Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại một số xã vùng ven thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 127 trang )

NGUYỄN THỊ PHÚC

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ XÃ VÙNG VEN
THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HỊA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


HUẾ - 2018

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHÚC



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ XÃ VÙNG VEN
THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 885.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒNG THỊ THÁI HỊA

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng
dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hồn tồn
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã
được cảm ơn và mọi thông tin tham khảo, trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phúc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác, sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Nông lâm Huế; đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong suốt q
trình học tập. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cơ PGS.TS. Hồng
Thị Thái Hịa - Trường Đại học Nơng Lâm Huế là người trực tiếp hướng dẫn khoa
học; cơ đã nhiệt tình, dày cơng giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến các lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp UBND
thành phố; Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa; lãnh đạo và chuyên
viên các phòng ban thuộc thành phố Nha Trang đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln đứng bên cạnh tơi
động viên, khích lệ trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phúc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT
Với phương pháp điều tra, thu thập thơng tin, số liệu thứ cấp thông qua các cơ
quan chức năngvà thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn nơng hộ; Sau đó
tổng hợp, xử lý số liệu điều tra và phân tích thống kê để đánh giá hiện trạng sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp; Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường một số loại
hình sử dụng đất chính trên 2 điểm nghiên cứu (xã Vĩnh Phương và xã Vĩnh Lương)
đại diện cho các xã vùng ven thành phố Nha Trang; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
trong quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, để đề xuất giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các xã vùng ven
thành phố Nha Trang.Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại các vùng sinh thái của vùng ven thành phố Nha Trang như sau:
a. Hiệu quả kinh tế:
- Vùng đồng bằng: Loại hình sử dụng đất chính của xã chủ yếu là chuyên lúa,
lúa màu, chuyên màu, cây công nghiệp và cây ăn quả; cụ thể có 5 LUT chính với 12
kiểu sử dụng đất.Các cây trồng trong vùng cho ta thấy cây ớt cho giá trị sản xuất cao
nhất với 147.000 nghìn đồng/ha, tiếp đó là cây cà chua 137.750 nghìn đồng/ha, dưa
chuột 126.000 nghìn đồng/ha, xồi 122.000 nghìn đồng /ha, cam qt 115.000 nghìn
đồng/ha. Trong các loại cây trồng thì rau cho giá trị sản xuất thấp nhất với 31.500
nghìn đồng/ha, tiếp theo là lúa hè thu với 38.240 nghìn đồng/ha. Như vậy, cây ớt, dưa
chuột, mướp đắng, cây xoài và cam quýt là những cây cho hiệu quả kinh tế cao hơn cả,
chi phí trung gian ở mức khá và hiện tại là những cây trồng thế mạnh của vùng này.
- Vùng đồi núi: Loại hình sử dụng đất chính của xã chủ yếu là cây hàng năm,

cây công nghiệp và cây ăn quả; cụ thể có 3 LUT chính 6 kiểu sử dụng đất. Cây trồng
cho GTGT/ha cao nhất là cây xoài với 70.100 nghìn đồng, tiếp đến là cây mía với
32.220 nghìn đồng, cây dừa với 32.300 nghìn đồng. Cây trồng cho GTGT/ha thấp nhất
là cây sắn với 21.500 nghìn đồng. Như vậy ở vùng này, cây xồi, cây mía và cây điều
là những cây cho hiệu quả kinh tế cao hơn cả, chi phí trung gian ở mức khá và hiện tại
là những cây trồng thế mạnh của vùng 2. Tuy nhiên những cây này địi hỏi đầu tư cơng
lao động cao nhất.
b. Hiệu quả xã hội:
- Vùng đồng bằng: kiểu sử dụng đất yêu cầu nhiều công lao động nhất là cà
chua, tiếp đến là dưa chuột.
- Vùng đồi núi: các kiểu sử dụng đất không đa dạng như ở vùng 1 do điều kiện
khí hậu, đất đai và địa hình khơng thuận lợi, gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp. Ở vùng này, kiểu sử dụng đất địi hỏi nhiều cơng lao động nhất là cây xồi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
c. Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường đối với các lúa – màu, chun màu, có hiệu quả mơi
trường tốt tác dụng cải tạo đất, không làm ô nhiễm môi trường. Theo số liệu điều tra
thực tế ở xã nghiên cứu cho thấy, nhân dân chủ yếu vẫn sử dụng phân hữu cơ, tỷ lệ
sử dụng phân bón hố học thấp, với các LUT cịn lại hiệu quả mơi trường đạt
mức trung bình.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .......................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1.1. Tổng quan về đất đai và sử dụng đất nông nghiệp .............................................. 3
1.1.2. Tổng quan về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 19
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới ............................................. 19
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam ............................................... 20
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .............................................................. 21
1.3.1. Những nghiên cứu về thực trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên thế giới ............................................................................................................... 21
1.3.2. Những nghiên cứu về thực trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở
Việt Nam ................................................................................................................... 22


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 29
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 29
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 32
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG
.................................................................................................................................. 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Nha Trang ................................................... 32
3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội .............................................................. 37
3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Nha Trang ......... 46
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
NƠNG NGHIỆP TẠI HAI XÃ VÙNG VEN THÀNH PHỐ NHA TRANG .............. 48
3.2.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 48
3.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 55
3.2.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp hai xã vùng ven thành phố Nha Trang ............ 60
3.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
MỘT SỐ XÃ VÙNG VEN THÀNH PHỐ NHA TRANG ......................................... 61
3.3.1. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp...................... 61
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế................................................................................. 65
3.3.3. Đánh giá hiệu quả về xã hội ............................................................................. 73
3.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về mặt môi trường ....................... 76
3.3.5. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................... 79

3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT XÃ VÙNG VEN THÀNH PHỐ NHA TRANG............. 81
3.4.1. Cơ sở đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp triển vọng tại địa phương81
3.4.2. Quan điểm phát triển và sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.4.3. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có triển vọng của địa phương .. 82
3.4.4. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 89
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 89
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 91
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 96

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BCR

Tỷ số lợi ích – chi phí


BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC


Giá trị ngày cơng

GTSX

Giá trị sản xuất



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

NPV

Gía trị hiện tại rịng

IRR

Tỷ suất hồn vốn nội tại

SALT

Kỹ thuật canh tác trên đất dốc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Ước tính, thối hóa đất trên thế giới ............................................................. 8
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 xã Vĩnh Lương ...................................... 50
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 xã Vĩnh Phương .................................... 53
Bảng 3.3. Biến động diện tích đất nơng nghiệp TPNha Trang giai đoạn 2011 - 2016 . 55
Bảng 3.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệpxã Vĩnh Lươngthời kỳ 2011 - 2016 ..... 57
Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất nông nghiệp xã Vĩnh Phươngthời kỳ 2011 - 2016 .. 59
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 (xã Vĩnh Phương) ........................... 63
Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 (xã Vĩnh Lương) ............................. 64
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính tại tiểu vùng 1 ......... 66
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trên 1 ha các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ................ 69
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính tại tiểu vùng 2 ....... 70
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên 1 ha các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 .............. 72
Bảng 3.12. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của vùng 1............ 74
Bảng 3.13. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của vùng 2............ 75
Bảng 3.14. Mức đầu tư phân bón cho các cây trồng tại tiểu vùng 1 ............................ 76
Bảng 3.15. Mức đầu tư phân bón cho các cây trồng tại tiểu vùng 2 ........................... 77
Bảng 3.16. Hiệu quả mơi trường của các loại hình sử dụng đất .................................. 78
Bảng 3.17. Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ......................... 79

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Nha Trang ............................................................. 32
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của thành phố Nha Trang năm 2016...................... 48
Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Nha Trang năm………………....48

Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất xã Vĩnh Lương năm 2016 ...................................... 52
Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất xã Vĩnh Phương năm 2016 .................................... 55
Hình 3.6. Biểu đồ biến động đất nông nghiệp thành phố Nha Trang 2011 - 2016 ............ 57
Hình 3.7. Biểu đồ biến động các loại đất nông nghiệp trên địa bàn xã Vĩnh Lương giai
đoạn 2011 - 2016 ................................................................................................................ 58
Hình 3.8. Biểu đồ biến động đất nông nghiệp xã Vĩnh Phương giai đoạn 2011 - 2016 .... 59
Hình 3.9. Hiệuquả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ở
vùng 1 - xã Vĩnh Phương ................................................................................................... 68
Hình 3.10. Biểu đồ hiệu quả sử dụng đất các LUT tại xã Vĩnh Lương ............................. 72

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về
lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã
tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó.
Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dầu hạn chế về diện tích nhưng lại có
nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của
con người trong quá trình sử dụng. Đó cịn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại rất hạn chế.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp từ đó lựa chọn các loại
hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính tồn cầu đang được các nhà khoa học trên
thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nơng nghiệp chủ yếu như Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết.

Nha Trang là thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, việc thu hẹp đất do nhu
cầu chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chun dùng đã có tác động rất đáng kể đối với đất
sản xuất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố. Vì vậy, làm thế nào để có thể sử
dụng hiệu quả diện tích đất nơng nghiệp hiện có trên địa bàn là vấn đề đang được các
cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để xây dựng cơ sở cho việc đề ra các phương án
chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý nhất, nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất
cao nhất có thể.
Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ
của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan
điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát
triển sản xuất nông nghiệp hợp lý tại các xã vùng ven thành phố Nha Trang là vấn đề có
tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp tại một số xã vùng ven thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại một số xã vùng ven thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nơng nghiệp tại
một số xã vùng ven thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng của đất sản xuất nông nghiệp tại một số xã vùng ven

thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trên 3 phương diện kinh tế, xã hội, môi trường.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại một
số xã vùng ven thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
3.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần cung cấp cơ sở đánh giá về thực trạng và hiệu quả các loại
hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp.
- Đề tài góp phần hoàn thiện việc ra quyết định trong lựa chọn các loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp hợp lý và có hiệu quả cao tại một số xã vùng ven thành phố Nha Trang.
- Cung cấp nguồn thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là một tài liệu hữu ích giúp cơ quan chuyên môn trong sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả hơn.
- Góp phần cung cấp luận chứng kinh tế kỹ thuật để lập quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp và xây dựng các vùng chuyên canh trên địa bàn thành phố.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tổng quan về đất đai và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp
Theo V.V.Đôcutraiep (1846 - 1903), đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật,
đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương. Sau V.V. Đôcutraiep, các nhà thổ nhưỡng
học bổ sung thêm các yếu tố như nước ngầm và đặc biệt là vai trị của con người để

hồn chỉnh khái niệm về đất. Học giả người Anh, Wiliam lại cho rằng: “Đất là lớp mặt
tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm từ cây trồng” [57]. Về vấn đề này
C.Mác viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp”, đất là “điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và sinh sống của loài
người”. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được xem là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng sử dụng đất [57].
Các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là phần trên mặt của
vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới về mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết,
thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khống sản trong lịng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại”[10].
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm: Khí hậu, lớp đất
bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khống sản trong
lịng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ
văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trị quan trọng và ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
Đất đai được xem vừa là đối tượng lao động vừa là phương tiện lao động trong
quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động vì nó là nơi để con người thực hiện
các hoạt động như: xây dựng làm nhà ở, bố trí máy móc, làm đất.... Bên cạnh đó, đất
đai cịn là phương tiện lao động trong q trình sản xuất thông qua việc con người đã
biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hố học, sinh
vật học và các tính chất khác để tác động vào đất như dùng để gieo trồng, nuôi gia súc,
mặt bằng sản xuất [10].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4
Theo Luật đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai được
phân loại thành 3 nhóm đất chính: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng
năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất
rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản; đất làm
muối; đất nông nghiệp khác[25].
1.1.1.2. Vai trị của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
Đất đai được xem là tài sản của một Quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, đồng
thời cũng là đối tượng của lao động và là sản phẩm của lao động. Đất đai là “một yếu
tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp và là tài nguyên quý hiếm và có hạn”[27].
Thực tế lịch sử nước ta cho thấy những cuộc khủng hoảng ở nông thôn thường bắt
nguồn từ ruộng đất, các mối quan hệ về ruộng đất thường mang tính phức tạp khơng
đơn thuần là mối quan hệ giữa con người với tài nguyên mà chủ yếu bắt nguồn từ quan
hệ giữa con người với con người xung quanh vấn đề ruộng đất. Và giải quyết vấn đề
ruộng đất là một trong những mục tiêu xuyên suốt, cơ bản của các cuộc cách mạng ở
nước ta [47].
Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) cũng đã đề ra khẩu hiệu về cách mạng
ruộng đất “Tịch ký hết thảy ruộng đất của bọn địa chủ ngoại quốc, bản xứ và các giáo
hội, giao ruộng đất ấy cho trung và bần nơng, quyền sở hữu ruộng đất về chính phủ
cơng nơng” [47]. Bởi vậy, đây là lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam “cách mạng
ruộng đất đã được đặt thành một nhiệm vụ cơ bản của cách mạng, gắn liền với nhiệm
vụ giải phóng dân tộc”[47].
Luật đất đai 1993 của Việt Nam có ghi “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng”. Như vậy, đất đai là đối tượng lao động phổ biến nhất và nó
khơng thể thiếu được trong bất cứ một ngành sản xuất hay một hoạt động nào. Tuy

nhiên tùy theo đặc điểm của từng ngành mà đất đai có những vai trị khác nhau. Trong
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được. Cịn đối với sản xuất
cơng nghiệp, xây dựng…đất đai chỉ đơn thuần là chỗ dựa, địa điểm cư trú, chất lượng
đất đai không hề ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Vai trị của đất đai trong nơng nghiệp được thể hiện:
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nơng nghiệp, nó khơng giống
bất kỳ một tư liệu sản xuất nào. Trong quá trình sử dụng nếu có biện pháp cải tạo, sử
dụng hợp lý thì đất đai khơng những khơng bị hao mịn mà độ phì nhiêu của đất sẽ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
tăng lên. Các tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mịn rồi đến lúc bị
đào thải và được thay thế bởi các tư liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật
và hiệu quả hơn về mặt kinh tế. Trái lại, đất đai khác với các tư liệu sản xuất khác là
trong q trình sử dụng khơng bị hao mịn và nếu sử dụng hợp lý thì chất lượng sẽ
ngày càng tăng lên.
-Đất đai tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách vừa là đối tượng lao động
vừa là tư liệu lao động. Khi đất đai chịu sự tác động của con người, của cơng cụ lao
động thì nó đóng vai trò là đối tượng lao động. Đất đai thể hiện là tư liệu lao động khi
nó tác động vào các đối tượng lao động như cây trồng, sinh vật sống trên đất đó. Mác
viết: “Khơng kể bản thân con người và lao động của họ, đất đai là tư liệu sản xuất quan
trọng ở mức độ cao nhất, là tư liệu duy nhất, đặc biệt”. Trong sản xuất nông nghiệp,
đầu tiên con người bằng các hoạt động của mình tác động vào đất đai như làm đất,
phân bón, tưới nước… khi đó, đất đai biến đổi (độ phì biến đổi). Trong trường hợp
này, đất đai tham gia vào sản xuất nông nghiệp với tư cách là đối tượng lao động. Nhờ
có độ phì nhiêu thích hợp, cây trồng cho sản phẩm nông nghiệp. Trong trường hợp
này, đất đai tham gia vào sản xuất nông nghiệp với tư cách là tư liệu lao động.
1.1.1.3. Đặc điểm đất đai trong sản xuất nông nghiệp

Đất đai là yếu tố vật chất quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển của loài
người. Loài người tồn tại và phát triển bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau song lĩnh
vực quan trọng nhất là sản xuất, trong các ngành sản xuất khác nhau thì đất đai có đặc
điểm khác nhau. Trong nơng nghiệp, đất đai mang các đặc điểm sau:
- Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động: đất đai vốn
là sản phẩm của tự nhiên chỉ từ khi con người tiến hành khai phá đưa đất hoang hóa vào
sử dụng để tạo ra sản phẩm phục vụ cho con người thì đất đai mới kết tinh lao động của
con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động [27].
- Đất đai bị giới hạn về mặt khơng gian: số lượng diện tích đất đai đưa vào canh
tác bị giới hạn bởi không gian nhất định, bao gồm giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương
đối. Giới hạn tuyệt đối ở đây là diện tích đất đai của một địa phương hay một quốc gia
là một con số cụ thể và là hữu hạn. Giới hạn tương đối của nó thể hiện khơng phải diện
tích đất tự nhiên nào cũng đưa vào canh tác được.
Mặc dù ruộng đất bị giới hạn về mặt khơng gian nhưng sức sản xuất của nó là
khơng có giới hạn, nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư vốn,
khoa học công nghệ mới vào sản xuất mà sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích
ngày càng nhiều hơn [27]. Chính điều này đảm bảo cho tăng trưởng, phát triển sản
xuất nông nghiệp thoả mãn lương thực-thực phẩm cho nhu cầu xã hội. Từ đó, vấn đề
đặt ra là phải tổ chức, bố trí đất đai, bố trí cơ cấu cây trồng như thế nào cho hợp lý để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều
Ruộng đất gắn liền với mặt lục địa, nơi phong hóa ra nó và khơng thể di chuyển
được. Các loại tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển được đến những nơi thiếu và cần
thiết, ngược lại ruộng đất có vị trí gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và
điều kiện xã hội mỗi vùng [27]. Do vậy, cách thức sử dụng đất đai có hiệu quả nói

riêng hay tồn bộ tiến trình sản xuất nơng nghiệp nói chung phải được xác định trong
lĩnh vực cụ thể. Trong vùng lãnh thổ cụ thể này các hành vi sản xuất phải luôn phù
hợp với đặc điểm của vùng như bố trí cây trồng hợp lý, trang bị công cụ và tổ chức lao
động thích hợp.
Đất đai có chất lượng khơng đồng đều giữa các khu vực và ngay cả trên từng
cánh đồng. Chất lượng của đất đai phụ thuộc vào cấu tạo của tầng đá mẹ mà nó được
phong hóa và q trình canh tác của con người. Điều này dẫn đến chất lượng đất đai
khơng đồng nhất ở các vị trí khác nhau, thậm chí ở hai điểm gần nhau. Chính đặc điểm
này đã đưa đến những khó khăn vơ cùng to lớn trong việc sử dụng đất đai hợp lý và có
hiệu quả. Muốn thực hiện được vấn đề này địi hỏi phải nắm rõ chất lượng của đất đai,
phát triển tồn diện. Đó cũng là mục tiêu chung mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang
cố gắng thực hiện.
Những đặc điểm trên đã khẳng định vai trò quan trọng của đất đai trong sản
xuất nơng nghiệp. Do đó cần có biện pháp quy hoạch, cải tạo, sử dụng đất hợp lý nhằm
tăng khả năng sản xuất của đất.
1.1.1.4. Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp
Hiện nay diện tích đất nông nghiệp ở nước ta đang bị thu hẹp dần qua từng
năm. Tính đến năm 2010 giảm hơn 170.000 ha diện tích đất nơng nghiệp, diện tích đất
canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới chỉ khoảng 0,12%. Có rất nhiều ngun
nhân dẫn đến tình trạng trên như: Do q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa diễn ra quá
nhanh. Ngoài ra do nhu cầu về sử dụng năng lượng trong những năm qua đã xuất hiện
hàng loạt các cơng trình thủy điện, hồ tích nước làm ảnh hưởng đến diện tích đất nơng
nghiệp đang canh tác, đặc biệt là làm ngập diện tích đất canh tác ở các thung lũng.
Đất đai ở Việt Nam khá manh mún. Ước tính có khoảng 75 đến 100 triệu mảnh
ruộng ở Việt Nam, tính trung bình một hộ có từ 7 đến 8 mảnh. Khoảng 10% của tổng
số mảnh này có diện tích rất nhỏ, khoảng 100m 2/mảnh hoặc nhỏ hơn. Qui mơ diện tích
đất đai của hộ nhỏ và manh mún đang là một rào cản đối với sự phát triển của nông
nghiệp ở Việt Nam [20].
Thực trạng sử dụng đất hiện nay đã làm cho đất đai có nguy cơ thối hóa
nghiêm trọng, giảm sức sản xuất của đất đai rất lớn đặc biệt là những vùng đất đai màu

mỡ, khơng những thế sự suy thối đất đai cịn kéo theo sự suy giảm nguồn nước,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
những hiện tượng thiên tai bất thường… Chính vì thế, để đảm bảo cuộc sống của con
người ở hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để khơng
những duy trì khả năng hiện có của đất mà cịn khơi phục những khả năng đã mất của
đất trong tương lai.
Sử dụng đất là điều hòa mối quan hệ giữa người – đất trong tổ hợp với nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng
như yêu cầu về bảo vệ môi trường quyết định đến phương hướng và mục tiêu sử dụng
đất hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội cao nhất. Để đạt được yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc
tính tự nhiên của đất đai.
Để đạt được một nền nông nghiệp cung cấp đủ lương thực thực phẩm cho toàn
dân và xuất khẩu một cách bền vững cần khai thác hợp lý đất đai, sử dụng có hiệu quả
cao trên cơ sở sử dụng đất bền vững. Để đạt được mục tiêu sử dụng đất nơng nghiệp
bền vững thì trong mỗi phương thức sản xuất nhất định cần phải căn cứ vào đặc tính tự
nhiên của đất. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ sử dụng đất
nông nghiệp được thể hiện ở khía cạnh:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh[16].

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng hóa”
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng
đất nông nghiệp và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang
các hoạt động phi nông nghiệp khác. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
huyện phải phù hợp và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung. Các
quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
- Quan điểm khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nơng nghiệp.
- Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
- Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nơng nghiệp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
- Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
- Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.1.1.5. Vấn đề suy thối đất sản xuất nơng nghiệp
Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương
lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Trong điều kiện hầu hết
đất canh tác đều bị nghèo về độ phì, để tăng vụ và năng suất cây trồng địi hỏi phải bổ
sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón. Đây là
những ngun nhân làm suy thối đất nơng nghiệp, giảm khả năng sản xuất của đất.
* Diện tích đất nơng nghiệp suy thoái của thế giới
Lịch sử đã chứng kiến sự thối hóa đất trên quy mơ lớn tồn cầu từ hơn 5000
năm qua (Hillel, 1991; Hyams, 1952). Tuy nhiên việc đánh giá suy thối đất tồn cầu
(GLASOD) dựa vào kết quả nghiên cứu chính thức của các chuyên gia khu vực.
Chương trình đánh giá suy thối đất tồn cầu đưa ra những dẫn liệu về quy mơ thối
hóa đất từ sau đại chiến thế giới thứ 2 đến 1990. Theo kết quả nghiên cứu của chương

trình mơi trường Liên hiệp quốc và Trung tâm Thông tin Đất quốc tế, trong 13.340
triệu ha đất của lục địa đã có 2.000 triệu ha bị thối hóa. Trong đó Châu Á và Châu Phi
có 1.240 triệu ha đất bị thối hóa. Đất bị thối hóa trung bình là 900 triệu ha. Dự báo
trong vịng 20 năm nữa diện tích đất bị thối hóa mạnh sẽ tăng thêm 140 triệu ha thể
hiện ở bảng 1.1 [55].
Bảng 1.1. Ước tính, thối hóa đất trên thế giới
(ĐVT: triệu ha)
Đất nơng nghiệp

Đất trồng cỏ

Đất rừng

Vùng
Diện tích % bị thối hóa Diện tích % bị thối hóa Diện tích % bị thối hóa
Châu Phi

187

65

793

31

683

19

Châu Á TBD


585

37

1417

19,8

1429

24,9

Nam Mỹ

142

45

478

14

896

13

Trung Mỹ

38


74

94

11

66

38

Bắc Mỹ

236

26

274

11

621

1

Châu Âu

287

25


156

35

353

26

Thế giới

1475

38

3212

21

4048

18

(Nguồn: FAO, 1990; Oldeman, 1991)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Diện tích đất nơng nghiệp của thế giới bị thối hóa 568 triệu ha, đất đồng cỏ

thối hóa 679 triệu ha, đất rừng thối hóa 719 triệu ha.
Phân hóa đất nơng nghiệp bị thối hóa theo các khu vực như sau: Châu Phi 121
triệu ha, Châu Á Thái Bình Dương 219 triệu ha, Nam Phi 66 triệu ha, Trung Mỹ 30
triệu ha, Bắc Mỹ 66 triệu ha, Châu Âu 74 triệu ha.
Đất đồng cỏ bị thối hóa ở các khu vực: Nam Phi 248 triệu ha, Châu Á Thái
Bình Dương 30 triệu ha, Nam Mỹ 69 triệu ha, Trung Mỹ 11 triệu ha, Bắc Mỹ 29 triệu
ha, Châu Âu 55 triệu ha.
Đất rừng bị thối hóa phân bố như sau: Châu Mỹ 131 triệu ha, Châu Á Thái
Bình Dương 358 triệu ha, Nam Mỹ 111 triệu ha, Trung Mỹ 24 triệu ha, Bắc Mỹ 5 triệu
ha, Châu Âu 93 triệu ha.
Phân hóa diện tích đất bị sa mạc hóa ở Châu Á Thái Bình Dương: Trung Quốc
933 triệu ha (28%), Mông Cổ 157 triệu ha (42%), Azecbaizan 8,7 triệu ha, Kazakhstan
272,8 triệu ha (6.5%), Kyrgystan 19,9 triệu ha (60%), Tajikistan 14,3 triệu ha,
Turkmenistan 48,9 triệu ha (66,6%), Uzbekistan 44,6 triệu ha (58,7%). Ấn Độ 329
triệu ha (54%), Pakistan 79,6 triệu ha (52%), Afganistan 65,2 triệu ha (85%), Iran
161,6 triệu ha (41%).
Hiện có khoảng 800 triệu dân thiếu đói. Trong đó khoảng 100 triệu dân đang
sống trên đất gần như mất khả năng sản xuất [2].
* Nguyên nhân gây suy thoái hóa đất nơng nghiệp
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1993): trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân tạo, trong đó suy thối vì xói mịn do nước
chiếm khoảng 56,6% diện tích, do gió 29% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trơi
13,3% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30%
lãnh thổ, trong đó có 35,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 7,67 triệu ha đất bị chua
mặn; 5 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 4,7 triệu ha đất trồng
trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 862 ha đất đã bị hoang mạc hoá
làm ảnh hưởng đến đời sống của 153 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO
(1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mịn đất nghiêm trọng dẫn đến suy
thối đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mịn tại
các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 6 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 11 - 20 tấn/ha;

Châu Á: 32 tấn/ha [55].
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO), cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thối do những hoạt động của con người.
Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
thối đất. Q trình thâm canh tăng vụ trong nơng nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất,
xói mịn và suy kiệt dinh dưỡng [54].
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu
Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình mơi trường của Trung tâm
Đơng Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung nghiên cứu
những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm.
Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm
canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Hiện tượng suy thối đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương
lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện hầu hết
đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, địi hỏi phải bổ sung cho đất một
lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón.
* Suy thối đất Việt Nam
Những thay đổi về chất lượng đất ở Việt Nam, cụ thể là những thay đổi liên
quan đến các điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người đều gây thối hóa
mạnh đến mơi trường đất. Đất bị thối hóa là đất có độ phì nhiêu kém đi và mất cân
bằng dinh dưỡng do bị rửa trơi, xói mịn, hoang hóa, úng ngập, thối hóa hữu cơ, đất bị
trượt lở. Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng rửa trơi, xói mịn, thối hóa hóa học và vật
lý đất, khơ hạn và sa mạc hóa, phèn hóa, mặn hóa, ngập úng, ơ nhiễm đất do phát triển

đơ thị và cơng nghiệp.
Diện tích đất nước ta có có khoảng 33,2 triệu ha, trong đó 3/4 là đất dốc, trong
điều kiện nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trơi xói mịn khá mạnh. Điều kiện
đất do rửa trơi bốc hơi, tích luỹ sắt nhơm dễ biến thành đá ong, q trình này xảy ra
nhiều lúc rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao ven đồng bằng [9].
Qua quan trắc nhiều năm cho thấy: Trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả nước
(3,4 triệu ha đất đồng bằng, 12.6 triệu ha đất đồi núi) bị thối hóa. Đặc biệt cần quan
tâm cải tạo đối với 0,85 triệu ha đất phèn nông, 0,51 triệu ha đất cát, 2,06 triệu ha đất
xám bạc màu thối hóa, 0,5 triệu ha đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá, 0,25 triệu ha đất mặn
sú vẹt đước và mặn nhiều, 0,46 triệu ha đất lầy úng, 8 triệu ha đất tầng mỏng vùng đồi
núi. Diện tích đất bị thối hóa nghiêm trọng: đất bị xói mịn, rửa trơi mạnh, chua nhiều
chiếm 16,7 triệu ha; đất có độ phì nhiêu rất thấp và tầng đất rất mỏng chiếm 9 triệu ha;
đất khô hạn chiếm 2,9 triệu ha; Đất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh chiếm 2 triệu ha [2].
Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất khơng bị thối

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
hố thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên [54]. Tadon H.L.S chỉ
ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thối hố về mơi
trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và cịn hơn nữa cho chính mơi trường” [56].
Hiện nay những vấn đề mơi trường đã trở nên mang tính tồn cầu và được phân
thành 2 loại chính: Một loại gây ra bởi cơng nghiệp hố và các kỹ thuật hiện đại, loại
khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng một cách
mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên, buộc con
người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại

đến nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển
nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai [44].
Biến đổi khí hậu tồn cầu sẽ làm cho các thiên tai như: Bão, lũ lụt, hạn hán,
mưa lớn, nắng nóng, tố lốc,... trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây rủi
ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc xoá đi những thành quả nhiều năm của sự
phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Những
vùng/khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực
đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng
đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long [39].
Đất các vùng ven biển, thềm lục địa với các lưu vực sông, cần đặc biệt quan
tâm theo dõi sát với sự biến động của nước dâng tồn cầu. Ở các lưu vực sơng và vùng
ven biển của ta phải gắn để giải quyết vấn đề tồn cầu này. Hiện tại chưa có những dự
báo chính xác được. Trong những thập kỷ tới và thế kỷ này, đây là mối quan tâm lớn
để nhìn tồn cuộc chiến lược phát triển đất nước. Ở ta lưu vực sông Mê Kông phải gắn
với Campuchia, Lào, Thái Lan, Mianma, Trung Quốc. Lưu vực sông Hồng gắn với
Trung Quốc (Vân Nam). Lưu vực sông Mã gắn với Lào. Các sông khác chủ yếu là
trong nội bộ các tỉnh của đất nước [12].
1.1.2. Tổng quan về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm
tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả
sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng đất là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả khơng có nghĩa là
lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội khơng thể tăng số lượng một loại hàng hố này mà khơng cắt giảm
số lượng một loại hàng hố khác” [41].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



12
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ [42], hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu
cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử
dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra
do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng
tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào?
Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng?
Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới [45]. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong
những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hố vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận
thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [41].
* Hiệu quả kinh tế:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer,

Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật
chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [41].
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong
hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà
trong q trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang
tính định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xố đói giảm nghèo, định canh,
định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân...
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định

bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp. Hiện nay, việc đánh
giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được
nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả mơi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, ngày nay đang được chú
trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa là mọi
hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý... được
coi là có hiệu quả khi chúng khơng gây tổn hại hay có những tác động xấu đến mơi
trường đất, mơi trường nước và mơi trường khơng khí cũng như không làm ảnh hưởng
xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát
triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài,
vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt
với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả
trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh tế thì khơng có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×