Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tieu luan Tn lop TCCT K18 nam 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.12 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>


<b>1- Lý do chọn đề tài :</b>


Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới hiện nay, giáo dục – đào tạo
thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức, là phương thức đặc biệt để
giữ gìn, sáng tạo và phát triển văn hố, giáo dục, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
thông qua ứng dụng và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, giáo dục và đào tạo được coi là
chìa khố của sự phát triển.


Giáo dục và đào tạo với mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.


Tiến hành cải cách giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X, Nghị quyết
Trung ương 4 khố X. Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục… Để đáp ứng được mục tiêu giáo dục trong tình hình hiện nay, phải quan tâm
xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất yêu nghề, có đạo đức cách mạng, n tâm
cơng tác, đồn kết, giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy, kết quả giáo dục (Đức, Trí, Thể, Mỹ) trong nhà trường.


Hiện nay, trong giảng dạy có những giáo viên chưa đáp ứng được nhiệm vụ
giáo dục, thể hiện tiết giảng dạy chưa hiệu quả, truyền thụ kiến thức cho học sinh còn
dàn trải, chung chung, mang tính áp đặt một chiều. Chưa khơi dậy ở các em sự hứng
thú, chủ động, tìm tịi, tư duy sáng tạo, chưa phát huy được tính tích cực trong học tập
của các em.


Trường trung học cơ sở Bình Giang những năm qua, về đội ngũ giáo viên bên
cạnh những kết quả, thành tích đạt được trong cơng tác giảng dạy, vẫn còn những yếu
kém, bất cập khi giáo viên thể hiện tay nghề chuyên môn nghiệp vụ của mình. Nhận


thấy được điều đó, trong quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của đơn vị tôi muốn
đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo, vì vậy tơi chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Bình Giang hiện
nay ” làm tiểu luận tốt nghiệp.


<b>2- Mục đích và nhiệm vụ của đề tài :</b>
<i>- Mục đích của đề tài :</i>


+ Nêu rõ thực trạng chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ
sở Bình Giang trong những năm qua.


+ Đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên cho
phù hợp với yêu cầu của tình hình đổi mới trong giai đoạn hiện nay.


<i>- Nhiệm vụ của đề tài :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Làm rõ thực trạng chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ
sở Bình Giang, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân, từ đó
rút ra những kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng giảng
dạy của đội ngũ giáo viên trong trường.


+ Đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên trường trung học cơ sở Bình Giang trong giai đoạn hiện nay.


<b>3- Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài : </b>
<i>- Phạm vi nghiên cứu :</i>


Đề tài tập trung nghiên cứu việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở tại trường trung học cơ sở Bình Giang, thời gian từ năm


2007 đến năm 2010 và đưa ra những giải pháp thực hiện cho những năm tiếp theo.


<i>- Phương pháp nghiên cứu :</i>


Dựa trên phương pháp luận của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác –
Lênin, trên nguyên tắc sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, quan điểm toàn diện,
đồng thời kết hợp các phương pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp để làm sáng
tỏ mục đích, nhiệm vụ của đề tài.


<b>4- Ý nghĩa của đề tài :</b>


+ Đề tài thể hiện sự tiếp thu các kiến thức được học, vận dụng tốt lý luận vào thực
tiễn công việc.


+ Đề tài là cơ sở để đánh giá kết quả học tập của bản thân khi kết thúc khoá học lớp
Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính K18 cụm Hòn Đất.


+ Đề tài là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên trường trung học
cơ sở Bình Giang, các trường có đặc điểm tương tự trên địa bàn huyện Hòn Đất.


<b>PHẦN NỘI DUNG</b>


<b>Chương 1 :</b>


<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY VÀ NÂNG</b>
<b>CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC</b>
<b>CƠ SỞ</b>


<b>1.1 Một số khái niệm có liên quan đến đề tài :</b>


<i><b>1.1.1 Khái niệm về đội ngũ giáo viên : </b></i>



Theo điều 70 của Luật Giáo dục năm 2005 thì :


- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở
giáo dục.


- Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây :
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Lý lịch bản thân rõ ràng.


- Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.


Theo đó thì : Đội ngũ giáo viên gồm những người có đủ phẩm chất đạo đức,
bản lĩnh chính trị, năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm… thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, các công việc khác được giao trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục.


Và, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở là tập thể các thầy cô giáo thực hiện
nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục trong các trường trung học cơ sở, theo chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế của ngành.


Cũng như các trường, các cơ sở giáo dục khác, đội ngũ giáo viên của trường
trung học cơ sở gồm : Bí thư chi bộ - Hiệu trưởng nhà trường, các phó Hiệu trưởng,
các thầy cơ giáo trực tiếp giảng dạy (giáo viên trực tiếp đứng lớp), giáo viên phụ trách
các bộ phận như Hội đồng trường, cán bộ phổ cập, thư viện, thiết bị, văn thư – thủ
quỹ, tổng phụ trách Đội, đồn Thanh niên, Cơng đoàn, y tế học đường (giáo viên
kiêm nhiêm). Trong Hội đồng sư phạm nhà trường, đội ngũ giáo viên phối kết hợp
với nhau để thực hiện nhiệm vụ chính trị, mục tiêu giáo dục – đào tạo của các cấp Uỷ


đảng, chính quyền và ngành giao cho.


<i><b>1.1.2 Khái niệm về chất lượng :</b></i>


Theo từ điển tiếng Việt phổ thông của nhà xuất bản Phương Đông, xuất bản
tháng 04 năm 2007 thì : Chất lượng là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc”. Chẳng hạn : Đánh giá chất lượng sản phẩm, Nâng cao
chất lượng giảng dạy,…


Trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục sản phẩm là con người, học sinh –
người trực tiếp học tập. Do đó, người quản lý giáo dục và giáo viên trực tiếp giảng
dạy phải không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
giáo dục, đào tạo, xây dựng thế hệ trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên” để tiếp tục sự nghiệp
cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


<i><b>1.1.3 Khái niệm về chất lượng giảng dạy :</b></i>


- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông của nhà xuất bản Phương Đơng, xuất bản tháng
04 năm 2007 thì : <i><b>Giảng</b></i> là “Trình bày kiến thức cặn kẽ cho người khác hiểu”. Chẳng
hạn : Thầy giáo giảng bài, Giảng câu đố, …


Và, <i><b>Giảng dạy</b></i> là “Giảng để truyền thụ tri thức”. Chẳng hạn : Phương pháp
giảng dạy, Cán bộ giảng dạy đại học, …


- <i><b>Chất lượng giảng dạy</b> là thông qua hoạt động truyền thụ tri thức của người giáo</i>
viên tạo nên những phẩm chất đạo đức, những giá trị tri thức nhất định ở người học,
đáp ứng đúng mục tiêu và yêu cầu của công tác giáo dục – đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thạo những tri thức đó trong hoạt động thực tiễn.



Tóm lại, nói đến chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên tức là nói đến trình
độ tri thức, năng lực hiểu biết và khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn của họ, đó
là nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy của từng giáo viên, để đáp ứng cho yêu
cầu ngày càng cao đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, nâng cao chất lượng giảng dạy của đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở là một q trình hoạt động có tổ chức, có mục đích
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ giáo viên, không ngừng tự đổi mới
phương pháp giảng dạy để nâng cao nhận thức cho người học.


<b>1.2 Vai trò của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở và sự cần thiết phải nâng cao</b>
<b>chất lượng giảng dạy của đội ngũ này :</b>


<i><b>1.2.1 Vai trò của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở : </b></i>


Vai trò của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở được quy định bởi mục tiêu giáo
dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo viên đóng vai trị quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu đó.


Đảng và nhà nước ta xác định : Giáo dục trung học cơ sở với mục đích nhằm
giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ
thơng ở trình độ cơ sở, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Theo đó, giáo viên trung học cơ sở cần phải thực hiện tốt vai trò của mình đó là :
- Giảng dạy theo môn học, thực hiện giáo dục học sinh trực tiếp qua môn học,
chuyên ngành được đào tạo mà mình phụ trách, đảm nhiệm.


- Truyền đạt tri thức, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các
hoạt động học tập tìm tịi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Giáo dục sự phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm cho các em
làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức học được vào cuộc sống, bản


thân, gia đình và cộng đồng.


- Tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh, để học sinh trở thành
những cơng dân tốt, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển
của cộng đồng.


- Thể hiện trình độ chun mơn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo
trong hoạt động sư phạm của bản thân để thực hiện tốt việc phối kết hợp một cách
nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường để hoàn thành các mục tiêu giáo dục.


Trong nhà trường giáo viên phải nêu gương cho học sinh, phải làm kiểu mẫu
cho các em, truyền thụ kiến thức sao cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, nắm bắt nhanh.
Trau dồi đạo đức cách mạng, giáo dục để phát triển toàn diện năng lực sẵn có của học
sinh, làm cho các em trở thành trò giỏi, con ngoan, bạn tốt, sau này trở thành những
công dân dũng cảm, cán bộ gương mẫu, người chủ xứng đáng của chế độ xã hội chủ
nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người –
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Với quan
điểm phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, và để tạo sự chuyển biến
một cách toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo, cần thiết phải nâng cao chất
lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đó
cũng là nhân tố quan trọng quyết định sự đổi mới chất lượng của nền giáo dục nước
ta.


Giáo dục – đào tạo sẽ nâng cao mặt bằng dân trí yếu tố thúc đẩy sự phát triển
và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia; tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển; và là môi trường để phát triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.



Về kinh tế, giáo dục có vai trị rất quan trọng trong q trình phát triển hội nhập
kinh tế quốc tế, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực trí tuệ cao, có kỹ
năng vững vàng, có khả năng sáng tạo lớn. Chính vì thế mà giáo dục trở thành nhân tố
quyết định, là động lực thúc đẩy xã hội tiến lên với mục tiêu cơ bản là phát triển toàn
diện, cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn nhân lực
con người là quan trọng nhất có vai trị quyết định.


Về văn hố, giáo dục có ý nghĩa to lớn là cơ sở hình thành nền văn hố tinh
thần, nền văn hố tiên tiến mang bản sắc dân tộc. Thực hiện việc tuyên truyền chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, truyền bá chủ nghĩa
xã hội, xây dựng nền văn hố nghệ thuật góp phần cơ bản cho việc hình thành lối
sống mới, nhân cách của xã hội.


Đảng ta đã xác định ba mục tiêu chiến lược trong giáo dục – đào tạo từ nay đến
năm 2020 là :


- Đề cập đến quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, một mặt chuẩn bị nguồn nhân
lực có chất lượng đáp ứng u cầu cơng nghiệp hoá hội nhập quốc tế, mặt khác tạo cơ
hội học tập suốt đời cho mọi người.


- Hướng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục, tiếp cận với chất lượng giáo dục của
khu vực và quốc tế, trong đó nhấn mạnh giáo dục năng lực làm người ở phổ thông,
năng lực nghề nghiệp ở giáo dục nghề nghiệp, đại học và giáo dục thường xuyên.
- Huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực cho giáo dục với mục đích vừa đảm bảo
đủ nguồn lực, vừa tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực cho phát triển giáo dục.


Vì vậy, phải nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở một cách toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường
lớp, làm cho mỗi giáo viên nêu cao vai trị trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp


giáo dục trong thời kỳ mới. Vấn đề cơ bản để phát triển giáo dục đào tạo là chất lượng
giảng dạy của mỗi giáo viên phải thể hiện được cốt lõi cái chất của từng môn học
“thấm” vào học sinh, để các em không chỉ lớn lên bằng trí tuệ, mà bằng cả tâm hồn
khát vọng, tìm tịi, hiểu biết… góp cơng sức mình trong cơng cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Mỹ. Là bậc học giáo viên phụ trách từng môn học, với nội dung kiến thức nó bao gồm
cả mảng kiến thức ở bậc tiểu học mà các em đã được học, cần phải gợi nhớ, gợi mở,
nhắc lại củng cố cho các em, đồng thời truyền thụ kiến thức bộ mơn, nó là sự nối tiếp,
mở rộng, nâng cao, khắc sâu cho học sinh, khai thác năng lực sẵn có, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của các em. Đảm bảo khi hoàn thành cấp học, các
em được trang bị những kiến thức, hiểu biết cơ bản, chủ yếu bao gồm những kiến
thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và đạo đức. Đặc biệt khả năng vận dụng
kiến thức được học vào thực tiễn, áp dụng lý thuyết vào thực hành các bài tập, thực
hiện được các thí nghiệm, từ đó chiếm lĩnh tri thức một cách có hệ thống, chủ động sử
dụng chúng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, cho lứa tuổi vị thành niên trước
khi bước vào tham gia các bậc học tiếp theo, quá trình giáo dục chuyên nghiệp…
(phân luồng sau trung học cơ sở). Cho nên yêu cầu cần thiết là phải đổi mới giáo dục
có hiệu quả, bên cạnh việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy
thì nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở được xem là
khâu then chốt, có ý nghĩa quan trọng và là một tất yếu khách quan của nền giáo dục
giai đoạn hiện nay.


<b>1.3 Những yếu tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo</b>
<b>viên trung học cơ sở ở Bình Giang hiện nay :</b>


<i>- Sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương với trường : </i>


Cấp Uỷ đảng và chính quyền địa phương hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn xã, trong đó có phát triển giáo dục và đào tạo với các bậc học


Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở. Sự quan tâm sát sao, chỉ đạo kịp thời bằng các
văn bản, qua các cuộc họp, hội nghị… có sự tham gia của các đơn vị trường học nhằm
báo cáo tình hình hoặc tiếp thu những vấn đề liên quan đến giáo dục, giúp đảm bảo
thông tin hai chiều về giáo dục – đào tạo trên địa bàn xã, từ đó phát huy những mặt
làm được, chấn chỉnh các hoạt động cho phù hợp, hoặc khắc phục những mặt hạn chế.
Ngược lại, thiếu sự quan tâm chỉ đạo này, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động
của giáo dục – đào tạo của địa phương.


<i>- Sự lãnh đạo, quản lý của ban giám hiệu nhà trường :</i>


Ban giám hiệu lên kế hoạch cụ thể để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của
ngành tại địa phương. Hoạch định các chiến lược, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn (chiến lược phát triển trường lớp, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất…). Kế hoạch
chi tiết cho hoạt động tháng, từng học kỳ, trong một năm học (các hoạt động dự giờ,
thanh tra, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, các hoạt động phong trào…), có thể ví người
lãnh đạo như một đầu tầu vận hành, điều hành các hoạt động của nhà trường, ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ giáo viên, kết quả giáo dục đào tạo…


<i>- Trình độ chun mơn, việc chấp hành sự phân công của đội ngũ giáo viên, của ban</i>
<i>giám hiệu :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

thiếu tiết, tổ lại thừa tiết, dạy thay cho giáo viên nghỉ ốm, thai sản… Đối với ban giám
hiệu, ngồi trình độ chun mơn, trình độ quản lý… địi hỏi phải có năng lực tổ chức,
điều động, sắp xếp,… tất cả những yếu tố đó ảnh hưởng rất lớn đến công việc được
phân công đảm nhiệm, đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên.


<i>- Sự nỗ lực phấn đấu của giáo viên :</i>


Qua hoạt động giảng dạy giáo viên phần nào tự đánh giá được khả năng vận


dụng lý luận bản thân được đào tạo vào thực tiễn, từ đó tăng cường học hỏi, nghiên
cứu ở sách vở, đồng nghiệp, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao tay nghề,
trình độ chưn mơn nghiệp vụ, nhằm đáp ứng được yêu cầu giáo dục đào tạo ngày
càng cao của ngành, địa phương, phù hợp với việc đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giảng dạy, đối tượng học, cũng đồng thời góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy chung. Ngược lại, nếu bản thân giáo viên khơng có ý chí, khơng “tự thân
vận động” sẽ khơng theo kịp quá trình đổi mới, các yêu cầu của ngành về nâng cao
chất lượng giáo dục, nhất là trong quá trình hội nhập quốc tế.


<i>- Sự ủng hộ của gia đình, đồng nghiệp, sự đồn kết của các thành viên trong Hội</i>
<i>đồng sư phạm nhà trường :</i>


Để giáo viên n tâm, nhiệt tình trong cơng tác, đặc biệt tâm trạng khi đứng lớp
(trực tiếp giảng dạy) truyền thụ kiến thức cho học sinh, thì sự tác động của gia đình,
đồng nghiệp, sự đồn kết thống nhất, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thành viên trong tổ
chun mơn, trong toàn Hội đồng sư phạm nhà trường là rất quan trọng, nó tác động
tích cực nếu các mối quan hệ này giao hồ, khăng khít, cùng tiến bộ. Và ngược lại nó
cũng làm cho cá nhân giáo viên bị kìm hãm, không tự tin, không phấn đấu, phát triển.
<i>- Sự đầu tư, trang bị về cơ sở vật chất :</i>


Các yếu tố về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo
viên rất quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy của họ, bao gồm :
phòng học (cây lá tạm thời, bán kiên cố, kiên cố khang trang, sạch đẹp…), thư viện,
thiết bị, sách giáo khoa, sách tham khảo, phòng thực hành, phòng vi tính, máy
chiếu…


<i>- Tác động của kinh tế thị trường, quá trình hội nhập quốc tế :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

điều kiện, hoàn cảnh của quá trình hội nhập quốc tế, với âm mưu của các thế lực thù
địch thì đội ngũ trí thức và tầng lớp thanh niên học sinh là đối tượng để chúng dễ lợi


dụng lôi kéo, mua chuộc, xúi giục nhằm phá hoại tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,
đầu độc bằng các loại văn hoá phẩm độc hại, đồi trụy…


<b>Chương 2 :</b>


<b>THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO</b>
<b>CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG</b>
<b>HỌC CƠ SỞ BÌNH GIANG HIỆN NAY</b>


<b>2.1 Đặc điểm tình hình có liên quan đến đề tài :</b>


<i><b>2.1.1 Đặc điểm tình hình chung của xã Bình Giang :</b></i>


Xã Bình Giang của Huyện Hòn Đất là một xã được tách ra từ xã Bình Sơn năm
1997, xã Bình Giang đã phấn đấu thốt nghèo (chương trình 135) vào đầu năm 2011.
Xã nằm ở vị trí : phía Đơng giáp huyện Lương An Trà của tỉnh An Giang, phía Tây
giáp biển, phía Nam giáp xã Bình Sơn (Hịn Đất), phía Bắc giáp xã Kiên Bình của
huyện Kiên Lương.


Bình Giang là xã nằm xa trung tâm huyện, có diện tích tự nhiên 16.337,23 ha,
trong đó diện tích đất sản xuất nơng nghiệp trên 12.000 ha. Với số dân là 3.660 hộ,
15.166 nhân khẩu, tồn xã có 5 ấp, 119 tổ nhân dân tự quản. Đồng bào là người dân
tộc Khmer có 461 hộ, 2.799 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 16,13% ; dân tộc Hoa có 31 hộ,
136 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 0,92%. Về tơn giáo gồm có : Thiên chúa giáo, đạo Hoà
hảo, đạo Cao đài và đạo Phật.


Dân cư phân bố không đồng đều, sống chủ yếu ở ven sông, kênh rạch, quốc lộ
80 và các cụm, tuyến dân cư. Đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, có trên 90% số
dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp. Hiện nay tồn xã có 384 hộ nghèo, chiếm
tỷ lệ 10,49% so với số hộ tồn xã, trong số này có 100% hộ là người dân tộc Khmer,


có 421 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 11,5% so với số hộ toàn xã.


Là một xã có mặt bằng dân trí thấp, một bộ phận nhân dân cuộc sống còn lạc
hậu, nhất là đồng bào dân tộc Khmer. Xã có bờ biển chạy dài khoảng 9 km, đó là lợi
thế về ni trồng, khai thác, đánh bắt thuỷ hải sản. Tuy nhiên, việc nuôi trồng, khai
thác, đánh bắt nguồn lợi thuỷ hải sản cịn manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả khơng cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

trường chuẩn quốc gia mức độ I, đã đề nghị Sở, Bộ về kiểm tra công nhận vào đầu
năm học 2011 – 2012.


Với đặc điểm tình hình chung của xã, chúng ta nhận thấy phần lớn là những
khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học, việc nâng cao chất lượng
giảng dạy của đội ngũ giáo viên các trường trong xã nói chung, trong đó có trường
trung học cơ sở Bình Giang.


<i><b>2.1.2 Đặc điểm tình hình chung của trường trung học cơ sở Bình Giang :</b></i>
<i><b>* Về cơ sở vật chất :</b></i>


Trường trung học cơ sở Bình Giang được tách ra từ trường phổ thơng cơ sở
Bình Giang vào tháng 09 năm 2002. Năm học 2009 – 2010 tổng số lớp của trường là
21, với 616 học sinh. Trường có một điểm chính tại ấp kênh 4 xã Bình Giang, với 10
phịng học (trong đó có 1 phịng dành cho giảng dạy ứng dụng cơng nghệ thơng tin –
sử dụng máy chiếu), 1 phịng thiết bị, 1 phòng thư viện, 2 phòng thực hành (1 dành
cho mơn Lý, Cơng nghệ; 1 dành cho mơn Hố, Sinh), 1 phòng truyền thống – tổng
phụ trách Đội, 1 phòng hội đồng, 1 phòng y tế, 1 phòng Hiệu trưởng, 1 phịng phó
Hiệu trưởng, 1 phịng văn thư – kế tốn, 1 phịng Cơng đồn – Đồn thanh niên. Điểm
này có 15 lớp, số học sinh là 429 em, học sinh người dân tộc là 72 em, chiếm tỷ lệ
11,69% so với số học sinh tồn trường; Có một điểm lẻ tại ấp Kênh 9 xã Bình Giang,
điểm này có 6 lớp, số học sinh là 187 em, phải mượn phịng học của trường tiểu học
Bình Giang I, điểm lẻ cách điểm chính 4 km, giáo viên phải qua đị và đi lại khó khăn


vào mùa mưa bão.


<i><b>* Về cơ cấu tổ chức :</b></i>


- Trường có tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên là 47 đồng chí, nữ 32 đồng chí
chiếm tỷ lệ 68,09%. Đảng viên có 16 đồng chí, nữ 7 đồng chí chiếm tỷ lệ 43,75%.
- Ban giám hiệu 2 đồng chí, nữ khơng. Đảng viên 2, đã tốt nghiệp lớp Trung cấp
Chính trị 1 đồng chí, đã tốt nghiệp lớp quản lý giáo dục 2 đồng chí.


- Giáo viên trực tiếp đứng lớp là 39 đồng chí, nữ 28 chiếm tỷ lệ 71,79%; đảng viên
11 đồng chí, nữ 6 đồng chí. Nhân viên 2 (1 kế toán, 1 bảo vệ).


- Nhân sự được chia ra làm 6 tổ gồm : tổ Văn phịng có 8 đồng chí, tổ Tốn – Lý có
9 đồng chí, tổ Văn – Giáo dục cơng dân có 9 đồng chí, tổ ghép Anh văn – Thể dục có
7 đồng chí, tổ ghép Sinh (Hố học, Sinh học) – Tin (Tin học) có 7 đồng chí, tổ ghép
Sử (Lịch sử, Địa lý) – Cơng nghệ có 7 đồng chí (1 giáo viên Âm nhạc, 1 giáo viên Mĩ
thuật thuộc tổ này). Trình độ học vấn 100% giáo viên tốt nghiệp trung học phổ thơng,
trình độ đào tạo : Đại học có 32 đồng chí chiếm tỷ lệ 71,11%, Cao đẳng 13 đồng chí
chiếm tỷ lệ 28.89% ( 13 đồng chí này hiện đang theo học đại học từ xa, tốt nghiệp vào
đầu năm 2012), trung cấp kế toán 1, chưa qua đào tạo 1 (bảo vệ).


- Đa số giáo viên có thâm niên cơng tác từ 6 năm trở lên, tuổi đời dưới 30 có 15
đồng chí, 40 đến 55 tuổi có 5 đồng chí.


<b>2.2 Thực trạng chất lượng giáo dục của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ</b>
<b>sở Bình Giang từ năm 2007 đến năm 2010 :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>* Những thành tích đạt được :</b></i>


Trong những năm qua, các thành viên trong Hội đồng sư phạm nhà trường đã


có nhiều cố gắng để khắc phục, vượt qua những khó khăn để hồn thành tốt các
nhiệm vụ của cấp Uỷ đảng, chính quyền và ngành giao cho. Đã cụ thể hoá và thực
hiện đầy đủ các kế hoạch chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên, phù hợp với tình hình thực tế
của đơn vị, của địa phương.


Huy động học sinh trong độ tuổi đến trường luôn đạt và vượt chỉ tiêu trên giao,
nhất là số học sinh hồn thành chương trình bậc tiểu học vào lớp 6. Năm 2007 là
97,32%, năm 2010 là 98,73% (so với chỉ tiêu là 96%). Đã giải quyết được tình trạng
thiếu giáo viên, đặc biệt là giáo viên ở các bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật. Tỷ
lệ giáo viên trên lớp đạt 1,9 đủ theo quy định. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho các hoạt động dạy và học, các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, hướng
nghiệp, dạy nghề phổ thơng, hoạt động vui chơi giải trí cho học sinh… ngày càng
được trang bị đầy đủ, đúng yêu cầu về quy cách, khang trang, sạch đẹp. Cơng tác xã
hội hố giáo dục được quan tâm, thành lập tổ, hội khuyến học của trường, xã, ngày
càng có nhiều các mạnh thường quân, các doanh nghiệp, xí nghiệp đóng trên địa bàn
ủng hộ cả về vật chất và tinh thần như tập, viết, xi măng, xe đạp, gạo, tiền, cây xanh
trồng ở vườn học tập và khuôn viên trường; tham dự các lần tổ chức Hội chợ quyên
góp ủng hộ học sinh nghèo, tổ chức văn nghệ, thể thao…


Về chất lượng giảng dạy, giáo dục của đơn vị :
- Đối với học sinh :


Học lực :
Năm học


Các tiêu thức 2007 – 2008 2008 – 2009 2009 – 2010
Học sinh lên lớp thẳng 77,93% 90,10% 96,61%


Học sinh tốt nghiệp 100% 100% 100%



Học sinh gỏi cấp huyện 4 em 4 em 5 em


Học sinh giỏi cấp tỉnh 1 em 1 em 2 em


Học lực xếp loại giỏi 3,6% 5,52% 5,65%


Học lực xếp loại khá 35,14% 35,23% 35,03%


Học lực xếp loại trung bình 39,19% 49,35% 55,93%


Học lực xếp loại yếu 21,17% 9,41% 3,01%


Học lực xếp loại kém 0,9% 0,49% 0,38%


Học sinh bỏ học 0,6% 0,32%


Hạnh kiểm :


Năm học


Các tiêu thức 2007 – 2008 2008 – 2009 2009 – 2010


Xếp loại hạnh kiểm tốt 68,7% 71,43% 74,77%


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Xếp loại hạnh kiểm trung bình 2,25% 2,27% 0,94%
- Đối với giáo viên :


Năm học
Các tiêu thức



2007 – 2008
38 GV dạy lớp


2008 – 2009
39 GV dạy lớp


2009 – 2010
39 GV dạy lớp


Trình độ CĐSP 24 19 13


Trình độ ĐHSP 14 20 26


GV dạy giỏi cấp trường 31 33 35


GV dạy giỏi cấp huyện 11 14 16


GV dạy giỏi cấp tỉnh (không tổ chức) 1 (không tổ chức)


GV đạt lao động tiên tiến 100% 100% 100%


Giấy khen UBND huyện 5 6 9


Bằng khen UBND tỉnh 2 3 5


CSTĐ cấp cơ sở 2 3 3


CSTĐ cấp tỉnh 0 0 1


- Đối với tập thể :



Năm học


Các tiêu thức 2007 – 2008 2008 – 2009 2009 – 2010


Tổ đạt huyện khen 1 1 1


Tổ đạt tỉnh khen 0 1 1


Trường đạt huyện khen 0 1


Trường đạt tỉnh khen 0 0 1


Trường được công nhận “Xanh – Sạch – Đẹp” vào tháng 12 năm 2008, hiện
nay tiến hành xây dựng các tiêu chí về “Xanh – Sạch – Đẹp” mức độ cao.


Ngồi ra trường cịn tham gia các hoạt động phong trào do cấp huyện và ngành
tổ chức như Hội Khoẻ Phù Đổng, văn nghệ, thể dục thể thao, thi viết báo tường về
phòng chống ma tuý, các tệ nạn xã hội, thi an tồn giao thơng… hàng năm và đều có
giải thưởng.


Qua bảng thống kê cho thấy tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng hàng năm cao, học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở luôn đạt 100%, số học sinh yếu kém và bỏ học giảm. Giáo
viên đã tham gia các lớp đào tạo, số giáo viên trên chuẩn ngày càng tăng. Tỷ lệ học
sinh giỏi các cấp và giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi tăng, khen thưởng các cấp hàng
năm tăng tương ứng với sự phấn đấu nỗ lực của nhà trường. Đồng thời cũng cho thấy
được việc tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước đến người học, đến nhân dân và đội ngũ giáo viên trên địa bàn xã đã thực hiện
tốt, có kết quả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>* Nguyên nhân :</b></i>


Trường đạt được thành tích nêu trên là do những nguyên nhân cơ bản sau :
- Sự quan tâm lãnh đạo sát sao của các cấp Uỷ đảng, chính quyền địa phương, các
ban ngành đồn thể; sự chỉ đạo kịp thời của Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục; cơng tác
xã hội hố giáo dục ở địa phương ngày càng được đẩy mạnh; hoạt động thiết thực của
tổ, hội khuyến học các cấp trong từng năm, từng học kỳ, từng phong trào; truyền
thống hiếu học của các gia đình ở địa phương ngày càng được coi trọng và phát huy.
- Các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên được cải thiện, đời sống
giáo viên dần được ổn định, khắc phục được những khó khăn, vướng mắc, n tâm
cơng tác, nhiệt tình giảng dạy. Sự đồn kết, thống nhất trong quản lý điều hành của
ban giám hiệu cũng như các bộ phận trong trường phát huy được ý chí phấn đấu, tinh
thần tập thể, vì cơng việc chung để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.


- Các cuộc vận động, các phong trào do ngành phát động được thực hiện nghiêm túc
đã từng bước xây dựng được môi trường học tập tốt hơn, nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục.


- Các chế độ đối với vùng kinh tế đặc biệt khó khăn giai đoạn 2005 – 2010 như
chương trình 135, 134, 167 , trợ cấp cho con em các hộ gia đình nghèo theo từng học
kỳ của năm học… đã giảm bớt những khó khăn trong đời sống của nhân dân, mức
sống từng bước được nâng cao, ổn định, do đó làm thay đổi nhận thức, ý thức của
người dân, họ có điều kiện chăm lo đến việc học tập của con em mình.


<i><b>2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân :</b></i>
<i><b>* Những hạn chế :</b></i>


- Đội ngũ giáo viên có trình độ đào tạo khơng đồng đều, về nhận thức, tư tưởng có
một số giáo viên cịn biểu hiện chưa nêu cao được tinh thần trách nhiệm trong công
việc, chưa tích cực trong giảng dạy, chưa chủ động tham gia đổi mới giáo dục theo


mục tiêu, yêu cầu đề ra (về phương pháp, nội dung, chương trình sách giáo khoa,
kiểm tra đánh giá học sinh… theo hướng chủ động, sáng tạo, tích cực). Giáo viên
được đào tạo theo nhiều loại hình khác nhau, do đó chất lượng đội ngũ giáo viên còn
nhiều hạn chế, một bộ phân giáo viên bản thân cịn chưa nỗ lực phấn đấu hồn thiện
mình để có đủ năng lực, đáp ứng u cầu thực tiễn về đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học.


- Vai trò trách nhiệm của các đồng chí tổ trưởng trong tổ chức, điều hành hoạt động
tổ, trong sinh hoạt chuyên môn chưa được phát huy. Các tổ chun mơn hoạt động
chưa có chiều sâu, chưa xoáy vào trọng tâm, chậm đổi mới, chưa sáng tạo trong các
hoạt động, nhất là trong kiểm tra soạn giảng, thực hiện chương trình, dự giờ đánh giá
tiết dạy của giáo viên, trong việc bồi dưỡng tay nghề cho các thành viên của tổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

viên ì ạch, không hiệu quả, thể hiện rõ tác dụng ngược của vấn đề, đó là khơng phát
huy được năng lực, sự nhiệt tình của đội ngũ giáo viên, mà làm cản trở, kìm hãm và
kéo theo nhiều hệ lụy khác.


- Quỹ đất để mở rộng, nâng cấp trường lớp, phát triển quy mô đào tạo để ngang tầm
với yêu cầu thực tế đặt ra của địa phương, của ngành giáo dục đối với trường là khơng
có, nhất là phục vụ cho lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng
cao. Mặt khác, việc thực hiện nghĩa vụ của người dân khi đã được hưởng các quyền
lợi, những chế độ ưu đãi, các chính sách hỗ trợ để chăm lo đời sống lao động sản
xuất, học tập… chưa tốt, cịn ỉ lại, khơng phấn đấu vươn lên, nhất là vấn đề học tập
của con em họ để góp phần nâng cao dân trí tại địa phương, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo của trường.


- Bên cạnh những thành tích đạt được về chất lược giáo dục, cịn khơng ít học sinh
yếu kém về học lực, thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra; lý tưởng, đạo đức thiếu chuẩn mực, lối sống thực dụng. Đồng thời thể hiện
công tác xã hội hố giáo dục cịn nhiều hạn chế.



<i><b>* Ngun nhân :</b></i>


Còn những hạn chế trên là do các nguyên nhân chủ yếu sau :


- Lực lượng giáo viên của trường thiếu, lại yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu cải cách
giáo dục hiện nay, nhất là về phương pháp giảng dạy, sự phối kết hợp giữa các
phương pháp dạy học của giáo viên thể hiện còn lúng túng.


- Đội ngũ giáo viên của trường còn ảnh hưởng nặng những tư tưởng lạc hậu và
những khuôn khổ của nền giáo dục ngày xưa (truyền thụ kiến thức một cách áp đặt,
đọc – chép, ghi – chép là chính), nên chưa đáp ứng tốt yêu cầu của việc phát triển nền
giáo dục đào tạo của nước ta nói chung, của nhà trường nói riêng.


- Việc phân cơng, bố trí giảng dạy của ban giám hiệu đối với giáo viên còn chưa phù
hợp, thể hiện ở chỗ phân công trái chuyên ngành đào tạo, phân công nhiều bộ môn
dẫn đến bài soạn nhiều; bên cạnh đó cịn thiếu kiểm tra, đơn đốc nên chưa phát huy
tốt năng lực, sở trường của giáo viên.


- Cấp Uỷ đảng và chính quyền địa phương chưa quan tâm đến quỹ đất 5% để phục
vụ cho các công trình xã hội, hiện tại địa phương khơng có quỹ đất này. Khi mở rộng
các cơ sở giáo dục trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu phát triển quy mô trường lớp thì các
trường gặp khó khăn.


- Sự kết hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội hiệu quả chưa cao, phần lớn cha mẹ
các em cịn “khốn trắng” cho nhà trường, khơng quan tâm đến vấn đề học tập, vui
chơi giải trí của các em, nhất là thời gian các em ở nhà, sinh hoạt tại gia đình, cộng
đồng.


<i><b>2.2.3 Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ</b></i>


<i><b>giáo viên trường trung học cơ sở Bình Giang :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Phải đổi mới nhận thức, nâng cao trình độ lý luận, chính trị, chun mơn, nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên của trường, để thực hiện tốt nội dung đổi mới của nền giáo
dục nước ta hiện nay.


- Ban giám hiệu phải đổi mới công tác cán bộ, phân công công tác, sắp xếp chuyên
môn phải đúng năng lực, sở trường của từng giáo viên để họ phát huy tốt tài năng của
mỗi người. Đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ để nâng cao chất
lượng bài giảng của giáo viên.


- Cần đầu tư hơn nữa cho giáo dục, mà việc cấp thiết là mặt bằng, quỹ đất để xây
dựng trường lớp, phòng học, các phòng chức năng, khu vui chơi giải trí, học tập,…
- Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục, tăng cường hoạt động của tổ, hội khuyến
học ở địa phương, vấn đề khuyến học, khuyến tài. Nâng cao vai trò của giáo viên chủ
nhiệm, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm – giáo viên bộ môn – học
sinh – gia đình học sinh.


<i><b>2.3</b></i> <b>Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ</b>
<b>giáo viên trường trung học cơ sở Bình Giang hiện nay :</b>


<i><b>2.3.1 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chun</b></i>
<i><b>mơn cho đội ngũ giáo viên của trường trung học cơ sở Bình Giang: </b></i>


- Đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy, thông qua hoạt động dạy – học họ
truyền thụ tri thức nhân loại cho các thế hệ học sinh, góp phần vào việc hình thành và
rèn luyện nhân cách con người, những kiến thức đó được sắp xếp theo một trình tự
nhất định, từ dễ đến khó, từ cơ bản đến mở rộng, nâng cao, rồi liên hệ thực tế, vận
dụng một cách phù hợp, có hiệu quả. Để đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu đặt
ra ngày càng cao, nhất là trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, cần phải tăng


cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, cho
giáo viên.


- Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Bình Giang hiện nay về trình độ đào tạo
theo văn bằng chứng chỉ hầu hết đã đạt chuẩn và trên chuẩn, song hình thức đào tạo
lại rất đa dạng như chính quy, chuẩn hố, cơng đoạn, từ xa nên ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng của đội ngũ. Nguồn đào tạo cũng khá phong phú như Kiên Giang, An
Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, … nên có sự thiếu đồng bộ, “khập khiễng” trong giảng
dạy, trong thể hiện tay nghề chuyên môn, nghiệp vụ. Do đó việc tăng cường cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng trình độ, năng lực chun mơn cho đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở Bình Giang hiện nay là tất yếu.


- Để việc tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên của trường trung học cơ sở Bình Giang được thực hiện tốt,
trong thời gian tới cần chú ý đến các vấn đề sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

giữa các tổ chuyên môn của một số đơn vị trường trong huyện (cụm chuyên môn);
Cấp huyện – giữa các trường mà số lượng thành viên của tổ chun mơn ít với trường
mà số lượng thành viên của tổ chuyên môn nhiều, giữa các trường thuộc vùng sâu
vùng xa với các trường điểm trường đạt chuẩn … Qua đó giáo viên có sự học hỏi, trao
đổi, chia sẻ kinh nghiệm, họ được xây dựng về phương pháp dạy học, năng lực sư
phạm, vấn đề nâng cao chất lượng soạn giảng; khắc phục, hạn chế những nhược điểm
trong thực hiện các bài dạy thực hành, thí nghiệm … nhằm nâng cao tay nghề chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân, đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo
dục – đào tạo.


+ Ban giám hiệu trường cần chú ý đến việc trang bị ngày càng phong phú hơn nguồn
sách báo, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học … trong phòng thư viện, phòng thiết bị.
Hệ thống internet với các nguồn thông tin, kiến thức trong các lĩnh vực khoa học, đời
sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên phát huy tính chủ động, tự giác trong


việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề chuyên môn, nghiệp vụ, tự phục vụ cho quá trình
giảng dạy của mình.


+ Trong xu thế hội nhập quốc tế và các yêu cầu ngày càng cao của những tiêu chuẩn,
tiêu chí về xây dựng trường điểm, trường chuẩn, trường chất lượng cao thì ban giám
hiệu cần quan tâm đến việc quy hoạch, đào tạo, bối dưỡng đội ngũ giáo viên. Chủ
động chọn và sắp xếp giáo viên đi học nâng cao, đào tạo sau đại học, nhất là đối với
lớp giáo viên trẻ tuổi có khả năng, có kiến thức về ngoại ngữ và tin học để đáp ứng
kịp thời những đòi hỏi cao về đội ngũ giáo viên trong thực tế.


<i><b>2.3.2 Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng và phát triển đảng viên cho đội ngũ</b></i>
<i><b>giáo viên nhằm nâng cao trình độ lý luận, khả năng nhận thức, thực hiện tốt các</b></i>
<i><b>nhiệm vụ được giao. </b></i>


- Làm bất cứ việc gì thì tư tưởng phải “thơng”, khi đó mới thực hiện tốt, mới có hiệu
quả cao, và nó thể hiện ở tinh thần trách nhiệm trong cơng việc. Tăng cường cơng tác
giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ giáo viên giúp họ thấm nhuần quan điểm, chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Nhất là trong giai
đoạn hiện nay, qua các chuyên đề của cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí minh”, chúng ta nhận thấy giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ
giáo viên là việc làm cần thiết, vì bản chất của chế độ ta và vì mục tiêu của nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa. Cũng như bao cán bộ, đảng viên khác, đội ngũ giáo viên phải
thực hiện tốt việc làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức của Bác, “nâng cao ý thức
trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”. Trong phát triển
đảng, sự thiếu cơng bằng, khơng chính xác khi lựa chọn giới thiệu, bồi dưỡng kết nạp
đảng viên của đội ngũ giáo viên sẽ dẫn tới sự nản chí, tiêu cực, ảnh hưởng đến tư
tưởng của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

chuyên môn hiệu quả chưa cao, chưa hăng hái trong cơng việc thì lại được phát triển
trước, các đồng chí trội hơn thì lại phát triển sau, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến suy


nghĩ, tư tưởng của giáo viên. Hơn nữa, do tác động của nhiều mặt nên tư tưởng, tâm
trạng của một số giáo viên có biểu hiện thiếu quan tâm trong công tác, ý thức tinh
thần trách nhiệm chưa cao, chưa tích cực trong các hoạt động chun mơn nói chung.
Các biểu hiện thể hiện trong cơng việc như : soạn giảng sơ sài không chất lượng, chưa
đầu tư nghiên cứu bài dạy, sự chuẩn bị các thiết bị, đồ dùng dạy học cho các bài dạy,
tiết dạy khơng thường xun, cịn đi muộn về sớm, các lần tham dự thao giảng,
chuyên đề ít… và khi giáo viên có các biểu hiện này chứng tỏ các đồng chí tổ trưởng
chưa làm trịn vai trị trách nhiệm của mình, vì tổ trưởng là người gần nhất, trực tiếp
điều hành, kiểm tra, giám sát, đôn đốc để các tổ viên thực hiện tốt các công việc.
- Để chấm dứt tình trạng nêu trên thời gian tới trường cần thực hiện một số công việc
sau :


+ Triển khai học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước kịp thời, nghiêm túc. Xem xét kỹ các bài thu hoạch để lựa chọn
những bài đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra, phân tích thêm cho tồn thể giáo viên nhận thức
sâu sắc hơn. Với những bài chưa đáp ứng được yêu cầu cần chỉ rõ để anh em điều
chỉnh nhận thức lý luận của mình.


+ Trong công việc, kết quả thực hiện phản ánh sự vận dụng lý luận vào thực tiễn
của mỗi giáo viên, qua đó tiến hành kiểm tra, đơn đốc nhằm chấn chỉnh, xử lý các vi
phạm nếu có, như vậy sẽ nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của giáo viên, bản
thân họ phải tự điều chỉnh cách nghĩ, cách làm, hành vi của mình, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên.


+ Từ báo cáo kết quả hoạt động chuyên môn hàng tháng của tổ chun mơn, lãnh
đạo nhà trường đánh giá được vai trị trách nhiệm của đồng chí tổ trưởng, đã triển
khai kế hoạch, chỉ đạo điều hành tổ như thế nào? Tại sao trong tổ cịn có giáo viên
biểu hiện tinh thần trách nhiệm chưa cao đối với công việc, các trường hợp vi phạm
khác,… đã có những giải quyết, những biện pháp gì chấn chỉnh, khắc phục, xử lý
hoặc đề xuất, qua đó giúp người tổ trưởng nâng cao vai trị trách nhiệm của mình,


khơng chỉ với tổ chun mơn mà cịn có những ảnh hưởng tích cực đến mọi hoạt động
trong nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>2.3.3 Tổ chức, sắp xếp và bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên một cách hợp lý với</b></i>
<i><b>chuyên ngành mà giáo viên được đào tạo, nhằm phát huy năng lực, sở trường,</b></i>
<i><b>trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:</b></i>


- Việc tổ chức, sắp xếp, bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên một cách khoa học có ý
nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện để giáo viên phát huy tối đa khả năng của mình
trong thực hiện nhiệm vụ, năng lực giảng dạy, tự hồn thiện mình về mọi mặt, góp
phần nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên trong trường, và qua đó tạo điều kiện
thuận lợi trong xây dựng tiêu chuẩn 2 về công nhận trường chuẩn quốc gia (theo
thơng tư 06/2010/TT-BGDĐT), đó là có đủ giáo viên các bộ mơn đạt trình độ chuẩn
đào tạo, có ít nhất 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cơ sở trở lên, 100% giáo
viên phải đạt chuẩn nghề nghiệp loại khá trở lên. Đồng thời thể hiện được năng lực,
tầm nhìn của người lãnh đạo đơn vị trong phân công, điều hành công việc, cũng là
thực hiện tốt điều 73 của Luật Giáo dục : Nhà giáo có quyền được giảng dạy theo
đúng chuyên ngành đào tạo; được


tạo điều kiện nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ.


- Trong thực tế, việc sắp xếp, bố trí giảng dạy của đội ngũ giáo viên cịn chưa phù
hợp, vẫn còn giáo viên dạy trái chuyên ngành do thừa, thiếu cục bộ, và hầu hết các
trường trong huyện “không muốn” phải chi trả tiền dạy thêm giờ cho giáo viên, trong
khi vẫn có giáo viên dạy khơng đủ số tiết quy định. Do đó mà giáo viên Tốn, Lý phải
dạy Cơng nghệ, Sinh; giáo viên Văn phải dạy Sử, Địa; giáo viên Anh văn, Thể dục
phải dạy Giáo dục cơng dân, Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp… và trong hoạt
động giảng dạy sẽ nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, tiêu cực, làm kìm hãm, ảnh hưởng
không tốt đến tư tưởng, năng lực, chất lượng, hiệu quả giảng dạy, việc xây dựng, phát
triển, nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên sẽ gặp nhiều khó khăn.


- Những việc làm cụ thể để giải quyết các thực trạng nêu trên là :


+ Thực hiện phân công nhân sự phải đúng chuyên ngành đào tạo của giáo viên để
phát huy năng lực của họ, khi đó giáo viên đầu tư nhiều hơn, có hiệu quả hơn trong
việc tìm hiểu kiến thức, hoàn thiện tốt thiết kế bài dạy, tiết dạy. Kiến thức truyền thụ
cho học sinh sẽ sâu hơn, phần liên hệ thực tế, mở rộng, nâng cao sẽ đáp ứng được các
mục tiêu, yêu cầu đặt ra. Trong phân công giảng dạy không nên phân biệt đầu cấp,
cuối cấp để chọn giáo viên, tránh sự phân công giáo viên phụ trách giảng dạy cố định
một lớp, một khối, bởi vì nếu thế chương trình, kiến thức những lớp, khối khác giáo
viên sẽ bị mai một. Nên cho giáo viên bám lớp, dạy đuổi lên từ lớp 6 đến lớp 9, từ đó
giáo viên hồn thiện tay nghề, chun mơn, nghiệp vụ của mình đối với cả cấp học,
nắm rõ được các đối tượng học sinh của lớp mình dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng
, hiệu quả giảng dạy của lớp mình phụ trách cho đến hết cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

giúp đỡ các em… phải đánh giá xếp loại thực chất tiết dạy, qua đó thúc đẩy phát huy
những mặt làm được, tư vấn, khắc phục, chấn chỉnh những việc chưa làm tốt, hiệu
quả chưa cao.


<i><b>2.3.4 Phải làm tốt công tác tham mưu đối với cấp Uỷ, chính quyền trong việc đầu</b></i>
<i><b>tư cho phát triển giáo dục ở địa phương, nhất là việc xây dựng cơ sở vật chất, phát</b></i>
<i><b>triển quy mô trường lớp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.</b></i>


- Phương hướng giáo dục – đào tạo tại Đại hội Đảng lần thứ X có nêu : Tập trung
ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất – kỹ thuật các cấp
học, phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long lên ngang bằng trình
độ bình quân chung của cả nước.Tại Đại hội Đảng lần thứ XI (20/04/20110) tiếp tục
chỉ đạo phương hướng phát triển Giáo dục và đào tạo : Coi Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hành đầu cùng với khoa học và công nghệ là yếu tố quyết định góp phần
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội; Giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu


phát triển kinh tế – xã hội, với khoa học cơng nghệ và củng cố quốc phịng an ninh.
Xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để xây dựng và bảo vệ đất nước; Giáo dục
và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Trong Luật Giáo dục,
Điều 103 có nêu : Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa
việc xây dựng trường học vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên
đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học. Theo Điều 43 Điều lệ
trường trung học cơ sở thì : Tổng diện tích mặt bằng của trường tính theo đầu học
sinh ở khu vực nơng thơn phải đạt ít nhất 10 m2<sub>/ học sinh trở lên. Trong xây dựng</sub>
trường đạt chuẩn quốc gia yêu cầu này là phải đạt.


- Trong thực tế, cơ sở vật chất, khn viên trường học, phịng học, khu vui chơi, thể
dục, thể thao của trường trung học cơ sở Bình Giang chưa đạt yêu cầu của các tiêu
chí, tiêu chuẩn. Diện tích tính theo đầu học sinh chỉ có 6 m2<sub>/ học sinh, sân chơi bãi tập</sub>
rất hẹp, một số phòng chức năng phải tận dụng phòng học… từ đó khơng đủ điều kiện
để phát triển, khơng thu hút được học sinh và cha mẹ các em, dẫn tới học sinh chuyển
trường học ở nơi khác nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc dạy và học, không
tạo được động cơ, động lực để giáo viên phấn đấu, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả giáo dục, việc xây dựng, phát triển đội ngũ, nâng cao chất lượng giảng dạy của
đội ngũ gặp khó khăn.


- Để thực hiện tốt hoạch định, chiến lược phát triển trường lớp, quy mô giáo dục của
nhà trường cần thực hiện tốt một số vấn đề sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Tham mưu tốt cho Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã trong việc tìm quỹ đất để có
được mặt bằng phục vụ cho kiến thiết, xây dựng, mở rộng khn viên trường học. Khi
đó chính quyền địa phương sẽ rà soát lại quỹ đất, tiến hành chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho người dân, ngồi ra cịn vận động
nhân dân hiến đất để xây dựng trường học tạo điều kiện cho con em ở địa phương học
tập, đây là một việc làm rất thiết thực và được nhân dân nhiệt tình ủng hộ.



+ Khi tiến hành các kế hoạch được dự kiến, cần tranh thủ tối đa các nguồn kinh phí
để xây dựng các phịng học, phòng chức năng… đúng quy cách, mua sắm trang thiết
bị, đồ dùng dạy học, quy hoạch khu học tập, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, tạo
khn viên, cảnh quan sân trường sạch đẹp thống mát, mơi trường học tập lành
mạnh, an toàn, thuyết phục được cha mẹ học sinh, thu hút được học sinh đến trường,
nhận thức, ý thức về việc học và phấn đấu trong học tập được cải thiện. Đồng thời tác
động tích cực, kích thích các hoạt động dạy và học, thi đua dạy tốt – học tốt, hiệu quả,
chất lượng giảng dạy được nâng lên. Tay nghề chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên ngày càng hoàn thiện, vững vàng hơn.


<i><b>2.3.5 Thực hiện tốt cơng tác xã hội hố giáo dục, huy động các lực lượng xã hội</b></i>
<i><b>tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường:</b></i>


- Nhà trường phải chủ động phối hợp chặt chẽ và thường xun với gia đình và xã
hội để xây dựng mơi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, ngun lý
giáo dục. Cùng với chính quyền, đồn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh,
các tổ chức chính trị xã hội và cá nhân có liên quan để thống nhất quan điểm, nội
dung, phương pháp giáo dục. Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
của nhà trường, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an
toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh, tạo điều kiện để học
sinh được vui chơi, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa
tuổi.


- Những năm qua trường đã thực hiện khá tốt cơng tác xã hội hố giáo dục, góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành tại địa phương, các hoạt động dạy –
học của giáo viên và học sinh, các phong trào liên quan được sự quan tâm, giúp đỡ
nhiệt tình của các mạnh thường quân, các doanh nghiệp, xí nghiệp, của ban ngành
đồn thể xã. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong tạo lập và duy trì mối quan hệ giữa gia
đình học sinh – giáo viên chủ nhiệm lớp – giáo viên bộ môn – học sinh; giữa nhà


trường với ban ngành đoàn thể xã (cơng an, phụ nữ, đồn thanh niên). Hoạt động của
tổ, hội khuyến học cịn hạn chế.


- Để cơng tác xã hội hoá giáo dục của trường được tốt hơn cần thực hiện :


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

+ Đối với nhà trường và ban ngành đoàn thể xã, ở đây muốn nói đến trách nhiệm
của Đồn thanh niên, Đội thiếu niên Tiền Phong, giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trị
chính trong việc phối kết hợp với cơng an, phụ nữ, đồn thanh niên xã để giáo dục
học sinh khi có các biểu hiện học sinh bị các đối tượng thanh thiếu niên ở ngồi lơi
kéo, cúp tiết, bỏ học, chơi bời, vi phạm trật tự an toàn xã hội, chơi game... Tham gia
vận động học sinh bỏ học, giúp đỡ học sinh có hồn cảnh khó khăn đi học và duy trì
tốt các hoạt động học tập, vui chơi của các em ở trường cũng như trong cộng đồng.
+ Đối với tổ, hội khuyến học cần tăng cường công tác tham gia tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức, tư tưởng của nhân dân, của người học trên địa bàn xã để họ
tích cực học tập, cố gắng phấn đấu vươn lên, góp phần hạn chế học sinh yếu kém, tỷ
lệ học sinh bỏ học; thực hiện tốt hơn vấn đề khuyến học khuyến tài, các phong trào
gia đình học tập, cơng đồng học tập…


Trong giai đoạn hiện nay công tác xã hội hoá giáo dục rất quan trọng trong việc
tạo dựng môi trường học tập tốt, giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy, đồng
thời cũng là nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.


<b>PHẦN KẾT LUẬN</b>


<b>1/ Kết luận :</b>


- Nền giáo dục truyền thống của chúng ta gần như chỉ chú trọng đến hai vấn đề : Học
để biết và học để làm. Chính vì vậy mà thành quả của giáo dục và đào tạo nước nhà
không tránh khỏi khập khiễng, phiến diện. Chưa một trường đại học nào của Việt
Nam được xếp thứ hạng trên thế giới, những cuộc thi thế giới có giải cao phần lớn do
khả năng của cá nhân thầy và trò.



- Để thực hiện tốt quản lý chất lượng toàn diện, giáo dục và đào tạo phải xác định
hạt nhân của sự phát triển, theo đó thì : Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hố và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Đây là một quan
điểm đúng đắn thể hiện sự đổi mới, bám sát vào thực tiễn, giáo dục và đào tạo không
tách rời xu thế phát triển chung.


- Nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên bậc trung học cơ sở ở mỗi
giai đoạn với yêu cầu và sự cần thiết đặt ra là khác nhau. Trước tình hình mới, trong
xu thế hội nhập địi hỏi chất lượng chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo phải
đáp ứng được yêu cầu, không chỉ truyền đạt và thiên về truyền đạt lý thuyết, mà phải
chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Đội
ngũ giáo viên phải gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, làm gương tốt cho
học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

giáo viên, cũng như tạo điều kiện tốt để họ thể hiện, khẳng định mình. Cần phải có
những giải pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề đặt ra, nhằm xây dựng đội ngũ nhà
giáo có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy
với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, góp phần vào thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng.


<b>2/ Kiến nghị :</b>


- Nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành còn “nặng”, kiến thức nhiều, quá
tải đối với cả giáo viên và học sinh. Kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo có hình thức
giảm bớt một số mục có nội dung kiến thức quá tải để giáo viên thực hiện bài dạy nhẹ


nhàng hơn, những kiến thức của bài được truyền thụ hết, khai thác nội dung, kiến thức
sâu hơn, học sinh dễ nắm bắt hơn và vận dụng, thực hành có hiệu quả.


- Về thiết bị thực hành đối với các mơn Vật lý, Hố học, Sinh học, Cơng nghệ chất
lượng thiết bị chưa cao, cịn thiếu thiết bị, thiếu hoá chất dẫn tới hiệu quả sử dụng
thấp. Kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơng ty thiết bị trường học hàng năm có kế
hoạch bổ sung thiết bị phục vụ cho dạy thực hành, kiểm tra kỹ chất lượng thiết bị
trước khi cấp phát để đưa vào sử dụng có hiệu quả. Nhất là các mơn Vật lý, Hố học
khối trung học cơ sở sắp tới sẽ thi học sinh giỏi các cấp có phần thi thực hành thí
nghiệm (mơn Tiếng anh thi phần nói).


- Đối với thực hiện ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học, khối trung học cơ
sở cịn gặp khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phịng máy. Cùng một buổi dạy
có nhiều giáo viên sử dụng, trong khi các đơn vị trường chỉ có 01 máy chiếu nên phải
cho giáo viên đăng ký lịch dạy. Kiến nghị lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo trang bị
thêm máy chiếu cho các trường để đội ngũ giáo viên thuận tiện hơn, thực hiện đều
đặn, thường xuyên trong giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng được yêu
cầu dạy học trong thực tế, nhất là trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển, thời kỳ
hội nhập.


</div>

<!--links-->

×