Lời mở đầu
Trớc xu hớng quốc tế hoá trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế
thế giới mỗi quốc gia trở thành một mát xích trong toàn bộ hệ thống kinh tế. Trong
quá trình hoà nhập vào xu thế phát triển chung đó ngoại thơng đã và đang trở thành
một lĩnh vực kinh tế quan trọng. Thông qua hoạt động ngoại thơng các mối liên hệ
kinh tế giữa các nớc đợc thiết lập và thực hiên trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế
mạnh của mỗi nớc. Chính ngoại thơng là sợi dây kết nối nền kinh tế các nớc, thúc
đẩy sự phát triển nền kinh tế của các nớc.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của ngoại thơng, Nhà nớc ta thực hiện chính
sách mở cửa giao lu kinh tế với các nớc trên thế giới, tăng cờng mối quan hệ hợp tác
kinh tế nhằm thu hút đợc nguồn lực về khoa học kỳ thuật, công nghệ, vốn cũng
nh về trình độ quản lý. Chính vì vậy việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày
càng tăng.
Với nớc ta, một nớc có nền kinh tế đang phát triển thì nhập khẩu hàng hoá có
vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế đa đất nớc tiến dần lên thành mộ
nớc kinh tế phát triển.
Công ty Hoá dầu Petrolimex là một doanh nghiệp nhà nớc, trực tiếp kinh
doanh xuất nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn, nhựa đờng, hoá chất,
.Nguồn đầu vào Công ty phải mua ở trong n ớc và nớc ngoài. Tuy nhiên chủ yếu là
nhập khẩu, do vậy hoạt động nhập khẩu có ảnh hởng lớn đến lĩnh vực SXKD của
công ty. Vì vậy hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty Hoá dầu
Petrilimex nói riêng và các đơn vị khác trong nền kinh tế nói chung còn nhiều tồn
tại.Hơn nữa, chế độ kế toán về hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu cha thật phù hợp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu nói chung và với
công ty Hoá dầu nói riêng, cũng nh ý nghĩa của công tác kế toán nhập khẩu. Qua
quá trình học tập tại trờng và thời gian thực tập tại Công ty Hoá dầu Petrolimex em
đã lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: Hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty hoá dầu Petrolimex.
1
Chuyên đề đợc bố cục theo 3 phần sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
trong các doang nghiệp KD TMại.
Phần II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Hoá dầu
Petrolimex.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
Hoá dầu Petrolimex.
Phần I:
2
Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong
các doanh nghiệp kinh doanh Thơng Mại.
I.Vị trí của nhập khẩu và nhiệm vụ hạch toán:
1. Khái niệm, vị trí và điều kiện nhập khẩu hàng hoá:
* Hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá nớc ta mua của nớc ngoài theo hợp đồng
kí kết giữa các thơng nhân trong nớc với nớc ngoài. Hàng nhập khẩu thờng nguyên
đai nguyên kiện, nguyên toa, nguyên tàu, bên ngoài ghi rõ các ký hiệu để tiện cho
việc giao nhận, vận chuyển. Hàng đợc coi là đã nhập khẩu khi có xác nhận của
Hải quan biên giới ( Cảng, ga, sân bay, cửa khẩu).
- Hàng mua của các tổ chức kinh tế nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán
ngoại thơng đã kí kết.
- Hàng nhận của nớc ngoài viện trợ cho nớc ta trên cơ sở các hiệp định, nghị
định th của Chính phủ nớc ta kí với các nớc giao cho các đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu thực hiện.
- Hàng ở nớc ngoài đa vào triển lãm hội chợ ở nớc ta sau đó đợc các tổ chức
kinh tế trong nớc mua và thanh toán bằng ngoại tệ.
Thời điểm xác định nhập : Đợc hiểu là thời điểm doanh nghiệp nắm đợc quyền sở
hữu về hàng hoá đó. Thời điểm này là tuỳ thuộc vào phơng thức giao hàng và ph-
ơng thức vận chuyển, cụ thể nh sau:
- Nếu vận chuyển bằng đờng biển thì đợc tính là hàng nhập khẩu kể từ ngày
hải quan kí xác nhận vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đờng bộ thì tính từ ngày hàng hoá đợc vận chuyển
đến ga, biên giứi theo quy định của hải quan..
- Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không thì đợc coi là hàng nhập khẩu kể
từ ngày hàng hoá đợc vận chuyển đến sân bay của nớc ta theo xác nhận của hải
quan hàng không.
- Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu đợc hiểu là thời điểm ngời nhập khẩu
( ngời mua ) nhận đợc bộ chứng từ về hàng hoá đó.
* Điều kiện kinh doanh Nhập khẩu hàng hoá:
3
- Quyền kinh doanh Nhập khẩu hàng hoá: Thơng nhân là doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, đợc quyền Nhập khẩu
hàng hoá theo ngành, nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau
khi đã đăng ký mã số tại Cục hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
- Quyền đợc uỷ thác Nhập khẩu: Thơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh sau khi đã đăng ký mã số doanh nghiệp XNK đợc quyền uỷ thác Nhập khẩu
hàng hoá Nhập khẩu phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Đối với hàng hoá có hạn ngạch và hàng hoá có giấy phép của Bộ thơng mại,
thơng nhân chỉ đợc uỷ thác Nhập khẩu trong phạm vi số lợng hoặc trị giá ghi tại
văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ th-
ơng mại.
- Quyền đợc nhận uỷ thác Nhập khẩu: Thơng nhân đã đăng ký mã số doanh
nghiệp kinh doanh XNK có quyền đợc nhận uỷ thác Nhập khẩu hàng hoá phù hợp
với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn
ngạch và hàng hoá có giấy phép của Bộ thơng mại, thơng nhân chỉ đợc nhận uỷ
thác Nhập khẩu trong phạm vi, số lợng và giá trị ghi tại văn bản phân bổ hạn
ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ thơng mại. Thơng nhân
nhận uỷ thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép của Bộ thơng mại cấp
cho mình để nhận uỷ thác nhập khẩu.
- Quyền đợc nhận gia công cho thơng nhân nớc ngoài:Thơng nhân Việt nam thuộc
các thành phần kinh tế đợc phép nhận gia công cho thơng nhân nớc ngoài không
hạn chế về số lợng, chủng loại hàng gia công. Đối với các mặt hàng gia công
thuộc danh mục hàng hoá cấm XNK và tạm ngừng XNK, thơng nhân chỉ đợc ký
hợp đồng khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ thơng mại.
- Quyền đợc đặt gia công hàng hoá ở nớc ngoài: Thơng nhân Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế đợc phép đặt gia công ở nớc ngoài các loại hàng hoá đã đợc
phép lu thông trên thị trờng Việt Nam để kinh doanh theo qui định của pháp luật.
- Quyền đợc làm đại lý mua hàng hoá của nớc ngoài: Thơng nhân có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với mặt hàng đại lý, có hoặc không có đăng ký
4
mã số doanh nghiệp kinh doanh NK đợc quyền làm đại lý mua hàng của thơng
nhân nớc ngoài; đợc trực tiếp nhập khẩu hàng hoá theo hợp đồng đại lý mua của
thơng nhân nớc ngoài những mặt hàng không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập
khẩu hay tạm ngừng nhập khẩu. Đối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng
hoá nhập khẩu có điều kiện, thơng nhân Việt Nam chỉ đợc mua trong phạm vi số l-
ợng hoặc trị giá ghi tại văn bản phân bổ hạn mức hoặc giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh tế tơng đối phức tạp trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu ngời mua và ngời bán thuộc các quốc gia khác
nhau có trình độ quản lý phong tục, tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thơng
ở mỗi quốc gia khác nhau.
- Kinh doanh nhập khẩu có thị trờng rộng lớn cả trong và ngoài nớc chịu
ảnh hởng rất lớn của sự phát triển sản xuất thị trờng trong và ngoài nớc.
- Thời gian một vòng lu chuyển hàng hoá dài hơn so với hoạt động kinh
doanh trong nớc, các điều kiện địa lý, phơng tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán
có ảnh hởng không ít đến quá trình kinh doanh làm cho thời gian giao hàng và
thanh toán có khoảng cách xa.
- Phơng thức thanh toán, giao nhận đa dạng và phức tạp phụ thuộc vào
những điều khoản đã kí kết trong hợp đồng và phải phù hợp với thông lệ thanh
toán quốc tế.
3, Vai trò của nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động của công cuộc hội
nhập nền kinh tế các quốc gia. Đối với nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam,
nhập khẩu có vai trò quan trọng và là một trong những mục tiêu để tăng trởng xuất
khẩu và dịch vụ trong những năm tới.
Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thơng mại và
nó cung cấp nguyên vật liệu cho nền kinh tế. Với lợng xăng dầu phụ tùng xe máy
ô tô . nhập hàng năm đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh trong
nớc. Trong chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001-
5
2010 của Thủ tớng Chính phủ chỉ thị số 22/ CT- TTg thì nhập khẩu phải đợc định
hớng chặt chẽ và tăng trởng 14%/ năm.
Nhập khẩu tác động mạnh mẽ đến sự đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản
xuất, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển
dịch cơ cáu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc góp phần vào
sự phát triển cân đối và ổn định kinh tế.
Nhập khẩu là một bộ phận cấu thành cán cân thanh toán xuất nhập khẩu,
thông qua cán cân thanh toán ngời ta đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một
đất nớc, một nền kinh tế đợc cho là ở trạng thái tốt nếu cán cân đó cân bằng hoặc
xuất siêu.
Nhập khẩu là hoạt động đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Đồng thời nhập khẩu có tác dụng tích cực thúc đẩy xuất khẩu vì nhập khẩu
có thể là đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu. Ngoài ra nhập khẩu tác động kìm
giữ giá cả, điều tiết quan hệ cung cầu về hàng hoá trên thị trờng. Mặt khác nhập
khẩu cũng tạo môi trờng cạnh tranh kích thích sản xuất trong nớc tự cải tiến và
hoàn thiện sản phẩm của mình.
4. Các phơng thức nhập khẩu:
Nhập khẩu là một lĩnh vực phong phú và đa dạng đợc tiến hành theo nhiều
phơng thức và lĩnh vực khác nhau.
Xét về phơng thức, nhập khảu bao gồm 2 phơng thức, nhập khẩu theo Nghị
định th và nhập khẩu ngoài Nghị định Th ( còn gọi là phơng thức tự cân đối).
- Nhập khẩu theo định th: là phơng thức mà các doanh nghiệp phải tuân
theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Chính phủ đã kí kết với Chính phủ các n-
ớc khác những nghị định th hoặc Hiệp định th về trao đổi hàng hoá giữa hai nớc và
giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thực
hiện. Các đơn vị này có nhiệm vụ mua hàng ở nớc ngoài về bán trong nớc, đối với
ngoại tệ thu đợc phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nớc. Trong điều kiện kinh tế
6
thị trờng hiện nay phơng thức nhập khẩu theo nghị định th rất ít trừ những đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt.
- Nhập khẩu ngoài Nghị định th: là phơng thức hoạt động, trong đó các
doanh nghiệp hoàn toàn phải chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu của mình từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, phải tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc. Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ
chức chức giao dịch, kí kết và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ những chính
sách, chế độ kinh tế của nhà nớc. Số ngoại tệ thu đợc không phải nộp vào quỹ
ngoại tệ tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc ngân hàng.
Nhập khẩu theo phơng thức này tạo cho doanh nghiệp đợc sự năng động, sáng tạo
độc lập trong hạch toán kinh doanh, thích ứng với cơ chế thị trờng.
Về hình thức nhập khẩu, hiện nay tồn tại hai hình thức chủ yếu là nhập
khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
- Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức mà trong đó các đơn vị kinh doanh sản
xuất nhập khẩu đợc Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, trực tiếp tổ
chức giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng mua bán với nớc ngoài. Chỉ có doanh
nghiệp nào có đủ khả năng về tài chính, có trình độ giao dịch, quản lý kinh doanh,
thành lập hợp pháp mới đợc ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với nớc ngoài theo
hình thức này.
- Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với doanh nghiệp
đợc Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng cha có đủ điều kiện để trực tiếp đàm
phán kí kết, thực hiện hợp đồng với nớc ngoài hoặc là cha có thể lu thông hàng
hoá giữa trong và ngoài nớc nên uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng nhập khẩu
hàng hoá hộ mình. Theo hình thức này đơn vị nhận uỷ thác nhập là đơn vị đợc h-
ởng hoa hồng theo tỉ lệ thoả thuận giã hai bên ghi trong hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu.
Kinh doanh theo hình thức nào còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp, nhng vấn đề quan trọng là hiệu quả kinh doanh. Đây là yếu tố đảm
bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trờng. Vì vậy có những đơn vị
kinh doanh nhập khẩu vừa theo hình thức trực tiếp vừa theo hình thức uỷ thác.
7
5. Giá cả hàng hoá trong nhập khẩu.
Trong giao dịch mua bán hàng hoá điều kiện giá cả là một điều kiện quan
trọng. Giá cả trong hợp đồng ngoại thơng là giá quốc tế. Việc xuất khẩu thấp hơn
giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia. Vì
vậy trớc khi kí hợp đồng, các bên phải tuân theo nguyên tắc xác định giá quốc tế.
Theo phơng pháp quy định, ngời ta phân biệt các loại giá sau đây:
- Giá cố định( Fixed price) là giá cả đợc quy định vào lúc kí kết hợp đồng
và không đợc sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác. Giá cố định đợc sử dụng
một cách phổ biến trong các giao dịch nhất là các giao dịch về các mặt hàng bách
hoá, các mặt hàng có thời hạn chế tạo ngắn.
- Giá quy định sau là giá cả không đợc xác định ngay khi ký kết hợp đồng
mua bán, mà đợc xác định thực hiện hợp đồng . Trong hợp đòng ngời ta chỉ thoả
thuận với nhau một thời điểm nào đó và những nguên tắc nào đó để dựa vào đó để
hai bên sẽ gặp nhau xác định giá.
_ Giá linh hoạt ( Flexible price) còn gọi là giá có thể chỉnh lại (Revisable
price) là giá đợc xác định ngay trong lúc ký kết hợp đồng nhng có thể đợc xem xét
lại nếu sau này, vào lúc giao hàng, giá thị trờng của hàng hoá đó có sự biến động
tới một mức nhất định.
Trong trờng hợp vận dụng giá này, ngời ta phải thoả thuân quy định mức
chênh lệch tối đa giữa giá thị trờng với giá hợp đồng, khi quá mức này, hai bên có
thể xét lại hợp đồng.
- Giá di động ( Sliding scale price) là giá cả đợc tính toán dứt khoát vào lúc
thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá quy định ban đầu, có đề cập tới nhừng biến
động về chi phí sản xuất trong thời kì thực hiện hợp đồng.
Việc xác dịnh giá cả hợp đồng mua bán ngoại thơng, ngời ta luôn luôn định
rõ điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến nó . Vì điều kiện giao hàng đã bao
hàm các trách nhiệm và chi phí mà ngời bán, ngời mua phải chịu trong việc giao
hàng. HIện nay điều kiện cơ sở giao hàng đợc thực hiện theo Incoterms 90
( International Commercial Term) bao gồm các loại sau:
- EXW ( Exwork): Giá giao tại xởng
8
- FCA( Free carrier): Giao cho ngời vận tải
- FAS ( Free alongside ship) : Giao dọc mạn tàu
- FOB ( Free on board) : Giao lên tàu
-CFR ( Cost + Freight) : Tiền hàng cộng cớc
- CIF (Cost + insurance + Freight) : Tiền hàng và bảo hiểm cộng trớc
- CPT ( Carrriage and insurance paid to ) : C ớc trả tới đích
- CIP ( Cariage and insurance paid to) : Cớc và bảo hiểm trả tới đích
- DES ( Delivered ex ship) : Giao tại tàu
- DEQ ( Delivered at quay ): Giao trên cầu cảng
- DAF ( Delivered at frontier) : Giao tại biên giới
- DDU (Delivered duty unpaid) : Giao tại đích cha nộp thuế
- DDP ( Delivered duty paid) : Giao tại đích đã nộp thuế
Hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam thờng sử dụng các
loại giá nh:
+ Giá FOB: Giá giao đến khi xếp hàng xong lên phơng tiện tại cảng của ng-
ời xuất, Theo loại giá này, ngời mua phải chịu trách nhiệm thuê tàu, trả cớc phí
vận chuyển, bảo hiểm và chịu mọi rủi ro về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua khỏi
lan can tầu ở cảng đi. Ngời bán phải giao hàng lên tàu của ngời mua khi hàng hoá
thuộc phạm vi trong phơng tiện vận chuyển.
+ Giá CIF: Bao gồm gía FOB cộng cớc phí bảo hiểm và cớc phí vận tải.
Theo giá này ngời bán phải thuê tàu và các chi phí từ cảng đi cho đến cảng đến,
phải mua bảo hiểm cho hàng hoá ở điều kiện tối thiểu và chịu mọi rủi ro tổn thất
trong quá trình vận chuyển. Vật t hàng hoá chỉ chuyển sang ngời mua khi hàng đã
qua khỏi phạm vi phơng tiện vận chuyển của ngời bán. Ngời mua có trách nhiệm
nhận hàng và chịu mọi chi phí dỡ hàng ở cảng đến, chịu mọi rủi ro về hàng hoá từ
khi hàng ra khỏi lan can tàu ở cảng đến.
+ Giá CFR: Bao gồm tiền hàng cộng cớc phí. Với điều kiện này mọi trách
nhiệm của các bên mua và bán tơng tự nh điều kiện CIF trừ bảo hiểm. Ngời bán
không phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.
9
Trong hoạt động nhập khẩu ở nớc ta đồng tiền tính giá thờng là ngoại tệ, có
thể là đồng tiền của nớc xuất khẩu hoặc đồng tiền mạnh của nớc thứ 3 . Vì vậy khi
phản ánh trên sổ sách kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo tỉ giá hối đoái.
Kế toán có thể quy đổi theo tỉ giá thực tế bình quân ở thị trờng liên nhân hàng
công bố tại thời điểm có hoạt động liên quan đến ngoại tệ, tuy nhiên việc quy đổi
theo tỷ giá thực tế này là phức tạp, khó khăn với kế toán nếu tỷ giá biến đổi liên
tục. Để giải quyết vấn đề này và để đơn giản trong hạch toán kế toán có thể sử
dụng tỷ giá hạch toán hay còn gọi là tỷ giá cố định. Tỷ giá cố định là tỷ giá doanh
nghiệp tự quy định và chỉ có giá trị trong ghi chép của doanh nghiệp không có giá
trị để thanh toán. Tỷ giá này đợc ổn ddinhjits nhất trong một kỳ hạch toán. Trong
công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sing bằng ngoại tệ theo tỷ giá cố
định kế toán phải xác định giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu để phản ánh trên sổ
kế toán. Hàng nhập khẩu khi thuộc về sở hữu của doanh nghiệp đợc đánh giá theo
nguyên tắc giá phí là giá thực tế . Giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu đợc xác
định nh sau:
+ Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
+ Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Giá
thực
tế
=
Giá phải
thanh toán với
ngời bán(giá
CIF)
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Thuế
GTGT
hàng
nhập
+
Chi phí tiếp nhận
hàng hoá( bao gồm
cả VAT)
Trong đó: Thuế nhập khẩu đợc tính bằng:
Giá
thự
c tế
=
Giá phải thanh
toán với ngời bán
(giá CIF)
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Các khoản chi phí để
tiếp nhận hàng hoá
10
Thuế nhập
khẩu
=
Giá thanh toán
với ngời bán
x
Tỉ giá
thực tế
x Thuế suất
Thuế GTGT hàng nhập đợc tính bằng:
Thuế
GTGT
hàng
nhập
=
[
Giá thanh
toán với
ngời bán
+
Thuế
nhập
khẩu
]
x
Thuế suất
thuế
GTGT
Khi hàng nhập khẩu thuộc đối tợng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) căn cứ vào
hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế TTĐB phải nộp kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 3332- Thuế TTĐB
- Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất đợc hoàn lại số thuế TTĐB t-
ơng ứng với số hàng tái xuất. Số thuế TTĐB đợc ngân sách hoàn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 3332- Thuế TTĐB (nếu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau)
Có TK 632- Giá vốn hàng bán (Nếu cha kết chuyển giá vốn)
Có TK 711- Thu nhập khác (Nếu đã KC giá vốn hàng tái xuất)
- TH số thuế TTĐB của hàng nhập khẩu kê khai đã nộp thực tế hàng nhập khẩu ít
hơn số kê khai, số đợc hoàn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 3332
Có TK 156: Nếu hàng hoá cha xuất bán
Có TK 632: Nếu hàng hoá đã xuất bán
- Trờng hợp hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhng vì lý do nào đó phải xuất trả
lại nớc ngoài thì số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại đợc hoàn lại, kế
toán ghi:
11
Nợ TK 111,112
Nợ TK 3332
Có TK 156
Sơ đồ hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt
111,112 33312 511, 512
131,311 635, 811
6. Các phơng thức và hình thức thanh toán trong nhập khẩu.
Phơng thức thanh toán là một điều kiện quan trọng trong thanh toán quốc
tế. Đây là cách ngời nhập khẩu ( ngời mua) thanh toán với ngời xuất khẩu ( ngời
bán). Quy định phơng thức thanh toán nhằm xác định trách nhiệm và quyền hạn
của các bên có liên quan.
Các phơng thức thanh toán áp dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế:
6.1 Phơng thức chuyển tiền ( transfer) .
Đây là phơng thức ngời mua yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho ngời hởng lợi ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Có thể thực hiện bằng th (M/ T- Mail
transfer), bằng phiếu ( D/T- Draft transfer) hoặc bằng tiền ( T /T, T/ TR- Telegram
transfer).
6.2 Phơng thức nhờ thu.
12
Nộp
thuế
TTĐB
cho
NN
Thuế
TTĐB
tính
trên
doanh
thu
bán
hàng
Phơng thức nhờ thu là phơng thứa thanh toán trong đó ngời bán, sau khi
giao hàng hoá hoặc dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá hoặc dịch
vụ đó.
Phơng thức nhờ thu gồm hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức trong đó ngời bán giao hàng cho ngời
mua sau đó giao chứng từ cho ngời mua để ngời mua nhận hàng đồng thời uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền bằng một hối phiếu không kèm chứng từ.
- Phơng thức kèm chứng từ: là phơng thức trong đó ngời bán giao hàng cho
ngời mua đồng thời chuyển chứng từ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền. Ngời mua
muốn nhận chứng từ để nhận hàng thì phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để nhận
chứng từ.
6.3 Phơng thức tín dụng chứng từ.
Là mộtg thức mà một ngân hàng theo yêu cầu của ngời mua đứng ra cam
kết trả tiền cho nhời bán hoặc một ngời nào đó theo lệnh của ngời bán, khi bên
bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu đợc quy định
trong một văn bản gọi là th tín dụng ( leter of credit) viết tắt là L/ C.
Th tín dụng có thể thuộc loại huỷ ngang hoặc không huỷ ngang đợc.
- L/ C huỷ ngang là loại L/ C mà trong thời gian hiệu lực của L/ C ngời mở
L/ C có thể thay đổi nội dung hoặc huỷ bỏ L/ C mà không cần sự đồng ý của ngời
hởng lợi.
- L/ C không huỷ ngang là loại L/ C mà trong thời gian hiệu lực của L/ C
Ngân hàng mở L/ C không có quyền thay đổi hoặc huỷ bỏ L/ C ngay cả khi có
lệnh của ngời mua nếu nh không có sự đồng ý của ngời hởng lợi.
Quy trình thanh toán
(2)
(5)
(6)
13
Ngân hàng mở
L/ C
Ngân hàng thông
báo L/ C
(1) (7) (8)
(6) (5) (3)
(4)
Trong đó :
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng ( letter of credit) gửi tới ngân
hàng mở L/ C yêu cầu ngân hàng này mở một L/ C cho ngời xuất khẩu h-
ởng.
(2) Căn cứ vào giấy xin mở L/ C, ngân hàng mở L/ C sẽ lập một L/ C và
chuyển cho ngân hàng thông báo L/ C.
(3) Sau khi nhận đợc L/ C do ngân hàng mở L/ C chuyển sang. Ngân hàng
thông báo L/ C chuyển nguyên văn bức điện mở L/ C và bản xác báo bằng
điện của mình về L/ C hoặc chuyển bản chính L/ C cho ngời xuất khẩu.
(4) Sau khi nhận đợc L/ C ngời xuất khẩu kiểm tra những nội dung đã ghi trong
L/ C, đối chiếu với các thoả thuận trong hợp đồng ngoại thơng nếu thấy phù
hợp thì tiến hàng giao hàng.
(5) Sau khi đã giao hàng, ngời xuất khẩu phải nộp bộ chứng từ thanh toán theo
yêu cầu của L/ C xuất trình cho ngân hàng mở L/ C thông qua ngân hàng
thông báo xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở L/ C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với
L/ C thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp
ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/ C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng
hoá cho ngời nhập khẩu.
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/ C thì hoàn
trả tiền cho ngân hàng, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền
ngân hàng.
6.4 Phơng thức ghi sổ ( open account).
14
Ngời xuất khẩuNgời nhập khẩu
Phơng thức ghi sổ là phơng thức thanh toán trong đó, ngời bán mở một tài khoản
( hoặc một quyển sổ) để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành việc giao
hàng hay dịch vụ, đến từng thời kỳ nhất định ngời mua dùng phơng thức chuyển
tiền để trả cho ngời bán.
6.5 Phơng thức uỷ thác mua ( Authority to purchase- A/ P ).
Phơng thức uỷ thác mua là một phơng thức thanh toán trong đó ngân hàng
nớc ngời mua theo yêu cầu của ngời mua viết th nho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài
yêu cầu ngân hàng này thay mặt mình để mua hối phiếu của ngời bán ký phát cho
ngời mua. Ngân hàng đại lý căn cứ điều khoản của th uỷ thác mua mà trả tiền hối,
ngân hàng bên mua thu tiền của ngời mua và giao chứng từ cho họ.
6.6 Th đảm bảo trả tiền ( letter of guaranter- L/ G )
Phơng thức đảm bảo trả tiền là phơng thức thanh toán trong đó hàng của
bên mua theo yêu cầu của ngời mua viết th cho ngời bán ( gọi là ht đảm bảo trả
tiền) bảo đảm khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua quy định, sẽ
trả tiền hàng.
Ngoài ra để hỗ trợ cho việc thanh toán ngời ta còn sử dụng các phơng tiện
thanh toán trong ngoại thơng là hối phiếu và séc.
- Hối phiếu: Là một mệnh lệnh trả tiền với điều kiện do một ngời ký phát
cho một ngời khác yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày
cụ thể nhất định hoặc một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền
nhất định cho ngời nào đó hoặc theo mệnh lệnh của ngờ này trả tiền cho một ngời
khác hoặc trả tiền cho ngời cầm phiếu.
- Séc: là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng của ngân hàng
ra lệnh cho ngân hàng trích một soó tiền nhất định từ tài khoản của mình ở ngân
hàng để trả cho ngời cầm séc hoặc ngời đợc chỉ định trên Séc.
7. Nhiệm vụ kế toán nhập khẩu hàng hoá.
Để tổ chức hoạt động kinh doanh tốt phải tổ chức công tác kế toán một
cách khoa học, hợp lý đảm bảo thiết lập và cung cấp hệ thống thông tin phục vụ
cho việc quản trị doanh nghiệp, điều hàng công việc kinh doanh hàng ngày, hàng
15
giờ một cách có hiệu quả. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh nhập khẩu, kế toán
hoạt động nhập khẩu cần thực hiện các nhiệm vụ.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá cả
về số lợng, giá trị từng mặt hàng, nhóm hàng. Đây là nhiệm vụ đầu tiên cơ bản và
quan trọng bởi vì thông qua việc phản ánh của kế toán ngời làm công tác lãnh đạo
mới có thể lắm đợc toàn bộ các nghệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra đánh giá đợc
quá trình thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ từ đó có biện pháp hoàn thiện
công tác kinh doanh nhập khẩu để thu lợi nhuận tối đa.
- Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán kịp thời giữa các bên. Trong tình
hình kinh doanh nói chung và trong kinh doanh nhập khẩu nói riêng, một doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn là không tránh khỏi trong quan hệ thanh toán mà nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp không hoàn toàn là vốn tự có mà mà còn vốn đi
vay từ tổ chức tín dụng. Nếu tình trạng chiếm dụng vốn xảy ra nhiều với thời gian
dài sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hởng không nhỏ tới kết quả kinh
doanh của đơn vị đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục và hiệu quả.
- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vật t,
tiền vốn. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay hầu hết các doanh nghiệp tự hạch
toán thu, chi và lãi lỗ, Nhà nớc quản lý ở tầm vĩ mô chứ không trực tiếp tham gia
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải tính toán sử dụnh nguồn vốn một cách hợp lý nhất. Giảm đợc chi phí
tăng đợc lợi nhuận, điều này đòi hỏi các đơn vị phải xác định các chi phí nhập
khẩu nh chi phí thu mua, thuế nhập khẩu, phí bảo hiểm, vận chuyển, bốc xếp
một cách hiệu quả đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác kiểm tra của Nhà nớc
đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị.
II. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK.
Để kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá nói riêng và các loại tồn kho
khác nói chung, kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc ph-
16
ơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình
độ kế toán cũng nh tuỳ thuộc vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
I.1 Kế toán Nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Phơng pháp kế toán nhập khẩu trực tiếp:
Chứng từ ban đầu: Mọi số liệu kế toán đợc ghi chép đều phải có căn cứ
mới có tính pháp lý. Do đó việc ghi chép của bất kỳ phần hành nào cũng phải có
chứng từ mà những chứng từ đầu tiên bao giờ cũng có tính pháp lý cao nhất.
Đối với nghiệp vụ kế toán nhập khẩu, do tính chất phức tạp, có liên quan
đến nhiều đối tợng khác nhau nên các chứng từ ban đầu bao gồm nhiều loại, đợc
lập bởi nhiều đối tợng khác nhau. Mỗ loại chứng từ đều là căn cứ pháp lý thể hiện
một hoặc một số loại nghiệp vụ nhất định. Do vậy, ở phần này, các chứng từ ban
đầu sẽ đợc tìm hiểu theo từng nhóm của quá trình phát sinh nghiệp vụ Nhập khẩu.
Bộ chứng từ thanh toán
- Hoá đơn thơng mại (Invoice)
- Vận tải đơn (B/ L)
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance policy)
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) do Vinacotrol cấp
- Bảng kê đóng gói bao bì (Packing list)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of original)
Ngoài ra, theo chứng từ hợp đồng Nhập khẩu và theo qui định trong th tín dụng
chứng từ thanh toán còn có: Hối phiếu hoặc các tài liệu khác kèm theo nh: Biên
bản quyết toán với tàu, biên bản h hỏng tổn thất.
Ngoài bộ chứng từ thanh toán còn có các chứng từ sau:
- Biên lai thu thuế
- Tờ khai hải quan
- Phiếu nhập kho
-Các chứng từ thanh toán
Tài khoản sử dụng:
17
Trên cơ sở các chứng từ đã hợp pháp, hợp lệ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ
và tổ chức luân chuyển đến các bộ phận có liên quan một cách khoa học, hợp lý.
Sau đó, căn cứ vào các chứng từ này, kế toán thực hiện nghiệp vụ ghi chép trên các
tài khoản liên quan. Các TK mà kế toán hoạt động Nhập khẩu trực tiếp theo phơng
pháp KKTX sử dụng là:
TK 151: Hàng mua đang đi đờng
TK 156: Hàng hoá
TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 331: Phải trả ngời bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc
TK111: tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 413: Chênh lệch tỷ giá
TK 635: Chi phí HĐTC (Lỗ TGHĐ)
TK 515: Doanh thu HĐTC (Lãi TGHĐ)
TK 007: Nguyên tệ
Trình tự hạch toán:
- Trờng hợp hàng đi về đã kiểm nhận, nhập kho trong kỳ : Căn cứ vào thông báo
nhận hàng và các chứng từ liên quan đến hàng Nhập khẩu ( đã hoàn thành thủ tục
hải quan), kiểm nhận hàng nhập kho ghi:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK1112, 1122: Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch
Có TK 1112, 1122: Theo tỷ giá ghi sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính- Lãi tỉ giá hối đoái
- Phản ánh thuế NK phải nộp:
18
Nợ TK 156( 1561): Tính vào giá trị mua hàng
Có TK 333( 3333): Thuế NK
- Thuế VAT của hàng nhập khẩu đợc tính nh sau:
Kế toán ghi: Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33312)
- Khi nộp thuế NK và thuế VAT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 333: Số thuế nhập khẩu + VAT hàng NK
Có TK 111, 112
- Trờng hợp cuối kỳ hàng nhập khẩu vẫn đang đi đờng cha về, căn cứ vào chứng từ
liên quan, kế toán ghi:
+ Nếu lỗ tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng đang đi đờng theo TGHĐ ngày giao dịch (cả thuế NK)
Nợ TK 635: Chi phí HĐTC- Lỗ tỷ giá hối đoái
Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 331, 1112, 1122: Giá mua hàng theo TGHĐ ngày giao dịch
+ Nếu lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá hàng đang đi đờng theo TGHĐ ngày giao dịch (cả thuế NK)
Có TK 515: Doanh thu HĐTC- Lãi TGHĐ
Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 331, 1112, 1122: Giá mua hàng theo TGHĐ ngày giao dịch
Số thuế VAT của hàng NK phải nộp ghi giống nh trên. Khi hàng đi đờng kỳ trớc
về kiểm nhận, nhập kho hay bàn giao hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 156 (1561): Trị giá mua hàng NK
Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì có tính giá riêng
Nợ TK 157 : Chuyển bán không qua kho
Nợ TK 632 : Giao hàng trực tiếp tại cảng
Thuế VAT của hàng
NK phải nộp
=
[
Giá nhập
hàng hoá CIF
+
Thuế NK
phải nộp
]
x
Thuế xuất
thuế VAT
19
Có TK 151 : Trị giá thực tế hàng đi đờng đã kiểm nhận, bàn giao
- Trờng hợp doanh nghiệp NK những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB),
ở khâu NK, ngoài các bút toán phản ánh giá trị hàng NK và thuế NK phải nộp, kế
toán phải xác định số thuế TTĐB phải nộp và ghi tăng giá trị hàng mua. Số thuế
TTĐB đợc tính nh sau:
Thuế TTĐB của hàng
NK phải nộp
=
[
Giá NK hàng
hoá (CIF)
+
Thuế NK
phải nộp
]
x
Thuế suất
thuế TTĐB
Số thuế TTĐB phải nộp đợc phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK liên quan 151, 156: Trị giá hàng NK ( kể cả thuế NK= VAT)
Nợ (Có) TK 635 (515) : Lỗ (Lãi) tỉ giá hối đoái
Có Tk 331, 1112, 1122: Giá mua hàng theo
Có TK 333 (3333): Thuế NK phải nộp
Có TK 331 (33312): Thuế VAT của hàng NK
Sơ đồ kế toán Nhập khẩu trực tiếp theo phơng pháp KKTX
(Trang bên)
331,1112,1122 151 1561
Hàng NK mua đang đi đờng Hàng đi đờng kỳ trớc
Vê NK kì này
413 157
TGTT>TGHT Hàng NK đi đờng về chuyển
tiêu thụ kỳ này
333
632
Hàng NK đi đờng về
Thuế NK phải nộp
Tiêu thụ ngay
20
111,112 1562
C¸c chi phÝ chi ra trong níc
liªn quan ®Õn hµng NK
33312 1331
ThuÕ VAT cña hµng NK
21
2.Phơng pháp kế toán nhập khẩu uỷ thác:
Một số đơn vị tuy có giấy phép Nhập khẩu nhng cha đủ điều kiện để nhập khẩu
trực tiếp, cha thể ký hợp đồng với nớc ngoài thì có thể uỷ thác cho đơn vị khác có
chức năng Nhập khẩu tiến hành Nhập khẩu hộ mình.
2.1 Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác.
Chứng từ ban đầu:
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu: Đợc kí kết giữa ngời giao Nhập khẩu và ngời Nhận
Nhập khẩu, trong đó quy định các điều khoản có liên quan đến nghĩa vụ mỗi bên
tham gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong n-
ớc.
Các chứng từ hàng hoá của lô hàng uỷ thác Nhập khẩu đơn vị sẽ nhận đợc
sau khi đơn vị nhận uỷ thác thực hiện xong nghiệp vụ Nhập khẩu.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác sử dụng các TK:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: TGNH
TK 151: Hàng mua đang đi đờng
TK 331: Phải trả ngời bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc
..
Trình tự hạch toán:
- Khi trả trớc một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở L/ C , căn cứ các chứng từ liên quan, kế
toán ghi:
Nợ TK 331 ( Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 111,112
- Khi nhận hàng uỷ thác Nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, căn cứ vào
các chứng từ liên quan kế toán ghi:
22
Phản ánh giá trị hàng Nhập khẩu uỷ thác, thuế Nhập khẩu, thuế VAT hàng nhập
khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có, căn cứ vào hoá đơn xuất trả hàng của bên
nhận uỷ thác kế toán ghi:
Nếu đơn vị nhận uỷ thác Nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào ngân sách
Nhà nớc ghi:
Nợ TK 151, 152, 156, 211: Giá trị hàng nhập không bao gồm thuế VAT
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Nợ (Có) TK 635 (515): Lỗ (Lãi) Tỷ giá hối đoái
Có TK 331 (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác Nhập khẩu):
Nếu đơn vị nhận uỷ thác Nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhng đơn vị uỷ thác
tự nộp thuế giá trị hàng NK đợc phản ánh nh trên. Khi nộp thuế vào ngân sách ghi:
Nợ TK 331 (Chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 111,112
Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ vào chứng từ liên quan
ghi:
Nợ TK 151,152,156,211
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK331 (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)
Số tiền phải trả đơn vị nhận uỷ thác Nhập khẩu các khoản chi hộ cho hoạt động
nhận uỷ thác Nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 151, 152, 156, 211
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ nếu có
Có TK 331 (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác NK)
- Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác Nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiền thuế
NK, tiền thuế VAT, thuế TTĐB (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ vào NSNN),
phí uỷ thác Nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 331 (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác NK)
Có TK 111, 112
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu tại đơn vị UT theo phơng pháp KKTX
23
111,112 331 151, 152, 156
Chuyển tiền cho bên nhận UT Thuế, các khoản
để NK và nộp hộ khoản phí NK phải trả
133
Trị giá hàng nhập kho
413
TGHT<TGTT TGHT>TGTT
2.2 Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác:
Chứng từ ban đầu
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu: Giữa hai bên giao Nhập khẩu và nhận nhập khẩu
(Nh đã trình bày ở trên)
- Hợp đồng Mua- Bán ngoại thơng: đợc thực hiện giữa bên Nhập khẩu và bên nớc
ngoài, trong đó có điều khoản quy định về Nhập khẩu hàng hoá. Hợp đồng này
chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nớc, luật biên bản quốc tế và luật của
nớc Xuất khẩu
- Ngoài ra còn có: Hoá đơn VAT do bên nhận uỷ thác lập khi thanh toán phí uỷ
thác Nhập khẩu. Hoá đơn này đối với đơn vị giao uỷ thác là căn cứ để thanh toán
chi phí hoa hồng uỷ thác phải trả. Đối với đơn vị nhận uỷ thác là căn cứ để hạch
toán doanh thu uỷ thác.
- Bên nhận uỷ thác NK phải:
@ Đứng ra kí kết hợp đồng mua bán ngoại thơng
24
@ Nhận tiền của bên giao Nhập khẩu để thanh toán với ngời xuất khẩu
@ Đứng ra nhập khẩu hàng hoá, thanh toán và tham gia các khiếu lại, tranh chấp
nế xảy ra
@ Phải trả tiền chi phí nếu trong diều khoản hợp đồng quy định ngời nhập khẩu
phải chịu.
@ Nộp thuế nhập khẩu nếu trong điều khoản hợp đồng quy định bên nhận nhập
khẩu uỷ thác phải nộp giúp, bên giao Nhập khẩu phải uỷ thác và chuyển tiền để
nhờ bên nhập khẩu uỷ thác nộp giúp.
@ Đợc hởng hoa hồng theo % quy định trong điều khoản hợp đồng uỷ thác.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác sử dụng các TK:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: TGNH
TK 151: Hàng mua đang đi đờng
TK 156: Hàng hoá
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 511: Doanh thu
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc
..
Trình tự kế toán:
- Khi nhận của đơn vị uỷ thác Nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trớc để mở
L/ C căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)
- Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để mở L/ C (nếu thanh toán bằng th tín
dụng), căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 144: Cầm cố, kí cợc, kí quĩ ngắn hạn
Có TK 111, 112, 311
- Khi nhập khẩu vật t, thiết bị hàng hoá ghi:
25