Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.11 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
--------

TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN
NAY

Giảng viên
Lớp học phần
Nhóm thực hiện

: HỒ VĂN DŨNG
: 210705001
: NHĨM 8

HỌ VÀ TÊN

STT

LỚP

1

Hồng Nguyễn Ngọc Hưng

DHQT7B

2


Võ Nguyễn Đăng Khoa

DHMK7B

3

Đỗ Văn Lẹ

DHKQ8B

4

Nguyễn Thị Nga

DHMK7A

5

Phạm Thị Ngoan

DHQT7B

6

Đặng Thị Ngọc

DHQT7B

7


Nguyễn Thị Thảo

DHQT7B

8

Mai Thị Thu Trang

DHMK7A

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
--------

TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN
NAY

Giảng viên
Lớp học phần
Nhóm thực hiện

Họ và tên

STT


Lớp

1

Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng

DHQT7B

2

Võ Nguyễn Đăng Khoa

DHMK7B

3

Đỗ Văn Lẹ

DHKQ8B

4

Nguyễn Thị Nga

DHMK7A

5

Phạm Thị Ngoan


DHQT7B

6

Đặng Thị Ngọc

DHQT7B

7

Nguyễn Thị Thảo

DHQT7B

8

Mai Thị Thu Trang

DHMK7A

: HỒ VĂN DŨNG
: 210705001
: NHĨM 8
Mức độ
đóng góp
(%)

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014

Ký tên



LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới như hiện nay thì thị trường tài chính
giữ một vai trị vơ cùng quan trọng. Hiện nay, thị trường tài chính Việt Nam đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương
mại, song đi cùng nó cũng kéo theo rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì rủi ro
thanh khoản được xem là rủi ro nguy hiểm nhất. Thanh khoản và quản lý rủi ro trong
thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng
thương mại nào.
Thực tế chỉ một hay hai ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản có thể lây lan ngay sang
ngân hàng khác. Trong khi đó, bản thân một ngân hàng thương mại sẽ không đủ sức
chống đỡ được rủi ro hệ thống. Điển hình là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới lớn nhất trong một thế kỷ qua đã và đang tiếp tục tác động đến thị trường tài
chính Mỹ và gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến thị trường tài chính của các nước khác
trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, sau đợt căng thẳng thanh khoản đầu năm 2008, nhờ những can thiệp
của Ngân hàng Nhà nước, tình hình thanh khoản đã cải thiện đáng kể, song khó khăn
vẫn cịn ở phía trước. Đặc biệt, 5 tháng đầu năm 2011, tình hình thanh khoản của các
ngân hàng thương mại Việt Nam lại trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Chính vì thế,
bên cạnh những hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại cần phải
quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản, khơng chỉ vì an tồn của
chính Ngân hàng mình mà cịn vì an tồn chung của hệ thống tài chính tiền tệ.
Đó là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài: "Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản
của các NHTM Việt Nam hiện nay".
Ngoài ra, trên cơ sở thực trạng về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản
trong ngân hàng thương mại nhóm chúng em sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Rất mong được thầy tận tình góp ý chỉ bảo thêm để chúng em có thêm kinh nghiệm
trong những đề tài sau này!

Xin gửi lời cảm ơn đến thầy!


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... V
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ V
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................... V
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ V
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................. V
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... VI
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM .....................................................1
1.1 RỦI RO THANH KHOẢN .......................................................................................1
1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản ..........................................1
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản..................................................1
1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM ....................2
1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM .............................3
1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM .........3
1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH ....................5
1.2.3 Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro thanh khoản ...........................................5
1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH
KHOẢN CỦA NHTM .................................................................................................7

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................8
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................8

2.1.1 Khái quát chung .........................................................................................8
2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải .....................................................................10
2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY ........................................................................................................12

2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản .................................................................12
2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................15

Hội Ngộ

ii


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm gần
đây .....................................................................................................................17
2.3 VÀI VỤ VIỆC TIÊU BIỂU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM.......................19
2.3.1 Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
năm 2003 ...........................................................................................................19
2.3.2 Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Hà Nội
(2005) ................................................................................................................21
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM VIỆT
NAM HIỆN NAY ......................................................................................................22
2.4.1 Kết quả đạt được ......................................................................................22
2.4.2 Những điểm tồn tại ...................................................................................23
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại ...............................................................23

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC NHTM VIỆT NAM ..........26
3.1 VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ ...................................................................................26
3.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh ......................................26
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập ......................26
3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước ...27
3.2 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................27
3.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết .........................................................27
3.2.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ ................................27
3.2.3 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mơ ........................28
3.2.4 Xây dựng và hồn thiện hệ thống đánh giá nội bộ ..................................28
3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản ..................28
3.2.6 Đẩy mạnh cơng tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động30
3.2.7 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp ................................................................................................................31
3.2.8 Các giải pháp về công nghệ ....................................................................31
3.2.9 Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng..........31
KẾT LUẬN ..............................................................................................................32

Hội Ngộ

iii


GVHD: Hồ Văn Dũng

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam từ 2010 – 2011 (Đơn vị: Tỷ

đồng)..........................................................................................................................18

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Chữ viết tắt
DN
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTW
NHXNK
QTRR
QTRRTK
REPO (Repossess of property)
RRTK
SMBC (Sumitomo Mitsui
Banking Corporation)
SWAP (Spot and forward)

TCTD
TMCP
TSC
TSN
USD
WTO

Hội Ngộ

Ý nghĩa
Doanh nghiệp

Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng xuất nhập khẩu
Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro thanh khoản
Thị trường mua bán chứng khoán
Rủi ro thanh khoản
Ngân hàng SMBC

Nghiệp vụ hối đoái kép gồm 2 nghiệp
vụ giao ngay (spot) và nghiệp vụ có kỳ
hạn (forward).
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản Có
Tài sản Nợ
Đồng đô la Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới

iv


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong số những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản được em là
đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại nghiêm trọng cho hoạt động
của ngân hàng. Tác hại lớn nhất có thể kể đến là làm cho ngân hàng bị phá sản, bị
quốc hữu hóa hoặc bị sáp nhập. Như vậy cơng tác quản trị rủi ro về thanh khoản là
không thể khơng được quan tâm, thậm chí nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của
nhiều nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên thực tế đã chứng
minh không phải chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản nào cũng hợp lý và thành
công. Đặc biệt đối với ngành ngân hàng ở Việt Nam, công tác quản trị rủi ro thanh
khoản còn tỏ ra nhiều yếu kém, bất cập và chưa có hiệu quả. Do vậy cần có cái nhìn
rõ ràng và đúng đắn hơn về cơng tác này và có biện pháp tổ chức giám sát thực hiện
tốt hơn, tiến bộ hơn trước. Đó chính là lý do chúng em chọn đề tài này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1) Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản trị rủi ro thanh khoản của
NHTM.
2) Phân tích thực trạng thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay và một
vài vụ việc cụ thể.
3) Đưa ra một số bài học kinh nghiệm và một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận này là hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản
tại các NHTM Việt Nam hiện nay.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản lý thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện
nay.

Hội Ngộ


v


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài tiểu luận sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu trong đó có thể kể đến:
-

Phân tích và tổng hợp

-

Thu thập thống kê số liệu

-

So sánh

-

Mơ hình hóa

-

Hệ thống hóa


 Kết cấu đề tài
Đề tài này gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của
NHTM
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ
thống các NHTM Việt Nam

Hội Ngộ

vi


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 RỦI RO THANH KHOẢN
1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Khái niệm thanh khoản:
 Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển hoá thành tiền của tài
sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu
chí sau: Có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có
sẵn thời gian để giao dịch, giá cả hợp lý. Trong thực tế, các tài khoản có tính
thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá trị như: Trái phiếu kho bạc, thương
phiếu, hối phiếu... những tài sản có tính thanh khoản thấp như bất động sản,
dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị.
 Dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đấy đủ

và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch
như trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác.
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động
kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh tốn dẫn đến ngân hàng phá
sản.

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã chỉ ra 5 nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua.
Thứ nhất: tăng trưởng tín dụng quá nóng. Sự tăng trưởng tín dụng q nóng của các
ngân hàng thương mại đi kèm với cơ cấu đầu tư không hợp lý, tập trung lớn vào đầu
tư bất động sản chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị trường đóng băng,
tạo sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ do ngân hàng đã sử dụng
quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Chính điều này đã tạo ra sự rủi ro
thanh khoản cao đối với ngân hàng thương mại”.
Hội Ngộ

1


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Thứ hai: cơng tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các NHTM cịn có tư tưởng ỷ lại quá nhiều
vào cơ chế nhà nước, trong khi các ngân hàng nước ngoài, ngoài việc chấp hành
nghiêm túc các tỷ lệ an tồn cịn thường xun nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến
của thị trường nên đã dự phịng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, khơng bị

động trước những tác động thị trường.
Thứ ba: tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an tồn thanh tốn cịn
yếu, tạo sự cạnh tranh khơng lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách
hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn
đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.
Thứ tư: vấn đề quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. Do sự yếu kém từ quản
trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu…
Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản cũng như
sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của mình
Thứ năm: xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm nguyên nhân
khiến các ngân hàng khó có thể dùng cơng cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả thanh
khoản của các ngân hàng. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, lại chưa minh bạch,
một số khách hàng (kể cả pháp nhân) đã rút tiền ra khỏi ngân hàng này và chuyển
sang ngân hàng khác, dân cư rút tiền để mua vàng, mua đô la Mỹ để tích trữ… đã làm
tăng tính bất ổn của thị trường, nội và ngoại tệ, gây khó khăn cho chính khách hàng
đã và đang sử dụng dịch vụ gửi và vay tiền tại ngân hàng.
Ngồi những ngun nhân trên, cịn có nhiều nguyên nhân như: do các giao dịch bằng
ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam chủ yếu tập trung vào một loại ngoại tệ là USD;
những tác động trực tiếp từ các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng cũng gây
ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro thanh khoản; hiện tượng một số tập đồn, Tổng cơng
ty Nhà nước chuyển tiền hoặc rút tiền với khối lượng lớn; yếu kém trong cơng tác kế
hoạch hóa và quản trị điều hành…

1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM
RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống cịn của ngân
hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán,
Hội Ngộ

2



Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và khác nhu
cầu thanh toán đột xuất. Một khi rủi ro thanh khoản xuất hiện khơng chỉ nó ảnh hưởng
đến bản thân NHTM mà còn ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có thể
phải chịu: Chuyển hố các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao; tiếp cận
với thị trường tiền tệ đang tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có
tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, khơng được tuần hồn nợ cũ, hạ mức tín dụng
bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay, đình trệ hoạt động dẫn đến giảm
thu nhập, mất uy tín dẫn đến mất khách hàng.
Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất
khả năng thanh tốn, là trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng. Khi một ngân hàng
mất đi khả năng thanh tốn thì sẽ gây nên tâm lý lo ngại đối với không chỉ bản thân
ngân hàng mà còn đối với khách hàng của các ngân hàng khác. Họ sợ rằng ngân hàng
nơi mình gửi tiền cũng có thể bị phá sản nên tìm mọi cách để rút tiền khỏi ngân hàng
đó. Nếu niềm tin của cơng chúng bị lung lay thì có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng
mất khả năng thanh toán chỉ trong một thời gian ngắn và khiến cả hệ thống ngân hàng
rơi vào tình trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn này của hệ thống ngân hàng có thể sẽ dẫn
đến khủng hoảng kinh tế - xã hội – chính trị của một quốc gia.

1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM
Gồm các vấn đề sau:

1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi
ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo
những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm
sốt, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.
Không một ngân hàng nào có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng dự trữ thanh
khoản của họ là hợp lý và đủ để khơng bị rơi và tình trạng RRTK nếu chưa vượt quá

Hội Ngộ

3


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

những thử thách của thị trường. Những thử thách này được biểu hiện qua những dấu
hiệu nhận dạng sau:
Lòng tin của công chúng: Sự tin tưởng của công chúng là một trong những dấu hiệu
quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng tốt hay xấu. Nếu
công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng yếu kém, khơng duy trì đủ lượng tiền
mặt hoặc khơng có khả năng hoàn trả các khoản tiền mà khách hàng u cầu ngay lập
tức thì điều này sẽ xói mịn lịng tin của cơng chúng vào ngân hàng. Do vậy, ngân
hàng sẽ mất dần những khách hàng là những người gửi tiền. Ngược lại nếu một ngân
hàng có được sự tin tường của người gửi tiền nghĩa là khách hàng đặt niềm tin vào
khả năng hoàn trả cả gốc và lãi của ngân hàng hay đồng thời với việc ngân hàng đó
thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao.
Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng có xu
hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư giảm đi, ảnh hưởng
lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền khỏi ngân hàng để

gửi tiền sang ngân hàng khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận cao hơn, trong
khi đó các khoản cho vay đến hạn thanh tốn khơng được thanh tốn hoặc khơng đáp
ứng được nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng RRTK. Ngược lại, giá cổ phiếu hoặc tăng hoặc
giữ nguyên được thì sẽ củng cố lịng tin và tâm lý nơi cơng chúng vào khả năng thanh
toán của ngân hàng.
Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: Tại sao một ngân hàng lại chấp
nhận áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và chấp nhận mức
lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất trên thị trường một cách bất thường hoặc phải đi
vay với điều kiện về tài sản đảm bảo chặt chẽ hơn? Nếu xảy ra tình trạng như vậy thì
chứng tỏ một dấu hiệu là ngân hàng đang gặp khó khăn thanh khoản trong hoạt động
kinh doanh của mình.
Lỗ từ việc bán tài sản: Khi ngân hàng bán tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu
lỗ lớn chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải một vấn đề nào đó trong vấn đề thanh khoản.
Bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập
tạo ra từ tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người mơi giới
liên quan đến việc bán tài sản.

Hội Ngộ

4


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Cho vay là một trong những
hoạt động quan trọng hất của ngân hàng vì hoạt động này tạo nhiều lợi nhuận nhất và
kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do đó, khi ngân hàng khơng đáp ứng đầy đủ

và kịp thời các cam kết tín dụng thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu nguồn cung thanh
khoản.
Vay vốn từ ngân hàng trung ương: NHTW giữ vai trò là người cho vay cuối chùng
đối với các NHTM. Cho nên, khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải đi vay NHTW
với khối lượng lớn và thường xuyên thì ngân hàng đó cần phải xem xét lại chính sách
quản lý thanh khoản của mình để lấy lại niềm tin của cơng chúng.
Nếu như xuất hiện bất cứ một dấu hiệu nào nêu trên đây mà khơng có các biện pháp
cũng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng đó rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh khoản là không nhỏ. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải tập
trung xem xét lại các chính sách và thực tiễn công tác quản lý thanh khoản của ngân
hàng để giải quyết xem những thay đổi gì cần phải thực hiện để cải thiện khả năng
thanh khoản và lấy lại niềm tin nơi công chúng.

1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH
Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản đã
được phát triển bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn vốn, phương pháp tiếp
cận cấu trúc vốn và phương pháp chỉ số thanh khoản. Mỗi phương pháp nêu trên đều
được xây dựng dựa trên một số giả định là ngân hàng chỉ có thể ước lượng gần đúng
mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó chính là lý do vì sao
nhà quản lý thanh khoản phải ln sẵn sàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh
khoản mỗi khi ngân hàng được thông tin mới.

1.2.3 Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro thanh khoản
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó chính là việc sử dụng các biện
pháp, ký thuật, cơng cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng
tránh hoặc giảm thiểu các tổn thất, những ảnh hưởng khơng mon muốn có thể xảy ra
đối với ngân hàng. Qua nhiều năm, các nhà quản lý ngân hàng đã phát triển một số

Hội Ngộ


5


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

chiến lược nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản của ngân hàng: Chiến lược quản lý
tài sản Có, chiến lược quản lý Tài sản Nợ và chiến lược quản lý phối hợp.
Chiến lược quản lý tài sản Có: Đây là phương pháp tiếp cận cổ điển nhất trong việc
đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, Ở hình thức đơn giản nhất, chiến lược
này kêu gọi ngân hàng tích luỹ thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản có tình
thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Do giữa thanh khoản
và thu nhập ln có sự đánh đổi nên nếu một ngân hàng duy trì một lượng lớn tài sản
có tính thanh khoản cao thì đồng thời giảm một lượng thu nhập mà các tài sản này có
thể tạo ra.
Chiến lược này được các ngân hàng áp dụng vì nó mang lại ít rủi ro. Nhưng nó lại
khơng phải là chiến lược QTRR có chi phí thấp. Vì bán tài sản có nghĩa là ngân hàng
chấp nhận mất đi những lợi nhuận mà tài sản đó tạo ra, bên cạnh đó việc bán tài sản
sẽ cịn liên quan đến chi phí giao dịch cho người mơi giới. Khơng những vậy, thường
thì để tối thiểu hố chi phí cơ hội cho việc khơng nhận được thu nhập từ tài sảm, ngân
hàng trước hết phải bán hết những tài sản có mức thu nhập tiềm năng thấp nhất. Tuy
nhiên việc bán tài sản để tăng cường thanh khoản sẽ làm hình ảnh của ngân hàng yếu
đi thể hiện qua bảng cân đối tài sản. Bởi tài sản bán đi thường là các chứng khoán ít
rủi ro của chính phủ, cái thường tạo cho công chúng lịng tin rằng ngân hàng lành
mạnh về tài chính.
Chiến lược quản lý tài sản Nợ: Chiến lược quản lý tài sản Nợ là chiến lược mà ngân
hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản phát sinh bằng cách vay những nguồn vốn khả
dụng tức thời trên thị trường tiền tệ. Vay thanh khoản có nhiều lợi thế: Ngân hàng có
thể lựa chọn vay khi thực sự cần vốn. Khác với chiến lược trên là ngân hàng luôn

phải dự trữ một số tài sản thanh khoản cao tại bất cứ thời điểm nào làm giảm thu nhập
tiềm năng. Chiến lược này thường được các ngân hàng lớn sử dụng do ngân hàng lớn
thường có uy tín và năng lực đi vay cao trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, vay thanh
khoản cũng tiềm ẩn một số rủi ro nhất định, ví dụ nều lãi suất ngân hàng tăng đột
ngột, khi đó phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả bởi chi phí đi vay cũng đồng nghĩa
sẽ tăng cao. Thơng thường khi đi vay, ngân hàng phải mua thanh khoản trong điều
kiện khó khăn – cả về giá cả và tính sẵn có. Chi phí vay vốn của ngân hàng thường
khó xác định chắc chắn, làm giảm tính ổn định của thu nhập. Hơn nữa, những ngân
hàng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính thường có nhu cầu vay thanh khoản lớn
Hội Ngộ

6


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

nhất, người gửi tiền dần nhận thức được khó khăn của ngân hàng và bắt đầu thực hiện
rút vốn. Cùng lúc đó, các tổ chức tài chính khác cũng khơng muốn cho vay đối với
ngân hàng vì sợ rủi ro.
Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp: Do những rủi ro trong việc hoàn toàn
dựa vào nguồn vốn vay trên thị trường tiền tệ khi sử dụng chiến lược quản trị TSN
và mức chi phí đáng kể khi sử dụng chiến lược thanh khoản TSC, để đáp ứng các nhu
cầu thanh khoản phát sinh, hầu hết các ngân hàng đã kết hợp sử dụng đồng thời cả
chiến lược quản trị thanh khoản TSC và thanh khoản TSN để có thể phát huy tối đa
mọi lợi thế và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Theo chiến lược này, một phần nhu
cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản (chủ
yếu là các giấy tờ có giá và tiền gửi tại các TCTD khác) trong khi phần còn lại của
nhu cầu thanh khoản sẽ được đáp ứng bằng cách vay vốn trên thị trường tiền tệ.

Những nhu cầu thanh khoản bất thường hoặc mang tính thời vụ thì sẽ được xử lý bằng
việc vay vốn trên thị trường tiền tệ, còn những nhu cầu thanh khoản mang tính chu
kỳ thì sẽ được xử lý bằng việc dự trữ các tài sản mang tính thanh khoản cao.

1.3 VAI TRỊ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THANH KHOẢN CỦA NHTM
Thanh khoản của ngân hàng liên quan trực tiếp đến an tồn và sinh lợi. Duy trì an
tồn thanh khoản – tức khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản là mục tiêu
quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng. Để duy trì nó, ngân hàng phải
chấp nhận một khoản chi phí nhất định. Ngân hàng luôn phải cân nhắc sự đánh đổi
giữa mức độ an toàn của thanh khoản và khả năng sinh lời. Để gia tăng an tồn thanh
khoản, chi phí cũng gia tăng. Do vậy, QTRRTK không phải là nhằm né tránh rủi ro
mà là đối diện với nó, phịng ngừa, kiểm sốt và hạn chế được RRTK đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh, phát huy lợi thế
cạnh tranh, đo lường vốn tối thiểu và khả năng thanh toán, giúp lãnh đạo ra quyết
định, giúp các phòng ban liên quan định giá lại các khoản mục kinh doanh, báo cáo
và kiểm soát rủi ro, quản lý danh mục đầu tư....

Hội Ngộ

7


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

NAM
2.1.1 Khái quát chung
Từ năm 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiên quan trọng đánh dấu bước chuyển biến
lớn của hệ thống NHTM Việt Nam được thể hiện qua các cột mốc tiêu biểu sau:
Từ năm 1986 đến 1990: thực hiện tách dần chức năng quản lí nhà nước ra khỏi chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh
doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới về hoạt động NHTM được hình thành và hồn
thiện dần: tháng 5/1990, hai Pháp lệnh ngân hàng ra đời đã chính thức chuyển cơ chế
hoạt động của ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp, trong đó: NHNN thực thi
nhiệm vụ quản lí nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh tốn,
ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của ngân hàng trung ương. Cấp NHTM
thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín dụng, thanh tốn và dịch vụ ngân hàng trong tồn
nền kinh tế do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện.
Năm 1991 đến nay, thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng trong thời
kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hện thống NHTM Việt Nam với các mốc thời gian
quan trọng sau:
Năm 1993, bình thường hóa các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới
(IMF, WB). Năm 1997, Quốc hội khóa X thơng qua luật Ngân hàng nhà nước Việt
Nam và Luật các tổ chức tín dụng thành lập ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long.
Năm 2001, cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTM cũng như ngân hàng
thương mại cổ phần. Mục đích chính của chương trình là cải cách là nâng cao năng
lực cạnh tranh cho từng ngân hàng trong nước và toàn hệ thống để chuẩn bị hội nhập
quốc tế. Điểm cốt lõi của nỗ lực cải cách đối với NHTM là tăng vốn cho các ngân
hàng này , bao gồm vốn điều lệ và tiến tới đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo
tiêu chuẩn quốc tế là 8%.
Hội Ngộ

8



Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Năm 2006 - 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NHTM Việt Nam
cả về số lượng và quy mô. Số lượng ngân hàng năm 2007 là 80 ngân hàng. Về quy
mô, đến năm 2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên hơn 1500 tỷ đồng, bằng hơn
130% GDP 2007.
Năm 2008, thực hiện cam kết gia nhập WTO, NHNN Việt Nam chính thức cấp giấy
phép thành lập 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bao gồm ngân hàng ANZ Việt
Nam, Ngân hàng Hong Leong Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam,
Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng Shinhen Việt Nam.
Năm 2010, chính phủ đồng ý sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước để phù hợp với tình
hình kinh tế thị trường.
Năm 2012, việc thiết lập lại ổn định vĩ mô và chủ trương hạ lãi suất về mức hợp lý
đã có những tác động tích cực đối với hoạt động đầu vào của hầu hết các NHTM. Tuy
nhiên, vấn đề tâm lý, nợ xấu và những khó khăn thanh khoản ở một số NHTM đã cản
trở q trình giảm lãi suất huy động. Tính đến cuối tháng 6 năm 2012, huy động tiền
gửi KH của các TCTD đã tăng tới 6,5% so với cuối năm 2011, trong đó một số có
mức tăng huy động vốn rất cao như BIDV tăng 17%, NHXNK tăng 16%, NH MB
tăng 12%; một số tăng tương đối khiêm tốn, như VCB tăng 6%; ACB tăng 2%;
Vietinbank giảm 1,8%...
Như vậy, quá trình cải cách và mở cửa của ngân hàng trong những năm qua đạt được
nhiều kết quả đáng khích lệ, hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phát triển và năng
lực cạnh tranh của các NHTM ngày một nâng cao.
Tuy nhiên, mặc dù quá trình cải cách đã thu được những thành quả nhất định, nhưng
hoạt động của hệ thống NHTM Việt nam vẫn còn những tồn tại và hạn chế, ảnh hưởng
khơng nhỏ đến độ an tồn và hiệu quả hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của
toàn hệ thống.

Tồn tại đầu tiên là sự chi phối quá lớn của NHNN. NHNN vẫn còn can thiệp sâu vào
hoạt động của hệ thống NHTM, dẫn đến hiện tượng thiếu tinh thần trách nhiệm và tự
chủ trong công tác quản lí hoạt động kinh doanh. Lộ trình cổ phần hóa các ngân hàng
thương mại nhà nước tỏ ra cịn chậm và kém hiệu quả.

Hội Ngộ

9


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Điểm yếu thứ hai là quy mô nhỏ của khu vực ngân hàng thương mại cổ phần và quy
mô nhỏ của từng NHTM. Theo tổng hợp từ báo cáo thừng niên hàng năm, phần lớn
các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn điều lệ vào cỡ 1000 đến 7000 tỷ đồng trừ
một số ngân hàng lớn như Agribank, Vietcombank. Tính đến đầu năm 2012, vẫn cịn
tới hơn chục ngân hàng sẽ phải chạy đua về đích trong cuộc tăng vốn điều lệ lên 3000
tỷ đồng vào cuối năm. Để hấp dẫn nhà đầu tư khi tăng vốn, các ngân hàng phải đảm
bảo mức cổ tức cũng phải tăng tương ứng. Nghĩa là muốn tăng thêm 50% vốn thì lợi
nhuận cũng phải tăng thêm 50%. Thế nhưng điều này là không thể trong bối cảnh
NHNN siết chặt việc cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất và yêu cầu các tổ chức tín
dụng chỉ được xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng dưới 20%.
Thứ ba, hệ thống dịch vụ NHTM Việt Nam còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa
định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng nề về dịch vụ ngân hàng truyền thống.
Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94% tổng nguồn vốn
huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm trên 80% tổng
thu nhập.
Như vậy, có thể nói nếu muốn tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương

mại Việt Nam thì khơng cịn có cách nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân
hàng Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.

2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải
Do quy mơ cịn nhỏ cộng với hệ thống NHTM Việt Nam ra đời khá muộn, hoạt động
vẫn còn non kém so với khu vực và quốc tế, cho nên các NHTM Việt Nam không thể
tránh khỏi nhiều rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Có thể thấy một số rủi ro thường
gặp nhất của các NHTM Việt Nam như sau:
2.1.2.1 Rủi ro tín dụng
Theo NHNN, đến cuối tháng 9.2013, tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống chiếm 4,62%
trên tổng dư nợ, giảm so với mức 8% của cuối năm 2012. Hiện tại, công ty Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đã tích cực mua nợ xấu, tính đến
ngày 20.11 VAMC đã mua 17.700 tỉ đồng nợ xấu của các ngân hàng.

Hội Ngộ

10


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Tính đến thời điểm hiện tại hầu hết các ngân hàng thương mại đã cơng bố báo cáo tài
chính 2013. Mặc dù theo báo cáo đa số các ngân hàng đều có lãi, tuy nhiên nợ xấu ở
nhiều ngân hàng cũng tăng đáng kể, chất lượng nợ xấu đi. Ngân hàng TMCP Xăng
Dầu (PG Bank) đang là ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ nợ xấu, tính đến hết tháng 9.2013,
PGBank có 1.240 tỉ đồng nợ xấu chiếm 9,5% trên tổng dư nợ 13.057 tỉ đồng...
Tuy nhiên, nếu nhìn vào hoạt động ngân hàng, sẽ thấy nợ xấu vẫn là vấn đề gai góc
khi tình trạng “doanh nghiệp khơng lừa đảo nhưng kinh tế khó khăn, khơng bán được

hàng nên không trả được nợ” đang xảy ra thường xuyên.
2.1.2.2 Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả một khoản lãi, khi
tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay , tiền gửi và chứng khoán
thường biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn
thất cho ngân hàng. Tiền gửi vào ngân hàng vẫn là kênh đầu tư khá hấp dẫn hiện nay
và đặc biệt là hầu như khơng có rủi ro trong khi thị trường chứng khoán tụt dốc, thị
trường bất động sản trầm lắng và việc đầu tư vào tiền tệ có thể gặp rủi ro do thị trường
tự do bị kiểm soát gắt gao.
Lãi suất cơ bản được NHNN ban hành năm 2010 là 9% và đầu năm 2011vẫn duy trì
ở mức này. Cịn trần lãi suất bị khống chế ở mức 14%/năm. Tuy nhiên, trần lãi suất
huy động đã bị khống chế ở mức 14%/năm cũng khiến các NHTM quy mô nhỏ gặp
bất lợi so với các ngân hàng lớn trong việc hút vốn vì các ngân hàng nhỏ đang phải
chịu áp lực về tăng trưởng. Điều này đã buộc các ngân hàng này thường xuyên phải
lách luật, châm ngòi cho các cuộc đua lãi suất. Nhiều ngân hàng vẫn áp dụng chiêu
khuyến mại, khách hàng vẫn có thể mặc cả lãi suất tới 16-17%/năm, thậm chí
18%/năm với các món tiền gửi vài tỉ đồng cho kì hạn 1 hoặc 2 tháng.
Lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng thương mại cổ phần năm 2013 khoảng
7,5%, lãi suất cho vay trung và dài hạn bình qn khoảng 12,5%.
2.1.2.3 Rủi ro thanh khoản
Có thể nói, RRTK thực chất là hệ quả của các loại rủi ro nêu trên. Vì những biến động
bất lợi biến động về lãi suất, những thay đổi về tỉ giá, những sự yếu kém trong thẩm

Hội Ngộ

11


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM


GVHD: Hồ Văn Dũng

định tín dụng, các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn phải thường xuyên đối diện với
RRTK.

2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản
Giai đoạn 1998-2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt thấp dưới 7%/năm.
Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp kích cầu nhằm đưa nền kinh tế thốt khỏi thời
kì suy giảm. Không thể phủ nhận những thành công được mang lại từ chính sách đó.
Những ngun nhân của mức tăng giá “chóng mặt” năm 2004 là do cầu kéo, có thể
được giải thích một phần từ thực thi chính sách được đề cập trên đây.
2.2.1.1 Giai đoạn 2007-2008
Tuy nhiên năm 2007 lại chứng kiến áp lực tăng giá tương tự năm 2004. Tình hình có
vẻ phức tạp hơn khi nền kinh tế Việt Nam đã thực sự bước vào sân chơi lớn WTO.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007 lên đến 20,3 tỷ
USD tăng 69,3% so với năm 2006. Cùng với vốn đầu tư trực tiếp, đồng vốn gián tiếp
cũng đang đổ vào thị trường chúng khốn, thị trường bất động sản thơng qua các quỹ
đầu tư nước ngoài.
Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nền kinh tế Mỹ từ cuối năm 2007 và năm 2008 đã khiến
hàng tram tỷ USD đã tiêu tan và lây lan nayc vẫn chưa chấm dứt. Việt Nam cũng chịu
ảnh hưởng nhất định từ cuộc khủng này, khi nền kinh tế trong nước ngày càng hội
nhập đầy đủ và sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Chính sách
thắt chặt tiền tệ được thực thi khi lạm phát gia tăng cùng với tác động từ cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nội địa trở nên hết sức khó khan, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguy cơ
hàng loạt doanh nghiệp bên vực phá sản dần hiện hữu.
Chính phủ đã nhân ra vấn đề cấp thiết đó, kịp thời ban hành Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giái pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy

giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đẩm an sinh xã hội. Triển khai Nghị
quyết nêu trên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có Chỉ thị số 06/2008/CTNHNN
Hội Ngộ

12


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

ngày 31/12/2008. Tinh thần chủ đạo của chỉ thị này là điều hàng chính sách tiền tệ
linh hoạt, hiệu quả, vừa ngăn chặn lạm phát trở lại vừa ngăn chặn suy giảm kinh tế.
Các giải pháp áp dụng trong tình huống này là điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản và tỷ
lệ DTBB. Đến cuối năm 2008, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam từ 14%/năm
xuống còn 8,5%/năm: tỷ lệ DTBB giảm hơn một nửa từ mức 11%xuống còn 5%. Với
sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, lạm phát đã được kiểm
chế, kinh tế vi mô cơ bản được giữu ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm, tốc độ
tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,23%tỷ lệ lạm phát ở mức 19,89%.
Với chương trình cải cách được thiết lập tồn diện và những kết quả đạt được tưởng
chừng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững vàng trước mọi thử thách.
Tuy nhiên, những gì đã diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã
chứng tỏ điều ngược lịa. Trước các biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước nhằm
kiềm chế lạm phát, điểm yếu thanh khoản của các ngân hàng thương mại dần lộ rõ.
Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền gửi
của khách hàng. Điều này dẫn tới cuộc chạy đua lãi suất vào giữa tháng 2 năm 2008
và có lẽ khơng có điểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nước khơng “tt cịi” bằng Cơng
điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là 12%/năm.
Lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng có lúc vượt qua con số 40%/năm,
là mức tăng cao nhất chưa từng có trong lịch sử thị trường liên ngân hàng Việt Nam.

Mặc dù, các ngân hàng đều khẳng định khả năng thanh khoản của ngân hàng mình
vẫn đảm bảo. Nhưng cuộc chạy đua lĩa suất khơng có điểm dừng khơng thể chỉ do
chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh từ Ngân hàng Nhà nước. Đó là do vấn đề quản trị
rủi ro kinh doanh nói chung, quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng chưa được coi
trọng; các ngân hàng đã tăng trưởng tín dụng quá nhanh và đàu tư vào các lĩnh vực
có rủi ro cao như chứng khốn, bất động sản. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân
năm 2007 so với năm 2006 của 33 ngân hàng thương mại là 53,22% đã minh chứng
cho nhận định trên đây
Ví dụ minh họa
Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại
nhà nước. Đến cuối năm 2008, số vốn điều lệ của BIDV hơn 8 ngàn tỷ VND. Với bề

Hội Ngộ

13


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

dày phát triển 52 năm, BIDV có mạng lưới rộng khắp cả nước, chỉ xếp sau Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số điểm giao dịch. Trong năm 2007, 2008,
khơng nằm ngồi xu hướng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tính thanh
khoản tại BIDV cũng .có những khó khan nhất định.
Những hạn chế về thanh khoản của BIDV có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ
quan:
-


Mặc dù quy định về quản lí thanh khoản đã được ban hành nhưng việc triển
khai áp dụng nhất là tại các chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức từ cấp
lãnh đạo đến nhân viên. Hội sở chính chưa có quy định cụ thể về các chỉ số
cho toàn hệ thống phải chăng chưa phù hợp, như tỷ lệ dự trữ tối thiểu chỉ là 8
%.

-

Bộ phận hỗ trợ ALCO khi khai báo cung cầu thanh khoản, xây dựng các kịch
bản phải chăng đã kì vọng nhiều vào thị trường nên có những đánh giá khả
quan; từ đó đẩy mạnh cho vay, giảm dự trữ. Ngay cả khi vấn đề khó khan về
thanh khoản qua chưa lâu nhưng dư nợ của BIDV tăng mạnh vào cuối năm
2008.

2.2.1.2 Giai đoạn 2008-2009
Quý I/2008 khi lạm phát có dấu hiệu gia tăng, NHNH sử dụng chính sách tiền tệ thắ
chặt thơng qua việc tăng lãi suất cơ bản, tăng dự trữ bắt buộc.
Tháng 3/2008 phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc, LSCB liên tục được điều chỉnh
tăng từ 8,25% lần lượt lên 8,75%, 10%,11%, 12% và tới mức 14% vào đầu tháng
6/2008, NHNN chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không
được áp dụng lãi suất kinh doanh vượt q 150% LSCB và khơng được thu phí đối
với hoạt động cho vay.
Thực tế cho thấy, tình trạng khan hiếm đồng tiền, lãi suất tiền gửi VND liên ngân
hàng tăng lên một cahcs chóng mặt đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất làm bằng
lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tơi 18,6%/𝑛ă𝑚28 . Mặc dù lãi suất huy động
tăng cao như vậy nhưng thực tế đồng Việt Nam thu hút về ngân hàng lại không được
như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng thanh khoản vẫn rất căng thẳng.

Hội Ngộ


14


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Từ quý IV/2008 đến đầu năm 2009, mặc dù NHNN thực thi CSTT nới lỏng nhưng
trước tình trạng dư nợ tín dụng có dấu hiệu tăng mạnh hơn chỉ tiêu định hướng cho
cả năm 2009 là 30%, thì từ tháng 6/2009 đến đầu năm 2010, dù không tuyên bố là đã
chuyển sang CSTT thắt chặt, nhưng những động thái của NHNN rõ rang là có những
biểu hiện của việc thắt chặt tiền tệ dưới dạng định hướng là chủ động ngăn ngừa lạm
phát: Đó là việc chỉ đạo các NHTMNN khơng được tăng trưởng tín dụng q 25%,
các NHTM phải kiểm soát tốc độ tăng trưởng. Đồng thời NHNN cũng thơng báo là
sẽ kiểm sốt chặt lượng cung tiền qua OMO, chỉ đạo không được dung vốn cho vay
đầu tư bất động sản và các hoạt động đầu tư tài chính cũng là một biện pháp để kiềm
chế mức tăng trưởng tín dụng.
Những biện pháp này của NHNN đã kiềm chế được mức tăng dư nợ ở mức 37,7%
(đã có dự báo là tăng trên 40%), đồng thời góp phần kiềm chế mức tăng CPI (cả năm
tăng 6,88%, nhưng tình hình lãi suất và cung ứng cho nền kinh tế lại đang có vấn đề.
Lãi suất huy động VND liên tục trong xu thế bung hết trần.
Từ 1.12.2009, LSCB đã lên 8% và trần lãi suất huy động là dưới 10,5%/năm thì lãi
suất huy động cao nhất đã lên tới 10,499%/năm, lãi suất các kỳ hạn ngắn, trung và
dài hạn đang xích lại gần nhau và hướng đến mức lãi suất trần tối đa được phép, lãi
suất liên ngân hàng lên 12%/năm. Đó là những con số cơng bố chính thức, cịn trong
thực tế thì khoản tiền gửi lớn của tổ chức và dân cư, bằng cách này hay cách khác,
đang được nhiều NHTM lơi kéo, níu giữ bằng các hình thức thường đã khiến cho lãi
suất thực lớn hơn lãi suất danh nghĩa ghi trên biểu lãi suất mà các NHTM niêm yết
từ 1-2%/năm.


2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam
2.2.2.1 Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, thanh khoản của một số NHTM nhỏ bị giảm sút nghiêm trọng. Cuộc chạy
đua lãi suất của các NHTM đã làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12%
lên tới 18,6%/năm. Dù lãi suất huy động tăng cao nhưng khả năng thu hút vốn của
các NHTM Việt Nam xem ra không khả thi.

Hội Ngộ

15


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Thứ hai, các NHTM Việt Nam đứng trước mối nguy về pháp luật. Khi mà NHNN đã
ra quyết định lãi suất huy động tiền gửi là không vượt quá 14%, các NHTM tiếp tục
huy động lãi suất chui bằng những chiêu khuyến mại dành cho khách hàng gửi tiền
trên 12 tháng và là khách hàng quen của NHTM. Một số chiêu lách luật được các
NHTM sử dụng như thông qua hình thức khuyến mại “cào là trúng”, đặc biệt là sản
phẩm huy động VND đảm bảo bằng USD. Ngoài việc tăng lãi suất tiết kiệm lên kịch
trần ở hầu hết các kì hạn như Ngân hàng cổ phần Kiên Long cịn tặng thêm ba lơ du
lịch, va li kéo, bộ chén, quạt hơi nước... cho khách hàng gửi tiền; ngân hàng Đông Á
cũng làm tương tự với quà khuyến mại là áo mưa, túi du lịch... Ngân hàng này còn
bổ sung thêm ưu đãi về mua ngoại tệ để đi nước ngồi với các khách hàng gửi tiền có
số dư ở mức nhất định. Điều này không chỉ khiến các ngân hàng vướng phải các vấn
đề liên quan đến pháp luật mà còn khiến các ngân hàng này gặp các rủi ro với các sản
phẩm huy động linh hoạt. Đó là các dạng sản phẩm: tiền gửi có kì hạn “được rút gốc

linh hoạt” và khi rút gốc trước hạn “được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi”; tiết
kiệm lãi suất thả nổi” với đặc tính “cho phép ngân hàng được rút trước hạn mà vẫn
được hưởng lãi suất thực nhận rất hấp dẫnvào nguy cơ rủi ro thanh khoản.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của hầu hết các NHTM bị ảnh hưởng nghiêm trọng,
thậm chí một vài ngành hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay đối với khách hàng tại các
ngân hàng hầu như bị đình chỉ, hầu hết các ngân hàng chỉ ưu đãi cấp tín dụng thoe
hạn mức đối với những khách hàng truyền thống, trong khi đó lãi suất cho vay cũng
bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh của các ngân
hàng bị giảm sút một cách nghiêm trọng, nhiều ngân hàng bị lỗ hàng trăm tỉ và hầu
hết các ngân hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch lợi nhuận năm khoảng 30-40%.
2.2.2.2 Đối với nền kinh tế - xã hội
Thứ nhất, rủi ro thanh khoản (RRTK) gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc
sản xuất và kinh doanh. Các giải pháp rút tiền từ lưu thông về tuy được coi là cần
thiết nhưng đối với liều lượng lớn và nhanh một cách gấp gáp đã khiến đãn đến cuộc
đua lãi suất giữa các NHTM bùng nổ, đẩy lãi suất huy động và cho vay liên tiếp kịch
trần, lãi suất liên ngân hàng liên tục gia tăng kỉ lục, buộc các NHTM phải siết chặt
các khoản cho vay ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế. Chi phí vốn cao cản trở các DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Thêm vào đó,
Hội Ngộ

16


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh khiến mơt số DN sản xuất kinh doanh thua
lỗ, đình đốn, nợ xấu gia tăng.
Thứ hai, niềm tin của công chúng đối với độ an toàn của các NHTM đã giảm sút

nghiêm trọng. Hiện nay, tuy các NHTM đã thực hiện nhiều hình thức huy động vố
nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, số vốn huy động được không mấy khả thi.
Trong bối cảnh nền kinh tế lạm phát cao như hiện nay, người dân vẫn có xu hướng
gửi tiền ngắn hạn để tìm kiếm những cơ hội đầu tư khác mang lại lợi nhuận cao hơn.
Tình hình đó đã gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đánh giá ở góc độ vĩ mơ của tồn bộ nền kinh tế thì những diễn biến
như trên đã gây ảnh hưởng tiêu cực lớn đến mục tiêu giảm lạm phát, tăng trưởng kinh
tế và ổn định đời sống xã hội.

2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm
gần đây
2.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: Về phía các NHTM, điều
kiện kinh doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã làm nảy sinh tư tưởng chủ
quan, tăng trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại bng lỏng chính sách quản trị rủi
ro làm mất cân đối tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các
tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của NHTM Việt Nam. Ngân hàng chủ yếu tập trung tín
dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỉ trọng tín dụng cho một ngành. Trong bối
cảnh đó, khi thị trường có biến động bất ngờ, khách hàng lũ lượt kéo đến rút tiền thì
ngân hàng khó có thể xoay chuyển kịp thời, dẫn đến bị mất thanh khoản do cơ cấu
đầu tư.
Thứ hai, không cân xứng về kì hạn của Tài sản có và Tài sản nợ. Trong điều kiện thị
trường biến động nhanh, người gửi tiền thường chọn kì ngắn hạn. Do vậy, tỉ trọng
huy động vốn kì ngắn hạn trong tổng số vốn huy động cao, trong khi nhu cầu vay vốn
thường dài hơn, nên nhiều NHTM đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung,
dài hạn vượt quá tỉ lệ quy định (Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN quy định
về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng (TCTD), tỉ lệ vốn ngắn
hạn tài trợ cho vay trung dài hạn là 40% đối với NHTM và 30% đối với các TCTD
Hội Ngộ


17


×