Ở

Việt Nam bệnh xảy ra quanh năm nhưng tập trung nhất vào tháng 3 – 7 (Đào Trọng
Đạt 1975[07]). Trong phịng thí nghiệm ta có thể dùng trứng ấp 7 – 10 ngày để gây
bệnh trên phôi hoặc dùng gà con trên 30 ngày tuổi để gây bệnh bằng cách tiêm
2ml canh trùng vào phúc mạc hoặc nhỏ trực tiếp vào xoang mũi.Chất chứa mầm bệnh
và con đường truyền lây: Trong thiên nhiên nguồn bệnh chủ yếu là gà bệnh, gà đang
nung bệnh và gà có bệnh ẩn hay gà mang trùng. Đối với gà bệnh, mầm bệnh có nhiều
trong nước mắt, nước mũi, miệng. Cho nên khi gà hắt hơi mầm bệnh được lan truyền
vào khơng khí, gà lành mắc bệnh do hít phải mầm bệnh. Dụng cụ chuồng ni bị
nhiễm trùng ít có ý nghĩa dịch tễ hơn gà mang trùng, vì sức đề kháng của Mycoplasma
ngồi khơng khí rất yếu. Nhưng trứng gà có nguồn gốc từ những đàn gà mắc
bệnh CRD, có ý nghĩa dịch tễ rất quan trọng vì căn bệnh có khả năng truyền lây qua
thai trứng. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng căn bệnh xâm nhập vào trứng không phải
từ buồng trứng gà bệnh mà chủ yếu từ ống dẫn trứng trong quá trình hình thành vỏ
trứng. Điều này giải thích lý do tại sao gà con mới nở đã mắc bệnh và bệnh lây lan
nhanh từ một cơ sở gà giống ra nhiều cơ sở chăn nuôi khác.
Ở Việt Nam theo Đào Trọng Đạt (1975)[07] kháng thể chống Mycoplasma
đã được phát hiện trong lòng đỏ trứng gà. Trên thế giới, gà trống mắc bệnh cũng có thể
truyền bệnh cho gà mái. Như vậy ngồi đường hơ hấp, đường sinh dục cũng là cửa ngõ
truyền bệnh rất nguy hiểm cho đàn gà.
1.3.4. Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Mycoplasma gallisepticum đến ký sinh và làm
viêm nhẹ niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang xung quanh, thành túi
khí. Khi đó niêm mạc phù nhẹ, lớp dưới bị thâm nhiễm các tế bào lympho và tế bào
đơn nhân tạo nên các hạt nhỏ lấm tấm. Nếu sức đề kháng của cơ thể tốt, trạng thái cân
bằng giữa cơ thể và mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể được thiết lập thì bệnh nổ ra rất
mạnh, lây lan toàn đàn, toàn trại. Trường hợp này thường thấy khi niêm mạc đường hô
hấp bị tổn thương do các virus viêm phế quản, đậu và thanh khí quản. Bệnh càng thể
hiện rõ khi niêm mạc đường hô hấp có một số vi khuẩn E. coli ký sinh, con vật thường
bị kiệt sức rồi chết. Thông qua đường máu mầm bệnh đi đến các cơ quan trong cơ thể,


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

có thể phân lập được mầm bệnh trong tủy xương là 26,6%, lách 18,3%, hồng cầu
11,5%, gan 33,7% nhưng có một thời gian mầm bệnh khu trú ở phổi, túi khí, buồng
trứng, tinh hồn. Thời gian nung bệnh theo thực nghiệm cho thấy thường là từ 6 – 21
ngày, tuy nhiên thời gian nung bệnh dài hay ngắn phụ thuộc vào mùa vụ, thể trạng
con vật và chế độ chăm sóc ni dưỡng.
Dựa trên nhiều chủng phân lập được các dẫn liệu về bệnh học từ nhiều nước khác
nhau, từ các đàn và các vật chủ khác nhau nhưng sự khác biệt lớn các chủng thông qua
khả năng xâm nhiễm, độc lực, xu hướng xâm nhập và đặc biệt khã năng cư trú ở các tổ
chức khác nhau như não, khớp, mắt, niêm mạc, phổi, khí quản, ổ nhớp, lỗ huyệt....và các
chủng khác nhau thì cũng gây ra các triệu chứng lâm sàng, bệnh lý khác nhau.
Một số chủng M. gallisepticum đã trở nên thông dụng và phổ biến thông qua
những đặc tính sinh học của nó đã được nghiên cứu:
- Chủng S6 được phân lập từ não gà tây bị nhiễm bệnh viêm xoang truyền nhiễm
- Chủng A5969 trở thành chủng chuẩn để sản xuất kháng nguyên
- Chủng R được phân lập từ gà bị bệnh viêm khí quản truyền nhiễm được sử
dụng để sản xuất vắc xin vô hoạt
- Chủng F được dùng làm vắc xin sống trong các chương trình phịng chống
bệnh này
- Chủng 6/85 và TS-11 mới đây được dùng trong sản xuất vắc xin sống
1.3.5. Triệu chứng
Bệnh có tính chất lây lan chậm trong chuồng nuôi gia cầm, ở giai đoạn gà
con 3 – 5 tuần tuổi dễ mắc bệnh, sau đó đến gà mái tơ ở lứa tuổi 5 – 6 tháng,
vào thời kỳ đầu đẻ trứng. Thời gian nung bệnh phụ thuộc vào căn nguyên và
bản thân sức đề kháng của cơ thể, thời gian ủ bệnh thường từ 6 đến 21 ngày.
Bệnh kéo dài từ 20 – 68 ngày và có thể lâu hơn với các triệu chứng chung nhất như tiết

dịch rĩ mũi, ho, sùi bọt, hắt hơi, vẩy mỏ, khò khè, con vật vẫn cịn ăn được, thỉnh thoảng
có những trường hợp mất điều hòa thần kinh, què, sưng đầu...., dấu hiệu đầu tiên đặc
trưng phổ biến của bệnh là gà bệnh giảm ăn, khó thở, có âm ran khí quản, lúc đầu ở một
số ít sau đó ở nhiều gia cầm, giảm tốc độ sinh trưởng và năng xuất đẻ trứng, giảm khả
năng chuyển hóa thức ăn, triệu chứng thấy rõ về đêm và sáng sớm. Do bị viêm đường
hơ hấp kể cả túi khí nên gia cầm thường hay hắt hơi, ho khan, vảy mỏ, mỏ nửa kín nửa
hở. Ho cũng như thở có âm ran và tiếng kêu đột ngột (khẹc) thường xuất hiện vào ban
đêm. Gà ăn ít dẫn đến mệt mỏi, lơng thơ cánh xã, một số ỉa chảy phân xanh, phân trắng,
sung huyết và sưng cổ họng, sưng ở ngoài hốc mắt các triệu chứng này thường biểu
hiện ở cường độ rất khác nhau, nó kéo dài hàng tháng, mùa hè nặng hơn mùa đơng. Đàn
gia cầm có tỷ lệ mắc bệnh rất cao, có khi đến 80 – 90%, nhưng tỷ lệ chết lại rất thấp ở

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

gà con tỷ lệ chết từ 10 – 25%, mức chết thường lớn nhất ở tuần lễ đầu sau khi xuất hiện
bệnh. Đối với gà trưởng thành, gà mái đẻ thì tỷ lệ chết khơng lớn lắm, nhưng bệnh làm
giảm 10 – 40% sản phẩm, gà gầy sút, chuyển sang thể mãn tính.
Bệnh do Mycoplasma gallisepticum thường phối hợp với các yếu tố khác như
E. Coli thường gặp ngoài tự nhiên, bệnh thường thể hiện trên gà thịt, gà giống và gà đẻ
thương phẩm.
Sự lây nhiễm M. gallisepticum rất dễ dàng từ con này sang con khác thông qua
tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh
bằng sự xuất tiết của dịch rĩ mũi, qua hơ hấp, ho.
1.3.6. Bệnh tích
Bệnh tích đại thể: Các biến đổi bệnh tích chủ yếu ở phần trên của khí quản,phế
nang phổi, túi khí và các xoang. Mức độ rõ ràng và khơng rõ ràng cịn phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như sức đề kháng của cơ thể gia cầm và độc lực của Mycoplasma. Nếu

gia cầm bị chết hoặc người ta giết chúng ở giai đoạn đầu thì những biến đổi khơng đặc
trưng mà chỉ thấy xác chết gầy, lông xơ xác, thịt nhạt màu do thiếu máu, các xoang
mũi, hốc mắt thấy nhiều chất nhày như keo dính chặt vào niêm mạc, các túi khí đục
dày lên và bị phủ bởi chất nhày màu trắng sữa. Bệnh nặng hơn người ta quan sát thấy
trong lịng khí quản có thanh dịch, phổi có vùng cứng đơi khi lại hình thành các nốt u,
thành túi khí dầy thêm và bị viêm, mặt phổi bị phủ fibrin, rải rác có một số vùng
bị hoại tử, thành túi khí đục dày lên thủy thũng, xoang túi khí chứa đầy chất dịch màu
trắng sữa. Trong các trường hợp bệnh nặng thì các thanh mạc bao bọc phổi, gan, ruột
cũng bị tổn thương, bề mặt chúng bị bao phủ lớp màng giả bóc ra rất khó khăn, thanh
dịch bị vữa hóa thường dính và bám chặt vào niêm mạc khó bóc.
Quan sát những trường hợp bệnh nặng cịn thấy hiện tượng viêm ngoại tâm mạc,
mặt ngồi gan có viêm tơ huyết mủ, viêm phúc mạc, Mycoplasma gallisepticum còn
gây viêm ống dẫn trứng ở gà tây.
Theo kết quả nghiên cứu đã công bố tổn thương ở các tổ chức như sau:
Cơ quan
Phế quản

Tỷ lệ (%)
97

Thanh quản

82

Mũi

40

Xoang


33

Phổi

13

Túi khí

41

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Tổn thương vi thể: do Mycoplasma gallisepticum gây ra ở gia cầm rất điển hình
và cần phải coi đó là những biến đổi đặc hiệu nhất, thường thì biểu hiện rõ nhất ở khí
quản và phổi.Thơng qua xét nghiệm mơ học trong các miếng cắt từ khí quản người
ta quan sát thấy sự tăng sinh tế bào đơn nhân có tính đặc hiệu ở niêm mạc. Các ổ tăng
sinh lympho, các ống tuyến dịch của biểu mô dài ra rõ rệt rất có ý nghĩa chẩn đốn vì
với những biến đổi ấy người ta khơng thấy có trong các bệnh khác. Trong mơ phổi có
tăng các tế bào lympho dạng nang. Đặc biệt trong các phế quản nhỏ có viêm tăng sinh
với các tế bào đơn nhân và tế bào khổng lồ mang tính đặc hiệu của bệnh
do Mycoplasma. Một số nghiên cứu gần đây thì thấy tổn thương dạng u hạt này chiếm
tỷ lệ đến 22,50% trường hợp bệnh trong tự nhiên, còn ở các trường hợp gà con mắc
bệnh thực nghiệm chỉ đạt tỷ lệ 7%.Ở bào thai chết vào ngày thứ 8 – 14 người ta thấy
thủy thũng và chảy máu ở đầu, cổ. Ở bào thai chết vào ngày thứ 15 – 21 ngoài hiện
tượng xuất huyết và thủy thũng ở đầu và cổ còn thấy màu trắng ở khớp háng – xương
chày rất dễ phân biệt với các chi có màu đỏ của máu. Các bào thai bị bệnh quan
sát thấy có kích thước ngắn, màng đệm niệu nang dày thêm đục khơ dính chặt vào bào

thai, còn thấy một số bào thai bụng to lên, chân ngắn lại, khớp háng cũng như khớp
bàn bị viêm, ít thấy viêm màng phổi và thủy thũng phổi.
Hồng Xuân Nghinh và ctv (2000)[30] đã nghiên cứu biến đổi bệnh lý ở biểu
mơ khí quản của 72 gà thí nghiệm 28 ngày tuổi được gây nhiễm thực nghiệm với
Mycoplasma gallisepticum qua khí quản và xoang mũi. Từ 2 - 4 tuần sau khi gây bệnh,
biểu mơ khí quản gà bệnh chết được kiểm tra bằng kính hiển vi thường và kính hiển vi
điện tử cho thấy:
- Bề mặt khí quản tổn thương rõ, xuất hiện ổ loét sâu và lớn, q trình viêm
cấp tính ảnh hưởng đến cấu trúc bề mặt tế bào của biểu mơ khí quản.
- Sự hồi phục của biểu mơ khí quản rất nhanh sau quá trình viêm loét, từ màng
đáy sau đến lớp tế bào biểu mô và lớp nhung mao của tế bào biểu mô.
- Sự tăng sinh không định hướng của nhung mao tế bào biểu mô chứng tỏ bệnh
đã chuyển sang giai đoạn mãn tính.
1.3.7. Chẩn đốn
Để chẩn đốn và kết luận chính xác về bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây
ra, người ta dựa trên những dẫn liệu về đặc điểm dịch tễ, các triệu chứng lâm sàng và
kết quả mổ khám bệnh tích. Trường hợp bệnh nặng, phức tạp người ta chẩn đoán bằng
phản ứng huyết thanh học, tiêm truyền động vật thí nghiệm. Ngày nay với sự phát triển
của khoa học công nghệ đặc biệt là sự phát triển của cơng nghệ sinh học ở mức độ
phân tử, ngồi ra cịn có thể sử dụng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính, phản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

ứng ELISA phát hiện kháng thể trong mẫu huyết thanh, phản ứng PCR để xác định
chính xác bệnh hơn.
1.3.7.1. Chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích
Về lồi mắc bệnh

Bệnh thường xảy ra ở gà, gà tây, gà sao, chim bồ câu. Vịt, ngan, ngỗng ít cảm
thụ với bệnh. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, mùa vụ nhưng thường mắc khi thời tiết thay
đổi đột ngột, chủ yếu vào tháng 3, 7 và tháng 11, 12 trong năm. Bệnh xảy ra với gà 1 –
3 ngày tuổi hoặc sau 15 – 42 ngày tuổi do bệnh lây qua trứng từ mẹ sang. Thời gian ủ
bệnh từ 6 – 21 ngày sau đó phát bệnh với những triệu chứng điển hình như gà chảy
nhiều nước mắt, nước mũi, thức ăn dính vào mỏ, vươn cổ để thở, hay vảy mỏ nghe
được âm ran ở đoạn khí quản, đặc biệt âm ran nghe rõ về đêm và sáng sớm cùng với
tiếng kêu đột ngột (khẹc) trong đàn.
Khi mổ khám thấy bệnh tích điển hình như đã mơ tả ở phần bệnh tích. Ngồi ra
nếu bệnh ghép với E.coli thì cịn quan sát thấy có màu trắng bạc bao phủ cơ quan nội
tạng (Đào Trọng Đạt, 1975[07]).
1.3.7.2. Chẩn đốn phân biệt
Khi xác định bệnh đường hơ hấp gia cầm gây ra do Mycoplasma gallisepticum
người ta cần phân biệt với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, viêm mũi truyền nhiễm,
viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh đậu gà, bệnh Newcatle, Aspergillosis thiếu
vitamin A…
Chẩn đốn trong phịng thí nghiệm
1.3.7.3. Chẩn đoán vi khuẩn học
Lấy bệnh phẩm trong xoang mũi, niêm mạc khí quản, lỗ huyệt, họng, buồng
trứng, dịch hồn, kiểm tra bệnh tích phổi, thành túi khí hoặc canh trùng ni cấy, phết
kính, nhuộm giemsa có thể thấy căn bệnh là cầu trực khuẩn nhỏ li ti, có dạng hình cầu,
hình nhẫn, thường tập trung thành từng đám.
1.3.7.4. Chẩn đốn huyết thanh học
Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính với kháng nguyên chuẩn
Mycoplasma gallisepticum. Nhỏ một giọt kháng nguyên chuẩn lên phiến kính, hút một
lượng huyết thanh gà đã qua xử lý lên phiến kính và trộn đều. Sau 1 – 2 phút quan sát
kết quả và kết luận. Phản ứng dương tính thì kháng ngun sẽ bị ngưng kết thành
những hạt nhỏ li ti mà mắt thường có thể quan sát được. Phản ứng âm tính khi huyễn
dịch khơng có thay đổi so với ban đầu.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×