Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

NGHIÊN cứu ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG nƣớc SINH HOẠT tại xã PHÚ sơn, HUYỆN BA vì, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.45 KB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI XÃ PHÚ SƠN, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG.
MÃ SỐ: 306

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Thái Thị Thúy An
ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Mỹ Linh

Mã sinh viên

: 1353060136

Lớp

: 58E - KHMT

Khoá học


: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hoàn thiện kiến thức kết hợp giữa
lý thuyết và thực tiễn công việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên
sau khi ra trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Đƣợc sự đồng ý của ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng – Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp em đã thực tập tại
xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội để hồn thiện và nâng cao kiến
thức của bản thân.
Để đƣợc đạt đƣợc kết quả nhƣ ngày hơm nay, em xin bày tỏ lịng biết
ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa, cùng các thây cô giáo khoa Quản lý
tài nguyên rừng và môi trƣờng - Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp đã truyền đạt
cho em những kiến thức cũng nhƣ tạo mọi điều kiện học tập và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại
trƣờng. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Thái Thị Thúy
An và cơ giáo Nguyễn Thị Bích Hảo, hai cơ đã định hƣớng nghiên cứu,
hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hồn thành khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ của xã Phú Sơn, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội đã hết lịng tận tình, chỉ bảo hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
ngƣời thân đã động viên và khuyến khích em trong suốt q trình học tập để
em có thể hồn thành tốt 4 năm học vừa qua của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Mỹ Linh


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Tên khóa luận: “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội”
1. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mỹ Linh.
2. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Thái Thị Thúy An, ThS. Nguyễn Thị Bích
Hảo
3. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tại xã Phú Sơn,

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.


Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá đƣợc hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trong khu vực xã
Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.

- Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đánh giá nguồn gây ô nhiễm nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
5. Những kết quả đạt đƣợc
-

Nguồn nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội là

nƣớc ngầm và nƣớc mƣa. Các loại hình sử dụng nƣớc chính là giếng đào


(84%) và nƣớc mƣa (16%). Lƣợng nƣớc trung bình trong ngày của 1 ngƣời là
400 lít/ngƣời/ngày.
- Các chỉ tiêu Fe,

, độ cứng, pH đều nằm trong quy chuẩn cho phép về

chất lƣợng nƣớc ăn uống và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của bộ y tế. Chỉ tiêu
thì có 6 mẫu vƣợt quá quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
dƣới đất năm 2015. Chỉ tiêu COD vƣợt quá rất nhiều lần so với quy chuẩn kĩ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc dƣới đất năm 2008. Nguyên nhân gây ô
nhiễm chủ yếu là do xả thải không hợp lý các chất thải sinh hoạt và chăn nuôi
ra ao hồ.
- Từ kết quả nghiên cứu về những vấn đề xảy ra đối với nguồn nƣớc sinh
hoạt trong khu vực nghiên cứu, khóa luận đã đƣa ra các giải pháp nhƣ giải
pháp quản lý, giải pháp tuyên truyền giáo dục và giải pháp kĩ thuật. Đặc biệt,
khóa luận đã xây dựng bể lọc nƣớc quy mơ hộ gia đình nhằm khắc phục, duy

trì và nâng cao chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực với giá 1.601.520 đồng phù
hợp với các hộ dân có điều kiện kinh tế khó khăn.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 2
1.1. Tổng quan về nƣớc sinh hoạt .................................................................... 2
1.1.1. Một số khái niệm về nƣớc sinh hoạt ....................................................... 2
1.1.2. Nguồn cấp nƣớc sinh hoạt ....................................................................... 2
1.1.3. Các hình thức sử dụng nƣớc sinh hoạt phổ biến ở Việt Nam ................. 4
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ............................... 5
1.2. Thực trạng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam ..................................................... 8
1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam ................................. 10
1.4. Một số mơ hình xử lý nƣớc sinh hoạt ..................................................... 11
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ................................................................. 13
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp .......................................... 14

2.4.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 14
2.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu ngoài hiện trƣờng .............................................. 14


2.4.5. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ................................... 17
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ngoại nghiệp ............................................... 23
SAU KHI TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH XONG CÁC CHỈ TIÊU, KẾT QUẢ
ĐƢỢC SO SÁNH VỚI: .............................................................................23
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 25
3.1.2. Khí hậu .................................................................................................. 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 26
3.2.1. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 26
3.2.2. Chăn nuôi .............................................................................................. 26
3.2.3. Thƣơng mại, dịch vụ ............................................................................. 26
3.3. Văn hóa – xã hội ...................................................................................... 27
3.3.1. Dân số .................................................................................................... 27
3.3.2. Văn hóa ................................................................................................. 27
3.3.3. Giáo dục ................................................................................................ 27
3.3.4. Y tế ........................................................................................................ 28
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................29
4.1. Thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại Xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 29
4.1.1. Các nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì,
Thành phố Hà Nội ........................................................................................... 29
4.1.2. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì,
Thành phố Hà Nội ........................................................................................... 30
4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành

phố Hà Nội ...................................................................................................... 32
4.2.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu ............................................................... 32


4.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú
Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.............................................................. 41
4.3.1. Giải pháp quản lý .................................................................................. 41
4.3.2. Giải pháp truyền thông – giáo dục ........................................................ 42
4.3.3. Giải pháp kĩ thuật .................................................................................. 42
CHƢƠNG V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..............................49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 49
5.3. Kiến nghị ................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

COD

Nhu cầu oxi hóa học

KPH

Khơng phát hiện


QCVN 01:2009/BYT

QCVN 02:2009/BYT

QCVN 09:2008/BTNMT

QCVN 09:2015/BTNMT
TDS

Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
ăn uống
Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
sinh hoạt
Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
dƣới đất ban hành năm 2008
Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
dƣới đất ban hành năm 2015
Total Dissolved Solid – Tổng hàm lƣợng chất rắn
hòa tan

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Tọa độ và kí hiệu các điểm lấy mẫu ............................................ 15
Bảng 4. 1: Bảng tỷ lệ phần trăm các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân ..................................................................................................... 29
Bảng 4. 2: Tỷ lệ các biện pháp sử dụng để xử lý nƣớc tại khu vực nghiên cứu31

Bảng 4. 3: Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong phịng thí nghiệm mẫu nƣớc
ngầm ............................................................................................................ 33
Bảng 4. 4: Tốc độ lọc của bể lọc chậm ......................................................... 43
Bảng 4. 5: chí phí ƣớc tính để xây dựng mơ hình [7], [8], [20] ..................... 48
Bảng 4. 6: Giá các loại máy lọc nƣớc [18].................................................... 48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí lấy mẫu ........................................................................ 16
Hình 2. 2: Bút đo pH điện tử hiện số .............................................................. 17
Hình 2. 3: Máy đo EC, TDS, Sal..................................................................... 17
Hình 4. 1: Đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng nguồn nƣớc đang sử dụng 31
Hình 4. 2: Giá trị đo pH tại các điểm lấy mẫu ................................................ 36
Hình 4. 3: Giá trị TDS trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ................................ 37
Hình 4. 4: Độ cứng trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ..................................... 37
Hình 4. 5: Giá trị hàm lƣợng COD tại các điểm nghiên cứu .......................... 38
Hình 4. 6: Hàm lƣợng sắt tổng số trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu .............. 39
Hình 4. 7: Hàm lƣợng amoni trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ...................... 40
Hình 4. 8: Hàm lƣợng nitrit trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ........................ 41
Hình 4. 9: Bản vẽ thiết kế mơ hình bể lọc đơn giản quy mơ hộ gia đìn ......... 46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là nguồn tài nguyên quý giá mà tạo hóa ban tặng cho hành tinh
chúng ta. Nƣớc chiếm 97% bề mặt Trái đất nhƣng chỉ có 3% dùng đƣợc cho
các hoạt động sinh hoạt, đời sống và sản xuất. Trong 3% lƣợng nƣớc dùng
đƣợc có 2,15% ở dạng bằng nƣớc, 0,62% nƣớc dƣới đất chiếm còn lại là nƣớc
ao hồ, sông, suối. Hàng ngày, mỗi ngƣời cần tối thiểu 60 – 80 lít nƣớc và tối đa
khoảng 150 – 200 lít nƣớc dùng cho sinh hoạt [1]. Vì vậy, nguồn nƣớc dƣới đất
là nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu cho các hoạt động sinh hoạt, đời sống và sản

xuất của con ngƣời.
Việt Nam là một nƣớc đang trên đà phát triển, tốc độ phát triển cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng nhanh, cùng với sự bùng nổ dân số, nhu cầu
sử dụng nƣớc ngày càng tăng trong khi nguồn tài nguyên không đổi, dẫn đến
môi trƣờng nƣớc ô nhiễm nặng. Hiện nay, vấn đề về nƣớc sạch và môi trƣờng
đang đƣợc nhà nƣớc quan tâm, dành vốn đầu tƣ, nâng cấp hệ thống cung cấp
nƣớc sạch đặc biệt là ở vùng nông thôn.
Xã Phú Sơn là một trong những xã nghèo của huyện Ba Vì, Hà Nội, đời
sống nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn. Nƣớc dùng trong sinh hoạt chủ yếu lấy
từ giếng đào, thiếu nƣớc vào mùa khô mà dân số ngày càng tăng, nhu cầu sử
dụng nƣớc cũng tăng. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội” đã đƣợc thực hiện nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu.

1


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

Tổng quan về nƣớc sinh hoạt

1.1.1. Một số khái niệm về nƣớc sinh hoạt
Nƣớc sinh hoạt là nƣớc sạch hoặc nƣớc có thể dùng để ăn, uống, vệ sinh
của con ngƣời [14].
Nguồn nƣớc sinh hoạt là nguồn nƣớc có thể cung cấp nƣớc sinh hoạt
hoặc có thể xử lý thành nƣớc sinh hoạt [14]. Hiện nay, nguồn cung cấp nƣớc

cho sinh hoạt bao gồm nƣớc dƣới đất, nƣớc mặt và nƣớc mƣa.
1.1.2. Nguồn cấp nƣớc sinh hoạt
a. Nước mặt
Nƣớc mặt là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo [14]. Sự bốc hơi
nƣớc trong đất, ao, hồ, sơng, biển; sự thốt hơi nƣớc ở động vật và thực vật..,
hơi nƣớc vào trong khơng khí và ngƣng tụ lại trở về thể lỏng và rơi xuống mặt
đất thành mƣa, nƣớc mƣa chảy tràn trên mặt đất từ cao xuống thấp tạo nên các
dòng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối, sơng và đƣợc tích tụ ở những nơi
thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc đƣợc đƣa thẳng ra biển hình thành nên lớp
nƣớc trên bề mặt của vỏ trái đất.
Thành phần hóa học của nƣớc bề mặt phụ thuộc vào tính chất đất đai mà
dòng nƣớc chảy qua đến các thủy vực, chất lƣợng nƣớc mặt còn chịu ảnh
hƣởng bởi các quá trình tự nhiên cũng nhƣ các hoạt động của con ngƣời.
Trong nƣớc mặt thƣờng xun có các chất khí hịa tan chủ yếu là oxy.
Nƣớc mặt thƣờng có hàm lƣợng chất rắn lơ lửng đáng kể với kích thƣớc khác
nhau, các hạt có kích thƣớc lớn có khả năng lắng tự nhiên, các chất lơ lửng có
kích thƣớc hạt keo thƣờng gây ra độ đục của nƣớc. Ngoài ra, trong nƣớc có
nhiều rong rêu, xác động vật nổi và chất hữu cơ do sinh vật phân hủy.
Chất lƣợng nƣớc mặt thay đổi theo không gian và thời gian. Ngày nay,
dƣới tác động của các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời môi
trƣờng nƣớc mặt đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
2


b. Nước dưới đất
Nƣớc dƣới đất là nƣớc tồn tại trong các tầng chứa nƣớc dƣới đất [14].
Nƣớc dƣới đất có diện tích phân bố rộng rãi từ vùng ẩm ƣớt cho tới sa mạc, ở
núi cao, vùng cực của Trái Đất. Có 4 con đƣờng hình thành nƣớc dƣới đất [15]:
 Do nƣớc mƣa, nƣớc mặt trong sông hồ, đầm lầy,... ngấm xuống các
tầng đất đá bên dƣới khi những tầng này có đới độ rỗng cao. Phần lớn nƣớc

dƣới đất phụ thuộc dạng này.
 Trong trầm tích, khi lắng đọng thì ở dạng bùn ƣớt. Quá trình trầm tích
tiếp theo tạo ra lớp đè lên trên, gây nén kết đá và nƣớc bị tách ra thành vỉa. Các
vỉa nƣớc dƣới đáy mỏ dầu khí thuộc dạng này.
 Nguyên sinh: Do magma nguội đi thì quá trình kết tinh xảy ra, lƣợng
dƣ hydro và oxy nếu có sẽ tách ra, rồi kết hợp thành nƣớc. Nƣớc tách ra từ
magma tạo ra khí hơi nƣớc, mây rồi tích tụ tạo ra các đại dƣơng cổ. Nguồn
nƣớc từ magma đã giảm nhiều, do vỏ Trái Đất hiện nay dày hơn, và hydro là
ngun tố nhẹ nên ít nằm lại trong lịng Trái Đất.
 Thứ sinh: Các hoạt động thâm nhập làm nóng đất đá, gây biến chất
các lớp trầm tích bên trên, dẫn đến giải phóng nƣớc từ trầm tích.
Nƣớc dƣới đất đƣợc phân chia thành nhiều loại trong đó nƣớc ngầm là
một dạng của nƣớc dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời nhƣ
cát, sạn, cát bồ kết, trong các khe nứt, hang karxto dƣới bề mặt Trái Đất.
Nguồn nƣớc ngầm cũng chính là nguồn cung cấp chính cho các hoạt động sinh
hoạt.
So với nƣớc mặt, chất lƣợng nƣớc dƣới đất thƣờng tốt hơn và ít chịu
ảnh hƣởng bởi các hoạt động của con ngƣời. Vì vậy, thành phần và tính chất
của nƣớc dƣới đất cũng khác so với nƣớc mặt. Trong nƣớc dƣới đất hầu nhƣ
không chứa rong rêu, các chất rắn lơ lửng một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm nguồn nƣớc. Thành phần đáng quan tâm trong nƣớc dƣới đất là các tạp
chất hòa tan do ảnh hƣởng của điều kiện địa tầng, sinh hóa thời tiết, các q
trình phong hóa và ở khu vực. Nƣớc dƣới đất thƣờng có độ pH thấp hơn so với
3


nƣớc mặt, trọng lƣợng nƣớc thƣờng xuyên có mặt các ion Mn2+, Fe2+, Ca2+,
Mg2+,...
Tuy nhiên, nƣớc dƣới đất cũng có thể bị nhiễm bẩn do các tác động của
con ngƣời. Các chất thải của con ngƣời và động vật, các chất thải sinh hoạt,

chất thải hóa học, việc sử dụng phân bón hóa học.... tất cả những chất thải đó
theo thời gian nó sẽ ngấm xuống đất vào nguồn nƣớc, tích tụ và làm ơ nhiễm
nguồn nƣớc dƣới đất.
c. Nước mưa
Nƣớc mƣa là một dạng ngƣng tụ của hơi nƣớc khi gặp điều kiện lạnh,
mƣa có các dạng nhƣ mƣa phùn, mƣa rào, mƣa đá, các dạng khác nhƣ tuyết,
mƣa tuyết, sƣơng. Mƣa đƣợc tạo ra khi các giọt nƣớc khác nhau rơi xuống bề
mặt Trái Đất từ các đám mây. Khơng phải tồn bộ các cơn mƣa đều có thể rơi
xuống đến bề mặt, một số bị bốc hơi trên đƣờng rơi xuống do đi qua khơng khí
khơ, tạo ra một dạng khác của sự ngƣng đọng.
Nƣớc mƣa có phần giống nhƣ nƣớc cất vì cũng là hơi nƣớc ngƣng tụ.
Hơi nƣớc từ mặt biển, sông, hồ,... bốc lên nhập vào các tầng khí quyển, gặp
lạnh ngƣng tụ lại và rơi thành mƣa. Nƣớc mƣa rơi từ độ cao xuống sẽ hòa tan
và tiếp xúc với các tạp chất trong khơng khí, vì vậy trong nƣớc mƣa có chứa
nhiều bụi, vi khuẩn, các tạp chất hóa học vơ cơ và hữu cơ. Lƣợng vi khuẩn và
các tạp chất hóa học nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa và vùng, khu vực,...
Nƣớc mƣa là loại nƣớc mềm vì khơng có các muối khống Ca, Mg; có
tính axit nhẹ (độ pH khoảng từ 6,2 – 6,4) do khí Nitơ kết hợp với oxy (nhờ các
tia lửa điện của sấm sét) rồi kết hợp với nƣớc thành axit nitric.
1.1.3. Các hình thức sử dụng nƣớc sinh hoạt phổ biến ở Việt Nam
a. Giếng khoan
Giếng khoan đƣợc sử dụng ở các vùng thiếu nƣớc ngầm tầng nơng thơn
hoặc khơng đủ diện tích mặt bằng để đào giếng. Đặc điểm chung của giếng
khoan là sâu và có chất lƣợng đảm bảo hơn nƣớc giếng đào.
Hiện nay, các giếng khoan thƣờng đi kèm theo hệ thống bể lọc đơn giản
4


sử dụng các vật liệu lọc nhƣ cát, sỏi, than hoạt tính,... nhằm nâng cao chất
lƣợng nƣớc ngầm.

b. Giếng khơi
Giếng khơi hay giếng đào đây là hình thức đƣợc áp dụng phổ biến ở các
vùng nông thôn Việt Nam. Giếng khơi thƣờng có độ sâu khơng lớn do đó
nguồn nƣớc vẫn bị ảnh hƣởng của nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc thải. Đặc
biệt khi xảy ra lũ nguồn nƣớc giếng khơi sẽ bị ơ nhiễm nếu khơng có biện pháp
xử lý thích hợp. Đặc điểm của nguồn nƣớc giếng khơi là có chứa hàm lƣợng
lớn các chỉ tiêu nhƣ: nitrat, chất hữu cơ, sắt, độ đục,... có thể chứa các sinh vật
lạ.
c. Bể chứa nước mưa
Bể chứa nƣớc mƣa cũng là một hình thức sử dụng rộng rãi ở các vùng
nông thôn, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi. Tuy nhiên hiện nay vấn
đề ô nhiễm môi trƣờng khơng khí đang ngày càng gia tăng đã làm giảm chất
lƣợng nƣớc mƣa, mặt khác do biến đổi khí hậu lƣợng nƣớc mƣa càng thay đổi
bất thƣờng không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
d. Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nƣớc là tổ hợp những cơng trình có chức năng thu nƣớc,
xử lý nƣớc, vận chuyển, điều hòa và phân phối nƣớc. Hệ thống này đƣợc áp
dụng cho các thành phố, đô thị, cộng đồng nông thôn, khu cơng nghiệp,...
nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất, chữa cháy.
Nƣớc đƣợc lấy từ các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm qua các khâu xử lý và đƣợc
chứa trong các bể chứa nƣớc sạch có dung tích lớn. Sau đó, nƣớc đƣợc bơm lên
các đài nƣớc hoặc trực tiếp đi đến từng hộ sử dụng.
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
a. Màu sắc
Nƣớc tự nhiên thƣờng trong suốt và không màu, cho phép ánh mặt trời
có thể chiếu tới các tầng nƣớc sâu. Nƣớc sinh hoạt chủ yếu lấy từ nguồn nƣớc
ngầm thông thƣờng khi vừa bơm lên nƣớc trong, khơng màu tuy nhiên khi để
tiếp xúc với khơng khí một thời gian sẽ xuất hiện các phản ứng oxy hóa các ion
5



kim loại có trong nƣớc làm cho nƣớc có màu. Tùy theo màu sắc của nƣớc có
thể đánh giá mức độ và ngun nhân ơ nhiễm từ đó lựa chọn phƣơng pháp xử
lý hiệu quả.
b. Mùi vị
Nƣớc tự nhiên không mùi, khơng vị. Nƣớc có mùi vị lạ gây cảm giác
khó chịu, ngun nhân là do các túi khí trong lòng đất đƣợc bơm lên theo dòng
nƣớc (mùi bùn đất) hoặc do nguồn nƣớc thải, sự phân hủy chất hữu cơ ở khu
vực xung quanh thấm vào mạch nƣớc ngầm (mùi trứng thối) cũng có thể do
trong nguồn nƣớc có các ion sắt, magan gây mùi tanh...
c. pH
Giá trị độ pH là một trong những yếu tố quan trọng để xác định nƣớc về
mặt hóa học, độ pH là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi giai đoạn trong môi
trƣờng, là một chỉ tiêu cần phải kiểm tra đối với chất lƣợng nƣớc. Trong nƣớc
uống, pH hầu nhƣ ít ảnh hƣởng tới sức khỏe, trừ khi cho trẻ nhỏ uống trực tiếp
trong thời gian dài (ảnh hƣởng đến hệ men tiêu hóa). Khi pH < 6,5 nƣớc có
tính axit, ăn mòn gây tác hại đối với đƣờng ăn uống , các vật liệu chứa nƣớc,
có thể gây nguy cơ hịa tan các kim loại vào trong nƣớc nhƣ: sắt, đồng, kẽm....
có trong các vật chứa nƣớc, đƣờng ống nƣớc. Khi pH > 8 làm giảm hiệu suất
diệt khuẩn bằng Clo.
d. Độ đục
Độ đục của nƣớc là mức độ ngăn cản ánh sáng xuyên qua nƣớc. Độ đục
của nƣớc có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có kích thƣớc hạt
keo đến những hệ phân tán thơ gây nên nhƣ các chất huyền phù, các hạt cặn đất
cát, các vi sinh vật,... Nó cũng chứa nhiều thành phần hóa học: vơ cơ, hữu cơ....


Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nƣớc tƣơng đối cao.




Nó ảnh hƣởng đến q trình lọc vì lỗ thốt nƣớc sẽ nhanh chóng bị bịt

kín.
e. Độ cứng
Độ cứng là đại lƣợng biểu thị hàm lƣợng các ion hóa trị (II) mà chủ yếu
là ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng đƣợc chia làm 3 loại gồm:
6




Nƣớc cứng tạm thời (là loại nƣớc cứng khi đun sơi thì mất tính cứng do

muối hiđrocacbonat bị nhiệt phân thành muối khơng tan). Tính cứng tạm thời
do các muối Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2 gây ra.


Nƣớc cứng vĩnh cửu: Tính cứng vĩnh cửu của nƣớc do các loại muối

MgCl2, CaCl2, MgSO4, CaSO4 gây ra.


Nƣớc cứng tồn phần là nƣớc cứng có cả tính cứng tạm thời và tính cứng

vĩnh cửu.
Dùng nƣớc có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng phí xà phịng khi
giặt giũ, đóng rắn trong các thành ống dẫn của mỗi nồi hơi làm giảm khả năng
trao đổi nhiệt của thiết bị, làm tăng tính ăn mịn do tăng nồng độ H+.
f. Tổng chất rắn hòa tan (TDS)

Tổng chất rắn hòa tan là tổng số các ion mang điện tích bao gồm khống
chất, nitrat, canxi, magie, muối bicacbonat, clorua, sulfat, ion natri hữu cơ và
các ion khác. Một số chất hòa tan trong nƣớc là các nguyên tố vi lƣợng cần
thiết cho cơ thể khi ở hàm lƣợng nhỏ, nếu hàm lƣợng các chất này vƣợt quá
ngƣỡng cho phép có thể gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Vì vậy,
TDS thƣờng đƣợc lấy làm cơ sở ban đầu để xác định mức độ sạch của nguồn
nƣớc.
g. Nhu cầu oxy hóa học
Chỉ số COD là lƣợng oxy hóa cần thiết tính bằng gam hoặc miligam cho
q trình oxy hóa các chất hữu cơ trong mẫu nƣớc thành cacbonic và nƣớc. Chỉ
số COD biểu thị lƣợng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng hóa học, bao gồm cả
lƣợng các chất hữu cơ khơng bị oxy hóa bằng vi sinh vật.
h. Các hợp chất của nitơ
Các hợp chất của nitơ có thể có sẵn trong tự nhiên. Tuy nhiên, sự tăng về
mặt hàm lƣợng của các hợp chất Nitơ trong nguồn nƣớc cấp sinh hoạt là do sự
phát sinh trong các hoạt động cơng nghiệp, các dịng thải. Khi khai thác nguồn
nƣớc ngầm, vi sinh vật trong nƣớc nhờ oxy hóa khơng khí chuyển amoni thành
nitrit và nitrat tích tụ trong nguồn nƣớc. Khi con ngƣời sử dụng nguồn nƣớc
này với mục đích ăn uống thì cơ thể sẽ hấp thụ nitrit và chất này sẽ tranh oxy
7


của hồng cầu làm cho Hemoglobin mất khả năng lấy oxy, dẫn đến tình trạng
thiếu máu, da xanh.
Ngồi ra, Nitrit kết hợp với các axit amin trong thực phẩm làm thành
một họ chất Nitrosamin chất này có thể gây tổn thƣơng tế bào, đây cũng chính
là nguyên nhân gây ra ung thƣ.
i. Hàm lượng sắt tổng số trong nước
Trong nƣớc ngầm sắt thƣờng tồn tại dƣới dạng Fe2+, kết hợp với các gốc
bicacbonat, sunfat, clorua, đôi khi tồn tại dƣới dạng keo của axit humic, fuvic

hoặc keo silic. Hàm lƣợng sắt có trong nƣớc trong các nguồn nƣớc ngầm
thƣờng cao và phân bố không đều, phụ thuộc vào các lớp trầm tích dƣới đất sâu
nơi dịng nƣớc chảy qua. Khi tiếp xúc với oxy hoặc tác nhân oxy hóa, ion Fe2+
bị oxy hóa thành ion Fe3+ và kết tủa thành các bơng cặn Fe(OH)3 có màu đỏ
nâu gây mất thẩm mỹ cho nƣớc, làm cho quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ
bị ố màu nâu đỏ. Hơn nữa, khi nƣớc chảy qua đƣờng ống, sắt sẽ lắng cặn gây
gỉ sét, tắc nghẽn trong đƣờng ống. Ngoài ra, lƣợng sắt có thể có nhiều trong
nƣớc sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc mùi vị làm giảm việc
tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu...
j. Clorua (Cl-)
Cl- là ion chính trong nƣớc thiên nhiên biểu thị độ mặn. Cl- có nhiều nhất
trong nƣớc biển và các mỏ muối. Trong nƣớc ngọt và nƣớc ngầm hàm lƣợng
Cl- thƣờng dao động từ 20 mg/l – 800mg/l. Cl- rất có ích cho cơ thể, nhƣng ở
hàm lƣợng cao lại có thể gây suy thận, góp phần tăng nguy cơ cao huyết áp,...
1.2. Thực trạng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nƣớc dƣới lòng đất khá lớn. Nhƣng
theo đánh giá của hội tài nguyên nƣớc quốc tế (IWRA), hiện nay Việt Nam
đang đƣợc xếp hạng vào nhóm quốc gia bị thiếu nƣớc. Ƣớc tính, lƣợng nƣớc
bình qn đầu ngƣời mỗi năm của ngƣời dân Việt Nam chỉ là 3.840 m3/năm,
thấp hơn so với chỉ tiêu tối thiểu là 4.000m3/ngƣời/năm. Một thống kê gần đây
của Viện y học lao động và vệ sinh mơi trƣờng cho thấy, có tới 20% dân số
Việt Nam hiện chƣa từng đƣợc tiếp cận với nguồn nƣớc sạch. Mức độ ô nhiễm,
8


khan hiếm nguồn nƣớc sạch hiện đang trong tình trạng báo động rất nguy hiểm.
Và nguyên nhân chủ yếu là hạn hán gay gắt kéo dài tại nhiều nơi. Đồng thời
tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng và nguồn nƣớc xảy ra nghiêm trọng.
Theo nghiên cứu của Trung tâm Quan trắc và dự báo tài nguyên nƣớc,
Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng (năm 2011), đã công bố kết quả quan trắc tài

nguyên nƣớc dƣới đất ở khu vực đồng bằng Bắc bộ, Nam bộ và Tây nguyên.
Theo đó, mực nƣớc ngầm đang sụt giảm mạnh, chất lƣợng nƣớc ở nhiều nơi
cũng không đạt tiêu chuẩn.
Ở Đồng bằng bắc bộ, mực nƣớc ngầm hạ sâu, đặc biệt ở khu vực Mai
Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Vào mùa khô, 7/7 mẫu đều có hàm lƣợng amoni
cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Riêng ở xã Tân Lập, huyện Đan
Phƣợng, hàm lƣợng amoni lên đến 23,30 mg/l, gấp 233 lần tiêu chuẩn cho
phép. Ngồi ra, cịn có 17/32 mẫu có hàm lƣợng mangan vƣợt quá hàm lƣợng
tiêu chuẩn, 4/32 mẫu có hàm lƣợng asen vƣợt tiêu chuẩn... Còn tại khu vực
đồng bằng Nam Bộ các mẫu quan sát đƣợc cho thấy, các hàm lƣợng chất
mangan và metan cũng vƣợt quá ngƣỡng cho phép. Cá biệt, nhiều nơi ở khu
vực Tây Nam Bộ, nơi có địa hình thấp hơn, đƣợc bao phủ bởi nhiều hệ thống
sơng ngịi thì những hóa chất này cũng nhiều hơn [4].
Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều chƣơng trình hay dự án về nƣớc sạch
đang đƣợc triển khai. Tính đến năm 2013, trên khắp cả nƣớc đều xây dựng
nhiều nhà máy cấp nƣớc ở các mức độ khác nhau. Tổng công suất thiết kế đạt
3,42 triệu m3/ngày đêm. Nhiều nhà máy xây dựng trong thời gian gần đây có
dây chuyền cơng nghệ xử lý và thiết bị hiện đại. Tuy nhiên hiệu quả cấp nƣớc
cịn thấp trung bình chỉ đạt 45% tổng dân số đô thị đƣợc cấp nƣớc và tỷ lệ thất
thốt nƣớc cịn cao đối với đơ thị có hệ thống cấp thốt nƣớc cũ tỷ lệ thất thốt
nƣớc lên đến gần 40 - 50 lít/ngƣời/ngày.
Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi ở Việt Nam, ngƣời dân chủ
yếu vẫn dùng nƣớc lấy từ sông, suối, ao, hồ và nƣớc giếng để sử dụng sinh
hoạt. Theo số liệu của Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn thì tính đến hết
9


năm 2015, có khoảng 86% số dân nơng thơn đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh
với số lƣợng nƣớc tối thiểu là 60 lít/ngƣời/ngày, trong đó 45% đạt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT) [3]. Nhƣ vậy,

trung bình mỗi ngƣời dân nơng thơn ở Việt Nam chỉ đƣợc dùng khoảng 30-50
lít nƣớc mỗi ngày, ít hơn 10 lần so với ngƣời dân tại các nƣớc phát triển.
Việt Nam hồn thành chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn giai đoạn 2011 – 2015. Tính đến hết năm 2015, trên địa bàn cả nƣớc
đã có khoảng 86% số dân nơng thơn đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh trong đó
45% đạt quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT).
Tuy nhiên việc cấp nƣớc và vệ sinh mơi trƣờng cịn có sự chênh lệch giữa các
vùng núi xa xơi nơi có tỷ lệ cao ngƣời giàu nghèo và dân tộc thiểu số thì kết
quả thực hiện chƣơng trình vẫn cịn thấp. Vì vậy, nƣớc ta tiếp tục thực hiện
Chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng trong giai đoạn mới) [3].
1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam
Cho tới thời điểm này, đã có nhiều dự án, cơng trình nghiên cứu về nƣớc
sinh hoạt do các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, các tổ chức quốc tế thực
hiện ở Việt Nam điển hình nhƣ sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc: “Nghiên cứu ứng dụng màng
lọc nano trong công nghệ xử lý nước biển áp lực thấp thành nước sinh hoạt
cho các vùng ven biển và hải đảo Việt Nam“ đƣợc thực hiện bởi PGS.TS Trần
Đức Hạ cùng với cán bộ trƣờng Đại học Xây Dựng, đề tài thực hiện trong thời
gian từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2012 với tổng số kinh phí 2670 triệu đồng.
Mục tiêu của đề tài nhằm sử dụng màng lọc áp lực thấp trong các dây chuyền
công nghệ xử lý nƣớc biển và ven biển thành nƣớc dùng cho sinh hoạt, lắp đặt
trình diễn hệ thống xử lý nƣớc biển áp lực thấp bằng màng lọc nano trong
phòng thí nghiêm và ở quy mơ thử nghiệm.Kết thúc đề tài, mơ hình thiết bị lọc
nƣớc biển ứng dụng màng lọc nano đã thử nghiệm thành công, nƣớc biển sau
khi lọc đạt tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt theo quy chuẩn của bộ y tế.
Dự án “Nghiên cứu cải thiện chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố
Hồ Chí Minh“ đƣợc UBND thành phố HCM phê duyệt năm 2008 với tổng giá
10



dự án 70.000 EUR (trong đó 55.000 EURdo Hiệp hội thị trƣờng các thành phố
nổi tiếng Pháp (AIMF) tài trợ, 15.000 EUR vốn đối ứng của Tổng công ty Cấp
nƣớc sạch Sài Gòn). Mục tiêu của dự án nhằm hợp lý hóa dây chuyền cơng
nghệ xử lý nƣớc tại nhà máy và các trạm xử lý, cải thiện quá trình xả, thông
ống cũng nhƣ xác định các phƣơng pháp cải tạo mạng lƣới cấp nƣớc để khắc
phục hiện tƣợng nƣớc đục [13].
Dự án " Phát triển nước ngầm cung cấp nước nơng thơn một số tỉnh
Tây Ngun " đƣợc Chính phủ Nhật Bản tài trợ, thời gian thực hiện từ năm
2006 -2010 với tổng kinh phí đƣợc thực hiện là 20,4 triệu USD. Mục tiêu của
dự án nhằm xây dựng 5 cơng trình khai thác nguồn nƣớc ngầm để cung cấp
nƣớc ăn uống và sinh hoạt cho nhân dân tại 5 xã thuộc 3 tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai,
Kon Tum, nâng cao nhận thức về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng cho nhân
dân, chuyển giao công nghệ khai thác sử dụng nƣớc ngầm cung cấp nƣớc nơng
thơn cho phía Việt Nam [17]. Dự án đƣợc triển khai vào đầu năm 2007 và năm
2010 đƣa toàn bộ dự án vào hoạt động cấp nƣớc sinh hoạt cho đồng bào các
dân tộc trong vùng đƣợc hƣởng lợi.
Tại xã Phú Sơn, Ba Vì, Hà Nội từ trƣớc cho đến nay vẫn chƣa có đề tài
nghiên cứu đánh giá tổng thể về hiện trạng và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt. Trong
khi đó, tình hình dân số ngày càng tăng, tình trạng thiếu nƣớc kéo dài. Do vậy,
nhu cầu sử dụng nƣớc cần đƣợc quan tâm đúng mức và kịp thời. Bên cạnh đó,
nhu cầu về một nguồn nƣớc sạch theo quy chuẩn quy định và an toàn đối với
sức khỏe là mong muốn của tất cả ngƣời dân. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu
thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực này là rất cần thiết.
1.4. Một số mơ hình xử lý nƣớc sinh hoạt
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu mơ hình xử lý nƣớc sạch. Một
số mơ hình điển hình nhƣ sau:
Mơ hình xử lý lọc nƣớc nhiễm sắt do trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa
học và công nghệ (Sở khoa học và công nghệ Bắc Giang) triển khai năm 2016.
Hệ thống xử lý nƣớc hồn tồn bằng oxy, bể có 4 ngăn chứa hoặc 4 thùng nối
với nhau, ứng dụng phƣơng pháp lọc ngƣợc nên việc súc rửa đơn giản chỉ cần

11


xả van ở đáy bộ lọc, xả định kì 1 - 2 lần. Nguồn nƣớc đầu ra đạt TCVN
02:2009/BYT. Với bể có cơng suất 3m3/ngày đêm thì chi phí khoảng tử 3 - 4
triệu đồng (nếu làm bằng nhƣa dẻo), 5 – 6 triệu đồng (nếu làm bằng vật liệu
inox) [16].
Thiết bị lọc nƣớc sinh hoạt vùng nông thôn Việt Nam sử dụng lõi sứ xốp
và thanh hoạt tính từ chấu do một nhóm nghiên cứu của viện nghiên cứu khoa
học kĩ thuật bảo hộ lao động. Nguồn nƣớc đầu vào là nƣớc mặt, nƣớc ngầm và
nƣớc mƣa. Thiết bị có 3 cấp lọc. Cấp thứ nhất: lọc cặn, chất lơ lửng (lõ sứ
xốp). Cấp lọc thứ hai: xử lý các ion kim loại nặng (lõi trao đổi ion). Cấp lọc
thứ ba: khử mùi, hấp thụ các thành phần ô nhiễm dạng vết (lõi than hoạt tính).
Cơng suất trung bình của thiết bị đạt 40 lít/giờ. Nguồn nƣớc đầu ra đạt QCVN
02:2009/BYT. Do vật liệu lọc đƣợc làm từ trấu nên chi phí khá rẻ từ 3 – 4 triệu
đồng [19].
Đề tài " Xây dựng mơ hình thí điểm xử lí nước ngầm nhiễm sắt tại hộ
gia đình ở khu vực miền Trung, Việt Nam " đƣợc thực hiện bởi Nguyễn Văn
Thắng (Trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại học Đà Nẵng) và Nguyễn Hƣu Kì Tây
(Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng). Bể lọc gồm giàn phun mƣa và sử
dụng các vật liệu lọc là hạt Aluwat, than anthracite, cát thạch anh. Mơ hình thí
điểm đã thành công và chất lƣợng nƣớc đầu ra đạt QCVN 02:2009/BYT. Chi
phí xây dựng thấp khoảng 2 triệu đồng.

12


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tại xã Phú Sơn,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trong khu vực xã
Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đánh giá nguồn gây ô nhiễm nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu


Đối tƣợng nghiên cứu: Nƣớc sinh hoạt.



Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm: tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Thời gian: tháng 3/2017 - 4/2017
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu

Phƣơng pháp kế thừa số liệu dùng để thu thập các số liệu sau: điều kiện
kinh tế, tự nhiên, xã hội của xã Phú Sơn, tƣ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn về
13


chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, nƣớc ngầm, nƣớc ăn uống và nƣớc mặt ở Việt
Nam,…
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
-

Khảo sát vị trí địa lý của xã Phú Sơn và những nguồn gây ô nhiễm ở xã.

-

Tiến hành đánh dấu các điểm lấy mẫu và sử dụng máy GPS đo tọa độ điểm

đã đánh dấu và ghi lại kết quả.
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm mục đích điều tra hiện trạng sử
dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu, các thông tin thu
thập đƣợc qua các điều tra giúp cho đề tài tổng hợp đƣợc các ý kiến và quan
điểm khác nhau.


Cách điều tra:
- Phỏng vấn trực tiếp thơng qua các cuộc trị chuyện, trao đổi.
- Phỏng vấn bằng các phiếu điều tra.




Đối tƣợng điều tra: ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu.



Tổng số phiếu điều tra: khoảng 50 phiếu.



Nội dung phiếu điều tra: nguồn nƣớc đang sử dụng của gia đình là nƣớc

mƣa, nƣớc giếng khoan hay giếng đào,… Gia đình có sử dụng hình thức nào để
học nƣớc hay khơng? Có thấy mùi gì lạ của nƣớc khi sử dụng hay không?
Mong muốn đƣợc sử dụng nƣớc máy của các hộ gia đình?
2.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu ngoài hiện trƣờng
Để nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Phú Sơn dựa
vào tính chất và đặc điểm các nguồn nƣớc cũng nhƣ điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của khu vực nghiên cứu nên các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn phân tích mẫu
nƣớc là màu sắc, mùi vị, pH, độ cứng, độ đục, COD, TDS, sắt tổng, nitrit và
amoni.
a. Dụng cụ lấy mẫu
Chai nhựa 500ml sạch, thùng xốp chứa đá để bảo quản mẫu sau khi lấy
mẫu xong và trong suốt q trình phân tích. Nhãn dán và các dụng cụ cần thiết
khác.
14


b. Lựa chọn các điểm lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích
-

Lựa chọn 24 điểm lấy mẫu phân bố trên toàn xã, các điểm phân bố rải rác


trên toàn địa bàn xã. Vị trí, tọa độ các điểm lấy mẫu đƣợc thể hiện ở bảng 2.1
và hình 2.1:
Bảng 2. 1: Tọa độ và kí hiệu các điểm lấy mẫu
STT

Tọa độ

Số hiệu mẫu
Kinh độ

Vĩ độ

1

NN1

105,2157

21,1248

2

NN2

105,2154

21,1250

3


NN3

105,2132

21,1238

4

NN4

105,2112

21,1241

5

NN5

105,2127

21,1220

6

NN6

105,2131

21,1209


7

NN7

105,2204

21,1204

8

NN8

105,2237

21,1222

9

NN9

105,2156

21,1209

10

NN10

105,2135


21,1227

11

NN11

105,2220

21,1242

12

NN12

105,2223

21,1242

13

NN13

105,2239

21,1220

14

NN14


105,2250

21,1255

15

NN15

105,2244

21,1221

16

NN16

105,2239

21,1228

17

NN17

105,220

21,1349

18


NN18

105,2144

21,1351

19

NN19

105,2133

21,1341

20

NN20

105,2103

21,1337

21

NN21

105,2137

21,1302


22

NN22

105,2203

21,1301

23

NN23

105,2237

21,1334

24

NN24

105,2218

21,1301

15


×