Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn yêu cầu tối thiểu đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THẢO LINH

TÁC ĐỘNG CỦA YÊU CẦU VỐN TỐI THIỂU THEO BASEL II ĐẾN CHI
PHÍ TRUNG GIAN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THẢO LINH

TÁC ĐỘNG CỦA YÊU CẦU VỐN TỐI THIỂU THEO BASEL II ĐẾN CHI
PHÍ TRUNG GIAN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG


Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2019



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Tóm tắt
Abstract
Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................1
1.1

Đặt vấn đề ......................................................................................................1

1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.....................................................................4

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................4
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................4
1.3

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................4

1.3.1 Phạm vi không gian .....................................................................................4
1.3.2 Phạm vi thời gian .........................................................................................5

1.4

Ý nghĩa nghiên cứu........................................................................................5

1.5

Kết cấu của đề tài nghiên cứu:.......................................................................6

Chương 2: ....................................................................................................................7
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ......................7
VỀ YÊU CẦU VỐN TỐI THIỂU ..............................................................................7
2.1

Các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu...............................................7

2.1.1 Chi phí trung gian của ngân hàng ................................................................7
2.1.2 Quy định về vốn yêu cầu tối thiểu ...............................................................8
2.2

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm..........................................13

2.2.1 Ảnh hưởng của vốn đến chi phí trung gian................................................14
2.2.2 Ảnh hưởng của vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng .....................20



2.3 Ảnh hưởng của vốn yêu cầu tối thiểu (CAP) đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng sử dụng cả chi phí trung gian (NIM) và khả năng sinh lợi (ROA, ROE)
24
2.4


Khoảng trống nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu.......................................29

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
3.1 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................31
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................31
3.1.2 Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................32
3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................43
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................44
4.1 Thống kê mô tả................................................................................................44
4.2 Xu hướng của các biến trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2009-2018 được
trình bày từ hình 4.1 đến hình 4.9 .........................................................................47
4.3

Kết quả hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................53

4.3.1 Tác động của vốn đến chi phí trung gian ...................................................53
4.3.2 Tác động của vốn đến hiệu quả hoạt động.................................................58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................63
5.1 Kết luận ...........................................................................................................63
5.2 Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị .............................................................65



1

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1

Đặt vấn đề


Thực tế tại thị trường Việt Nam trong hơn 10 năm gần đây, ngành ngân hàng có tốc
độ phát triển rất nhanh cả về số lượng và quy mô nhằm đáp ứng với tốc độ phát triển
kinh tế mạnh ở nước ta. Theo thống kê của ngân hàng nhà nước Việt Nam 31/12/2018
thì giá trị tổng tài sản có của tồn hệ thống ngân hàng Việt Nam là hơn 11,1 triệu tỷ
đồng tăng 10,62% so với số liệu năm 2017; Theo hãng xếp hạng tín nhiệm Moody’s
khi tổ chức này tiến hành đánh giá chất lượng tài sản của các ngân hàng Việt Nam thì
kết quả cho thấy rằng chất lượng tài sản có cải thiện nhờ kinh tế vĩ mô mạnh mẽ và
tốc độ tăng trưởng thu nhập của người Việt Nam tăng. Ngoài ra, theo thống kê của
NHNN đến cuối năm 2018, vốn tự có của hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt 806.156
tỷ đồng tăng 12,89% so với năm 2017.
Song song với việc tăng trưởng và tăng lợi thế cạnh tranh, đồng thời các ngân hàng
vẫi phải đảm bảo an toàn hoạt động quản trị rủi ro để phát triển bền vững và cùng hòa
nhập vào sân chơi quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải tuân theo các điều ước quốc tế là
yêu cầu thiết thực và tất yếu. Một trong những hiệp ước quốc tế mà nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm, đã và đang áp dụng trong việc quản lý rủi ro của hệ thống
ngân hàng đó là hiệp ước Basel được Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS)
đưa ra quy định liên quan đến việc thanh tra, giám sát hoạt động ngành ngân hàng.
Hiệp ước Basel đầu tiên ra đời từ năm 1988 đã được rất nhiều các quốc gia trên thế
giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của ngân hàng. Đặc
biệt, sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008, ủy ban Basel đưa ra hiệp
ước Basel III vào tháng 12 năm 2010 nhằm nhấn mạnh các quy định liên quan đến
việc gia tăng vốn ngân hàng trước rủi ro tín dụng và thắt chặt định nghĩa về vốn. Các
yêu cầu mới về vốn và vùng đệm đòi hỏi các ngân hàng khi hoạt động kinh doanh
phải giữ vốn nhiều hơn và chất lượng vốn cao hơn so với Basel II.
Ở Việt Nam, việc ápdụng hiệp ước theo Basel trong công tác giám sát và thanh tra
hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn rất nhiều vướng mắc và khó khăn do nhiều


2


nguyên nhân nhưng đã trải qua nhiều giai đoạn và nhiều phiên bản quy định nhằm
điều chỉnh quy định sao cho phù hợp với tình hình thực tế của ngành ngân hàng ở
Việt Nam. Do đó, NHNN đã ban hành thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 31/12/2016
của NHNN Việt Nam về quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tối thiểu là 8%. Lợi ích từ việc áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo định hướng Basel II là các ngân hàng sẽ hoạt động kinh doanh một cách
an toàn hơn, lượng vốn yêu cầu đủ để bù đắp rủi ro có thể xảy ra cho các loại rủi ro
chính như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Việc thực hiện tuân
thủ theo các Hiệp ước Basel cho phép các ngân hàng có thể đo lường và giám sát chặt
chẽ những rủi ro, từ đó kiểm soát tốt hơn phản ứng nhanh và chủ động trong việc
quản lí rủi ro. Điều này sẽ giúp tăng trưởng bền vững hơn, hỗ trợ tăng giá trị cho cổ
đông. Ngồi ra, mục đích của u cầu vốn tối thiểu theo thông tư 41 nhằm hướng các
ngân hàng tại Việt Nam hướng đến những khách hàng có rủi ro ít hơn, khi đó các
ngân hàng sẽ được hưởng hệ số rủi ro thấp hơn, và do đó các ngân hàng sẽ ưu tiên
kinh doanh các loại hình giảm thiểu rủi ro dể đảm bảo đủ điều kiện để được giảm trừ
vốn theo yêu cầu của NHNN. Bên cạnh đó, các ngân hàng trong khi thực hiện tính
tốn vốn, đây cũng là cơ hội để các ngân hàng có dịp rà sốt lại rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình cũng như là việc kiểm soát hoạt động quản lý rủi ro theo từng
phân khúc khách hàng, các yêu cầu về cho vay đối với tài sản đảm bảo, các yêu cầu
về sổ kinh doanh, sổ ngân hàng… từ đó phần nào giúp các ngân hàng cải thiện công
tác quản lý rủi ro và vạch ra kế hoạch hoạt động kinh doanh để tăng cường công tác
quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế.
Tại Việt Nam, theo Nghị quyết số 24 năm 2016 của Quốc Hội và Nghị quyết số 27
năm 2017 của Chính phủ: "Đến năm 2020, cơ bản các NHTM có mức vốn tự có theo
chuẩn mực của Basel II, trong đó có ít nhất 12 - 15 NHTM áp dụng thành công Basel
II theo phương pháp tiêu chuẩn trở lên. Thống kê từ ngân hàng nhà nước đến ngày
31/12/2018 thì tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu của ngân hàng TMCP nhà nước là 9,52%;
NHTMCP là 11,24% cao hơn mức tối thiểu yêu cầu là 8%.



3

Tuy nhiên, quy định vốn quá mức có thể có tác dụng phụ. Một mặt, các ngân hàng sẽ
đưa ra các thước đo thận trọng để giảm thiểu tối đa tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế nếu có xảy ra đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng và các điều kiện về kinh
tế vĩ mô đi kèm. Mặt khác, quy định về yêu cầu vốn tăng thêm làm gia tăng biên lãi
vay hay chi phí trung gian, giảm rủi ro tín dụng và tang khả năng sinh lời của ngành
ngân hàng, đồng thời các ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong việc mở rộng tín
dụng và cản trở trong việc tăng trưởng kinh tế.
Trong khi đó, nhiều nhà phân tích tranh luận về sự cần thiết khi phải thực thi các quy
định về yêu cầu vốn tối thiểu, câu hỏi vẫn xoay quanh vấn đề là: tiêu chuẩn phù hợp
để thực thi các quy định mà không gây nguy hiểm cho khả năng hoạt động của các
ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế là gì? Để giải quyết đúng câu hỏi này, cần phải
phân tích kỹ lưỡng hiệu quả của các quy định về vốn và việc áp dụng quy định theo
chuẩn mực Basel II về yêu cầu vốn tốn thiểu tác động đến chi phí trung gian và hiệu
quả hoạt động của NHTM ở Việt Nam như thế nào? Và việc yêu cầu vốn tối thiểu có
tác động ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam
trong dài hạn hay không? Đây là lý do mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu là “Tác
Động Của Vốn Yêu Cầu Tối Thiểu Đến Chi Phí Trung Gian Và Hiệu Quả Hoạt Động
Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam”.


4

1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu tác động của yêu cầu vốn tối thiểu theo
Basel II ảnh hưởng đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các
NHTM tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
 Xem xét về việc tác động của yêu cầu của vốn tối thiểu đến chi phí
trung gian hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam;
 Ngoài tác động của vốn tối thiểu, đề tài xem xét các nhân tố vi mơ và
vĩ mơ có tác động đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các
NHTM tại Việt Nam
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài có 02 câu hỏi được đặt ra như sau:
Vốn tối thiểu theo Basel II có làm ảnh hưởng đến chi phí trung gian và hiệu
quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam hay khơng?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng Việt Nam khi các ngân hàng bắt buộc phải tuân thủ yêu cầu về vốn
tối thiểu theo hiệp ước Basel II?
1.3

Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Phạm vi khơng gian
Tính đến 31/12/2018 thì Việt Nam có 107 ngân hàng đang hoạt động bao gồm 02
ngân hàng chính sách; 04 ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước; 31 NHTMCP; 9 ngân
hàng có 100% vốn nước ngồi và 49 chi nhánh, văn phịng đại diện ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam và 02 ngân hàng liên doanh. Tuy nhiên, trong mẫu nghiên cứu có
một số ngân hàng có số liệu trong báo cáo tài chính khơng đầy đủ trong thời gian
nghiên cứu ảnh hưởng đến độ tin cậy và tính đại diện trong số liệu nghiên cứu do đó
cuối cùng tác giả sử dụng dữ liệu 27 NHTM Việt Nam được thu thập từ dữ liệu



5

bankscope, báo cáo tài chính kiểm tốn của các ngân hàng giới hạn phạm vi nghiên
cứu của mình.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2009-2018 vì:
Từ năm 2009 đến nay là giai đoạn sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tồn
cầu năm 2008 do đó có ý nghĩa quan trọng với hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
đặc biệt là việc triển khai áp dụng hiệp định vốn theo tiêu chuẩn quốc tế sau
khủng hoảng tồn cầu góp phần ổn định nền tài chính ngân hàng.
Hiện nay rất nhiều quốc gia trên thế giới các nước đã áp dụng Basel III trong
hoạt động giám sát ngân hàng. Tuy nhiên do nội tại các ngân hàng tại Việt
Nam cịn nhiều thiếu sót và yếu kém, cách tính tốn vốn và tỷ lệ an tồn vốn
tối thiểu theo chuẩn Basel khá phức tạp đòi hỏi các ngân hàng phải chuẩn hóa
số liệu và cơng thức tính toán rất phức tạp và yêu cầu vốn cũng như là đệm dự
phòng nhiều hơn đã đảm bảo quản trị rủi ro. Ngồi ra, đến năm 2016 thì NHNN
Việt Nam mới thực hiện lựa chọn 10 ngân hàng thí điểm với lộ trình áp dụng
Basel II từ tháng 9/2017 và đến tháng 9/2019 thì đã có 10 ngân hàng được
NHNN cơng bố đạt chuẩn Basel II. Do đó, với điều kiện kinh tế hiện nay có ý
nghĩa to lớn trong việc nghiên cứu tác động của yêu cầu vốn tối thiểu đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế như hiện nay.
1.4

Ý nghĩa nghiên cứu

Đề tài hệ thống hóa về hiệp ước Basel qua 03 phiên bản trên thế giới và hiện tại đang
được áp dụng tại các ngân hàng Việt Nam là Basel II.
Qua quá trình nghiên cứu hiệp định vốn Basel về yêu cầu vốn tối thiểu ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của NHTM ở Việt Nam, làm rõ các nhân tố tác động đến chi

phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam như thế nào.
Nghiên cứu góp phần tìm hiểu các nhân tố góp phần tác động đến chi phí trung gian
và làm ảnh hưởng đến hiệu suất sinh lợi của ngân hàng trong giai đoạn trước khi yêu


6

cầu vốn tối thiểu, trong quá trình triển khai và sau giai đoạn quy định hiệp định vốn
ban hành năm 2016.
Ngoài ra, nghiên cứu này giúp hỗ trợ các nỗ lực của NHNN để thực thi các quy định
về vốn nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam. Đồng thời
giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá về lợi ích và chi phí khi ngân hàng dần dần
theo lộ trình phải bắt buộc tuân theo hiệp ước vốn theo thông lệ của quốc tế từ đó đề
ra các chiến lược kinh doanh, rà sốt và cải tiến chính sách, đưa ra các biện pháp về
quản trị rủi ro sao cho phù hợp và tăng trưởng bền vững.
Tóm lại chương 1 trình bày đặt vấn đề về lý do chọn đề tài, đưa ra mục tiêu nghiên
cứu và câu hỏi nghiên cứu đề tài, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.
1.5

Kết cấu của đề tài nghiên cứu:


7

Chương 2:
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
VỀ YÊU CẦU VỐN TỐI THIỂU
Chương này nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm
liên quan đến đề tài luân văn, cụ thể là tổng quan việc nghiên cứu ở các nước trên
thế giới và ở Việt Nam về vốn tối thiểu và nghiên cứu tác động của vốn yêu cầu tối

thiểu đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cuối chương, đề
tài đưa ra các giả thiết nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu liên quan
đến luận văn này
2.1

Các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu

2.1.1 Chi phí trung gian của ngân hàng
Hoạt động huy động vốn và cho vay được xem xét là hai hoạt động quan trọng trong
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng do đó luôn được cân nhắc
nhiều yếu tố khi ra quyết định lãi suất cho vay và lãi suất huy động của ngân hàng, vì
vậy chi phí trung gian chính là yếu tố cốt lõi trong hoạt động của ngân hàng thương
mại theo nghiên cứu của rock & Rojas Suaez (2000). Với nền kinh tế, biên lãi vay
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì lãi suất cho vay là chi phí vốn
của doanh nghiệp theo Hubbard (1997) và Stulz (1999). Tỷ lệ biên lãi vay là một
trong những phép đo quan trọng nhất để định lượng hiệu quả tài chính trong một tổ
chức trung gian (Golin, 2001).
Chi phí trung gian hay còn gọi là tỷ lệ thu nhập lãi thuần hoặc biên lãi vay (Net
Interest Margin _NIM) của các ngân hàng được định nghĩa là mức lãi suất rịng của
ngân hàng và được tính tốn bằng chênh lệch giữa doanh thu từ lãi mà ngân hàng
nhận được và chi phí lãi mà ngân hàng phải trả, chia cho tổng tài sản sinh lợi của
ngân hàng (Büyükşalvarcı and Abdioğlu, 2011); (Demirguc-Kunt và cộng sự, 1999);
(Hamadi, H., & Awdeh, A.,2012); (Golin, 2001)
NIM = Thu nhập từ lãi rịng/ trung bình tổng tài sản sinh lợi của ngân hàng


8

2.1.2 Quy định về vốn yêu cầu tối thiểu
Theo nghiên cứu của Al-Sabbagh (2004), an tồn vốn được mơ tả như một chỉ báo

về rủi ro của ngân hàng. Rủi ro của các ngân hàng được phân thành các loại rủi ro
khác nhau, bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động được tính trong
tỷ lệ an tồn vốn (CAR). Do đó, các cơ quan quản lý ngân hàng đã sử dụng CAR như
là một chỉ số quan trọng cho tính an tồn và giám sát rủi ro đối với các ngân vì họ coi
vốn như một tấm đệm hoặc để hấp thụ các tổn thất (Abdel-Karim, 1964).
Quy định vốn tối thiểu được đặt ra nhằm mục đích chính yếu là kiểm sốt rủi ro bảo
vệ cho người gửi tiền do một số ngân hàng có thể giữ mức vốn ít hơn tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu theo quy định. Theo Keeley và Furlong (1990), một ngân hàng khơng
được kiểm sốt chặt chẽ về hoạt động kinh doanh sẽ có danh mục đầu tư và cho vay
rủi ro hơn với địn bẫy có thể vượt q mức an tồn nhằm để tối đa hóa lợi nhuận cho
ngân hàng đó. Do đó, yêu cầu về vốn yêu cầu tối thiểu có thể hạn chế những rủi ro
đạo đức bằng cách bắt buộc các cổ đông của ngân hàng phải gánh chịu một phần các
khoản lỗ để bảo vệ cho người gửi tiền trước rủi ro. Chính vì vậy, bằng việc các ngân
hàng được quy định có nhiều vốn hơn để kinh doanh và sẽ gặp ít rủi ro hơn, khi đó
các ngân hàng sẽ có thể giảm xác suất vỡ nợ trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, khơng đồng quan điểm ấy, theo Kim và Santomero (1988); và Rochet
(1992) thì cho rằng chi phí từ việc gia tăng vốn sẽ làm giảm đi lợi nhuận kỳ vọng của
các ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng vẫn có thể lựa chọn phương án là chuyển vào
các khoản vay hoặc các khoản đầu tư với một lợi nhuận cao hơn và chấp nhận có rủi
ro cao hơn. Do đó, trong một số trường hợp, sự gia tăng rủi ro của ngân hàng vượt
quá sức chịu đựng của việc tăng vốn sẽ có thể dẫn đến một xác suất vỡ nợ cao hơn.
Dựa trên lập luận này, việc xác định vốn tối thiểu dựa trên rủi ro của từng ngân hàng
có thể giúp loại bỏ những hạn chế từ việc áp đặt vốn một cách chủ quan cho các ngân
hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các yêu cầu vốn tối thiểu hiện nay lại không phản
ánh được chính xác mức độ rủi ro của các ngân hàng. Theo Avery và Berger (1991),
nếu có những sai sót trong việc tính tốn vốn tối thiểu, sẽ có thể gây ra bất ổn cho
ngân hàng, các ngân hàng bị bắt buộc phải nâng vốn theo mức quy định vốn tối thiểu


9


để làm giảm bớt rủi ro, tuy nhiên thực tế rủi ro kinh doanh của các ngân hàng lại có
thể tăng theo như lập luận bên trên.
Năm 1988, ủy ban Basel quy định đối với việc quản lý và giám sát an toàn hoạt động
các ngân hàng, cụ thể yêu cầu các ngân hàng phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu và
vốn chủ sở hữu tương đương với tài sản có rủi ro. Hiệp định vốn Basel ra đời yêu cầu
các ngân hàng phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy RatioCAR), đây là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng thường được dùng để bảo
vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như
hiệu quả của hệ thống tài chính tồn cầu.
Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu được tính theo cơng thức:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) =

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒗ố𝒏 𝒕ự 𝒄ó (𝑪)
𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒄ó 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 (𝑹𝑾𝑨)

𝒙 𝟏𝟎𝟎%

Hiệp ước vốn theo Basel về tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu đã trải qua ba (03) phiên bản
có sự điều chỉnh về quy định vốn cũng như tài sản có rủi ro. Bằng tỉ lệ CAR này
người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có
thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi
ro thị trường... Hàm ý của quy định này là khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ CAR
này tức là ngân hàng đó đã tự tạo ra cho minh một tấm đệm dự phòng nhằm chống
lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.
Chính vì vậy, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước trên thế giới luôn luôn xác
định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an tồn vốn tối thiểu trong
hoạt động kinh doanh với nhiều biến động như hiện nay. Mặc dù cách tiếp cận Basel
cung cấp một khung cơ bản về tiêu chuẩn vốn tối thiểu, các cơ quan quản lý ở các
quốc gia khác nhau theo kinh nghiệm đã bổ sung cho nó một loạt các yêu cầu khác
để phù hợp thực tế quốc gia đó.

Theo yêu cầu của Basel 1, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ vốn bắt buộc
tính trên tài sản có điều chỉnh hệ số rủi ro theo CAR ở mức tối thiểu là 8%.
Basel 1 đã đưa ra định nghĩa vốn tự có của ngân hàng và phân loại thành vốn


10

cấp 1, vốn cấp 2 và vốn cấp 3 (hay cịn gọi là vốn cấp 2 bổ sung). Bên
cạnh đó, Basel I cũng quy định phân loại tài sản có rủi ro thành 4 cấp độ
0%, 20%, 50%, 100% (chi tiết phụ lục 1).
-

Do hạn chế của Basel 1 chỉ mới tập trung vào tài sản bảo đảm và
nhóm khách hàng mà khơng quan tâm đến độ tín nhiệm của từng khách
hàng vay, cũng như tài sản chỉ mới tập trung vào nhóm tài sản rủi ro
tín dụng nên năm 2004 ủy ban Basel giới thiệu phiên bản Basel II có
hiệu lực năm 2007. Nội dung Basel II gồm:

-

Nội dung Basel II gồm 3 trụ cột: (i) trụ cột thứ nhất quy định CAR tối thiểu
bằng 8%, tuy nhiên, rủi ro được tính khơng chỉ riêng rủi ro tín dụng mà xét
đến 03 yếu tố cấu thành đó là rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị
trường; (ii) Trụ cột 2: quy trình kiểm tra giám sát nhằm đánh giá mức độ tuân
thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu công bố thông tin tối thiểu đối với ngân hàng
khi ngân hàng sử dụng phương pháp tiên tiến ở trụ cột 1; (iii) Trụ cột 3: kỷ
luật thị trường, mục đích khuyến khích các ngân hàng cơng bố thông tin cho
phép các thành phần tham gia thị trường đánh giá về các thông tin như: phạm
vi ứng dụng, rủi ro, nguồn vốn, quy trình đánh giá rủi ro, mức an tồn vốn của
ngân hàng.


-

Việc tính tốn CAR, các định nghĩa về vốn ở phần tử số bao gồm vốn cấp 1
và vốn cấp 2 như Basel I. Phần mẫu số có sự thay đổi đáng kể, hệ số rủi ro của
tài sản còn xét đến độ hệ số rủi ro trong mỗi loại tài sản và hệ số tín nhiệm của
từng loại khách hàng. Hệ số rủi ro được quy định từ 0% đến 150%. Ngoài ra,
phần mẫu số khơng chỉ có tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro mà còn
bao gồm 12,5 lần tổng vốn quy định cho rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.
Do đó yêu cầu vốn theo Basel II càng chặt chẽ hơn.

Có lẽ khơng may cho Basel II là ngày thực hiện của nó trùng hợp với sự khởi đầu của
cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất mà các thị trường tài chính đã trải qua kể từ năm 1930.
Mặc dù một số cải tiến của Basel II đáng kể so với Basel 1, nhưng tiêu chuẩn của
Basel II được cho là vẫn chưa đủ mạnh mẽ để giúp các ngân hàng có thể chống đỡ


11

trước hàng loạt các rủi ro đã xảy ra. Vì vậy, vào ngày 12/9/2010, ủy ban Basel đã đưa
ra bộ tiêu chuẩn về an toàn vốn tối thiểu với tên gọi Basel III. Bộ tiêu chuẩn này có
hiệu lực từ năm 2013 và sẽ kết thúc thời gian chuyển đổi vào đầu năm 2019. Do đó,
Basel III ra đời quy định chặt chẽ hơn về định nghĩa vốn (chi tiết phụ lục 1).
Do đề tài này nghiên cứu về quy định vốn tối thiểu ở Việt Nam, do đó tác giả chủ yếu
phân tích nghiên cứu về vốn yêu cầu theo Basel II. Về lộ trình thực hiện Basel ở Việt
Nam (chi tiết ở phụ lục 2), hệ số CAR đầu tiên được quy định tại Việt Nam theo
Quyết định số 297/1999/QĐ - NHNN ngày 25/8/1999 ban hành quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng chính thức. Theo đó, Quyết
định nêu rõ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% nhưng phương pháp tính đơn giản và
chưa phản ánh đầy đủ được các nội dung theo chuẩn Basel I.

Vốn tự có: chỉ bao gồm vốn điều lệ (vốn đã được cấp và vốn được góp) và quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Tài sản có điều chỉnh rủi ro: QĐ 297 đã phân loại tài sản có trọng số rủi ro 0%,
20%, 50%, 100% và quy ước hệ số chuyển đổi từ tài sản ngoại bảng sang nội
bảng.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: mức quy định tối thiểu là 8%
Đến nay, tthông tư 41/2016/TT-NHNN về tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu này hiện đang là
8%, giống như chuẩn mực Basel II mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng
phổ biến ở những điểm nổi bật sau:
Khi tính tốn tỉ lệ an tồn vốn tối thiểu, các ngân hàng phải xét đến hai loại
vốn: vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trong đó vốn cấp 1 được coi là có độ tin cậy và
an tồn cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 8% trở nên, các ngân
hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp 2 không được vượt quá 100% vốn cấp 1.
Vốn cấp 1 (vốn nòng cốt) bao gồm: vốn điều lệ; quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ; quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; quỹ dự phịng tài chính;
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định; Lợi nhuận


12

chưa phân phối, thặng dư vốn cổ phần. Ngoài ra, các khoản loại trừ
khỏi vốn cấp 1 như: lợi thế thương mại, lỗ lũy kế và cổ phiếu quỹ.
Vốn cấp 2 (vốn bổ sung) bao gồm: các quỹ khác được trích từ lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
(không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành);
50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy
định của pháp luật; 45% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các
khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật; 80% dự
phòng chung theo quy định của NHNN về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích dự phịng rủi ro và sử dụng dự phịng rủi ro

đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi; cơng cụ
vốn chủ sở hữu có tính chất nợ do ngân hàng phát hành; nợ thứ cấp
do ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện. Ngoài
ra, các khoản loại trừ khỏi vốn cấp 2 như: Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục “80% dự phòng chung theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về phân loại tài sản có” và 1,25% của “Tổng tài sản
tính theo rủi ro tín dụng”;…
Basel II đã cải tiến bằng cách phân loại rủi ro theo các nhóm tài sản nội bảng
và hệ số chuyển đổi của tài sản ngoại bảng cụ thể hơn, rõ ràng hơn và có tính
đến rủi ro quốc gia mơ phỏng theo Basel II. Ngồi phần tử số bao gồm vốn
cấp 1 và vốn cấp 2, và mẫu số CAR ngồi tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ
số rủi ro còn bao gồm 12,5 lần tổng vốn quy định cho rủi ro hoạt động và rủi
ro thị trường
Tỷ lệ vốn tối thiểu: quy định mức 8%
Công thức tính tốn hệ số CAR theo Basel II tại Việt Nam

Trong đó:


13

- C: vốn tự có
- RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng;
- KOR:Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động;
- KMR :Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường.
Như vậy, các ngân hàng ở Việt Nam đã từng bước tiếp cận với hiệp ước vốn theo
chuẩn quốc tế, điều này cịn được thể hiện ở việc Chính Phủ đưa ra lộ trình tăng vốn
của các ngân hàng với vốn pháp định tăng từ 1000 tỷ đồng lên 3000 tỷ đồng vào năm
2010. Đồng thời, để đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu để đáp ứng chuẩn Basel II thì
lượng vốn cần thiết mà các ngân hàng phải nắm giữ càng phải tăng so với quy định

trước đây vì các ngân hàng phải duy trì một lượng vốn cần thiết để đối phó với rủi ro
tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, rủi ro của từng tài sản có
của ngân hàng được xác định thông qua kết quả đánh giá các tổ chức xếp hạng độc
lập hoặc dựa vào hệ thống đánh giá nội bộ của ngân hàng. Ở Việt Nam, thị trường tài
chính mới phát triển chưa đầy 20 năm với nhiều thăng trầm từ ảnh hưởng thế giới và
ở cả nội tại và phần lớn đều bị can thiệp bởi những quyết định mang tính hành chính
của các cơ quan quản lý nhà nước. Tỷ trọng rủi ro gán cho tài sản ngân hàng thay đổi
trong ngắn hạn với nhiều văn bản pháp lý. Bên cạnh đó, vấn đề về dữ liệu của ngân
hàng khơng được chuẩn hóa dẫn đến việc tính tốn hệ số CAR theo chuẩn Basel II
gặp rất nhiều khó khăn.
Do đó, khi nghiên cứu về yêu cầu vốn tối thiểu, tác giả dựa trên nhiều nghiên cứu
thực nghiệm trước đây khi nghiên cứu cùng lĩnh vực cho thấy tầm quan trọng của
việc tăng vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của
mình cũng như là hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bằng việc sử dụng biến đại diện
cho biến vốn yêu cầu tối thiểu bằng tỷ số giữa vốn chủ sở sở hữu trên tổng tài sản
(bài nghiên cứu này gọi tắt là vốn (CAP) = vốn chủ sở hữu/tổng tài sản). Các nghiên
cứu về vốn ảnh hưởng đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ
được tổng quan bằng các nghiên cứu thực nghiệm phần tiếp theo sau đây.
2.2

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm


14

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của yêu cầu vốn tối thiểu tác
động đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam bằng việc sử dụng 02 thước
đo hiệu quả hoạt động đó là: chi phí trung gian và khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Như phần trình bày tại mục 2.1.2, việc tính toán vốn yêu cầu tối thiểu theo chuẩn
Basel khá phức tạp và đặc biệt ở Việt Nam có nhiều khó khăn như về số liệu, chính

sách quản lý…cũng như là việc tính tốn hệ số CAR theo chuẩn Basel II mới bắt đầu
triển khai từ năm 2016, do đó đề tài nghiên cứu này kế thừa các nghiên cứu trước đây
như nghiên cứu của (Samy Ben Naceur, 2009) sử dụng vốn (CAP) được đo lường
bằng tỷ số vốn chủ sở hữu/tổng tài sản làm biến đại diện cho vốn yêu cầu tối thiểu
xuyên suốt trong đề tài nghiên cứu lần này.
2.2.1 Ảnh hưởng của vốn đến chi phí trung gian
Nghiên cứu trên thế giới
Theo nghiên cứu của Demirguc-Kunt, Luc Laeven và các cộng sự (2003) được thực
hiện trên hơn 1400 ngân hàng của 72 quốc gia thông qua dữ liệu bankscope được
cung cấp bởi Fitch-IBCA giai đoạn từ 1995-1999, nghiên cứu này cho thấy rằng việc
gia tăng vốn ngân hàng làm gia tăng chi phí trung gian và chi phí trung gian được đo
lường bằng biên lãi ròng (net interest margins) và chi phí hoạt động (bank overhead
expenditures). Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, ngân hàng có vốn hóa cao được đại
diện bằng biến CAP (vốn/tổng tài sản) sẽ đối mặt với chi phí phá sản dự kiến thấp
hơn do đó chi phí tài trợ thấp hơn, theo quan điểm này thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản càng cao hàm ý biên lãi vay hay chi phí trung gian cao hơn, và điều này
đã chứng minh bằng chứng thực nghiệm nêu trên.
Cơng trình nghiên cứu của Ho, T. S., & Saunders, A. (1981) nghiên cứu về các nhân
tố quyết định đến biên lãi vay của các ngân hàng. Mơ hình này xem xét tác động của
sự biến động của lãi suất đối với chi phí trung gian của ngân hàng ngân hàng. Biên
độ dựa trên mức độ tiếp xúc với lãi suất và các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến lãi suất
của các ngân hàng đối với các khoản vay được cấp và tiền gửi được thu. Theo nghiên
cứu này, các ngân hàng được coi là trung gian khơng thích rủi ro trong thị trường tài


15

chính, thu tiền gửi và cho vay. Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô ký quỹ
của ngân hàng trong mơ hình này là sự khơng chắc chắn trong giao dịch do thời gian
đến không đối xứng của tiền gửi cung và cầu cho các khoản vay. Một yếu tố khác là

cấu trúc thị trường; do nhu cầu cho vay và cung ứng tiền gửi tương đối không co giãn,
các ngân hàng chọn thực hiện quyền lực thị trường của mình và đặt tỷ suất lợi nhuận
cao hơn
Nghiên cứu có kết luận tương tự về quan hệ đồng biến giữa việc gia tăng vốn và gia
tăng chi phí trung gian theo nghiên cứu của Samy Ben Naceur và Magda Kandil
(2009). Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đã chỉ ra các nhân tố làm tăng chi phí trung
gian trong giai đoạn triển khai hiệp định vốn là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản,
hiệu quả quản lý, giảm tỷ lệ lạm phát, nhân tố cải thiện tính thanh khoản.
Nghiên cứu thực nghiệm của Georgios E. Chortareas, G. E., Garza-García, J. G., &
Girardone, C. (2012) sử dụng mơ hình phân tích dữ liệu bảng động GMM phân tích
cho hơn 2300 mẫu quan sát là các ngân hàng Mỹ La Tinh trong giai đoạn 1999-2006.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng, có sự tương quan đồng biến giữa
CAP và NIM và có ý nghĩa thống kê. Điều này cũng cho kết luận rằng việc gia tăng
vốn làm gia tăng chi phí trung gian của các ngân hàng.
Cơng trình nghiên cứu của Saona, P., & Azad, M. A. K. (2018) khi nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng đang hoạt động ở các quốc gia tại Châu Á. Dữ
liệu nghiên cứu này là tập hợp 2465 ngân hàng hoạt động ở 11 quốc gia Đông Nam
Á trong giai đoạn 2001-2013. Tác giả sử dụng thước đo cho hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng là chi phí trung gian (NIM) thơng qua việc phân tích dữ liệu bảng và
để giải quyết vấn đề nội sinh tiềm ẩnvà tính khơng đồng nhất của các ngân hàng riêng
lẻ. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả cho kết luận rằng tỷ lệ vốn/tổng
tài sản (CAP) là yếu tố quyết định quan trọng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thông qua bằng chứng thực nghiệm tương quan cùng chiều và có ý nghĩa thống kê
giữa CAP và NIM.


16

Nghiên cứu thực nghiệm của Abbas, F., Butt, S., Masood, O., & Javaria, K. (2019)
khi nhóm tác giả nghiên cứu hiệu quả của tấm đệm an toàn vốn ảnh hưởng đến chi

phí trung gian của các ngân hàng tại hợp chủng quốc Hoa Kỳ trong giai đoạn 20022018, tác giả đã sử dụng mơ hình dữ liệu bảng động GMM 2 bước và nhóm tác giả
đã có bằng chứng mạnh mẽ trong việc chứng minh lập luận an toàn vốn ảnh hưởng
mạnh mẽ theo tương quan đồng biến với chi phí trung gian (NIM) trong giai đoạn
nghiên cứu và đều có ý nghĩa thống kê và tác động mạnh mẽ cả trước và sau giai đoạn
xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy
được rằng, chi phí trung gian trong thời kỳ tiền khủng hoảng và trong khủng hoảng
thấp hơn thời kỳ hậu khủng hoảng điều này chính là do yêu cầu vốn tối thiểu theo
hiệp định vốn Basel III. Đồng thời, kết quả cho thấy rằng chi phí trung gian (NIM)
tăng theo thời gian bằng việc yêu cầu thêm tấm đệm vốn bảo thủ trên các ngân hàng
thương mại trong ngắn hạn, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Những
kết quả này cũng phản ánh rằng khi các ngân hàng tăng tấm đệm vốn bảo thủ, tiền
của họ vẫn không được sử dụng, dẫn đến giảm lợi nhuận.
Một số nghiên cứu có kết luận tương tự về mối tương quan đồng biến giữa CAP và
NIM tuy nhiên khơng có ý nghĩa thống kê tại giai đoạn nghiên cứu, đại diện quan
điểm này như:
Theo cơng trình nghiên cứu của Moussa, M. A. B. (2018) khi tác giả thực hiện nghiên
cứu thực nghiệm tại các ngân hàng nước Tusinia trong giai đoạn 2000 đến 2013, kết
quả cũng cho thấy một mối tương quan tích cực giữa NIM và CAP (nếu NIM tăng
1%, thì CAP sẽ tăng 0,871%). Việc tăng biên lãi rịng có tác động cùng chiều đến vốn
ngân hàng. Tuy nhiên, mối quan hệ này khơng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương
tự với kết quả của Romadhane (2012) đã tìm thấy mối quan hệ mạnh mẽ tương tự.
Đồng quan điểm như trên, nghiên cứu của Soewarno, N., & Nurhayati, M. (2014) khi
nhóm tác giả nghiên cứu về ảnh hưởng của hiệp định yêu cầu vốn tối thiểu và giám
sát các hoạt động ngân hàng ảnh hưởng đến chi phí trung gian (NIM) trong giai đoạn
2002-2011. Tác giả đã sử dụng mơ hình dữ liệu bảng của 45 ngân hàng tại nước


17

Indonesia, kết quả nghiên cứu cho kết luận rằng việc tăng vốn yêu cầu tối thiểu làm

tăng chi phí trung gian của các ngân hàng tuy nhiên khơng có ý nghĩa thống kê trong
giai đoạn nghiên cứu.
Tuy nhiên, cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu khi
thực nghiệm có ý kiến trái chiều về mối quan hệ giữa vốn yêu cầu tối thiểu theo hiệp
định vốn (CAP) tỷ lệ nghịch với chi phí trung gian (NIM), cụ thể như sau:
Theo nghiên cứu của Hamadi, H., & Awdeh, A. (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí trung gian (NIM) của các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước
ngoài đang hoạt động tại Liban giai đoạn từ năm 1999-2006. Tác giả của nghiên cứu
này sử dụng mơ hình hồi quy với dữ liệu bảng theo mơ hình tác động cố định Fixed
effected với biến phụ thuộc là NIM và các biến độc lập được chia làm 4 nhóm nhân
tố chính là: Nhóm nhân tố về các yếu tố đặc thù của ngân hàng (biến quy mô ngân
hàng, tốc độ tăng trưởng của tiền gửi khách hàng, biến vốn hóa ngân hàng (CAP)
được đo lường bằng vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, biến thanh khoản, dư nợ vay và rủi
ro tín dụng); Nhóm các nhân tố ngành (mức độ tập trung ngành, tiền gửi khách hàng
và lãi suất liên ngân hàng); Nhóm các nhân tố liên quan đến chính sách tiền tệ được
đại diện bằng biến lãi suất tín phiếu kho bạc Tbill kỳ hạn 1 năm; Nhóm các yếu tố vĩ
mơ (tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tiết kiệm/GDP, tỷ lệ đầu từ/GDP);
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, biến CAP (vốn chủ sở hữu/tổng tài sản) có ý nghĩa
thống kê và có mối tương quan ngược chiều với NIM. Điều này cho thấy rằng, các
ngân hàng tại nước Libang, ngân hàng có vốn hóa cao thì chi phí trung gian sẽ thấp
hơn.
Cũng có kết luận tương tự, theo nghiên cứu của Chortareas, G. E., Girardone, C., &
Ventouri, A. (2012) khi nghiên cứu về hiệp định vốn và giám sát các hoạt động ngân
hàng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 22 ngân hàng Châu Âu giai đoạn 20002008. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc yêu cầu vốn chặt chẽ và giám sát hoạt
động các ngân hàng một cách mạnh mẽ làm cải thiện tốt hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa chi phí trung


×