Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Giao an on tap TN van 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.63 KB, 39 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bài 1:. RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN. Ngày soạn: 25/8/2012 Ngày dạy:. A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -Rèn kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý. -Rèn kĩ năng trình bày, lập luận, diễn đạt cho một bài văn. B.Phương tiện thực hiện: SGK; Giáo án; Tài liệu tham khảo. C.Cách thức tiến hành: Nêu vấn đề gợi D.Tiến trình thực hiện: (1).Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra yêu cầu, cách thức phân tích đề (2).Bài mới:. I. Kĩ năng phân tích đề: 1. Chú ý phân biệt dạng đề: Phân biệt đề chìm, đề nổi, quan tâm từ nhãn. *Đề 1: Hãy bình luận câu nói của Hồ Chí Minh: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. ->Phân biệt: Đây là đề nổi: Căn cứ vào từ nhãn của đề “câu nói” và nội dung câu nói, đó cũng là trọng tâm của đề. Đề 2: Hãy phân tích bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh: “Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng”. ->Phân biệt: Đây là dạng đề chìm, vì nội dung cần phân tích không hiện rõ trên đề mà cần phải căn cứ vào bài thơ mà xác định nội dung. Đề 3: Bút pháp cổ điển, hiện đại được kết hợp nhuần nhuyễn qua bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh. ->Phân biệt: Đây là đề nổi- dạng mở. (Trọng tâm nghị luận đã xác định qua gợi ý: “bút pháp cổ điển, hiện đại được kết hợp nhuần nhuyễn” song cần vận dụng thao tác lập luận nào để làm rõ bút pháp cổ điển, hiện đại kết hợp nhuần nhuyễn trong bài thơ thì người viết cần phải xác định..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> *Đề 4: Hãy phân tích giá trị nhân đạo qua tác phẩm: “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. ->Phân biệt: Đây là đề nổi vì nội dung và phương pháp nghị luận đã hiện rõ trên đề. 2.Phân tích đề: Đây là khâu quan trọng, quyết định sự thành bại của bài văn. Cần xác định các yêu cầu của đề: ->Yêu cầu về nội dung: Nội dung nghị luận ->Yêu cầu về thể loại: Phương pháp nghị luận ->Yêu cầu về tư liệu: Phạm vi dẫn chứng *Đề 1: -Yêu cầu nội dung: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy” (đề ra nhiệm vụ của người cầm bút) -Yêu cầu thể loại: Bình luận (giải thích, chứng minh, bình luận) -Yêu cầu dẫn chứng: Bản chất, nhiệm vụ của văn học (một số tác phẩm văn học dân gian, thơ văn Hồ Chí Minh và các tấc giả khác). *Đề 2: -Yêu cầu nội dung: Cảnh chiều nơi sơn cước trên đường giải lao và tấm lòng nâng niu cuộc sống, con người của thi sĩ. -Yêu cầu thể loại: Phân tích. -Yêu cầu dẫn chứng: Bài thơ “Chiều tối” *Đề 3: -Yêu cầu nội dung: Sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại: sự vận động của cảnh và tình trong bài thơ. -Yêu cầu về thể loại: Phân tích, chứng minh -Yêu cầu dẫn chứng: Bài thơ “Chiều tối”. II. Lập dàn ý: 1.Nhận biết: - Dàn ý là khung ý chính của bài văn gồm ba phần: Mở bài; Thân bài; Kết bài. - Có hai loại dàn ý : Dàn ý sơ lược và dàn ý chi tiết 2.Cách lập dàn ý: Xác định nội dung cơ bản của từng phần: a).Mở bài: Đề bài yêu cầu giải quyết vấn đề gì (nội dung cần nghị luận là gì) thì mở bài giới thiệu vấn đề đó. b).Thân bài: Tiến hành triển khai vấn đề nghị luận đã giới thiệu ở phần mở bài như thế nào, chia làm mấy luận điểm (mấy ý)? Để làm rõ các luận điểm thì mỗi luận điểm cần thể hiện qua các luận cứ ra sao? Cần vận dụng những thao tác lập luận nào?.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> c).Kết bài: Thân bài đã giải quyết vấn đề như thế nào thì kết bài có hai hướng, tùy thuộc vào vấn đề nghị luận mà thực hiện: -Hoặc khái quát, tổng hợp, đánh giá lại vấn đề đã bàn. -Hoặc từ vấn đề đã bàn có thể liên hệ, mở rộng vấn đề, tạo suy nghĩ, độ dư ba cho bài văn. III. Luyện tập: Lập dàn ý cho đề 1: 1.Mở bài: -Sự nghiệp văn học không phải là sự nghiệp chính của Hồ Chí Minh, nhưng trong quá trình hoạt động cách mạng, người nhận thấy văn học là thứ vũ khí sắc bén phục vụ cho cách mạng. Vì vậy trong quan điểm sáng tác văn chương của mình, người đề cao nhiệm vụ của người cầm bút. -Trong thư gửi anh chị em họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa năm 1951, Người có viết: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. 2.Thân bài: a).Giải thích câu nói: -Hồ Chí Minh đã khái niệm “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận”. Khái niệm “Mặt trận” mà Người dùng ở đây là để nhấn mạnh tính chất chiến đấu, cổ vũ đấu tranh cách mạng của văn hóa. Và đây là một mặt trận rất phức tạp, vừa ở ngay trong văn hóa, vừa bao hàm cả cuộc đấu tranh, kẻ thù không chỉ là giặc ngoại xâm mà còn có ngay cả trong tư tưởng của chúng ta (Đôi mắt). -Anh chị em văn nghệ sĩ phải là chiến sĩ, cũng dũng cảm xung phong không kém gì chiến sĩ trên mặt trận, chiến trường. b).Chứng minh: -Ông cha ta từ xưa đã biết dùng văn học dân gian làm vũ khí chiến đấu chống chế độ khong kiến, đòi tự do dân chủ: VD: “Con vua thì laij làm vua Con sãi ở chùa thì quét lá đa Bao giờ Tây nổi quan qua Con vua thất thế lại ra quét chùa » Hoặc: “Con ơi mẹ dặn câu này Cướp đêm là giặc cướp ngày là quan » -Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhiều văn nghệ sĩ cũng đã đấu tranh với chính mình để nhận đường (như Nam Cao với « Đôi mắt » ; Nguyễn Đình Thi với « Nhận đường »). -Trên mặt trận văn hóa nghệ thuật, nhiều nhà văn cũng là chiến sĩ thực thụ, vừa cầm súng xông pha chiến trường, vừa cầm bút cổ vũ tinh thần đấu tranh chống lại kẻ thù của quân và dân ta, vừa vạch trần bản chất thâm độc, nguy hại của kẻ địch như Nguyễn Ái Quốc ; Tố Hữu ; Trần Đăng ; Nam Cao ; Nguyễn Thi….

<span class='text_page_counter'>(4)</span> c).Mở rộng vấn đề : -Với kẻ thù, văn hóa nghệ thuật cũng là thứ vũ khí lợi hại của chúng, nhằm lôi kéo, rủ rê, mê hoặc thanh niên vào con đường ăn chơi hưởng lạc mà quên đi nhiệm vụ cứu nước (văn hóa đồi trụy). -Nên văn hóa cũng phải có tính chiến đấu rõ rệt như : « Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong” ( Hồ Chí Minh). Hoặc:. “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” (Nguyễn Đình Chiểu). -Văn hóa là mặt trận thì văn nghệ sĩ phải ý thức về vai trò chiến sĩ của mình, phải ra sức cống hiến cho sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật và phải biết đấu tranh loại bỏ tư tưởng thấp hèn, đứng về phía lập trường nhân dân, hi sinh vì nhân dân. 3.Kết bài: -Ý thức được nhiệm vụ cao cả như lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hơn bao giờ hết, văn học nghệ thuật chân chính là văn hóa phục vụ dân tộc, cho Tổ quốc và giá trị tác phẩm cũng được đánh giá từ góc độ đó.. (3).Củng cố: Những kĩ năng cơ bản trong văn nghị luận (4).Dặn dò: Chuẩn bị “Luyện tập về văn nghị luận xã hội- nghị luận về một tư tưởng đạo lí”. Bài 2:. LUYỆN TẬP VỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ. Ngày soạn: 27/8/2012 Ngày dạy:. A.Mục tiêu bài học: Giúp HS:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> -Trên cơ sở các dạng đề bài, xác định yêu cầu đề, cả về nội dung kiến thức, phương pháp và dung lượng thời gian. -Rèn kĩ năng làm văn nghị luận B.Phương tiện thực hiện: SGK; tài liệu tham khảo; giáo án. C.Cách thức tiến hành: Nêu vấn đề và câu hỏi gợi. D.Tiến trình thực hiện: (1).Kiểm tra bài cũ: Trình bày những kĩ năng làm văn nghị luận cơ bản và cách thức thực hiện? (2).Bài mới:. I.Ôn lại kĩ năng: Để tiến hành nghị luận về tư tưởng, đạo lí cần tiến hành theo các bước sau: -Mở bài: Giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lí cần nghị luận. -Thân bài: ->Giải thích tư tưởng, đạo lí đã nêu; ->Phân tích các biểu hiện của tư tưởng đạo lí, chứng minh làm sáng tỏ tư tưởng, đạo lí. ->Bình luận về vai trò, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí; bác bỏ những quan niệm hoặc biểu hiện sai lệch, tiêu cực . ->Rút ra bài học nhận thức và hành động: Ý nghĩa vấn đề và cách thức thực hiện tư tưởng, đạo lí (từ thực tế bản thân). -Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề. II.Luyện tập: *Đề 1: Nhà văn Nga L.tôn- xtôi nói “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”. Anh/ chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống con người. 1.Nhận thức đề: -Bàn về lí tưởng và vai trò của lí tưởng trong cuộc sống. -Phương pháp: Giải thích; phân tích; bình luận 2.Dàn ý: a). Mở bài: -Trong cuộc sống, mỗi con người cần phải xác định cho mình một lí tưởng nhất định. Như nhà văn Nga L.tôn- xtôi từng nói: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> b).Thân bài: -Giải thích ý kiến: +Lí tưởng: là những điều tốt đẹp nhất hình thành từ trí tưởng tượng của mỗi con người và mọi người ra sức phấn đấu để đạt tới. +Ngọn đèn chỉ đường: Mang đến ánh sáng, định hường đường đi. +Phương hướng kiên định: Định hướng đường đi, cách làm, cách sống…một cách rõ ràng, nhất định. +Cuộc sống: Tổng thể nói chung những hoạt động trong đời sống của mỗi con người hay một xã hội. ->Ý của câu nói: Nhấn mạnh vai trò của lí tưởng trong cuộc sống, không có lí tưởng thì cuộc sống không có ý nghĩa, con người muốn thành công thì phải có lí tưởng. -Phân tích, chứng minh, bình luận: +Lí tưởng là mục đích cao nhất trong cuộc đời mỗi con người, là cái ta vạch ra và nhằm đạt cho được. Nó mở ra phương hướng, nỗ lực, dẫn hoạt động của con người đi đến đích. +Lí tưởng có vai trò rất quan trọng, như “ngọn đèn chỉ đường”, lí tưởng có tính định hướng, đóng vai trò là người mở đường sáng suốt, tiên phong. Cuộc sống con người có lí tưởng là luôn mơ ước, khát vọng và vươn tới những điều tốt đẹp trong cuộc đời. Đó là cuộc sống có mục đích, có phương hướng. +Nhờ có lí tưởng mà bao nhà khoa học đã làm nên những thành tựu rực rỡ, có lí tưởng đúng đắn và phấn đấu hết mình để đạt được lí tưởng cao đẹp mà Giáo sư Ngô Bảo Châu đã đạt được thành công rực rỡ trên con đường phát triển Toán học và là niềm tự hào của cả dân tộc. Nhờ có lí tưởng, ước mơ cao đẹp và ra sức phấn đấu để đạt được ước mơ của mình mà những bạn học sinh dù hoàn cảnh vô cùng khó khăn, thiếu thốn vẫn thi đỗ Đại học với kết quả cao nhất, khiến mọi người ngưỡng mộ. +Bác bỏ: Tuy nhiên, cũng có những lí tưởng tầm thường, chỉ quanh quẩn với lợi ích cá nhân. Có một số bạn trẻ hiện nay sống không có lí tưởng, hoặc chỉ lo chơi bời, lêu lổng, không chăm chú học hành làm phiền lòng bố mẹ, gia đình; hoặc chỉ biết cắp sách đến trường học một cách thụ động, mỗi năm lên một lớp mà không có ước mơ hay ước mơ chỉ là một vài quyền lợi bé nhỏ, thiếu động lực, thiếu sức thúc đẩy, nên khi gặp khó khăn rất dễ chùn bước. -Bài học nhận thức và hành động: +Mỗi người cần xác định cho mình một lí tưởng đúng đắn, lí tưởng càng cao đẹp thì sức vẫy gọi của nó càng lớn mạnh, sẽ là động lực thúc đẩy con người vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. +Tuy nhiên lí tưởng cần phải có tính khả thi, không viển vông, phi thực tế. c).Kết bài:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> -Tuổi trẻ cần ra sức học tập, phấn đấu, hoàn thiện mình, trở thành người đủ đức đủ tài để tự khẳng định mình trong thời đại và góp phần xây dựng quê hương đất nước./. *Đề 2: Anh/ chị hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. 1.Nhận thức đề: -Nội dung nghị luận: Mục đích của việc học: tiếp nhận kiến thức và vận dụng kiến thức vào đời sống, từng bước hoàn thiện mình. -Phương pháp nghị luận: Giải thích; bình luận. 2.Dàn ý: a).Mở bài: - Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người phải nhanh chóng hoàn thiện tri thức, nhân cách để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước. Một trong những yêu cầu quan trọng là mỗi người cần xác định cho mình một mục đích học tập đúng đắn, cùng về vấn đề này, UNESCO đã định hướng rất rõ ràng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. b).Thân bài: -Giải thích vấn đề: +Học để biết: Tức học để thu nhận những điều mình chưa biết hoặc để làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình, nhằm góp phần hoàn thiện bản thân. +Học để làm: Có nghĩa kiến thức tiếp thu được trong quá trình học phải gắn với thực tiễn, phải biết vận dụng kiến thức đó vào thực hành: “Học đi đôi với hành”. +Học để chung sống: Tức học để có kĩ năng sống, hài hòa với mọi người chung quanh, hòa nhập với cộng đồng. Đây là mục đích cao nhất của việc học: Học để trau dồi nhân cách, vươn đến một cuộc sống tốt đẹp, có ý nghĩa cho bản thân và cộng đồng. +Học để tự khẳng định mình: Tức học để khẳng định được sự tồn tại có ý nghĩa của bản thân trong cộng đồng. Một cá nhân muốn khẳng định được mình trong lòng mọi người, được xã hội thừa nhận, đó phải thực sự là một nhân cách: có hiểu biết, có hành động đẹp, sống có văn hóa, phù hợp với những tiêu chuẩn đạo đức của xã hội. ->Câu nói trên nhằm nêu lên mục đích toàn diện của việc học. - Bình luận: +Mục đích học tập mà UNESCO đề xướng là rất phù hợp với thời đại và đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thời kỳ hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới, đặt ra trách nhiệm vinh quang những cũng hết sức nặng nề cho sự nghiệp giáo dục là phải đào tạo ra những con người thông minh, năng động, sáng tạo, tự tin, tự chủ và thực tiễn. +Mục đích đó đã định hướng cho ý thức, thái độ, động cơ học tập, cho ước mơ, hoài bão, phương châm hành động của thế hệ trẻ..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> +Đó là yêu cầu thiết thực không chỉ với thế hệ trẻ Việt Nam mà cả trên toàn thê giới. +Bác bỏ: Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều bạn trẻ chưa nhận thức đầy đủ về việc học, có chăng chỉ dừng lại đơn giản ở việc nhận thức “học để biết”, còn khả năng vận dụng hiểu biết vào cuộc sống còn nhiều hạn chế. Cũng có nhiều bạn trẻ chỉ lo ăn chơi lêu lổng mà không xác định được mục đích sống, mục đích học tập của mình, trở thành nạn nhân của xã hội và là ghánh nặng cho gia đình. -Bài học nhận thức và hành động: +Mỗi người cần phải xác định rõ mục đích, động cơ và thái độ học tập. +Gắn liền việc học tập với việc rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người có ích cho xã hội. c).Kết bài: -Tuổi trẻ cần ra sức học tập và rèn luyện, trang bị kiến thức về mọi mặt để có trình độ chuyên môn vững vàng, có khả năng giao lưu hội nhập. Và học phải gắn với thực tiễn hành động, hướng tới một xã hội văn minh./.. (3).Củng cố: Cách thức làm bài văn nghị luận xã hội (4)Dặn dò: Chuẩn bị bài: “Khái quát VHVN- Tác gia Hồ Chí Minh”.. BÀI 3:. -BÀI KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX -TÁC GIA HỒ CHÍ MINH. Ngày soạn: 29/8/2012 Ngày dạy: A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -HS biết tái hiện kiến thức về bài Khái quát VHVN và kiến thức về tác gia Hồ Chí Minh. - Rèn kĩ năng tổng hợp, khái quát và đánh giá kiến thức. B.Phương tiện thực hiện: SGK; Giáo án; Tài liệu tham khảo. C.Cách thức tiến hành: Kết hợp nêu câu hỏi thảo luận và phương pháp gợi tìm. D.Tiến trình thực hiện:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1.Kiểm tra bài cũ: 2.Bài mới:. *Bài “KHÁI QUÁT VHVN TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX”: Câu 1: Hãy trình bày hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa của VHVN từ 1945- 1975? -Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, mở ra kỷ nguyên độc lập cho dân tộc. Nhưng suốt 30 năm, dân tộc ta phải đương đầu với hai cuộc chiến tranh giữ nước gian khổ, khốc liệt. Do vậy đời sống kinh tế và công cuộc xây dựng cuộc sống mới ở miến Bắc gặp nhiều khó khăn, điều kiện giao lưu văn hóa bị giới hạn. -Bối cảnh lich sử, xã hội ấy đã tác động lớn đến sự vận động của văn học. Căn cứ vào yêu cầu khách quan của lịch sử (văn học phải nhập cuộc), Đảng cộng sản đề ra đường lối lãnh đạo văn nghệ, định hướng cho văn học phục vụ chính trị, phục vụ sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Câu 2: Hãy trình bày những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945- 1975? Có ba đặc điểm cơ bản: -Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của dân tộc: ->Vận động theo hướng cách mạng hóa: Tức văn hóa nghệ thuật trở thành một mặt trận, văn học trở thành vũ khí phục vụ kháng chiến, nhà văn lấy tư tưởng cách mạng và mẫu hình chiến sĩ làm tiêu chuẩn cầm bút. ->Gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của dân tộc: Tinh thần tự giác, tự nguyện gắn bó với dân tộc, với nhân dân của nhà văn được đề cao, đặt lợi ích Tổ quốc, toàn dân lên trên hết. Văn học phải tập trung vào đề tài Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội; thể hiện cảm động tình đồng chí, đồng đội, quân dân… -Nền văn học hướng về đại chúng: ->Văn học lấy đại chúng- nhân dân làm đối tượng phản ánh và phục vụ, là trung tâm cảm hứng mới mẻ, lớn lao của văn học. Đại chúng vừa cung cấp, bổ sung cho văn học lực lượng sáng tác. ->Văn học hướng tới mọi tầng lớp trong nhân dân, phản ánh nỗi bất hạnh cũng như niềm vui đổi đời của họ. ->Cách viết giản dị, ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ ràng. -Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: ->Khuynh hướng sử thi: Đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, tiêu.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> biểu cho lí tưởng cộng đồng. Lời văn mang giọng điệu ngượi ca trang trọng, hào hùng. (Ví dụ: “Người lái đò sông Đà”; “Rừng xà nu”). ->Cảm hứng lãng mạn: Khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới; ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc ->Nâng đỡ con người vượt lên mọi thử thách. (Ví dụ: Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước- Mà lòng phơi phới dậy tương lai”). Câu 3: Những thành tựu và hạn chế của văn học VN giai đoạn 1945- 1975? -Thành tựu: Văn học VN từ 1945- 1975 đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của lịch sử và của Đảng: Tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu, hi sinh của nhân dân; đã tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc bao gồm truyền thống yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng; văn học giai đoạn này đã phát triển cân đối và toàn diện về mặt thể loại, trong đó thơ trữ tình và truyện ngắn đã đạt nhiều thành tựu rực rỡ, nhiều tác phẩm kí có chất lượng. -Hạn chế: Tuy nhiên văn học giai đoạn này có một số hạn chế, nhiều tác phẩm miêu tả con người và cuộc sống còn đơn giản, phiến diện; cá tính, phong cách của nhà văn chưa được phát huy mạnh mẽ; phê bình văn học ít chú ý đến những khám phá về nghệ thuật… Câu 4: Những chuyển biến và nét mới của văn học sau 1975? -Văn học sau 1975 văn xuôi có nhiều khởi sắc, đổi mới cách viết, chuyển từ đề tài chiến tranh sang đề tài về hiện thực đời sống (Chiếc thuyền ngoài xa; Một người Hà Nội; Mùa lá rụng trong vườn…). Thơ không phát triển mạnh mẽ như trước nhưng cũng tạo được nhiều thành tựu nổi bật. -Đổi mới: Văn học thời kỳ này mang tính chất hướng nội, tìm kiếm cái bên trong tâm hồn, quan tâm nhiều đến số phận cá nhân. (Chiếc thuyền ngoài xa; Hồn Trương Ba, da Hàng thịt…). *Bài:. TÁC GIA HỒ CHÍ MINH. Câu 1: Hãy trình bày những nét chính về tiểu sử và sự nghiệp văn học của HCM? a).Tiểu sử: Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 tại xã Kim Liên- huyện Nam Đàn- tỉnh Nghệ An, trong một gia đình nhà nho yêu nước. Thưở nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, sau đi học lấy tên là Nguyễn Tất Thành, trong thời ký đầu hoạt động CM lấy tên là Nguyễn Ái Quốc và nhiều tên khác. Năm 1911 Người ra đi tìm đường cứu nước; năm 1919 Người gửi tới Hội nghị Vecxây Bản yêu sách của nhân dân An Nam kí tên Nguyễn Ái Quốc; năm 1920 Người dự Đại hội Tua và trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp; năm 1930 Người thành lập Đảng cộng sản Việt Nam ở Hương Cảng; đầu năm 1941 Người về nước tổ chức Mặt trận Việt Minh đánh đuổi Pháp- Nhật; năm 1942 trên đường sang TQ tranh thủ sự viện trợ Quốc tế thì bị Chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam 13 tháng; năm 1945 lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công, khai sinh nước VNDCCH; từ 1946 được bầu làm Chủ tịch nước cho đến khi qua đời (02/9/1969)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> b).Sự nghiệp văn học: Sự nghiệp chính của Người là sự nghiệp CM nhưng Người đã để lại một sự nghiệp văn học lớn lao về tầm vóc, tư tưởng; phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật: -Văn chính luận: Là những sáng tác mẫu mực, sắc sảo, súc tích, viết với mục đích là để tiến công kẻ thù qua các chặng đường lịch sử. Tác phẩm chính: Những bài viết đăng trên các báo: Người cùng khổ; Nhân đạo; Đời sống thợ thuyền. Các tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp; Tuyên ngôn Độc lập; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến; Không có gì quý hơn độc lập tự do… -Truyện và kí: Nhằm mục đích vạch trần bộ mặt tàn bạo, xảo trá của thực dân, tay sai đồng thời đề cao những tấm gương yêu nước và tự hào về dân tộc. Thể hiện một cây bút tài năng với một vốn văn hóa sâu rộng, một trí tuệ sắc sảo và một trái tim tràn đầy tình yêu nước, yêu CM. Tác phẩm chính: Lời than vãn của bà Trưng Trắc; Con người biết mùi hun khói; Vi hành; Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu… -Thơ ca: Là mảng sáng tác nổi bật được viết cả trong hai thời kỳ trước và sau CM: +Nhật kí trong tù: 134 bài thơ vừa phản ánh bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Tưởng Giới Thạch vừa là bức chân dung tinh thần tự họa của một con người có nghị lực phi thường, tâm hồn khát khao tự do, tha thiết với thiên nhiên và con người. +Những sáng tác ở Việt Bắc trước và sau CM. Câu 2: Hãy trình bày những nét chính về quan điểm sáng tác của Hồ CHí Minh? -Đề ra vai trò, sứ mệnh, nhiệm vụ của nhà văn trong mối quan hệ với CM, quần chúng. Theo Người: +Văn học là thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phục vụ cho sự nghiệp CM. +Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, tư tưởng, biểu hiện trực tiếp trong thư Người gửi các họa sĩ VN nhân dịp triển lãm tranh toàn quốc (1951) “Văn hóa cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. +Khái niệm chất thép trong thơ văn: Tính chiến đấu, đấu tranh CM của văn học, của nhà văn- chiến sĩ, thể hiện trong bài “Cảm tưởng đọc Thiên gia thi” (Nhật kí trong tù): “Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong” -Đề cao hai tính chất quan trọng của văn học và tính sáng tạo của nhà văn +Hai tính chất quan trọng của văn học: ->Tính chân thật: Yêu cầu viết đúng, tôn trọng sự thật cuộc sống và con người (viết cho hay cho thật cho hùng hồn) ->Tính dân tộc: Phải giữ được sự trong sáng của tiếng Việt và bản sắc của dân tộc, phù hợp với tính cách và tâm hồn người Việt. +Đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> -Đề ra phương pháp sáng tác sao cho có hiệu quả: Xuất phát từ mục đích sáng tác, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm. Thể hiện qua bốn câu hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”. Câu 3: Hãy trình bày những nét chính về phong cách nghệ thuạt của Hồ Chí Minh? -Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo,đa dạng, nhìn chung ở mỗi thể loại văn học, Người đều tạo ra những nét phong cách riêng độc đáo và hấp dẫn: +Về văn chính luận: Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến, đa dạng về bút pháp. +Về truyện và kí: Mang tính hiện đại, tính trí tuệ, tính chiến đấu mạnh mẽ; nghệ thuật trào phúng, châm biếm thâm thúy và hài hước hóm hỉnh. +Về thơ ca: Thanh đạm, nói ít gợi nhiều, mang màu sắc dân gian hiện đại, hàm súc, cô đọng, vừa cổ điển vừa hiện đại, hòa hợp giữa thép và tình. (3). Củng cố: P/c độc đáo của HCM băt nguồn: Truyền thống quê hương, gđ; môi trường văn hóa; hoàn cảnh sống; cuộc đời hoạt động CM; quan điểm sáng tác. (4).Dặn dò: Chuẩn bị bài: “Tuyên ngôn Độc lập”.. Bài 4:. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP HỒ CHÍ MINH. Ngày soạn: 06/9/2012 Ngày dạy: A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -Củng cố kiến thức bài học, nắm vững hoàn cảnh sáng tác, chủ đề văn bản và giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. -Rèn kĩ năng tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức dưới dạng bài làm văn nghị luận. B.Phương tiện thực hiện: SGK; Giáo án; Tài liệu liên quan. C.Cách thức tiến hành: Nêu câu hỏi gợi, hướng dẫn HS thảo luận. D.Tiến trình thực hiện: 1.Kiểm tra bài cũ: Bài khái quát và bài về tác gia Hồ Chí Minh. 2.Bài mới:. I.Kiến thức tái hiện:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Câu 1: Hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác và mục đích, ý nghĩa của bản Tuyên ngôn? -Hoàn cảnh sáng tác: Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc, Phát xít Nhật- kẻ đang chiếm đóng nước ta bấy giờ đã đầu hàng Đồng minh. Trên toàn quốc nhân dân nổi dậy; 19/8/1945: CM tháng Tám thành công, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Bác Hồ từ Chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Bác viết bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình- Hà Nội Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước VNDCCH đọc bản Tuyên ngôn trước hàng vạn đồng bào, tuyên bố khai sinh nước VNDCCH, khẳng định quyết tâm săt đá của nhân dân VN kiên quyết một lòng bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc. ->Hoàn cảnh chính trị: HCM viết và đọc bản Tuyên ngôn khi đế quốc, thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Dưới danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp vũ khí, quân đội Nhật- Quân đội quốc dân đảng TQ tiến vào từ phía Bắc; quân đội Anh tiến vào từ phía Nam; thực dân Pháp theo chân quân Đồng minh tuyên bố: Đông Dương do Pháp đã có công “bảo hộ”, “khai hóa” đã bị Nhật chiếm, nay Nhật thất bại thì Đông Dương phải thuộc quyền của người Pháp. ->Mục đích: Trước bối cảnh như vậy, bản Tuyên ngôn không chỉ nhằm tuyên bố độc lập tự do, chủ quyền của một đất nước trước đồng bào trong nước mà còn hướng tới nhân dân toàn Thế giới, đặc biệt là những đối tượng thù địch và đang mang dã tâm nô dịch nước ta. Nhà cầm quyền Pháp đã tuyên bố “Đông Dương thuộc quyền bảo hộ của Pháp”, thì mục đích sâu xa của bản Tuyên ngôn là đập tan luận điệu này. ->Ý nghĩa: “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: Là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta. II.Kiến thức vận dụng: Hãy chứng minh “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh là một văn bản giàu sức thuyết phục. 1.Nhận thức đề: -Nội dung nghị luận: Sức thuyết phục của TN ĐL: +Đối tượng và mục đích của bản tuyên ngôn rõ ràng. +Những cơ sở chính nghĩa mang tính pháp lí +Những lí lẽ đanh thép nhằm vạch trần tội ác của kẻ thù. +Những lí lẽ hùng hồn khẳng định tư cách độc lập của dân tộc +Ca ngợi cuộc chiến tranh chính nghĩa, nhân đạo. -Phương pháp nghị luận: PT; CM. 2.Dàn ý: a).Mở bài: “TN ĐL” là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn nghị luận bất hủ: Tuyên bố xóa bỏ chế độ pk hàng nghìn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Pháp và mở ra kỉ nguyên độc lập tự do của dân tộc. Vì lẽ đó bản Tuyên ngôn giàu sức thuyết phục. b).Thân bài: -Như quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh, Người luôn coi trọng đối tượng tiếp nhận và mục đích sáng tác của tác phẩm, đối tượng và mục đích của bản Tuyên ngôn cũng rất rõ ràng: +Vì là bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, đọc trước Quảng trường Ba Đình, vì đối tượng là đồng bào cả nước nên lời văn xiết bao xúc động: “Hỡi đồng bào cả nước!”; và, vì tuyên bố với toàn Thế giới nên giọng văn sắc bén, lí lẽ đanh thép “Chúng tôi trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng…” +Người viết tuyên ngôn nhằm mục đích tuyên bố quyền độc lập của dân tộc ta, nhằm ngăn chặn âm mưu kẻ thù hòng cướp nước ta một lần nữa, đặc biệt là thực dân Pháp. -Văn bản có hệ thống lập luận chặt chẽ, mang tính nguyên tắc, làm cơ sở chính nghĩa cho bản Tuyên ngôn, đặc biệt mang tính pháp lí cao: Để khẳng định và công bố quyền độc lập tự do của dân tộc ta là đúng và phù hợp với công pháp quốc tế, Bác đã trích dẫn các luận điểm nổi tiếng trong hai bản Tuyên ngôn của nước Mĩ và nước Pháp. Song không dừng lại nội dung của hai bản Tuyên ngôn đó mà suy rộng ra về quyền độc lập dân tộc, những quyền mà hai bản Tuyên ngôn chưa nói đến. ->Việc trích dẫn này vừa thể hiện sự trân trọng thành quả văn hóa nhân loại, vừa có tác dụng chiến đấu, nhắc nhở khéo léo rằng họ đừng phản bội tổ tiên họ. Ngoài ra còn thể hiện niềm tự hào của dân tộc khi tác giả đặt ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau. -Bản Tuyên ngôn còn thể hiện những lí lẽ đanh thép nhằm vạch trần tội ác của kẻ thù: +Trước hết tác giả đã vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ “tự do bác ái” để cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân đạo của thực dân Pháp. +Tiếp theo tác giả đã tố cáo hành động dã man của chúng: ->Chúng bóc lột về kinh tế: Bóc lột nhân dân ta tận xương tận tủy; cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu; độc quyền in giấy bạc và xuất nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí; không cho các nhà tư sản ngóc đầu dậy, bóc lột công nhân một cách tàn nhẫn. ->Chúng đàn áp về chính trị: Tuyệt đối không cho dân ta một quyền tự do nào; thi hành những luật pháp dã man; chia ra ba miền Trung, Nam, Bắc để cai trị; lập ra nhà tù nhiều hơn trường học; tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu… +Bản Tuyên ngôn còn vạch trần bản chất hèn nhát, phản bội của thực dân Pháp: Từ mùa thu 1940: Pháp đã dâng Đông Dương cho Nhật, chỉ trong vòng năm năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật. Tồi tệ hơn, không hưởng ứng lời kêu gọi của Việt Minh, Pháp còn đê hèn sát hại tù chính trị của ta. -Bằng cách đó, bản Tuyên ngôn đã khẳng định một sự thật lịch sử về tư cách hưởng độc lập của dân tộc ta: Từ mùa thu 1940 nước ta trở thành thuộc địa của Nhật, dân ta lấy lại Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> -Ngoài ra bản Tuyên ngôn còn ca ngợi cuộc đấu tranh chính nghĩa và tinh thần nhân đạo của nhân dân ta. Trong khi Pháp “bảo hộ” Đông dương, Nhật xâm chiếm, Pháp đã đầu hàng Nhật; không hợp tác với Việt Minh, Pháp còn đê hèn sát hại tù chính trị của ta ở Yên Bái, Cao Bằng. Pháp bỏ chạy ta còn giúp đỡ, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ(09/3). Hành động đó đã chứng minh bản chất vô nhân đạo, hèn nhát của Pháp, khẳng định tinh thần chính nghĩa, thái độ khoan hồng, nhân đạo của nhân dân ta. -Nghệ thuật: Bản Tuyên ngôn không chỉ thuyết phục người đọc bằng các lí lẽ và lập luận chặt chẽ mà còn lay động hàng triệu trái tim độc giả bởi lời văn, giọng điệu khi nồng nàn, tha thiết, khi xót xa, thương cảm, khi hừng hực căm thù. c).Kết luận: Nếu gọi “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi là “áng thiên cổ hùng văn” thì cũng có thể nói như vậy về “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh. Bằng lí lẽ, sự thật, bằng chính nghĩa, ý chí và lòng quyết tâm, Bác đã thuyết phục toàn thế giới về quyền chính đáng được hưởng tự do, độc lập và thực tế độc lập của dân tộc VN./. (3)Củng cố: Giá trị nội dung- nghệ thuật của bản Tuyên ngôn. (4).Dặn dò: Làm bài tập về nhà: Phân tích đoạn văn tố cáo tội ác của thực dân Pháp để thấy những nét đặc sắc trong nghệ thuật văn chính luận của Hồ Chí Minh.. Bài 5:. -NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC. (Phạm Văn Đồng) -THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS 1/12/2003. (Cô- Phi- An Nan). Ngày soạn: 08/9/2012 Ngày dạy: A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -Tái hiện kiến thức về tác giả, tác phẩm; biết vận dụng kiến thức viết bài văn tự luận. -Có kĩ năng làm bài nghị luận về một vấn đề, tác phẩm. đoạn trích. B.Phương tiện thực hiện: SGK; Giáo án; Tài liệu liên quan. C.Cách thức tiến hành: Nêu câu hỏi gợi; tổ chức thảo luận. D.Tiến trình thực hiện: 1.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập về nhà 2.Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> *Bài: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng) I.Kiến thức tái hiện: 1.Trình bày những nét chính về tác giả Phạm Văn Đồng 2.Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. II.Kiến thức vận dụng: Câu 1:Những giá trị của thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu? -Tập trung ở phần hai của tác phẩm: Tác giả đã nêu những giá trị to lớn trong thơ văn yêu nước của N ĐC: Bằng ngòi bút tràn đầy nhiệt huyết, nhà thơ đã làm sống dậy cả thời kỳ lịch sử: “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc; đã ca ngợi những người anh hùng xả thân cho nghĩa lớn, quên mình vì nước; đã kêu gọi, cổ vũ, khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân ngay cả khi triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng giặc. ->Tác giả bài viết đã chứng minh cụ thể qua các tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”; “Xúc cảnh”; “Thơ điếu Phan Tòng”… Đặc biệt Phạm Văn Đồng đã có nhiều phát hiện chính xác, sâu sắc về hình tượng người nghĩa sĩ, họ vốn là nông dân quen việc cuốc, việc cày nhưng khi đất nước có giặc họ bỗng trở thành anh hùng cứu nước. Giá trị bài văn tế được khái quát: “Khúc tráng ca những anh hùng thất thế những vẫn hiên ngang”. Câu 2: Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu vẫn không xa lạ với giới trẻ ngày nay, và việc học những tác phẩm như “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của ông ở nhà trường là rất bổ ích. Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề trên. 1).Nhận thức đề: -Nội dung nghị luận: Giá trị thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, đặc biệt là tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” trong việc học văn ngày nay: +Thơ văn N ĐC không xa lạ với giới trẻ ngày nay. +”Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” với học sinh hiện nay và giá trị của nó. +Cần thấy rõ giá trị của bài văn tế và hết sức trân trọng giá trị văn hóa- tinh thần của cha ông để lại. -Phương pháp nghị luận: PT; CM; BL -Tư liệu: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn N ĐC đặc biệt là bài văn tế. 2).Dàn ý: a).Mở bài: Như Phạm Văn Đồng đã khẳng định Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc. Thật vậy, thơ văn ông không hề xa lạ với bạn đọc hiện nay, đặc biệt là tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> b).Thân bài: -Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu không xa lạ với giới trẻ ngày nay: Bởi nó ghi lại chân thực bức tranh đời sống xã hội và con người, đồng thời gửi gắm và kí thác trong đó là tình cảm chân thành, cảm xúc mãnh liệt của con người đấu tranh hết mình vì lẽ pahir và tự do của dân tộc: +Quan niệm sáng tác văn chương của ông là chở đạo, đâm tà: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm- Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”. +Thể hiện ở cuộc đời và phẩm chất của người nghệ sĩ mù yêu nước: làm thơ đánh giặc, dạy học và bốc thuốc cứu người. +Thể hiện ở những trang văn bất hủ: Bài ca đạo đức (Lục Vân Tiên); ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân kháng Pháp (thơ văn yêu nước). -“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” với học sinh hiện nay và giá trị của nó: +Học sinh ngày nay không phải ai cũng thích đọc “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” bởi có thể do bài văn tế quá dài, tác giả sử dụng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ tượng trưng, và sử dụng cách nói mộc mạc của địa phương Nam bộ. +Giá trị bài văn tế: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” vẫn là một tác phẩm vô giá: ->Là trang sử vẻ vang của nhân dân Nam bộ trong buổi đầu kháng Pháp xâm lược ->Là bài ca về những anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang, họ mãi sống trong lòng người dân VN bởi: Họ là những người nông dân quen việc cuốc, việc cày nhưng giàu lòng yêu quê hương đất nước, khi đất nước lâm nguy thì họ lag anh hùng cứu nước; nghĩa khí và quan niệm sống, chết, nhục và vinh của họ vô cùng cao đẹp. ý thức đánh giặc của họ là vì Tổ quốc độc lập. -Cần thấy rõ giá trị bài văn tế và hết sức trân trọng nó: Cần hiểu nội dung của bài văn tế và giá trị nhiều mặt của nó: ghi lại cuộc kháng Pháp oanh liệt của nhân dân ta; tự hào về truyền thống anh hùng dân tộc, hi sinh hết mình vì nhân dân, đất nước; thôi thúc người còn sống đứng lên kháng Pháp và mở ra một tương lai tươi đẹp khi người dân biết bảo vệ độc lập tự do. Vì vậy bài văn tế có mặt cả trong kho tàng lịch sử và kho tàng văn học. ->Nên cần phải biết “uống nước nhớ nguồn”, trân trọng và phát huy giá trị văn hóa- tinh thân mà cha ông đã để lại. c).Kết luận: -Thơ văn Đồ Chiểu, nhất là “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” mãi là viên ngọc quý trong đời sống tinh thần của mọi thế hệ. -Cần biết trân trọng, giữ gìn, phát huy giá trị của nó, cũng cần biết phê phán những ai còn xa rời tác phẩm giàu giá trị như bài văn tế./. *Bài: THÔNG ĐIỆP… 1.Kiến thức tái hiện: Khái quát về tác giả và tác phẩm. 2.Kiến thức vận dụng: Suy nghĩ của bản thân về vấn đề thái độ đối xử đối với những ngưới có HIV/AIDS ở VN hiện nay./..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> (3)Củng cố: Giá trị bài văn tế. (4)Dặn dò: Chuẩn bị bài “Nghị luận về hiện tượng trong đời sống”. Bài 6:. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG. Ngày soạn: 17/9/2012 Ngày dạy: A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -Thuần thục về cách làm bài nghị luận xã hội- dạng bài về hiện tượng trong đời sống. -Rèn kĩ năng nhận thức về các vấn đề xã hội, có ý thức, trách nhiệm trước những hiện tượng cần giải quyết một cách tích cực. B.Phương tiện thực hiện: SGK; Giáo án. C.Cách thức tiến hành: Nêu câu hỏi gợi D.Tiến trình thực hiện: 1.Kiểm tra bài cũ: Bài tập về nhà 2.Bài mới: I.Ôn lại cách thức làm bài: -Tìm hiểu đề, xác định hiện tượng cần bàn và cách thức triển khai các luận điểm. -Xây dựng dàn ý: +Mở bài: Giới thiệu hiện tượng +Thân bài: -> Bàn luận về hiện tượng (nếu là hiện tượng tốt thì vắn tắt hiện tượng rồi ca ngợi; nếu là hiện tượng xấu thì nêu thực trạng hiện nay như thế nào. ->Phê phán mặt trái của xã hội hiện nay: Nếu là hiện tượng tốt thì phê phán những biểu hiện ngược lại với nó; nếu là hiện tượng xấu thì chỉ ra nguyên nhân và hậu quả. ->Bài học nhận thức và hành động: Nếu là hiện tượng tốt thì khẳng định ý nghĩa và cần noi theo gương tốt; nếu là hiện tượng xấu thì đưa ra giải pháp khắc phục..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> +Kết bài: Khẳng định: ý nghĩa của hiện tượng tốt; hướng khắc phục hiện tượng xấu; suy nghĩ của bản thân. II.Luyện tập: *Đề 1: Hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề thái độ đối xử đối với những người có HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay. 1.Nhận thức đề: -Vấn đề bàn luận: Hiện tượng đối xử đối với người có HIV/AIDS ở VN hiện nay. -Phương pháp: PT; BL -Tư liệu: Thực tế xã hội hiện nay. 2.Dàn ý: a).Mở bài: AIDS là căn bệnh thế kỷ, đe dọa sự sống toàn cầu. Tỉ lệ người mắc bệnh ngày càng cao, đang là tiếng chuông báo động trên toàn nhân loại. Quan tâm đến căn bệnh, người mắc bệnh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn, đẩy lùi đại dịch. Nên vấn đề, thái độ đối xử đối với những người có HIV/AIDS là vấn đề cần được chú ý. b).Thân bài: -Thực trạng vấn đề: +Nhìn chung nhà nước và toàn thể cộng đồng đã có sự quan tâm sâu sắc về vấn đề đại dịch AIDS và những người mắc AIDS. Đã có nhiều tổ chức, nhiều cơ quan tuyên truyền, nỗ lực tham gia các cuộc chiến chống đại dich. Nhiều trung tâm tư vấn, nhiều trung tâm khám và diều trị miễn phí được thành lập, đặc biệt có những cá nhân công khai căn bệnh của mình trước cộng đồng. Có những cá nhân tình nguyện chăm sóc cho những người bệnh nặng không nơi nương tựa…Đó là những tình cảm, hành động đẹp, quý bàu mà mọi người trong xã hội VN cần phải phát huy. +Tuy nhiên trên thực tế, vẫn còn sự kì thị, phân biệt đối xử với những người bị bệnh.Thậm chí nhiều người bệnh bị chính người thân, gia đình của mình hắt hủi, xa lánh. Nhiều gia đình có người mắc bệnh cũng phải chịu khoảng cách là bị những người xung quanh né tránh, xa lánh hoặc khinh miệt. Những người mắc AIDS, có người do sống buông thả, đua đòi, không chịu tu sửa, rèn luyện đạo đức, có người do tiêm chích, nghiện hút, làm nghề mại dâm…, song cũng có người mắc bệnh một cách bị động, như trong cuộc sống chưa biết phòng tránh mà chỉ vì sơ suất nhỏ cũng bị lây bệnh; hoặc có những đứa trẻ được sinh ra từ bố, mẹ mắc bệnh…Và xã hội đã đồng nhất họ, khinh miệt họ. -Nguyên nhân, hậu quả: +Nguyên nhân: Mọi nguyên nhân sâu xa là mọi người sợ bản thân cũng bị lây nhiễm căn bệnh quái ác, mà không chịu học cách phòng chống, bảo vệ mình để chăm sóc người bệnh khi họ đang rất cần sự quan tâm, sẻ chia..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> +Hậu quả: Chính những thái độ phân biệt đối xử này sẽ gây ra những tác hại khôn lường: Phần đông người mắc bệnh sẽ không dám công khai chữa trị; nhiều người rơi vào tâm trạng tuyệt vọng, phẫn uất, dễ xẩy ra những suy nghĩ, hành động tiêu cực. -Biện pháp khắc phục: Trước thực trạng đó, mọi người cần gạt bỏ thái độ phân biệt đối xử với người mắc AIDS; cần chung tay giúp đỡ người mắc AIDS vượt khỏi sự mặc cảm để hòa nhập với cộng đồng; phải chăm sóc người bệnh để cuộc sống của họ có niềm vui; hãy cho họ được hi vọng, được lạc quan vào cuộc sống. c).Kết luận: Không phân biệt, đối xử đối với người mắc AIDS là góp tay đẩy lùi căn bệnh hiểm nghèo, là bảo vệ sự sống của toàn nhân loại. Và đó là trách nhiệm không của riêng ai mà của chung tất cả mọi người. *Đề 2: Qua “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 01/12/2003” của Cô-Phi-An nan, anh/chị có suy nghĩ gì về căn bệnh AIDS và trách nhiệm của bản thân? 1.Nhận thức đề: -Vấn đề nghị luận: Vấn đề nêu lên trong thông điệp và trách nhiệm bản thân trước thực trạng. -Phương pháp: PT; BL 2.Dàn ý: a).Mở bài: “Thông điệp nhân ngày thế giới phong chống AIDS, 01/12/2003” của Cô- PhiAn nan đã giúp mọi người nhận ra thực trạng báo động về căn bệnh AIDS và ý thức về trách nhiệm của bản thân trước căn bệnh này. b).Thân bài: -Vấn đề nêu lên trong thông điệp và suy nghĩ về căn bệnh: +Thực trạng căn bệnh hiện nay: ->Căn bệnh đang có chiều hướng tăng mà không giảm; tỉ lệ tử vong đến mức báo động: 1 phút trôi đi có 10 người chết vì AIDS; mức độ lây lan đáng sợ: lây lan nhanh nhất ở các nước- khu vực mà trước đây đang rất an toàn. ->Một thực trạng đáng lo ngại nhất là thái độ kì thị và sự phân biệt đối xử đối với những người mắc AIDS. Như Cô- Phi- An nan gọi đây là “thành lũy im lặng”. Đây chính là một căn bệnh trầm trọng trong hiểm họa AIDS. Thái độ kì thi và phân biệt đối xử đối với người mắc AIDS là một trong những nguyên nhân chính khiến cho căn bệnh phát triển nhanh. +Suy nghĩ về căn bệnh: AIDS đang là một đại dịch hết sức nguy hiểm, không chỉ hiểm họa đối với người bị nhiễm bệnh mà còn đối với cả những người chưa mắc bệnh. Nó đang đe dọa sự sống của toàn cầu ->Nguyên nhân gây bệnh do nhiều nguyên nhân nhưng cần thấy một trong những nguyên nhân khiến căn bệnh lây lan là thái độ đối xử đối với người mắc bệnh..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> ->Hậu quả của thái độ đối xử không đúng đối với người mắc bệnh sẽ khiến căn bệnh càng gia tăng và theo chiều hường khó lường. -Trách nhiệm bản thân: Đứng trước nguy cơ lan rộng của bệnh AIDS, bản thân đang là một học sinh, thanh niên – thế hệ làm chủ đất nước phải xác định: +Bên cạnh việc học tập, trau dồi kiến thức, đạo đức để trở thành người có ích cho cộng đồng, xã hội còn phải đặc biệt chú ý những vấn đề xã hội xung quanh như hiểm họa AIDS. +Phải có hiểu biết đầy đủ về căn bệnh AIDS; phải có ý thức phòng tránh và trách nhiệm đẩy lùi đại dịch. Như Cô- Phi- Annan đã kêu gọi: Hãy chung tay phá vỡ “thành lũy im lặng”, tức không có thái độ kỳ thị phân biệt đối xử với những người nhiễm AIDS. +Biết phân tích, tuyên truyền, vận động mọi người cùng hành động tích cực vì cuộc sống và hạnh phúc của con người nói chung. +Tổ chức những cuộc giao lưu, vui chơi giải trí có ích; gặp gỡ trò chuyện, động viên tinh thần những người có AIDS, kéo họ thoát khỏi thế giới im lặng, mặc cảm để hòa nhập với cộng đồng. +Tuyên truyền cách sống, ứng xử có văn hóa, lối sống lanh mạnh, đặc biệt trong giới trẻ. c).Kết bài: Mỗi người cần ý thức trách nhiệm loại trừ căn bệnh AIDS và giúp đỡ người có AIDS công khai chữa trị, sống hòa nhập cộng đồng là trách nhiệm chung./. *Đề 3: Anh/ chị suy nghĩ gì về hiện tượng nghiện Internet trong nhiều bạn trẻ hiện nay? 1.Nhận thức đề: -Nội dung nghị luận: Phê phán hiện tượng nghiện Internet trong giới học sinh hiện nay. -Phương pháp: PT; BL -Tư liệu: Thực tế đời sống. 2.Dàn ý: a).Mở bài: -Hiện nay có nhiều bạn trẻ thay vì dành thời gian cho học tập, chuẩn bị kiến thức bước vào cuộc sống lại dành hết thời gian vào việc giải trí, đặc biệt là nạn nghiện Internet. b).Thân bài: -Biểu hiện thực trạng: -Phê phán hiện tượng; chỉ ra tác hại, hậu quả xấu: tiêu phí tg; ảnh hưởng sức khỏe; tác động xấu đến nhân cách, đạo đức; nội dung trò chơi có tính bạo lực; dẫn đến bỏ bê học hành, sa vào các tệ nạn xấu khác. -Biện pháp để tránh xa tệ nạn.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> c).Kết bài: -Nghiện Internet là một thói quen xấu, mọi người, nhất là các bạn trẻ hãy nhận thức rõ tác hại của nó mà tránh xa; cần tập trung thời gian cho việc học tập rèn luyện . 3).Củng cố: Cách thức làm bài nghị luận xã hội 4).Dặn dò: Chuẩn bị luyện tập về nghị luận xã hội. Bài 7:. LUYỆN TẬP VỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI. Ngày soạn: 18/9/2012 A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -Trên cơ sở các dạng đề, Hs biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội: xác định đúng trọng tâm nghị luận; phương pháp nghị luận cũng như dung lượng kiến thức cho một bài văn. -Rèn kĩ năng lập luận, hành văn. B.Phương tiện thực hiện: Giáo án; tư liệu cần thiết C.Cách thức tiến hành: Nêu hệ thống câu hỏi gợi D.Tiến trình thực hiện: 1.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra cách thức làm bài nghị luận về hiện tượng trong đời sống. 2.Bài mới:. *Đề 1: Trong thư gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, Tổng thống Mĩ A.Lin-côn (1809- 1865) viết: “Xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi” (Theo Ngữ văn 10, tập hai, nxb Giáo dục, 2006, tr.135). Anh/ chị hãy viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tính trung thực trong thi cử và trong cuộc sống. 1.Nhận thức đề: -Nội dung nghị luận: Tính trung thực trong thi cử và trong cuộc sống -Phương pháp: PT; CM; BL -Tư liệu: Thực tế đời sống 2.Dàn ý: a).Mở bài: -Trong mọi phẩm chất của con người thì tính trung thực là phẩm chất vô cùng quan trọng, đặc biệt nhất là trong thi cử. b).Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> -Giải thích: “chấp nhận thi rớt”: sẵn sàng,thẳng thắn chấp nhận kết quả dù kết quả không như mong muốn, dù đó là thất bại; “gian lận khi thi”: Biểu hiện của không trung thực, tìm mọi cách để có kết quả mà không phải là năng lực thực sự của mình. ->Câu nói: đề cập đến tính trung thực của con người. -Bàn luận về tính trung thực trong thi cử và trong cuộc sống: +Bàn luận: ->Trong thi cử: Trung thực là phải làm bài bằng thực lực và chỉ chấp nhận đỗ đạt bằng thực chất của mình. Không tìm mọi cách để gian lận, để đỗ với kết quả không phải do mình làm ra; Người trung thực phải biết rõ: trung thực trong thi cử dù bị rớt vẫn vinh dự hơn là đỗ đạt nhờ gian lận. Phẩm chất này đối với HS là rất cần thiết và quan trọng, là quyết định nhân cách con người. ->Trong cuộc sống: Trung thực là coi trọng thực chất, luôn thành thực với bản thân và mọi người xung quanh trong mọi lĩnh vực. Trung thực là một phẩm chất cao đẹp làm nên nhân cách con người, góp phần tích cực vào sự tiến bộ của xã hội. Mọi người cần biết trung thực. +Bác bỏ: Trong thực tế có nhiều học sinh còn gian lận trong thi cử, tìm mọi cách để được đỗ đạt dù tự biến bản thân trở thành con người xấu xa trước con mắt người khác; nhiều cá nhân đã dối trá, lừa lọc để chuộc lợi về mình như sản xuất hàng hóa, sản phẩm sai quy định làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến người tiêu dùng…Thiếu trung thực là làm những điều gian dối, khuất tất, không chỉ biến mình trở thành kẻ đê tiện mà còn khiến cho cuộc sống lâm vào tình trạng thực giả bất phân, ngay gian lẫn lộn. -Bài học nhận thức và hành động: +Nhận thức tính trung thực là giá trị làm nên nhân cách con người, ngay cả khi thất bại, chịu thua thiệt cũng phải sống cho trung thực. +Không ngừng tu dưỡng để bảo vệ phẩm chất trung thực; đặc biệt là ngay từ lúc đang ngồi trên ghế nhà trường và đặc biệt là trong các kỳ thi. +Kiên quyết đấu tranh với những hành vi thiếu trung thực cả trong thi cử và trong cuộc sống. c).Kết bài: -Mỗi người cần ý thức được giá trị của đức tính trung thực mà phấn đấu bảo vệ tính trung thực cho bản thân, tránh xa sự giả dối, lừa lọc để xây dựng một xã hội trong sạch.. *Đề 2: Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay. 1.Nhận thức đề: -NDNL: Lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay. -PPNL: PT; BL -Tư liệu: Thực tế đời sống.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2.Dàn ý: a).Mở bài: -Cuộc sống thiếu tình thương thì cuộc sống trở nên khô cằn, thiếu sự sống. Lòng yêu thương con người là tình cảm không thể thiếu đối với mỗi cá nhân. Nhưng trong xã hội hiện đại lòng yêu thương con người của tuổi trẻ là vấn đề đáng được quan tâm. b).Thân bài: -Giải thích: Lòng yêu thương con người là sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu lẫn nhau cả lúc vui lẫn lúc hoạn nạn, đó là một trong những phẩm chất cao đẹp của con người -Bàn luận: +Phân tích biểu hiện của lòng yêu thương con người: Biết yêu mến, cảm thương và quan tâm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh bất hạnh, kém may mắn; biết ca ngợi, trân trọng nhưng người có tài năng, có tình cảm tốt đẹp và biết học hỏi ở họ những phẩm chất tốt đẹp để hoàn thiện mình… +Bình luận về ý nghĩa của lòng yêu thương: tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người; bồi đắp cho tâm hồn tuổi trẻ sự trong sáng, cao đẹp. +Khẳng định phẩm chất cao đẹp và phê phán những biểu hiện tiêu cực của nhiều bạn trẻ hiện nay: ->Trong xu thế thời đại phát triển như vũ bão, vẫn nổi lên nhưng tấm gương sáng về lòng yêu thương con người, tiêu biểu như Nguyễn Hữu Ân- người đã dành hêt thời gian để chăm sóc người bệnh ung thư giai đoạn cuối. ->Tuy nhiên trong xã hội hiện đại, kéo theo nhiều vấn nạn, một trong những vấn đề nổi bật là lòng yêu thương con người của tuổi trẻ đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Một số bạn trẻ sống thờ ơ, vô trách nhiệm với bản thân và gia đình, chỉ biết đòi hỏi nhu cầu vật chất, tình cảm từ người khác mà quên đi vai trò của mình trong gia đình, xã hội. Thậm chí có những phần tử chỉ vì lợi ích cá nhân nhỏ nhặt mà bất chấp luật pháp dẫn tới băng hoại đạo đức, có những hành vi phi đạo đức với cả người sinh ra mình. -Bài học nhận thức và hành động: +Nhận thức được trong quá trình hình thành đạo đức nhân cách con người không thể thiếu lòng yêu thương đồng loại, đặc biệt tuổi học đường: yêu bạn, yêu thầy, yêu mọi người chung quanh. +Biết yêu thương những người chung quanh, tạo thành mối đoàn kết sẽ giúp đi đến thành công trong mọi lĩnh vực. c).Kết bài: -Tuổi trẻ, bên cạnh việc học tập kiến thức, trau dồi đạo đức cần biết sống có tình thương, phải hài hòa giữa cho và nhận “người với người sống để yêu nhau”./. 3).Củng cố: Cách thức làm bài văn nghị luận xã hội 4).Dặn dò: Chuẩn bị bài “Tây Tiến”.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Bài 8:. TÂY TIẾN (QUANG DŨNG). Ngày soạn: 01/10/2012 Ngày dạy: A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -Tái hiện kiến thức về tác giả, tác phẩm; phân tích nội dung nghệ thuật của bài thơ. -Rèn kỹ năng phân tích, bình giảng bài thơ, đoạn thơ. B.Phương tiện thực hiện: SGK; giáo án; tài liệu liên quan. C.Cách thức tiến hành: Nêu vấn đề mở. D.Tiến trình thực hiện: 1.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ “Tây Tiến” 2.Bài mới: I.Kiến thức tái hiện: *Câu 1: Hãy trình bày những nét chính về tác giả Quang Dũng? -Hoàn cảnh xuất thân: Quang Dũng (1921-1988), tên khai sinh là Bùi Đình Diệm; quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). -Con người: Là nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc và còn là một chiến sĩ. -Thơ văn: Đặc điểm thơ: Là một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, nội dung thơ đậm đà tình yêu quê hương đất nước, giàu chất lãng mạn, hào hoa, rất hồn nhiên, chân thực mà giản dị. Tác phẩm chính: “Mây đầu ô” (tập thơ- 1986); Tuyển tập thơ văn Quang Dũng (1988). Năm 2001 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. *Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nội dung của bài thơ “Tây Tiến”? a).Hoàn cảnh ra đời: -Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với quân đội Lào, bảo vệ biên giới Việt- Lào và đánh tiêu hao quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là những thanh niên, học sinh, sinh viên Hà Nội (trong đó có Quang Dũng), họ chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm. -Đoàn quân Tây Tiến, sau một thời gian hoạt động ở Lào về Hòa Bình thành lập Trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ) Quang Dũng viết bài thơ,.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> lúc đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến” , sau khi in lại tác giả đổi tên là “Tây Tiến”. Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô” (1986). b).Ý nghĩa nội dung bài thơ: Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu bi tráng bài thơ đã khắc họa chân dung người chiến sĩ Tây Tiến hào hùng, hào hoa trong những ngày đầu chống Pháp đầy gian khổ, hi sinh. II.Kiến thức vận dụng: *Đề 1: Hãy phân tích hình ảnh thiên nhiên và tinh thần người lính trong đoạn đầu của bài thơ “Tây Tiến”: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi … Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” 1.Nhận thức đề: -Nội dung: Nỗi nhớ về thiên nhiên trên con đường hành quân đầy gian khổ và tinh thần, nghị lực phi thường của người lính. -Phương pháp: PT; CM -Tư liệu: Bài thơ “Tây Tiến” 2.Dàn ý: a).Mở bài: -Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Bài thơ “Tây Tiến” được Quang Dũng viết năm 1948, in trong tập “Mây đầu ô” (1986). -Giới thiệu nội dung: Đọc bài thơ người đọc không thể quên được hình ảnh núi rừng Tây Bắc dữ dội, hiểm trở và tinh thần , lòng quyết tâm của người lính trên con đường hành quân đầy gian khổ. Điều này được thể hiện rõ nhất trong phần một của bài thơ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi … Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. b).Thân bài: b.1).Hình ảnh thiên nhiên trên con đường hành quân: -Trước hết cảm xúc mở đầu và bao trùm cả bài thơ là nỗi nhớ da diết,chơi vơi: “Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”. Câu thơ mở đầu như một tiếng gọi về một miền nhớ cháy bỏng. Bằng điệp từ “nhớ” và từ láy “chơi vơi” vừa gợi hình vừa gợi cảm khiến nỗi nhớ như có hình dáng, bồng bềnh, lâng lâng, tạo nên một ấn tượng thú vị trong lòng người đọc. -Tiếp theo, tác giả mở ra một không gian bao la về núi rừng Tây Tiến và con đường hành quân của binh đoàn. Một khung cảnh núi rừng miền Tây vừa dữ dội, hiểm trở, vừa rất đẹp, rất giàu chất thơ cứ lần lượt hiện ra:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> +Vẻ đẹp nên thơ của thiên nhiên: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi” ->Giữa vùng miền núi cao, rừng sâu thường xuất hiện sương mù bao phủ. Trong cái nhìn của nhà thơ, sương trắng như che lấp cả đoàn quân. Trong cái dữ dội của sương mù lại tạo nên hình ảnh đẹp của con người và thiên nhiên, cả hai như cùng hòa vào cuộc hành quân thần tốc của bộ đội ta. Đặc biệt, bên cạnh sương mù dày đặc là sự xuất hiện của những cánh hoa rừng, tượng trưng cho cái đẹp, sự thi vị qua cái nhìn lãng mạn và tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ Quang Dũng. +Tiếp tục là khung cảnh núi rừng miền Tây với dốc núi mưa nguồn: “Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây/ súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông /mưa xa khơi”. ->Chỉ với bốn câu thơ mà Quang Dũng đã dựng lên một bức tranh thật hoành tráng về vẻ đẹp, vừa dữ dội, hoang sơ, vừa hùng vĩ, nên thơ của núi rừng Tây Bắc. Con đường hành quân gian khổ của người chiến sĩ hiện lên qua nỗi nhớ chân thực như từng nét vẽ. Hàng loạt từ, từ láy có tính chất tạo hình, điệp ngữ ,tiết tấu…đã diễn tả sự hiểm trở, dữ dội, heo hút của núi cao, vực thẳm: khúc khuỷu; thăm thẳm; heo hút…. Bằng sự ngắt nhịp, đối trong câu thơ: “Ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống” như vẽ lên con đường, triền núi gấp khúc, hiểm trở, người lính vừa phải vượt qua con đường hành quân dài, vừa phải đối mặt với những hiểm nguy đứng bên vực thẳm khiến không ít người đã phải nằm lại nơi đây: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. +Đường hành quân cheo leo, hiểm trở là vậy người lính lại còn phải đối mặt với sự khắc nghiệt của núi rừng: “Chiều chiều oai linh thác gầm thét- Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”, thế mới biết hiểm nguy luôn rình rập trên bước đường hành quân của người lính. b.2).Vẻ đẹp tinh thần người lính: -Tuy vậy người chiến sĩ không ngại khó ngại khổ, vẫn kiên cường vượt qua khó khăn. Đường hành quân dù đèo cao dốc đứng nhưng cái nhìn của người lính lại không nguy hiểm mà rất tinh nghịch, dí dỏm: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”. Điều này khiến ta thấy những chiến sĩ Tây Tiến như còn thách thức với gian khó này: “Đèo cao thì mặc đèo cao- Ta lên tới đỉnh còn cao hơm đèo”. -Trên cái nền thiên nhiên kì vĩ, dữ dội tưởng như đoàn quân Tây Tiến tiều tụy,nhỏ bé nhưng kỳ thực sự đối lập giữa hai hình ảnh đó lại càng làm tăng khí phách anh hùng của họ. Đến cái hi sinh trên đường hành quân cũng trở nên như một cử chỉ bình thường, nhẹ nhàng: “không bước nữa”; “bỏ quên đời”. Đó là sự hi sinh trên đường.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> hành quân, lúc làm nhiệm vụ chứ không vì khó khăn gian khổ. Điều này càng tỏa sáng vẻ đẹp lí tưởng của người lính. -Đọng lại cuối cùng không phải là núi cao, dốc đứng, cái chết đe dọa mà là hình ảnh, kỷ niệm đẹp của người lính về một bản làng nào đó với nghĩa tình quân dân thắm thiết trong nồi cơm bốc khói. Đó chính là niềm lạc quan, yêu đời, khiến họ quên đi mọi khó khăn gian khổ phía trước. b.3).Nghệ thuật: Đoạn thơ giàu nhạc điệu, sử dụng hệ thống từ ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm, kết hợi với nhiều biện pháp tu từ, và đặc biệt bằng bút pháp lãng mạn đã tập trung làm nổi bật vẻ đẹp tinh thần của người lính. c).Kết luận: -Qua nỗi nhớ của nhà thơ đã làm sống dậy không khí hào hùng của cuộc hành quân đầy gian khổ của binh đoàn Tây Tiến. Song giữa hình ảnh của núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội với đủ núi cao, vực thẳm, sương núi, mưa nguồn, thác lũ là vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, càng tô đậm vẻ đẹp tinh thần, sức mạnh, lí tưởng của người chiến sĩ Tây Tiến./. 3).Củng cố: Nét đặc sắc trong bút pháp lãng mạn 4).Dặn dò: Chuẩn bị Luyện tập phân tích, nêu cảm nhận bài thơ, đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” (tiếp theo).. Bài 9:. LUYỆN ĐỀ VỀ “TÂY TIẾN” (Quang Dũng). Ngày soạn: 02/10/2012 Ngày dạy: A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -Tiếp tục luyện tập về dạng bài phân tích, nêu cảm nhận về một đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến” -Rèn kĩ năng phân tích, bình giảng một đoạn thơ, bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> B.Phương tiện thực hiện: SGK; giáo án; tài liệu liên quan C.Cách thức tiến hành: Nêu vấn đề mở D.Tiến trình thực hiện: 1.Kiểm tra bài cũ: Phân tích hình ảnh thiên nhiên và người lính trên con đường hành quân đầy gian khổ. 2.Bài mới: *Đề 1: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp của hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. 1.Nhận thức đề: Nội dung nghị luận: ->Những con người lãng mạn, hào hùng, bi tráng ->Những con người lãng mạn, hào hoa 2.Dàn ý: a).Mở bài: -Hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ là một trong những tượng đài đẹp nhất, đáng tự hào nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp. “Tây Tiến” (1848) của Quang Dũng là một bài thơ tiêu biểu viết về người lính Tây Tiến. Họ là những con người mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng, bi tráng, sẵn sàng lấy máu mình tô thắm cho lá cờ Tổ Quốc, đồng thời họ còn là những con người mang tâm hồn lãng mạn, hào hoa. b).Thân bài: b.1).Khái quát chung: Viết về những người lính chiến đấu nơi biên cương miền Tây Tổ quốc, “Tây Tiến” được viết bằng bút pháp lãng mạn: là bút pháp sử dụng thủ pháp tương phản đối lập, tô đậm những cái phi thường, khác thường nhằm tác động mạnh vào cảm xúc người đọc. b.2).Vẻ đẹp người lính Tây Tiến: -Trước hết người lính Tây Tiến hiện lên là những con người lãng mạn, hào hùng, bi tráng: +Hoàn cảnh xuất hiện của họ được xây dựng từ đời sống, môi trường chiến đấu rất phi thường: đó là bối cảnh thiên nhiên hoang sơ, kì vĩ, dữ dội, hiểm trở với đủ núi cao, vực thẳm, sông dài, mưa nguồn, thú dữ…: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” “Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hich cọp trêu người”.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> ->Giữa bối cảnh phi thường, dữ dội như vậy khiến người lính cũng trở nên thật phi thường. +Và rồi họ xuất hiện, trên cái nền thiên nhiên hoang vu hiểm trở, hùng vĩ đó, người lính Tây Tiến thật oai phong, lẫm liệt và phi thường: ->Phi thường trước hết ở sự gian khổ, cùng cực: ăn đói, mặc rách, bệnh tật, sốt rét rừng đến da xanh trọc đầu: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” Sốt rét đã khiến cho thân thể họ tiều tụy, tuy nhiên họ vẫn giữ được vẻ hào hùng “dữ oai hùm”. Với bút pháp lãng mạn, tác giả nhấn mạnh sự tương phản giữa ngoại hình và nội tâm, giữa hình thức có phần xanh xao, tiều tụy với sức mạnh tinh thần mãnh liệt bên trong. ->Người lính Tây Tiến còn phi thường và tràn đầy khí phách ở chỗ, chẳng những dám đương đầu với mọi thử thách, gian truân như đói rét, bệnh tật, rừng thiêng, nước độc, thú dữ…mà còn có thái độ, tư thế hiên ngang trước cái chết: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” Nếu câu thơ thứ nhất gợi lên cái gì đó hơi bi thảm về những nấm mồ của những người phải bỏ xác lại trên đường hành quân đầy hiểm trở thì câu thơ thứ hai đã nâng ý thơ thành bi tráng bở cái phương châm, triết lí, lẽ sống của tuổi trẻ thời bấy giờ là “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. ->Thực tế chiến đấu gian khổ cùng cực, chết bệnh nhiều hơn chết trận, thậm chí khi chôn cất một manh chiếu che thân cũng không có, nhưng chủ nghĩa lãng mạn khi nói về nỗi buồn, cái chết với ý nghĩa biểu hiện cái đẹp, chất bi hùng nên hình ảnh người lính trong thơ vẫn phải đẹp, phải sang, phải hào hùng. Họ ngã xuống trong tiếng nhạc bi tráng của núi sông: “Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” Chính điều đó đã làm cho cái chết của người lính có bi mà không lụy, vẫn đẹp và hào hùng. -Ngoài ra những chiến sĩ Tây Tiến còn là những con người lãng mạn, hào hoa: Điều này thể hiện ở chất hào hoa, lãng mạn, thanh lịch của những chàng trai, cô gái đất Hà Thành: +Dù chiến đấu trong môi trường khắc nghiệt nhưng họ vẫn nhạy cảm trước những hình ảnh đẹp nên thơ, tinh tế của cảnh và người: một làn sương mờ ảo; một dáng hoa lau phất phơ; những đêm hội đuốc hoa với những xiêm áo rực rỡ, điệu bộ e ấp của những cô gái vùng cao: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ (…)Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” ->Điều đó làm cho hình ảnh người lính trở nên đẹp cả về tâm hồn, sức mạnh, như trong bài “Lên Tây Bắc”, Tố Hữu cũng đã nhấn mạnh vẻ đẹp lãng mạn của người lính: “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo Núi không đè nổi vai vươn tới Lá ngụy trang reo với gió đèo” +Cuộc sống và chiến đầu của họ gian khổ, thường xuyên phải đối mặt với tử thần nhưng người lính vẫn lạc quan, yêu đời, gửi niềm tin vào cuộc sống, vào chiến thắng, vẫn mơ về những nét đẹp, thanh lịch, dịu dàng của những cô gái đất Hà thành: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” ->người lính ra trận luôn phải đối mặt giữa cái sống và cái chết, nhưng họ không nghĩ đến cái chết, trái tim vẫn mơ về thiên thu, về tình yêu, “Vẫn bồn chồn nhớ mắt người yêu”. Tình yêu riêng tư hòa quyện với tình yêu đất nước đã nâng đỡ tâm hồn, tinh thần người lính vượt qua mọi gian khổ, hi sinh để chiến thắng kẻ thù. (Anh yêu em như yêu đất nước/Vất vả đau thương, tươi thắm vô ngần). b.3).Nghệ thuật: -Bằng bút pháp lãng mạn, sử dung từ ngữ giàu sức gợi hình, âm điệu hùng tráng mạnh mẽ, bài thơ đã khắc họa thành công bức chân dung người lính Tây Tiến với vể đẹp độc đáo, rất đáng tự hào. c).Kết bài: -Quang Dũng đã khắc họa một cách đầy đủ, chân thực về chân dung tập thể của người lính Tây Tiến từ diện mạo đến tâm hồn, khí phách anh hùng, thái độ trước cái chết cũng như vẻ hào hoa rất Hà Nội của họ. -Bài thơ xứng đáng là một tượng đài bằng ngôn ngữ đã bất tử hóa phẩm chất anh hùng của anh bộ đội cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp rất đỗi gian khổ mà vui tươi hào hùng: “Tây Tiến biên cương mờ lửa khói Quân đi lớp lớp động cây rừng Và con người ấy, bài thơ ấy Vẫn sống muôn đời cùng núi sông” (Giang Nam).

<span class='text_page_counter'>(32)</span> *Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc … Sông mã gầm lên khúc độc hành” 1.Nhận thức đề: Trọng tâm nghị luận: -Khái quát chung về bút pháp xây dựng hình tượng người lính Tây Tiến -Đoạn thơ khắc họa chân dung người lính với vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, hào hùng, bi tráng: +Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, hào hùng, bi tráng của người lính trong cuộc sống và chiến đấu. (bốn câu đầu) +Vẻ đẹp bi tráng của người lính trong chiến đấu và hi sinh.(bốn câu sau). 2.Dàn ý: a).Mở bài: -Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm: Bài thơ “Tây Tiến” là nỗi nhớ của Quang Dũng về một thời chiến đấu oanh liệt của nhà thơ và binh đoàn Tây Tiến, bài thơ được sáng tác vào cuối năm 1948 khi nhà thơ đã chuyển đơn vị mới. “Tây Tiến” đã khắc họa chân dung người lính Tây Tiến dù phải chiến đấu trong môi trường khắc nghiệt, lắm gian khổ và hi sinh nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời, và giàu tinh thần, nghị lực . -Giới thiệu vị trí đoạn trích, nội dung nghị luận: Đoạn thơ sau nằm ở phần ba bài thơ, khắc họa chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, hào hùng, bi tráng. b).Thân bài: b.1).Khái quát về bút pháp xây dựng hình tượng người lính của Quang Dũng: -Với bút pháp lãng mạn, bằng hình thức đối lập tương phản, trên cái nền thiên nhiên dữ dội, hiểm trở mà mĩ lệ, người lính xuất hiện vừa oai phong lẫm liệt, vừa lãng mạn hào hoa. Ở đoạn thơ này, ngòi bút nhà thơ tập trung tô đậm hình ảnh người lính hiện lên từ diện mạo đến tâm hồn, khí phách, thái độ trước sự sống và cái chết, cái bi và cái hùng là hai chất liệu chủ yếu tạo nên vẻ đẹp bi tráng của người lính. b.2).Vẻ đẹp khác thường của người lính: -Trước hết người lính hiện lên với vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, hào hùng, bi tráng trong cuộc sống và chiến đấu: Trong bốn câu thơ đầu, bằng nghệ thuật tương phản đối lập, Quang Dũng đã dựng lên bức chân dung người lính rất ấn tượng: +Hiện thực chiến đấu của họ rất gian khổ và thiếu thốn: sốt rét rừng hành hạ đến nỗi rụng cả tóc, da xanh như màu lá: “đoàn binh không mọc tóc”; “quân xanh màu lá”. Cũng có thể người chiến sĩ phải cạo trọc đầu để thuận tiện trong việc chiến đấu, và màu “quân xanh” kia là màu xanh của lá ngụy trang. Tuy nhiên hình ảnh đó đã nhấn mạnh niềm tự hào, kiêu hãnh của đoàn binh. Quang Dũng đã không hề che dấu hiện thực.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> nghiệt ngã trong chiến đấu, nhưng dưới cái nhìn lãng mạn của nhà thơ, những chiến sĩ, da xanh, trọc đầu lại được khắc họa với một tư thế đầy dũng khí “dữ oai hùm”. Hình ảnh khỏe khoắn, kết hợp với âm điệu trầm hùng đã làm toát lên vẻ đẹp của những chúa tể sơn lâm dũng mãnh. +Vẻ đẹp ấy còn được nhà thơ tiếp tục khắc họa trong hai câu thơ tiếp: Bằng hình thức tương phản đối lập, chỉ trong một câu thơ, tác giả đã vẽ lên vẻ đẹp kiêu hùng của người lính: “Mắt trừng/ gửi mộng qua biên giới”. Hình ảnh “mắt trừng” vừa bộc lộ lòng căm thù và khát vọng giải phóng, vừa thể hiện sự oai phong, lẫm liệt của trang nam nhi thời loạn. Nhưng cái nhìn tưởng dữ tợn đó lại có lúc tình tứ, mộng mơ, đầy lạc quan: “gửi mộng qua biên giới”, hình ảnh đó nói lên vẻ yêu đời, sự kiêu hãnh của người lính Tây Tiến. Trong hoàn cảnh chiến đấu đầy khốc liệt đó, dù phải đối mặt với tử thần, thực tế đã có chiến sĩ phải bỏ xác lại trên con đường hành quân nhưng người lính Tây Tiến lại không hề nghĩ đến cái chết: “Giữa khói bom lửa đạn Đối mặt với quân thù Chỉ có sống và chết Vẫn mơ tình thiên thu” Mà họ chỉ nghĩ đến tình yêu, vẫn mơ về những cô gái Hà Thành xinh đẹp. =>Quang Dũng đã làm hiện rõ không chỉ vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến mà còn là vẻ đẹp của người lính nói chung trong cuộc trường chinh vì độc lập tự do của dân tộc. -Quang Dũng còn làm hiện lên vẻ đẹp bi tráng của người lính tây Tiến trong chiến đấu và hi sinh: Cả bốn câu thơ sau của đoạn thơ nhà thơ đều nói về cái chết, và trong bài thơ đã hơn một lần nhà thơ nói về cái chết, sự hi sinh, tuy nhiên với bút pháp lãng mạn, cảm hứng thơ được nâng đỡ bằng cái nhìn lí tưởng, làm rạng ngời vẻ đẹp bi tráng của người lính: +Hình ảnh những nấm mồ rải rác ngoài biên cương ở câu thơ thứ nhất gợi lên sự lạnh lẽo, cô đơn và bi thương nhưng ngay lập tức ý thơ được nâng lên thành bi tráng: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”,đó là phương châm, triết lí, lẽ sống của tuổi trẻ thời bấy giờ: “Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”. +Đến hai câu thơ cuối đoạn, vẻ đẹp bi tráng của người lính lại càng được nhấn mạnh: hình ảnh : “áo bào thay chiếu anh về đất” diễn tả cái chết bi thương của người lính trở nên đẹp nhẹ tựa lông hồng. Thực tế, người lính hi sinh trên đường hành quân đầy gian khổ và thiếu thốn, một mảnh chiếu bọc thân cũng không có nhưng qua nỗi nhớ và sự tưởng tượng của Quang Dũng thì người lính hi sinh được bọc trong chiếc áo bào sang trọng, gợi về những chiến bào thưở vua ban cho tráng sĩ ra trận, thật sang trọng và bi tráng. Họ ngã xuống trong tiếng nhạc bi tráng của núi sông: “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Dòng sông Mã trở lại như một khúc tráng ca đưa người lính trở về đất mẹ vĩnh hằng. Trong âm hưởng vừa dữ dội vừa hào hùng của thiên nhiên ấy, cái chết, sự hi sinh của người lính Tây Tiến có bi mà không lụy, ngược lại rất bi tráng và hào hùng..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> b.3)Nghệ thuật: Kết hợp sử dụng từ Hán Việt, hệ thống từ ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, mang đậm tính sử thi, nhịp thơ hùng tráng, đoạn thơ đã tập trung khắc họa vẻ đẹp phi thường của tập thể người lính anh hùng. c).Kết bài: -Chỉ với tám câu thơ, đoạn thơ như một bức tượng đài ngôn ngữ về người lính bất tử. Tập thể người lính Tây Tiến dù trong cõi sống hay trong cõi hi sinh họ đều bi tráng, lãng mạn và hào hùng./. 3).Củng cố: Nghệ thuật xây dựng hình tượng người lính tập thể. 4).Dặn dò: Chuẩn bị: Tác gia Tố Hữu; Bài thơ “Việt Bắc”.. Bài 10:. -TÁC GIA TỐ HỮU -VIỆT BẮC (Trích).. Ngày soạn: 10/10/2012 Ngày dạy: A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: -Nhận thức rõ cuộc đời, sự nghiệp và phong cách nghệ thuật thơ của Tố Hữu; Nắm được hoàn cảnh sáng tác, chủ đề của bài thơ. -Rèn kĩ năng tái hiện kiến thức. B.Phương tiện thực hiện: SGK; giáo án; tài liệu liên quan. C.Cách thức tiến hành: Nêu câu hỏi tái hiện kiến thức. D.Tiến trình thực hiện: 1).Kiểm tra bài cũ: Phân tích vẻ đẹp người lính trong đoạn thơ thứ ba của bài thơ “Tây Tiến? 2).Bài mới: I.Kiến thức tái hiện:.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 1).Tác giả Tố Hữu: *Câu 1: Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu? -Tiểu sử cuộc đời: Tố Hữu sinh năm (1920-2002), tên khai sinh là Nguyễn kim Thành. Quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, có truyền thống yêu nước và văn chương. Năm 12 tuổi mồ côi mẹ, 13 tuổi xa nhà vào học trường Quốc học Huế. Vào tuổi thanh niên tham gia phong trào cách mạng. Năm 1938 được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt nam. Cuối tháng 4- 1939 bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên. Tháng 3- 1942, vượt ngục Kon Tum, tìm ra Thanh Hóa bắt liên lạc rồi tiếp tục hoạt động CM. Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông là chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế, sau đó công tác ở Thanh Hóa rồi lên Việt Bắc phụ trách văn nghệ ở cơ quan TW Đảng, cho đến năm 1986 ông liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Năm 1996 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. -Sự nghiệp thơ văn của Tố Hữu găn liền với sự nghiệp cách mạng: gồm những tác phẩm chính: (1) Từ ấy (1937-1946): Đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Tập thơ chia làm ba phần: -“Máu lửa”: Là những bài thơ sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ: Thể hiện tâm hồn trẻ băn khoăn đi tìm lí tưởng và gặp CM. -“Xiềng xích”: Gồm những bài thơ sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên: Thể hiện khát vọng sống,tự do và chiến đấu. (đây là phần nổi bật nhất trong tập thơ). -“Giải phóng”: Gồm những bài thơ sáng tác khi Tố Hữu vượt ngục đến những ngày đầu giải phóng của toàn dân tộc: Ca ngợi sự thắng lợi của CM. (2)Việt Bắc (1946-1954): Là tiếng ca hùng tráng ca ngợi cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ mà anh hùng, tự hào. (3)Gió lộng (1955- 1961): Niềm vui và tự hào về cuộc sống mới CNXH trên miền Bắc; tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt và niềm tin vào ngày mai thắng lợi, thống nhất đất nước. (4)Ra trận (1962- 1971): Là bản anh hùng ca về miền Nam anh dũng, ca tình thần đánh Mĩ xâm lược. (5)Máu và hoa (1972-1977): Ghi lại chặng đường CM đầy gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin vào sức mạnh tiềm tàng và niềm vui chiến thắng. (6)Một tiếng đờn (1992) (7)Ta với ta (1999) =>Cả hai tập thơ đã đánh dấu bước chuyển biến trong thơ Tố Hữu, là những suy tư, những chiêm nghiệm về cuộc đời và con người..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> =>Sự nghiệp thơ nói lên quá trình hoạt động liên tục không ngừng nghỉ của một hồn thơ sôi nổi thiết tha và một chiến sĩ CM hết mình vì Tổ Quốc. *Câu 2: Trình bày những nét chính về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: -Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho trữ tình chính trị: Lí tưởng cách mạng và quan điểm chính trị là kim chỉ nam cho hoạt động thơ ca của ông. (Từ ấy; Việt Bắc; Gió lộng…) -Thơ Tố Hữu mang đậm chất sử thi: Ông coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn toàn dân. (Bài ca xuân 1961; Người con gái VN…) -Thơ Tố hữu có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, xuất phát từ cội nguồn quê hương Huế và quan điểm sáng tác thơ của ông: đề cao tình đồng cảm đồng điệu giữa bạn đọc và thơ. -Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà: +Về thể thơ: Ông tiếp thu những tinh hoa của Thơ mới, thơ ca thế giới cổ điển và hiện đại, nhưng đặc biệt ông rất thành công trong việc vận dụng thể thơ truyền thống của dân tộc và đặc biệt là lục bát. +Ngôn ngữ thơ chủ yếu sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc biệt ông phát huy cao độ tính nhạc của tiếng Việt, sử dụng tài tình các từ láy, thanh điệu… 2).Bài thơ “Việt Bắc” *Câu 1: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Việt Bắc”: Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7-1954 Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10/1954, cơ quan TW của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện trọng đại này Tố Hữu viết bài thơ “Việt Bắc”. Bài thơ là tiếng hát ân tình, ân nghĩa, thuỷ chung của đồng bào Việt Bắc và cán bộ chiến sĩ CM, là truyền thống đạo lí của dân tộc VN. Bài thơ được đánh giá là đỉnh cao của thơ ca Tố Hữu và cũng là tác phẩm xuất sắc của văn học VN thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. *Câu 2: Chủ đề đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu bài thơ, bộc lộ nỗi nhớ da diết của anh cán bộ kháng chiến với thiên nhiên và con người Việt Bắc. Đồng thời là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến. II.Kiến thức vận dụng: *Câu 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” để làm nổi bật những nét đặc sắc trong phong cách thơ Tố Hữu: “Mình về, mình có nhớ ta.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về, mình có nhớ không, Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. Tiếng ai tha thiết bên cồn, Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi. Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau, biết nói gì hôm nay”. 1.Nhận thức đề: -Ôn lại phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: Thơ trữ tình chính trị (đề cập đến vấn đề chính trị, cách mạng); Mang đạm tính sử thi (đề cập đến những vấn đề trọng đại của dân tộc, mang tính chất toàn dân, dân tộc); Âm điệu ngọt ngào; tính dân tộc đậm đà. -Nội dung nghị luận: +Tác giả đã tái hiện cuộc chia tay lịch sử giữa cán bộ về xuôi và đồng bào Việt Bắc lắm ân tình (tính chính trị và tính sử thi). +Tình cảm mến thương lưu luyến của người ở lại (4 câu đầu- ngôn ngữ, giọng điệu) +Nỗi băn khoăn của người ở lại, sự lưu luyến của người ra đi (4 câu sau- từ ngữ, giọng điệu, hình ảnh). 2.Dàn ý: a).Mở bài: -Tố Hữu là lá cờ đầu trong thơ ca CMVN, đặc biệt thơ Tố Hữu đã gợi lại không khí hào hùng của quân và dân ta trong thới kỳ kháng chiến oanh liệt, thể hiện lòng tự hào về sức mạnh và niềm tin của toàn dân tộc. Bài thơ “Việt Bắc” được sáng tác trong dịp cán bộ kháng chiến chia tay đồng bào Việt Bắc về tiếp quản thủ đô Hà Nội sau bao năm gắn bó lắm ân tình. -Đoạn thơ sau đây là tám câu thơ đầu trong bài thơ thể hiện tâm trạng lưu luyến của người đi kẻ ở trong buổi chia tay, qua đó làm nổi bật phong cách nghệ thuật đặc sắc của Tố Hữu. (Trích dẫn đoạn thơ). b).Thân bài: -Với đoạn thơ nói riêng và cả bài thơ nói chung, Tố Hữu đã làm tái hiện lại cuộc chia tay lịch sử của những người kháng chiến và nhân dân Việt Bắc qua cách nói sáng tạo của mình. Như thế tác giả đã làm sống dậy cả sự kiện chính trị trọng đại của dân tộc, nên bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng mang đậm tính sử thi. -Mở đầu bài thơ là tình cảm lưu luyến của người ở lại: “Mình về, mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về, mình có nhớ không, Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> +Cách xưng hô “mình- ta” thể hiện sự thân tình, trìu mến. “Mình” là đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, chỉ người đi- người cán bộ CM. Còn “ta” là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, chỉ người ở lại- đồng bào Việt Bắc. Và cách xưng hô này cứ lặp đi lặp lại gợi lên giọng điệu ngọt ngào, tha thiết của những câu hát giao duyên, đồng thời mở ra một cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn. +Đây cũng là lời hỏi tha thiết của người ở lại, điệp ngữ “mình về- có nhớ” đó như làm sống lại cả thời gian và không gian đầy những kỷ niệm. Thời gian “mười lăm năm” gắn bó với biết bao kỷ niệm, biết bao gian khổ, hi sinh mà cán bộ kháng chiến và người dân VB đã trải qua, mười lăm năm đó người cán bộ CM được đồng bào đùm bọc, chở che để có thành công của ngày hôm nay. Hình ảnh không gian “núi- nguồn” là hình ảnh tiêu biểu của núi rừng VB, càng gợi nhắc người đi thêm nhung nhớ. Đồng thời “núi- nguồn” vừa là những hình ảnh thực vừa là hình ảnh ước lệ tượng trưng. Trong tâm hồn người VN, nhưng hình ảnh ấy thường gợi lên tình cảm nguồn cội thiêng liêng. Trong cách thể hiện của Tố Hữu, tình cảm thủy chung với VB, với CM và nhân dân đã được thể hiện trong màu sắc quen thuộc của ca dao- những câu hát giao duyên và gắn với đạo lí truyền thống của dân tộc đó là tình nghĩa thủy chung. -Tiếp theo ở bốn câu thơ cuối đoạn là tâm trạng băn khoăn của người ở lại và nỗi lưu luyến của người ra đi: “Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi” +Hình ảnh “áo chàm” là một hình ảnh hoán dụ làm hiện lên hình ảnh người VB giản dị, nghĩa tình càng khiến cho người đi thêm bâng khuâng, thương nhớ +Hình ảnh “cầm tay” trong sự yên lặng mới diễn tả hết tình cảm nồng ấm của người đi kẻ ở, không biết nói gì nhưng cái cầm tay đó đã nói hộ những ân tình sâu nặng của bao năm gắn bó. -Nghệ thuật: Bằng việc tái hiện lại sự kiện kich sử trọng đại qua cách nói sáng tạo trong thêr thơ lục bát của mình, đoạn thơ giàu tính sử thi. Những từ ngữ, hình ảnh, cách nói quen thuộc của dân gian cùng với giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết, đoạn thơ đậm đà tính dân tộc. c).Kết bài: -Thơ Tố Hữu rất dễ nhớ dễ thuộc và được người đọc yêu thích bởi âm điệu tha thiết, nhẹ nhàng, sâu lắng của thể thơ dân tộc, cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh quen thuộc trong dân gian. « Việt Bắc » nói chung, đoạn thơ nói riêng, không còn là tình cảm riêng giữa người cán bộ CM và nhân dân VB nữa mà nó là tình cảm chung của mọi người dân VN trong truyền thống ân nghĩa thủy chung./. 3).Củng cố : -Vẻ đẹp thiên nhiên và con người VB qua một số đoạn trich. -Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của thơ TH 4).Dặn dò : -Học thuộc bài thơ ; phân tích, nêu cảm nhận về một số đoạn thơ tiêu biểu. -Chuẩn bị luyện tập phân tích, cảm nhận về phần trích./..

<span class='text_page_counter'>(39)</span>

<span class='text_page_counter'>(40)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×