Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố vĩ mô cơ bản của nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
******

TRƯƠNG THỊ NHÂN HẬU

MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ
CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ CƠ BẢN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
******

TRƯƠNG THỊ NHÂN HẬU

MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ
CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ CƠ BẢN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn
là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích được chính tác giả
thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng một số đánh giá
nhận xét của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ
tra cứu, kiểm chứng.
Tác giả luận văn

Trương Thị Nhân Hậu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................................... vii
TÓM LƯỢC....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 2
1.1 Đặt vấn đề: ............................................................................................................................... 2
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 3
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................................. 3
1.4 Dữ liệu nghiên cứu: .................................................................................................................. 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................................... 4

1.6 Bố cục luận văn: ....................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ CƠ BẢN. ........................................................... 6
2.1 Các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đối danh nghĩa và các yếu tố vĩ
mơ cơ bản. ...................................................................................................................................... 7
2.2 Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các biến số kinh tế vĩ
mô cơ bản: .................................................................................................................................... 12
2.3 Nhận xét chung về các kết quả nghiên cứu trên thế giới trước đây: ...................................... 21
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
3.1 Dữ liệu nghiên cứu: ................................................................................................................ 23
3.2 Mơ hình nghiên cứu: .............................................................................................................. 23
3.2.1 Kỹ thuật thực nghiệm: ..................................................................................................... 23
3.2.2 Phương pháp kinh tế lượng ............................................................................................. 26
3.3 Xây dựng biến: ....................................................................................................................... 33
3.3.1 Tỷ giá thực hiệu lực (REER)........................................................................................... 34
3.3.2 Chênh lệch trong năng suất của nền kinh tế (PROD)...................................................... 34
3.3.3 Tỷ lệ mậu dịch (TOT) ..................................................................................................... 35


3.3.4 Chi tiêu Chính phủ (GEXP) ............................................................................................ 36
3.3.5 Độ mở của nền kinh tế (OPEN) ...................................................................................... 37
3.3.6 Tài sản nước ngồi rịng- NFA........................................................................................ 38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 41
4.1 Dữ liệu chưa chuyển đổi ........................................................................................................ 41
4.1.1 Kết quả kiểm định tính dừng ........................................................................................... 41
4.1.2 Xác định độ trễ tối ưu:..................................................................................................... 43
4.1.3 Kiểm định đồng liên kết .................................................................................................. 45
4.2 Dữ liệu đã chuyển đổi ............................................................................................................ 47
4.2.1 Kết quả kiểm định tính dừng ........................................................................................... 49
4.2.2 Xác định độ trễ tối ưu...................................................................................................... 50

4.2.3 Kiểm tra tính đồng liên kết.............................................................................................. 51
4.3 Kết quả hồi quy ...................................................................................................................... 53
4.3.1 Kết quả ước lượng phương trình dài hạn bằng phương pháp ARDL .............................. 53
4.3.2 Kiểm định mức độ ổn định của các hệ số ước lượng ...................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN CHUNG, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU ......... 59
5.1 Kết luận chung của bài nghiên cứu ........................................................................................ 59
5.2 Hạn chế và hướng mở rộng nghiên cứu ................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ACE
ARDL
OECD

Thuật toán Kỳ vọng xen kẽ có điều kiện (Alternating Conditional
Expectation)
Phân bố trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag)
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for
Economic Cooperation and Development)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

IFS


Thống kê tài chính quốc tế (International Financial Statistics)

REER

Tỷ giá thực hiệu lực (Real Effective Exchange rate)

TOT

Tỷ lệ mậu dịch (Terms of Trade)

OPEN

Độ mở của nền kinh tế (Openness of economy)

PROD

Chênh lệch năng suất sản xuất (Difference in productivity)

GEXP

Chi tiêu Chính phủ (Government expenditure)

NFA

Tài sản nước ngồi rịng (Net foreign assets)

EMU

Liên minh tiền tệ Châu Âu


EU

Liên minh châu Âu

PEER

Tỷ giá cân bằng dài hạn (Permanent Equilibrium Exchange Rate)


FEER

Tỷ giá cân bằng cơ sở (Fundamental equilibrium exchange rates)

PPP

Ngang giá sức mua (purchasing power parity)

NATREX
ADF
DOTS
CPI
BEER

Tỷ giá tự nhiên (Natural Rate of Exchange)
Kiểm định Dickey- Fuller mở rộng (Augmented Dickey-Fuller)
Direction of Trade Statistics
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
Tỷ giá cân bằng theo hành vi (Behavioral Equilibrium Exchange
Rate)


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

VND

Đồng Việt Nam

USD

Đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
và các nhân tố kinh tế cơ bản của nền kinh tế...........................................................19
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu…………………………………………………………...39
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các chuỗi biến gốc……………..42
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các chuỗi sai phân bậc nhất……43
Bảng 4.3: Kết quả xác định độ trễ tối ưu cho các biến chưa chuyển đổi…………..44
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Wald cho các biến gốc, chưa chuyển đổi…………..46
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các chuỗi biến sau chuyển đổi chưa
lấy sai phân…………………………………………………………………............49
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các chuỗi sai phân bậc nhất (sau
chuyển đổi)………………………………………………………….……...............50
Bảng 4.7: Kết quả lựa chọn độ trễ cho các biến sau chuyển đổi………….………50
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Wald cho các biến sau chuyển đổi…….……………52
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng các hệ số dài hạn theo phương pháp ARDL..............55



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán giữa các biến trước và sau chuyển đổi………………..48
Hình 4.2: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho các biến theo tiêu chuẩn AIC………54
Hình 4.3: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ……………………………...57


1

TĨM LƯỢC

T

rong nghiên cứu này tác giả sử dụng mơ hình phân phối trễ tự hồi quy
ARDL và thuật tốn ACE để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá
hối đoái thực hiệu lực và các biến số vĩ mô cơ bản của nền kinh tế Việt

Nam giai đoạn Q1-2000 đến Q4-2013. Thuật toán ACE là một thuật tốn có thể
được dùng để giải quyết vấn đề hồi quy các biến khi mối quan hệ giữa chúng không
phải là tuyến tính. Đây là một phương pháp dùng để ước lượng các biến đổi tối ưu
cho hàm hồi quy bội nhằm tối đa hệ số tương quan bội R2
Kết quả của nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy tồn tại mối quan hệ phi
tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản của nền
kinh tế Việt Nam được đại diện bởi các biến số: tỷ lệ mậu dịch, chênh lệch năng
suất, độ mở của nền kinh tế, chi tiêu Chính phủ và tài sản nước ngồi rịng.
Từ khóa: tỷ giá hối đoái thực hiệu lực, thuật toán ACE, đồng liên kết phi tuyến,
mơ hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL.


2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề:
Ngày nay toàn cầu hóa đã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu của
các quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, theo đó q trình chun mơn hóa hợp tác giữa
các quốc gia ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ. Để khơng bị gạt ra ngồi lề của sự
phát triển, các quốc gia đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó và tăng cường
sức cạnh tranh kinh tế, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong bối cảnh đó, việc
quản lý nền kinh tế theo hướng mở cửa và những chính sách liên quan đến hoạt
động thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trị quan trọng.
Tỷ giá hối đối thực đóng một vai trị quan trọng đối với sự tăng trưởng của một
nền kinh tế cũng như trong việc thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư tư nhân. Sự vận động
của tỷ giá hối đoái thực có tác động sâu sắc và mạnh mẽ tới mục tiêu và chính sách
kinh tế vĩ mơ của mỗi quốc gia, biến số này được xem như là một chỉ số cho thấy
khả năng cạnh tranh trong thương mại quốc tế của một quốc gia (Robert Dauda
Korsu và Samuel Jamiru Braima, 2011). Tỷ giá hối đối thực có ảnh hưởng đến
bảng cân đối của ngân hàng Trung ương, chi phối nhiều quyết định trong việc thực
thi chính sách tiền tệ thận trọng của NHTW (Ahmet N. Kipici và Mehtap Kesriyeli,
2000). Việc hiểu được hành vi của tỷ giá hối đoái thực là một vấn đề rất quan trọng
đối với các nhà hoạch định chính sách trong q trình điều hành tỷ giá, đặc biệt là
xác định rõ các nhân tố nào đã tác động đến TGHĐ cũng như xác định mối quan hệ
này là tuyến tính hay phi tuyến. Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá thực và
các yếu tố cơ bản của nền kinh tế chính xác là gì rất có ý nghĩa trong việc phân tích
và lựa chọn chính sách điều hành tỷ giá thích hợp, điều này càng ý nghĩa hơn khi
ngày nay tồn tại các mối liên kết tài chính quốc tế trên thế giới (Olena Mykhaylova,
2013).
Bởi vì những vai trị quan trọng của tỷ giá thực đối với nền kinh tế đã đề cập ở trên
thơi thúc việc phải có một nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tồn diện về các nhân


3


tố tác động đến tỷ giá hối đoái để tỷ giá hối đối có thể trở thành một cơng cụ chính
sách hiệu quả trong điều hành kinh tế.
Đã có khá nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đối và các yếu tố vĩ mơ
cơ bản. Một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối danh nghĩa
đã tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và các nhân tố vĩ
mô cơ bản như các nghiên cứu của Chinn (1991), Meese và Rose (1991), Yue Ma
và Kanas (2000)... Tuy nhiên, các nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại về mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đối thực và các nhân tố vĩ mơ cơ bản chỉ tập trung vào mối
liên hệ đồng liên kết tuyến tính, vẫn cịn rất ít trường hợp chú ý đến mối quan hệ phi
tuyến. Trong khi đó, thực tế khơng có một lý thuyết nào có thể đảm bảo rằng mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số vĩ mơ phải là tuyến tính, việc bỏ
qua trường hợp phi tuyến có thể dẫn đến kết luận sai lệch rằng không tồn tại đồng
liên kết giữa tỷ giá hối đối và các nhân tố vĩ mơ cơ bản.
Do đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá
hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố vĩ mô cơ bản của nền kinh tế Việt Nam”,
nhằm cung cấp thêm bằng chứng mới về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá thực và
các yếu tố vĩ mô trong thực nghiệm và góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính
sách có thêm thơng tin trong khi cân nhắc, xem xét các biện pháp khác nhau khi
điều hành tỷ giá cho phù hợp với tình hình thực tế và các mục tiêu đề ra.
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đặt trọng tâm nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá thực hiệu lực đa
phương- REER và các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản nền kinh tế Việt Nam (bao gồm:
tỷ lệ mậu dịch- TOT, độ mở của nền kinh tế- OPEN, chênh lệch trong năng suấtPROD, chi tiêu Chính phủ- GEXP và tài sản nước ngồi rịng- NFA) giai đoạn Q12000 đến Q4-2013.
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các
yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản nền kinh tế Việt Nam cũng như đưa ra bằng chứng thực


4


nghiệm rõ ràng về mối quan hệ phi tuyến giữa hai yếu tố này. Từ kết quả nghiên
cứu này, tác giả cũng đưa ra một vài ngụ ý đối với các nhà hoạch định chính sách
trong q trình điều hành tỷ giá
Việc thực hiện đề tài này nhằm tập trung giải đáp cho một số câu hỏi sau đây để đạt
được mục tiêu nghiên cứu trên:
 Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ
bản nền kinh tế Việt Nam là phi tuyến hay tuyến tính?
 Các biến số nào được lựa chọn để đại diện cho nền kinh tế vĩ mô xét trong
mối quan hệ với tỷ giá thực, chiều hướng và mức độ tác động của từng yếu
tố vĩ mô cơ bản đến tỷ giá thực hiệu lực như thế nào?
1.4 Dữ liệu nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở bài nghiên cứu gốc của Xiaolei Tang và Jizhong Zhou, tác giả chọn
5 biến số bao gồm: tỷ lệ mậu dịch, tài sản nước ngồi rịng, chi tiêu chính phủ, độ
mở của nền kinh tế và chênh lệch trong năng suất để kiểm định mối quan hệ phi
tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố vĩ mô cơ bản của nền kinh tế.
Dữ liệu trong nghiên cứu này là dữ liệu theo quý và 5 đối tác thương mại lớn của
Việt Nam (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan) trong giai đoạn
từ Q1-2000 đến Q4-2013. Các dữ liệu được dùng để tính tốn cho các biến ở trên
được lấy từ cơ sở bộ dữ liệu DOTS, Thống kê Tài chính quốc tế IFS của quỹ tiền tệ
quốc tế IMF, tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế- OECD và nguồn dữ liệu từ
datastreams.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thống kê dựa trên phân tích dữ
liệu của tỷ giá thực hiệu lực và các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản bao gồm: tỷ lệ mậu
dịch, độ mở của nền kinh tế, chênh lệch trong năng suất, chi tiêu Chính phủ và tài
sản nước ngồi rịng thơng qua:
 Phương pháp kiểm định DF mở rộng là ADF (Augemented Dickey-Fuller
test) để xác định tính dừng của các chuỗi biến,



5

 Phương pháp kiểm định biên ARDL để kiểm định mối quan hệ đồng liên kết
giữa các chuỗi biến gốc và ước lượng phương trình đồng liên kết giữa tỷ giá
hối đoái thực hiệu lực và các biến số kinh tế vĩ mơ cơ bản.
 Thuật tốn ACE được dùng để chuyển đổi biến, giải quyết vấn đề hồi quy
các biến khi mối quan hệ giữa chúng không phải là tuyến tính.
 Dùng phương pháp kiểm định biên ARDL để kiểm định mối quan hệ đồng
liên kết phi tuyến giữa các biến sau chuyển đổi.
 Sử dụng kiểm định CUSUM và CUSUMQ để kiểm tra tính ổn định của mơ
hình trong giai đoạn nghiên cứu.
 Các kết quả và biểu đồ đưa ra trong nghiên cứu được tổng hợp và thực hiện
trên phần mềm Eview 7.2 và phần mềm Microfit 4.1
1.6 Bố cục luận văn:
Luận văn được trình bày thành 5 chương:
Chương 1, giới thiệu tổng quan về luận văn nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và cấu trúc của bài luận văn.
Chương 2, trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa tỷ
giá hối đối và các yếu tố kinh tế vĩ mơ cơ bản.
Chương 3, nêu phương pháp và cách thực hiện đề tài bao gồm xử lý dữ liệu và
phương thức thực hiện.
Chương 4, thực hiện phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu.
Chương 5, tổng kết kết quả đạt được đồng thời nêu lên những hạn chế của luận văn
và gợi mở những hướng nghiên cứu trong tương lai.


6


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ
GIỚI VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC
NHÂN TỐ VĨ MÔ CƠ BẢN.
Kể từ nghiên cứu của Balassa và Samuelson (1964) cho rằng sự gia tăng tương đối
lớn hơn trong năng suất của hàng hóa mậu dịch so với khu vực hàng hóa phi mậu
dịch dẫn đến sự đánh giá cao đồng nội tệ, hàng loạt các nghiên cứu được tiến hành
để chứng minh mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số kinh tế vĩ mơ
cơ bản.
Đã có một khối lượng lớn các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ tỷ giá hối
đối và các nhân tố vĩ mơ cơ bản. Những mơ hình lý thuyết đầu tiên phát triển chủ
yếu vào những năm 1970 như: mơ hình tiền tệ (Frenkel, 1976, 1979; Mussa, 1976;
Bilson, 1978); mơ hình tiền tệ giá cứng của Dornbusch, 1976 và mơ hình cân bằng
danh mục đầu tư (Dornbusch và Fischer, 1980; Campbell và Viceira, 2002). Những
mơ hình thuộc "thế hệ đầu tiên" này phần lớn tập trung vào mối quan hệ tuyến tính
giữa tỷ giá hối đối danh nghĩa và các nhân tố vĩ mơ (như mức cung tiền, giá cả, sản
lượng hay tài khoản vãng lai). Tuy nhiên, qua các nghiên cứu thực nghiệm, những
mơ hình thuộc "thế hệ đầu tiên" này khơng cịn đúng đối với nghiên cứu thực
nghiệm đặc biệt là nghiên cứu tiến hành ở các nước có lạm phát tương đối thấp, kể
từ đó mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đối và các nhân tố vĩ mơ cơ bản đã thu
hút các nhà nghiên cứu khám phá trong thực nghiệm.
Vấn đề các nhân tố kinh tế vĩ mơ cơ bản có thể giải thích sự thay đổi trong tỷ giá
hối đoái như thế nào đã thu hút khá nhiều nghiên cứu của các tác giả, tuy nhiên có
hai hướng nghiên cứu chính giải thích cho mối quan hệ này. Một theo hướng phân
tích yếu tố tỷ giá hối đối danh nghĩa và hướng nghiên cứu cịn lại tập trung vào tỷ
giá hối đoái thực. Tất cả những nghiên cứu theo hướng phân tích yếu tố tỷ giá hối
đối danh nghĩa của các tác giả đều có một điểm chung là tìm thấy mối quan hệ phi
tuyến giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và các nhân tố vĩ mô cơ bản. Tuy nhiên, xu


7


hướng của các nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại về mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái thực và các nhân tố vĩ mô cơ bản chỉ tập trung vào mối liên hệ đồng liên kết
tuyến tính, vẫn cịn rất ít trường hợp chú ý đến mối quan hệ phi tuyến. Dưới đây là
một vài nghiên cứu điển hình về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đối danh
nghĩa và các yếu tố vĩ mơ cơ bản.
2.1 Các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái danh
nghĩa và các yếu tố vĩ mô cơ bản.
Đầu tiên, trong các nghiên cứu thực nghiệm của Meese và Rogoff (1983) đã chỉ ra
rằng mơ hình bước ngẫu nhiên (random walk) cho kết quả dự báo tốt hơn so với các
mơ hình tuyến tính “thế hệ đầu tiên”, phát hiện của hai tác giả này chỉ ra rằng hệ số
của các biến kinh tế vĩ mơ cơ bản trong phương trình tỷ giá hối đối của các mơ
hình tiền tệ liên quan đến sự thay đổi cấu trúc thường xuyên, do đó làm cho những
mơ hình thế hệ đầu tiên này khơng cịn thích hợp cho mục đích dự báo. Kể từ sau
nghiên cứu của Meese và Rogoff (1983) phát hiện ra sự thất bại của mơ hình tỷ giá
hối đối tuyến tính, một vài nghiên cứu của rất nhiều tác giả khác cũng đã cung cấp
thêm các bằng chứng thực nghiệm về sự thất bại của mơ hình tuyến tính này và tìm
thấy mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và các nhân tố vĩ mô cơ
bản.
Baxter và Stockman (1989), Flood và Rose (1995) cũng tìm thấy các bất thường
trong các mơ hình tiền tệ, các tác giả này tìm thấy rằng: kể từ khi bắt đầu chế độ tỷ
giá thả nỗi sự thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá thực đã tăng lên đáng
kể. Đồng thời, các nghiên cứu cũng khơng tìm thấy được bằng chứng nào cho thấy
có sự thay đổi đáng kể của các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản như đề cập trong các
mơ hình lý thuyết khi so với thời kỳ tỷ giá cố định. Điều này mâu thuẩn so với lý
thuyết của những mơ hình “thế hệ đầu tiên”, trong khi lý thuyết ở những mơ hình
thế hệ đầu tiên cho rằng sự thay đổi của tỷ giá hối đối chỉ có thể gia tăng khi sự
thay đổi của các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản gia tăng. Điều này dẫn đến kết luận
rằng sự thay đổi trong tỷ giá hối đối khơng chịu sự tác động của các biến số kinh tế



8

vĩ mơ cơ bản. Trong nghiên cứu của mình, hai tác giả Obstfeld và Rogoff, 2000
cũng xác định rằng vấn đề này là một trong 6 “câu đố” trong kinh tế vĩ mơ quốc tế.
Điển hình như nghiên cứu thực nghiệm của Meese và Rose (1991) về mối quan hệ
giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và các yếu tố vĩ mô cơ bản cho các nước lớn thuộc
tổ chức OECD là Canada, Đức, Nhật và Anh dựa trên dữ liệu tháng giai đoạn từ
1974- 1987. Năm mơ hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
cũng được hai tác giả đưa ra xem xét trong bài nghiên cứu bao gồm 3 mơ hình tiền
tệ “thế hệ đầu tiên”, mơ hình thứ tư là mơ hình của Lucas, 1982 và mơ hình cuối
cùng của Hodrick, 1988 và định lượng cho mối quan hệ phi tuyến ở các mơ hình
này thơng qua 3 phương cách thức khác nhau. Mối quan hệ phi tuyến tiềm tàng
cũng được khám phá thông qua các kỹ thuật tham số và phi tham số khác nhau cũng
như việc sử dụng thuật toán ACE để chuyển đổi biến.
Yue Ma và Angelos Kanas (2000) đã sử dụng hai phương pháp thử nghiệm phi
tham số để kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và các
nhân tố vĩ mô cơ bản cho hai cặp nước: Hà Lan- Đức và Pháp- Đức.
Thử nghiệm đầu tiên là kiểm định đồng liên kết phi tuyến phát triển bởi Granger và
Hallman (1991) và Breiman và Friedman (1985), kiểm định này nhằm xem xét mối
quan hệ phi tuyến dài hạn giữa tỷ giá hối đối và các nhân tố vĩ mơ cơ bản. Trong
quy trình kiểm định này, tác giả sử dụng thuật tốn xen kẻ kỳ vọng có điều kiện
ACE để chuyển đổi các biến, là một phương pháp dùng để ước lượng các biến đổi
tối ưu cho hàm hồi quy bội nhằm tối đa hệ số tương quan bội R2. Quy trình kiểm
định này trải qua hai giai đoạn theo đề xuất trong nghiên cứu của Granger và
Hallman, 1991. Đầu tiên, kiểm định tính dừng các biến sau chuyển đổi qua thuật
toán ACE bằng kiểm định nghiệm đơn vị. Tiếp theo, tác giả kiểm tra tính đồng liên
kết của các biến sau chuyển đổi để đi đến kết luận mối quan hệ phi tuyến của các
biến trước chuyển đổi.
Thử nghiệm thứ hai là kiểm định nhân quả phi tuyến Granger được giới thiệu bởi

Baek và Brock, 1992 và được bổ sung bởi Hiemstra và Jones, 1994, với mục đích


9

khám phá ra mối quan hệ động phi tuyến giữa tỷ giá và các nhân tố vĩ mô cơ bản
bằng cách kiểm tra xem liệu rằng các giá trị quá khứ của biến số đại diện cho các
nhân tố vĩ mơ cơ bản có ảnh hưởng đến các giá trị hiện tại và tương lai của tỷ giá
hay không. Quy trình thử nghiệm thứ hai này gồm 4 bước sau:
Bước 1: Dùng kiểm định nghiệm đơn vị để xác định bậc tích hợp của các chuỗi
biến, nếu các chuỗi là không dừng, chuyển qua bước 2, ngược lại chuyển qua bước
4.
Bước 2: Kiểm tra tham số tuyến tính và đồng liên kết phi tham số theo phương
pháp của Johansen, 1988 và Bierens, 1997a, b. Nếu kết quả cho thấy không có đồng
liên kết xảy ra, các tác giả chuyển sang bước 3. Ngược lại chuyển sang bước 4.
Bước 3: Kết quả cho thấy khơng có đồng liên kết tuyến tính thì kiểm định tiếp đồng
liên kết phi tuyến, nếu điều này xảy ra thì đây là bằng chứng về mối quan hệ dài
hạn, ngược lại chuyển sang bước 4.
Bước 4: Áp dụng kiểm định nhân quả phi tuyến Granger theo phương pháp của
Baek và Brock, 1992 cho phần dư từ mơ hình VAR. Mục đích của việc kiểm định
phần dư từ mơ hình VAR là để loại bỏ tất cả các cấu trúc tuyến tính trong mơ hình,
hơn nữa bởi vì kiểm định yêu cầu chuỗi phần dư phải dừng, khi đó cần xem xét kỹ
là mơ hình VAR được xây dựng từ các chuỗi gốc hay chuỗi sai phân bậc 1. Dựa
trên kết quả 3 bước đầu tiên, nếu kết quả ở bước 1 cho thấy các chuỗi biến là dừng
hoặc tác giả tìm thấy có mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính ở bước 2, tác giả sẽ
ước lượng mơ hình VAR với các chuỗi biến gốc, nếu kết quả cho thấy khơng có
mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến ở bước 3, tác giả sẽ ước lượng mơ hình VAR
với các chuỗi sai phân bậc 1. Cuối cùng, để bác bỏ kết luận tính mối quan hệ phi
tuyến gây ra là do các bong bóng trên thị trường, tác giả sử dụng mơ hình ARFIMA
để kiểm tra bậc tích hợp khơng ngun cho tất cả các chuỗi thời gian. Nếu bậc tích

hợp của chuỗi biến tỷ giá hối đối khơng lớn hơn bậc tích hợp của chuỗi các biến
đại diện cho các nhân tố vĩ mơ cơ bản, tác giả có thể bác bỏ kết luận về sự tồn tại
của bong bóng thị trường trong việc giải thích tính phi tuyến của mối quan hệ này.


10

Hai tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng kiên kết phi tuyến giữa tỷ giá và cung tiền
đối với trường hợp của cặp nước Hà Lan và Đức, đây có thể được hiểu như là bằng
chứng của mối quan hệ phi tuyến dài hạn giữa tỷ giá và các nhân tố vĩ mô cơ bản
giữa hai nước này.
Đối với trường hợp Pháp và Đức, hai tác giả khơng tìm thấy bằng chứng về đồng
liên kết phi tuyến nhưng lại tìm thấy bằng chứng cho mối quan hệ nhân quả phi
tuyến Granger của đồng France đối với tỷ giá FFr/DM. Qua đó cho thấy mối quan
hệ động phi tuyến giữa tỷ giá FFr/DM và các nhân tố vĩ mô cơ bản, phát hiện này
cũng phù hợp với giả thuyết về sự thống trị của đồng tiền Đức trong cơ chế tỷ giá
châu Âu. Hai tác giả cũng khẳng định, việc sử dụng mơ hình ARFIMA cho phép họ
bác bỏ những giả thuyết rằng mối quan hệ phi tuyến được tạo ra là do các bong
bóng trên thị trường, những kết quả này mang một ý nghĩa quan trọng, nó có thể
giải thích sự thất bại của các nghiên cứu trước.
Min Qi, Yangru Wu, 2003 sử dụng mơ hình “neural network” để nghiên cứu mơ
hình phi tuyến trong dự báo tỷ giá hối đoái qua ngắn hạn và trung hạn của 4 đồng
tiền: yên Nhật, Mác Đức, đồng bảng Anh và đồng đô la Canada cũng như nghiên
cứu các yếu tố vĩ mơ cơ bản nào giải thích sự biến động của tỷ giá 4 đồng tiền trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mơ hình “neural network” với các nhân tố vĩ mơ
khơng thể đánh bại được mơ hình dự báo ngẫu nhiên cho các dự báo ngoài mẫu.
Tác giả cũng kết luận rằng những nhân tố vĩ mô cơ bản có vai trị quan trọng trong
việc dự báo tỷ giá hối đoái.
Cùng với xu hướng của các nghiên cứu trên, Paul De Grauwe và Isabel
Vansteenkiste, 2006 cũng đã tiến hành kiểm tra xem liệu mối quan hệ giữa tỷ giá

hối đoái danh nghĩa và các biến số kinh tế vĩ mô căn bản là phi tuyến hay không. Để
thực hiện được điều này, hai tác giả đã phát triển mơ hình tự hồi quy chuyển đổi
Markov

1

1

giới thiệu bởi McConnell và Perez Quiros, 2000 và Dewachter, 2001 và

the Markov-switching autoregressive (MS-AR) models


11

áp dụng mơ hình vào phân tích thực nghiệm đối với mẫu là các quốc gia có lạm
phát thấp và các quốc gia có lạm phát cao.
Để phục vụ cho việc ước lượng các mơ hình, tác giả tiến hành chọn dữ liệu hàng
tháng và quý của tỷ giá hối đối và các nhân tố vĩ mơ cơ bản khác nhau thu thập từ
IFS cho các nước có lạm phát cao và các nước có lạm phát thấp.
 Đối với các nước có lạm phát cao, dữ liệu về giá đồng nội tệ, cung tiền, lạm
phát, lãi suất thị trường tiền tệ (lãi suất liên ngân hàng), lãi suất cho vay của
Arhentina, Bolivia, Brazil, Columbia và Ecuador được thu thập.
 Đối với các nước có lạm phát thấp, dữ liệu các biến thu thập cũng như đối với
trường hợp các nước có lạm phát cao và thu thập ở các nước Đức, Pháp, Ý,
Nhật Bản, Anh và Mỹ.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả cũng sử dụng phương pháp ước lượng hợp lý cực
đại (maximum likelihood) có thể được thực hiện bằng cách dựa vào một số kỹ thuật
tối đa hóa hoặc thuật tốn cực đại hóa kỳ vọng (Expectation-Maximization) theo
như mô tả của Hamilton, 1990 và Krolzig, 1997 để ước lượng cho mơ hình chuyển

đổi Markov.
Kết quả thực nghiệm cịn cho thấy, đối với các nước có lạm phát cao, mơ hình tuyến
tính “thế hệ thứ nhất” dường như là mơ hình thích hợp giải thích cho sự thay đổi
trong tỷ giá hối đoái của các nước, mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế cơ bản và sự
thay đổi trong tỷ giá hối đoái là ổn định và có ý nghĩa cũng như hệ số của các biến
kinh tế vĩ mô cơ bản tương đối ổn định, nhưng điều này lại không xảy ra đối với
trường hợp của các nước có lạm phát thấp. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đối và các
nhân tố vĩ mơ cơ bản ở các nước có lạm phát thấp được đặc trưng bởi trạng thái
chuyển đổi thường xuyên xảy ra, kết quả nghiên cứu tìm thấy hệ số của các biến
kinh tế vĩ mô thường xuyên thay đổi qua thời gian. Sự so sánh giữa các nước có lạm
phát thấp và cao sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ ràng hơn về bản chất mối quan hệ giữa
tỷ giá hối đối và các nhân tố vĩ mơ cơ bản.


12

Như vậy, đã có rất nhiều các nghiên cứu đã tìm cách mơ hình hóa mối quan hệ phi
tuyến tiềm tàng giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố vĩ mơ cơ bản. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu nào đề cập đến hiệu ứng chuyển đổi về ảnh hưởng của các nhân tố vĩ
mơ đến tỷ giá hối đối. Đến bài nghiên cứu The Exchange Rate and
Macroeconomic Determinants: Time-Varying Transitional Dynamics của
Chunming Yuan- 2011 đã tiến hành xem xét mơ hình phi tuyến về mối quan hệ
giữa biến số kinh tế vĩ mơ và tỷ giá hối đối trong bối cảnh xét đến quy trình
chuyển đổi Markov. Để đánh giá hiệu ứng chuyển đổi khác nhau của các yếu tố vĩ
mơ, tác giả xem xét 4 mơ hình đã được đề cập trong các nghiên cứu trước bao gồm
lý thuyết PPP, phương pháp của Mark, 1995, mơ hình chênh lệch lãi suất thực RID
(Real Interest Difference) và mơ hình danh mục đầu tư cân bằng (mơ hình HooperMorton) dựa trên dữ liệu quý cho 4 cặp tỷ giá song phương của 4 đồng tiền đô la
Úc, đô la Canada, bảng Anh và yên Nhật trong giai đoạn Q1-1973 đến Q2-2007.
Năm nhân tố vĩ mô xem xét bao gồm: cung tiền, GDP thực, CPI, lãi suất dài hạn và
ngắn hạn và cán cân thương mại.

Phương pháp ược lượng maximum likelyhood cũng được sử dụng trong bài nghiên
cứu, kết quả chỉ ra rằng ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến tỷ giá hối đoái theo
mối quan hệ phi tuyến thơng qua xác suất chuyển đổi trong quy trình chuyển đổi
Markov.
2.2 Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các
biến số kinh tế vĩ mô cơ bản:
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản cũng thu
hút khá nhiều nghiên cứu của các tác giả.
Alberola và cộng sự (1999) đã ước lượng tỷ giá hối đoái thực cân bằng cho tỷ giá
của nhóm các đồng tiền lớn bằng cách sử dụng phương pháp đồng liên kết và kiểm
định nghiệm đơn vị cho dữ liệu bảng. Mẫu nghiên cứu gồm 12 đồng tiền trong giai
đoạn 1980Q1-1998Q4 bao gồm đồng đô la Mỹ, đồng bảng Anh, yên Nhật, đồng đô
la Canada, Đồng Krone Đan Mạch, Đồng Krone Thụy Điển, đồng mác Đức, đồng


13

Drachma của Hy Lạp, đồng franc Pháp, đồng lira của Ý, đồng peseta của Tây Ban
Nha và đồng tiền chung châu Âu. Mơ hình thực nghiệm của tác giả chỉ gồm hai
biến giải thích: khối lượng tài sản nước ngồi ròng và tỷ số giá tương đối khu vực
(tỷ số chỉ số giá tiêu dùng so với chỉ số giá sản xuất). Kết quả cho thấy tỷ giá của
bốn đồng tiền chủ chốt thuộc khối EU (đồng mác Đức, đồng franc Pháp, đồng lira
của Ý, đồng peseta của Tây Ban Nha) so với đồng euro ở mức gần với mức cân
bằng.
Couharde và Mazier (2001) xây dựng một mơ hình tuyến tính theo cách tiếp cận tỷ
giá cân bằng cơ sở FEER để ước tính tỷ giá hối đối thực cân bằng của những đồng
tiền châu Âu trong giai đoạn 1970-1998 sử dụng kỹ thuật đồng liên kết. Các yếu tố
vĩ mơ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối thực được đưa vào mơ hình là: mức chênh lệch
giá, hiệu suất bên ngoài, khác biệt về tăng trưởng và đặc điểm của chun mơn hóa
quốc tế trong ngoại thương. Những ước lượng của mơ hình tỷ giá hối đối cân bằng

cho phép tác giả xác định mức sai lệch của đồng đơ la và những đồng tiền chính các
nước châu Âu, và mức sai lệch so với tỷ giá thực cân bằng của những đồng tiền
châu Âu tham gia vào liên minh tiền tệ châu Âu so với đồng euro.
Maeso-Fernandez và cộng sự (2002) cũng tiến hành nghiên cứu để phân tích tỷ giá
hối đối thực hiệu lực đồng euro, bằng cách áp dụng cách tiếp cận tỷ giá cân bằng
theo hành vi và tỷ giá cân bằng dài hạn (PEER) trên cơ sở dữ liệu hàng quý tổng
hợp cho khu vực đồng Euro và mười hai đối tác thương mại chính từ năm 1975 đến
năm 1998 thơng qua việc áp dụng kỹ thuật đồng liên kết Johansen. Kết quả cho
thấy: sự khác biệt trong lãi suất thực, chênh lệch trong năng suất, chính sách tài
khóa và giá dầu thực tế có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ giá thực đồng euro.
Nhận xét: tất cả những nghiên cứu trên của các tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu cho
cỡ mẫu đến 2000Q4 và chỉ dừng lại ở việc xem xét đến mối quan hệ tuyến tính giữa
tỷ giá thực hiệu lực và các yếu tố vĩ mô cơ bản, những nghiên cứu gần đây của các
tác giả bắt đầu chú ý đến phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa tỷ giá thực hiệu
lực và yếu tố vĩ mô cơ bản.


14

Điển hình là nghiên cứu của Xiaolei Tang, 2012 với bài nghiên cứu Nonlinear
Relationship between Real Exchange Rate and Economic Fundamentals
Revisited: Evidence from the EMU. Bài nghiên cứu đã mở rộng mẫu quan sát đến
Q4-2009 nhằm cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối
đoái thực hiệu lực của đồng euro và 10 đồng tiền riêng của các quốc gia thành viên
khối liên minh tiền tệ châu Âu. Kỹ thuật thực nghiệm trong bài nghiên cứu dựa theo
nghiên cứu của Montiel (1999), theo đó tỷ giá hối đoái thực chịu ảnh hưởng của các
biến số kinh tế vĩ mô sau: chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ mậu dịch, chi tiêu chính
phủ, tài sản nước ngồi rịng, độ mở của nền kinh tế và chênh lệch lãi suất. Dữ liệu
trong bài nghiên cứu là dữ liệu bảng với tần suất quan sát là quý giai đoạn 1980Q12009Q4. Quy trình kiểm định tương tự như quy trình của Ma & Kanas (2000) cụ thể:


(1) kiểm định nghiệm đơn vị cho dữ liệu bảng,
(2) kiểm định đồng liên kết tuyến tính,
(3) kiểm định đồng liên kết phi tuyến,
(4) kiểm định nhân quả Granger.
Kết quả cho thấy rằng với trường hợp của Phần Lan, Thụy Điển, Tây Ban Nha tỷ
giá hối đối thực hiệu lực có mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính với các yếu tố vĩ
mô cơ bản. Trường hợp của Áo và Đức, tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng liên kết
phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản. Đối
với trường hợp các nước còn lại, kết quả thực nghiệm khơng tìm thấy bằng chứng
về mối quan hệ đồng liên kết.
Chi-Wei Su (2012) cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá đồng nhân dân
tệ và các biến số kinh tế vĩ mô ở Trung Quốc (độ mở của nền kinh tế, chi tiêu chính
phủ, chênh lệch trong năng suất và cung tiền thực) cũng như góp phần cho những
cải cách chế độ tỷ giá đồng nhân dân tệ. Kiểm định bậc- phi tham số theo đề xuất
của Breitung, 2001 và mơ hình hiệu chỉnh sai số ngưỡng TECM (threshold errorcorrection model) được tác giả sử dụng trong nghiên cứu để tìm ra mối quan hệ
nhân quả phi tuyến giữa tỷ giá đồng nhân dân tệ và các biến số kinh tế vĩ mô.


15

Tác giả đã lựa chọn mơ hình tỷ giá thực cân bằng (ERER: equilibrium real
exchange rate) theo đề xuất của Elbadawi (1994) trên cơ sở mơ hình ERER của
Edwards (1989), mơ hình này được cho là phù hợp để đo lường cho tỷ giá thực cân
bằng cho các nước đang phát triển bởi nó mơ tả đầy đủ trạng thái chuyển đổi ở các
nền kinh tế này. Mơ hình tỷ giá thực cân bằng đồng nhân dân tệ có dạng như sau:
RER =

OPEN +

GOV +


PROD +

M2 +

Với RER là tỷ giá hối đoái thực đồng nhân dân tệ, OPEN: độ mở nền kinh tế, GOV:
chi tiêu Chính phủ, PROD: chênh lêch năng suất, M2: cung tiền.
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu theo quý từ Q1-1994 đến Q4-2010,
trong đó biến phụ thuộc tỷ giá thực RER được định nghĩa là tỷ giá hối đoái danh
nghĩa sau khi điều chỉnh theo tỷ lệ mức giá nước ngoài và mức giá trong nước trong
dài hạn, 4 biến độc lập bao gồm:
 Độ mở của nền kinh tế (OPEN): đại diện cho chính sách ngoại thương, được
hiểu như là mức độ tự do hóa thương mại, được tính bằng tỷ lệ giữa tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu so với GDP.
 Chi tiêu Chính phủ (GOV): được tính bằng tỷ lệ tổng chi tiêu chính phủ so
với GDP, chỉ tiêu này đại diện cho chính sách tài khóa của chính phủ. GOV
tác động đến RER thông qua 2 hướng: (i) Nếu chi chính phủ bao gồm phần
lớn là hàng hóa phi ngoại thương, GOV tăng sẽ làm tăng áp lực cầu nội địa,
gia tăng giá tương đối của hàng hóa phi ngoại thương dẫn đến giảm REER.
(ii) Nếu phần lớn chi tiêu chính phủ là hàng hóa ngoại thương, GOV tăng sẽ
làm cán cân thương mại xấu đi, REER tăng.
 Chênh lệch trong năng suất (PROD): đại diện cho tiến bộ trong công nghệ,
năng lực sản xuất trong nước được tập trung vào khu vực sản xuất hàng hóa
ngoại thương và khu vực sản xuất hàng hóa phi ngoại thương, nếu năng lực
sản xuất ở khu vực sản xuất hàng hóa ngoại thương tăng nhanh hơn (so với
các nước đối tác ngoại thương), REER sẽ tăng.


16


 Cung tiền thực M2: đại diện cho sự phát triển tài chính, sự gia tăng trong
cung tiền dẫn đến RER sẽ giảm.
Kết quả thực nghiệm của tác giả cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến trong dài
hạn giữa tỷ giá thực đồng nhân dân tệ và các biến số kinh tế vĩ mô ở Trung Quốc
bao gồm OPEN: độ mở nền kinh tế, GOV: chi tiêu Chính phủ, PROD: chênh lêch
năng suất, M2: cung tiền.
Nghiên cứu gần đây nhất của hai tác giả Xiaolei Tang và Jizhong Zhou (2013) đã
tiến hành xem xét mối quan hệ phi tuyến tiềm tàng giữa tỷ giá hối đoái thực của hai
đồng tiền (đồng nhân dân tệ của Trung Quốc và đồng Won của Hàn Quốc) và
những nhân tố kinh tế cơ bản bằng cách sử dụng dữ liệu quý từ q 1 năm 1980q 4 năm 2009. Mơ hình thực nghiệm sử dụng trong bài nghiên cứu này là một
ứng dụng của phương pháp BEER theo đó hành vi của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực
chịu tác động của các nhân tố kinh tế cơ bản sau: chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ
mậu dịch, chi tiêu chính phủ, độ mở của nền kinh tế và tài sản nước ngồi rịng.
Hai tác giả sử dụng phương pháp kiểm định biên ARDL được đề xuất bởi Pesaran
và Shin (1999), Pesaran và cộng sự (2001) để kiểm tra tính đồng liên kết tuyến tính
giữa tỷ giá hối đối thực và các nhân tố vĩ mô cơ bản cũng như kiểm định đồng liên
kết phi tuyến được giới thiệu bởi Granger và Hallman (1991) để khám phá ra mối
quan hệ phi tuyến giữa các biến. Kiểm định đồng liên kết phi tuyến dựa trên thuật
tốn kỳ vọng xen kẻ có điều kiện ACE giới thiệu bởi Breiman and Friedman (1985),
liên quan đến các phép biến đổi phi tham số và được dùng để giải quyết vấn đề hồi
quy các biến khi mối quan hệ giữa chúng khơng phải là tuyến tính.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: tồn tại một mối quan hệ đồng liên kết
phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản của 2 nền kinh tế
Trung Quốc và Hàn Quốc. Ngược lại với mối quan hệ tuyến tính thơng thường, độ
co dãn của TGHĐ thực với các nhân tố kinh tế cơ bản thay đổi theo thời gian theo
mối quan hệ phi tuyến. Cụ thể:
Đối với Trung Quốc:



×