Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ung dung ban do tu duy trong mom ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.9 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>“ ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 9” I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lí luận: Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác nó cũng là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. 2. Cơ sở thực tiễn: Năm học 2011 - 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngữ văn trong các nhà trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy - một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học Ngữ văn. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng trong các giờ học văn? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này . Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của não. Bản đồ tư duy giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo bản đồ tư duy trong dạy học sẽ gúp học sinh có được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: 1. Thực trạng của việc học văn hiện nay: Nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin từng nói:"Văn học là nhân học" vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ không còn thích học văn. Thực trạng này lâu nay đã được báo động. Ban đầu chỉ đơn thuần là những lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn văn và nay đã trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Ai đã trực tiếp dạy và chấm bài làm văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những thay đổi về phương pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy cũng như chấm trả bài kiểm tra Ngữ văn, tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán học văn của học sinh, cụ thể là: - Học sinh thờ ơ với Văn: Những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không khỏi lo ngại trước một thực trạng, đó là tâm lý thờ ơ với việc học văn ở các trường phổ thông. Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh có năng khiếu văn cũng không muốn tham gia đội tuyển văn. Các em còn phải dành thời gian học các môn khác. Phần lớn phụ huynh khi đã định hướng cho con mình sẽ thi khối A thì chỉ chủ yếu chú trọng ba môn: Toán, Lý, Hóa. Điều đáng lo ngại hơn nữa, là có không ít phụ huynh đã chọn hướng cho con thi những môn khoa học tự nhiên từ khi đang học tiểu học. - Khả năng trình bày: Khi học sinh tạo lập một văn bản giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng ...Đây là một tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong xã hội ta. Mục tiêu của bậc học phổ thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế hiện nay cho thấy, các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ, mặc dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người. Muốn khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hội, không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học văn, khơi gợi lại hứng thú học văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học văn hiệu quả nhất. 2. Nguyên nhân: a. Đối với giáo viên: Đa số đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau : - Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học sinh . - Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được mạch nguồn cảm xúc của người học. b. Đối với học sinh: - Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Ngữ văn - Địa phương xã Ia Kriêng thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, hầu hết phụ huynh đều đi làm xa và ngủ rẫy, ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình. Bản thân các em còn phải phụ giúp gia đình ngoài giờ lên lớp, không có thời gian học. III. CÁC GIẢI PHÁP: A. Bản chất phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: - BĐTD là kĩ thuật dạy học tổ chức và phát triển tư duy giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi được thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả, mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. - Dạy học bằng Bản đồ tư duy - một giải pháp góp phần đổi mới cơ bản giáo dục. 1. Bản đồ tư duy tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng: a. Sự hình dung: Bản đồ tư duy có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ siêu đẳng. Đối với não bộ, bản đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. b. Sự liên tưởng, tưởng tượng: Bản đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng. c. Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, bản đồ tư duy cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc bản đồ tư duy dùng rất nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, bản đồ tư duy giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học. 2. Bản đồ tư duy sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc: Bản đồ tư duy thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong học sinh, đưa các em lên một đẳng cấp mới. B. Vận dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học Ngữ văn 9: 1. Một số hình thức ứng dụng bản đồ tư duy để hổ trợ quá trình dạy học: - Dùng bản đồ tư duy để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khóa để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các tự liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện bản đồ tư duy. Qua đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng. Ví dụ:. - Dùng bản đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần…: Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ bản đồ tư duy. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. Ví dụ: Khi dạy phần Tiếng Việt, cho học sinh vẽ bản đồ tư duy sau mỗi bài học để mỗi em có 1 tập bản đồ tư duy. Trong bài “ Tổng Kết ngữ pháp”, “Tổng kết từ vựng” học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về Tiếng Việt bằng bản đồ tư duy dựa vào tập bản đồ tư duy đã có. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong bản đồ tư duy sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung … Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích… rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ cho các em. Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ví dụ: Khi học bài “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du; bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy và bài “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long( Môn Ngữ văn lớp 9), cuối giờ GV cho từ khoá “ Truyện Kiều ”, “ Ánh trăng” và “Lặng lẽ Sa Pa” rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em, sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh. Bản đồ tư duy bài “Truyện Kiều”- Ngữ văn 9. Ví dụ: Sơ đồ minh họa cho bài “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ví dụ: Sơ đồ minh họa cho bài “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. 2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng bản đồ tư duy để hổ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic: - Học sinh tự có thể sử dụng bản đồ tư duy để hổ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ bản đồ tư duy trên giấy, bìa,… hoặc để tư duy một vấn đề mới qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. - Học sinh có thể trực tiếp làm việc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập. 3. Một số biện pháp ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS: * Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học. * Phần lớn giáo viên đã được tập huấn về vai trò, tác dụng của bản đồ tư duy trong hổ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó giáo viên nâng cao nhận thức và tuyên truyền, phổ biến tới học sinh theo môn học của mình. - Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học. - Quán triệt quan điểm chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học; - Nắm vững cấu trúc chương trình, sách giáo khoa mới; - Nắm vững nội dung đổi mới phương pháp dạy học; - Tích cức dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp; - Tham dự sinh hoạt chuyên môn trường, tổ đầy đủ, hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Sau một thời gian ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng ở trường THCS Trần Quốc Toản đã bước đầu có những kết quả khả quan. Giáo viên đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng bản đồ tư duy trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã biết sử dụng bản đồ tư duy để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng bản đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. - Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học Tiếng Việt. Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học ở môn Ngữ văn 9 cho thấy, sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được các em tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức với hội họa” là niềm vui sáng tạo của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, hệ thống hóa kiến thức, khả năng hội họa, sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. IV. KẾT LUẬN: Dạy học luôn là một quá trình sáng tạo, mục tiêu và nội dung chương trình được xây dựng trên cơ sở tích hợp, điều này tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng mở rộng và nâng cao kĩ năng cũng như kiến thức của mình trong từng lớp, cấp học. Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Gần đây, sau một số đợt tập huấn của Dự án THCS II, nhiều giáo viên đã áp dụng thành công dạy học với việc thiết kế bản đồ tư duy. Một số trường ở vùng thuận lợi tham gia dự án THCS II sau khi được tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học (trong đó có nội dung thiết kế, sử dụng bản đồ tư duy) đã triển khai và bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh triển khai. Bước đầu cho thấy việc vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học. V. ĐỀ NGHỊ: 1. Ban giám hiệu: - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải là người gương mẫu, đi đầu trong đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH). Tổ chức, hướng dẫn giáo viên tích cực đổi mới PPDH. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công tác đổi mới PPDH. - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải biết đánh giá đúng năng lực, trình độ của từng giáo viên trong trường để động viên, khen thưởng kịp thời đối với giáo viên biết đổi mới PPDH tích cực, hiệu quả. 2. Tổ chuyên môn: - Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cốt cán về đổi mới PPDH. - Tích cực dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn đúng kế hoạch; - Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn; - Đánh giá, xếp loại giáo viên đúng năng lực, trình độ và đề xuất khen thưởng kịp thời những giáo viên tích cực trong đổi mới PPDH. 3. Với giáo viên: - Nhiệt tình, say mê với nghề, tận tuỵ với học sinh. - Luôn tạo hứng thú trong giờ học bằng các hình thức như: thi giữa các nhóm, tổ, tổ chức các trò chơi, tạo các tình huống…để học sinh có hứng thú và yêu thích môn học hơn Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy ở trường THCS Trần Quốc Toản - một ngôi trường còn nhiều khó khăn, điều kiện học tập của các em học sinh còn nhiều thiếu thốn. Nhưng bằng sự nỗ lực, thầy và trò nhà trường đang dần dần khắc phục để đưa sự nghiệp giáo dục đi lên. Rất mong được sự góp ý chân thành của lãnh đạo cấp trên và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Đức Cơ, ngày 04 tháng 3 năm 2013 Người thực hiện. Lê Xuân Tuyên.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Sách giáo khoa Ngữ văn 9. 2. Sách giáo viên Ngữ văn 9. 3. Tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Ngữ văn tập 2. 4. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn THCS - Dự án phát triển GD THCS II - Bộ GD & ĐT - T.S Nguyễn Văn Nam. 5. Sử dụng bản đồ tư duy góp phần tổ chức hoạt động học tập của học sinh- Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009 - Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy. 6. Web: www.mind-map.com ( trang web chính thức của Tony Buzan)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> MỤC LỤC STT 1. PHẦN I. Đặt vấn đề. TRANG. 1. 2. Tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu. 1. 3. Lý do chọn đề tài.. 1. 4. Giới hạn nghiên cứu đề tài. 2. 5. 1. Cơ sở lí luận. 2. 6. 2. Cơ sở thực tiễn.. 3. 7. II. Nội dung nghiên cứu. 4. 8. 1. Tổng quan. 4. 9. 2. Nội dung vấn đề nghiên cứu. 5. 10. 2.1. Một số hình thức ƯDBĐ để hỗ trợ quá trình dạy học. 5. 11. 2.2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập.... 9. 12. 2.3. Một số biện pháp ƯD BĐTD trong đổi mới PPDH.... 9. 13. III. Kết quả nghiên cứu. 10. 14. IV. Kết luận. 11. 15. V. Đề nghị. 12. 16. VI. Tài liệu tham khảo. 14.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

×