Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Tai lieu tich hop BVMT trong cac mon hoc o Tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.43 KB, 62 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC PHẦN I (Phần chung) MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP VÊ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC. I, MỤC TIÊU CHUNG CẦN ĐẠT VỀ GDBVMT TRONG CÁC MÔN HỌC 1/ Học viên cần biết và hiểu:. - Mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong môn học. - Phương pháp và hình thức dạy học lồng ghép, tích hợp. giáo dục BVMT trong môn học. - Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.. 2/ Học viên có khả năng: - Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học. - Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT. - Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học.. *. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG * Mục tiêu của phần này giúp học viên trả lời được các câu hỏi sau: - Thế nào là môi trường? - Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? * Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh chúng ta. * Học viên làm việc - Căn cứ vào kinh nghiệm, kiến thức về môi trường và các thông tin về môi trường trên các phương tiện thông tin mà thầy (cô) biết, hãy thảo luận các câu hỏi sau: 1. Môi trường là gì ? 2. Thế nào là môi trường sống ? 3. Quan niệm của bạn về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ? 1. Môi trường là gì? * Có nhiều quan niệm về môi trường - Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật. - Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người. Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. 2. Thế nào là môi trường sống ?.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử và mĩ học. - Môi trường sống của con người được phân thành : môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội * Môi trường tự nhiên Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cõy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. * Môi trường xã hội Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định … ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác. Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm Môi trường nhân tạo : Bao gồm tất cả các nhân tố vật lí, sinh vật, xã hội do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên …và chịu sự chi phối của con người. * Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, CSVC trong trường như phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, HS, nội quy của trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội * Môi trường (theo nghĩa rộng): là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội… * Môi trường (theo nghĩa hẹp): bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Tóm lại, Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.. II. CHỨC NĂNG CỦA MÔI TRƯỜNG * Học viên làm việc: - Môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta. Theo bạn, môi trường có những chức năng cơ bản nào ? - Hãy mô tả các chức năng của môi trường qua một sơ đồ ? - Độc lập suy nghĩ sau đó trao đổi trong nhóm về quan điểm của mình. * CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Chứa đựng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Không gian sống của con người. MÔI TRƯỜNG Lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin. Chứa đựng các phế thải do con người tạo ra. 1. Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật - Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm… - Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 -2400 calo năng lượ ng nuôi sống con người. Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. 2. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm: - Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. - Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm. - Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí… - Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa… - Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. 3. Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống. Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trờng. 4. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa… Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên…. III. Thành phần của môi trường Môi trường là một phạm trù rất rộng, nó bao gồm đất, nước, không khí, động vật và thực vật, rừng, biển, con người và cuộc sống của con người. Mỗi lĩnh vực này được coi là thành phần của môi trường và mỗi thành phần của môi trường, chính nó lại là môi trường với đầy đủ ý nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> của nó ( đất là thành phần môi trường, nhưng đất là một môi trường và được gọi là môi trường đất. Tương tự, có môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh học…).    . * Môi trường có các thành phần chủ yếu sau: Thạch quyển hay địa quyển ( lớp vỏ đất đá ngoài cùng cứng nhất của trái đất) Thuỷ quyển (lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất: nước ngọt, nước mặn) Sinh quyển (khoảng không gian có sinh vật cư trú- lớp vỏ sống của trái đất) Khí quyển (Lớp không khí dày bao bọc thuỷ và thạch quyển). IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG * Học viên làm việc Bằng kinh nghiệm và qua các tài liệu, qua các phương tiện thông tin, bạn hãy thảo luận trong nhóm trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là ô nhiễm môi trường ? - Mô tả khái quát và cho ví dụ cụ thể về tình trạng môi trường của thế giới và của Việt Nam. Nêu nguyên nhân tình trạng đó? 1. Thế nào là ô nhiễm môi trường ? - Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là : + Làm bẩn, thoái hoá môi trường sống. + Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống con người. Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng,… 2. Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì? - Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật.- Nồng độ carbonic tăng trong khí quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái.- Tầng ô-zôn bị phá hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời.(Tầng ô-zôn có tác dụng sưởi ấm bầu không khí và tạo ra tầng bình lưu, lọc tia cực tím có hại cho các sinh vật trên trái đất.) - Sự tổn hại do các hoá chất. - Nước sạch bị ô nhiễm. - Đất đai bị sa mạc hoá. - Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm. - Uy hiếp về hạt nhân. 3. Hiện trạng môi trường Việt Nam : - Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người… - Ô nhiễm môi trường nước.(Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho CN, NN, và sinh hoạt tăng nhanh; nguồn nước bị ô nhiễm; nạn chặt phá rừng; . . . - Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại. * Nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường ở nước ta như hiện nay. 1/ Nhận thức về môi trường và BVMT của đại bộ phận nhân dân còn thấp. 2/ Thiếu công nghệ để khai thác tài nguyên phù hợp. 3/ Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác, sử dụng thuốc không đúng kĩ thuật và lạm dụng thuốc. . 4/ Khai thác rừng, săn bắn thú rừng … bừa bãi dẫn đến suy kiệt nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học. 5/ Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và hủy hoại nhiều loài hải sản biển… 6/ Hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo ra chất gây ô nhiễm nước và không khí..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 7/ Sự gia tăng dân số và việc sử dụng nước quá tải. 4. Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học - Mục tiêu của phần này giúp học viên trả lời được các câu hỏi sau : 1- Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường? 2- Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học là gì ? 3- Các mức độ lồng ghép giáo dục BVMT và các môn học ở cấp tiểu học? . Khái niệm bảo vệ môi trường * Học viên làm việc Bằng sự hiểu biết và qua các phương tiện thông tin, bạn hãy suy nghĩ và trao đổi trong nhóm về các vấn đề sau: - Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường ? - Sự cần thiết phải giáo dục môi trường ? * Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? - Giáo dục môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. - Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức) ; những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi) ; những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng) ; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực). * Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? - Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới - Sự thiếu hiểu biết về môi trường và GDBVMT là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do đó GDBVMT phải là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn môi trường trong thực tiễn. V- MỤC TIÊU CỦA GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC * Học viên làm việc - Dựa trên những kiến thức cơ bản về môi trường và giáo dục BVMT mà bạn đã biết, dựa trên những kinh nghiệm dạy học về BVMT qua môn học ở Tiểu học, bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học. 2. Nêu tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học. 1- Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp tiểu học nhằm - Làm cho học sinh bước đầu hiểu và biết + Các thành phần môi trường đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật. và quan hệ giữa chúng. + Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường. + Ô nhiễm môi trường. + Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: (nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường…) - Học sinh bước đầu có khả năng + Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây ; làm cho môi trờng xanh – sạch - đẹp). + Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. + Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước. + Thân thiện với môi trường. + Quan tâm đến môi trường xung quanh. 2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học. - Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau” - GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em. - Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường tiểu học hiện nay, con đường tốt nhất là : - Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học. - Đa GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL. - Quan tâm tới môi trờng địa phơng, thiết thực cải thiện môi trờng địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.. VI- Phương thức, phương pháp và hình thức tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trờng qua các môn học * Học viên làm việc: 1. Xác định các mức độ và cách thức lồng ghép GDBVMT qua các môn học. 2. Theo anh (chị) cần sử dụng những phương pháp nào để GDBVMT? 3. GDBVMT qua những hình thức nào? 1/ Phương thức tích hợp, lồng ghép - Mức độ 1: Nội dung của bài học phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ 2: Một số phần của bài học phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ 3: Nội dung của bài học có điều kiện liên hệ lôgic với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. 2/ Hướng dẫn lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường theo từng mức độ a) Mức độ 1 (lồng ghép toàn phần) - Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. b) Mức độ 2 (lồng ghép bộ phận) - Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. - Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì? - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? - Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì? - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn . c)* Mức độ 3 (liên hệ).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vũng. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thờng, phù hợp với hình thức tổ chức và phơng pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hớng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gợng ép, không phù hợp với đặc trng bộ môn. 3/ Phương pháp - Phương pháp thảo luận - Phương pháp quan sát - Phương pháp trò chơi - Phương pháp tìm hiểu, điều tra 4/ Hình thức lồng ghép - Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp . - Giáo dục thông qua các tiết học ngoài thiên nhiên , ở môi trường bên ngoài trường lớp như môi trường ở địa phương. - Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi trường lớp học sạch, đẹp ; thực hành giữ trường, lớp học sạch, đẹp. - Giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh.. PHẦN II TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC Môn 1 : Tiếng Việt I . Mục tiêu, hình thức và phương pháp tích hợp - Căn cứ mục tiêu, nội dung Chương trình và SGK môn Tiếng Việt cấp Tiểu học và mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học, hãy trao đổi về hai vấn đề sau : 1. Mục tiêu giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt là gì ? 2. Môn Tiếng Việt tiểu học có thể tích hợp giáo dục BVMT theo các phương thức nào? 1- Mục tiêu Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh : * Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp HS : - Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết, Tập làm văn), nghe - nói (Kể chuyện). - Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh. - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước; bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. 2- Các phương thức tích hợp: Căn cứ vào nội dung Chương trình, SGK và đặc thù giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học việc tích hợp giáo dục BVMT theo hai phương thức sau: a/ Phương thức 1 : Khai thác trực tiếp Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT (VD : các bài Tập đọc nói về chủ điểm thiên nhiên, đất nước, ...). GV giúp HS hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Những hiểu biết về môi trường được HS tiếp nhận qua các bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt. b- Phương thức 2 : Khai thác gián tiếp Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDBVMT nhưng nội dung có yếu tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức cho HS, khi soạn giáo án, GV cần có ý thức “tích hợp”, “lồng ghép” bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục HS theo định hướng về GDBVMT. Phương thức này đòi hỏi GV phải nắm vững những kiến thức về GDBVMT, có ý thức tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên thích hợp. GV cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên tưởng và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ ; tránh khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học. * Căn cứ nội dung chương trình, SGK tiếng việt( 1,2,3,4,5), anh (chị) hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Nội dung tích hợp GD BVMT trong môn TV của từng lớp là gì? 2. Xác định các bài học có khả năng tích hợp (lồng ghép) giáo dục BVMT và nêu nội dụng và phương thức tích hợp của các bài đó (như ví dụ sau).. Tuần VD : 12. Bài học (lớp 3). Nội dung cần tích hợp về GDBVMT. TĐ : Cảnh đẹp non sông. Phương thức tích hợp. Ghi chú. - Yêu quý cảnh đẹp ở các - Khai thác trực tiếp - Sưu tầm vùng miền trên đất nước ta. ND bài đọc qua câu tranh ảnh về hỏi tìm hiểu bài (SGK). cảnh đẹp nói đến trong câu CD.. * Hoạt động của học viên 1. Xác định các bài học có khả năng tích hợp (lồng ghép) giáo dục BVMT và nêu nội dụng và phương thức tích hợp của các bài đó (như ví dụ sau).(lớp 4) Tuần VD : 3. Nội dung cần tích hợp về GDBVMT. Bài học TĐ : Thư thăm bạn. Phương thức tích hợp. - Thấy rõ tác hại của lũ lụt ; - Khai thác gián tiếp có ý thức BVMT để tránh hậu qua bài đọc : liên hệ quả lũ lụt. mở rộng từ nội dung bài.. Ghi chú - Sưu tầm tranh ảnh về cảnh lũ lụt để minh hoạ. II. NộI dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT ở các lớp trong môn Tiếng Việt : Lớp 1 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 bao gồm : 1.1. Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (môi trường gần gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện). 1.2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2- Gợi ý về nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuầ n. Bài học. 3. Bài 10. ô-ơ. 13. Bài 54. ung - ưng. 14. Bài 55. eng iêng. 16. Bài 68. ot - at. 17. 20. 27. 29. Bài 70. ôt - ơt. Bài 82. ich - êch. Tập đọc Hoa ngọc lan. Tập chép Hoa sen. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. - Luyện nói về chủ điểm bờ hồ, kết hợp khai thác nội - Khai thác gián dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : Cảnh bờ hồ tiếp nội dung bài có những gì ? Cảnh đó có đẹp không ? Các bạn nhỏ luyện nói. đang đi trên con đường có sạch sẽ không ? Nếu được đi trên con đường như vậy, em cảm thấy thế nào ?... - Từ khoá bông súng - Khai thác gián Liên hệ : Bông hoa súng nở trong hồ ao làm cho cảnh tiếp nội dung bài vật thiên nhiên thế nào ? (Thêm đẹp đẽ). học. (Giáo dục HS tình cảm yêu quý thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước). - Luyện nói về chủ điểm Ao, hồ, giếng, kết hợp khai - Khai thác gián thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : tiếp nội dung bài Tranh vẽ cảnh vật thường thấy ở đâu ? Ao, hồ, giếng luyện nói. đem đến cho con người những ích lợi gì ? Em cần giữ gìn ao, hồ, giếng thế nào để có nguồn nước sạch sẽ, hợp vệ sinh ?... - Bài ứng dụng : Ai trồng cây,... Chim hót lời mê say. (HS thấy được việc trồng cây thật vui và có ích, từ đó muốn tham gia vào việc trồng và bảo vệ cây xanh để giữ gìn môi trường Xanh - Sạch - Đẹp). - Bài ứng dụng : Hỏi cây bao nhiêu tuổi,... Che tròn một bóng râm. Liên hệ : Cây xanh đem đến cho con người những ích lợi gì ? (Có bóng mát, làm cho môi trường thêm đẹp, con người thêm khoẻ mạnh,...). (HS cảm nhận được vẻ đẹp, ích lợi của cây xanh ; có ý thức BVMT thiên nhiên). - Bài ứng dụng : Tôi là chim chích... Có ích, có ích. (HS yêu thích chú chim sâu có ích cho môi trường thiên nhiên và cuộc sống).. - Khai thác trực tiếp nội dung bài đọc. - Khai thác gián tiếp nội dung bài ứng dụng.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài đọc.. - HS trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài (Nụ hoa lan màu gì?... Hương hoa lan thơm như thế nào ?) / GV liên hệ - Khai thác gián mở rộng để HS nâng cao ý thức yêu quý và BVMT : tiếp nội dung bài. Hoa ngọc lan vừa đẹp vừa thơm nên rất có ích cho cuộc sống con người. Những cây hoa như vậy cần được chúng ta gìn giữ và bảo vệ... - HS luyện nói (Gọi tên các loài hoa trong ảnh – SGK) / GV khẳng định rõ hơn : Các loài hoa góp phần làm cho môi trường thêm đẹp, cuộc sống của con người thêm ý nghĩa... - GV nói về nội dung bài, kết hợp GDBVMT trước khi - Khai thác gián HS tập chép (hoặc củng cố cuối tiết học) : Hoa sen vừa tiếp nội dung bài. đẹp lại vừa có ý nghĩa (Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn), do vậy ai cũng yêu thích và muốn gìn giữ để hoa.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tuầ n. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Bài học. Phương thức TH. đẹp mãi.. 32. 33. Tập chép Hồ Gươm. Tập đọc Cây bàng. 33. Tập đọc Đi học. 33. Kể chuyện Cô chủ không biết quý tình bạn. 35. Tập đọc Anh hùng biển cả. - HS tập chép đoạn văn : Cầu Thê Húc màu son,... - Khai thác gián tường rêu cổ kính. / GV kết hợp liên hệ GDBVMT (cuối tiếp nội dung bài. tiết học) : Hồ Gươm là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Thủ đô Hà Nội và là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Càng yêu quý Hồ Gươm, chúng ta càng có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ để Hồ Gươm đẹp mãi. - HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Theo em, cây bàng - Khai thác gián đẹp nhất vào mùa nào ?) / GV nêu câu hỏi liên tưởng tiếp nội dung bài. về BVMT : Để có cây bàng đẹp vào mùa thu, nó phải được nuôi dưỡng và bảo vệ ở những mùa nào ?... - HS luyện nói (Kể tên những cây được trồng ở sân trường em) / GV tiếp tục liên hệ về ý thức BVMT, giúp HS thêm yêu quý trường lớp. - HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Đường đến trường có - Khai thác gián những cảnh gì đẹp ?) / GV nhấn mạnh ý có tác dụng tiếp nội dung bài. gián tiếp về GDBVMT : Đường đến trường có cảnh thiên nhiên thật đẹp đẽ, hấp dẫn (hương rừng thơm, nước suối trong, cọ xoè ô râm mát), hơn nữa còn gắn bó thân thiết với bạn HS (suối thầm thì như trò chuyện, cọ xoè ô che nắng làm râm mát cả con đường bạn đi học hằng ngày). - Dựa vào nội dung câu chuyện, GV có thể rút ra bài - Khai thác gián học và liên hệ về ý thức BVMT cho HS : Cần sống gần tiếp nội dung bài. gũi, chan hoà với các loài vật quanh ta và biết quý trọng tình cảm bạn bè dành cho mình. - HS trả lời câu hỏi trong SGK và kết hợp luyện nói (bài tập 3) : Hỏi nhau về cá heo theo nội dung bài : + Cá heo sống ở biển hay ở hồ ? + Cá heo đẻ trứng hay đẻ con ? + Cá heo thông minh như thế nào ? + Con cá heo trong bài đã cứu sống được ai ? (HS nâng cao ý thức BVMT : yêu quý và bảo vệ cá heo - loài động vật có ích). - Khai thác trực tiếp nội dung bài tập đọc và nội dung luyện nói.. 3- Một số lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 1 (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước ở phần Luyện tập tổng hợp). 3.2. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm được nói đến trong các bài Học vần (từ khoá, từ ngữ ứng dụng, bài ứng dụng), các bài Tập đọc – Chính tả trong phần Luyện tập tổng hợp (tập trung ở các chủ điểm Gia đình, Thiên nhiên - Đất nước). 3.3. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở các chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước, Gia đình ở phần Luyện tập tổng hợp)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 3.4. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (một số loài vật nói đến trong bài ứng dụng ở phần Học vần ; trong bài Tập đọc, Kể chuyện ở phần Luyện tập tổng hợp).. Lớp 2 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm : 1.1. Giới thiệu thiên nhiên và môi trường, cuộc sống xã hội (đặc biệt là cuộc sống ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội) được đề cập đến qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Giúp HS hiểu được ý nghĩa của môi trường Xanh - Sạch - Đẹp đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống con người 1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường : không phá hoại môi trường tự nhiên, trồng cây gây rừng và làm đẹp cảnh quan môi trường xung quanh; yêu quý gia đình, bạn bè, quê hương đất nước. 2- Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuầ n. Bài học. 2. TĐ Làm việc thật là vui. 5. LT&C Ai là gì ? Tập đọc – KC Mẩu giấy vụn. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. - HS luyện đọc và tìm hiểu bài / kết hợp gợi ý HS - Khai thác gián tiếp liên hệ (dùng câu hỏi) : Qua bài văn, em có nhận nội dung bài. xét gì về cuộc sống quanh ta ? (Mọi vật, mọi người đều làm việc thật nhộn nhịp và vui vẻ...). Từ đó liên hệ ý về BVMT : Đó là môi trường sống có ích đối với thiên nhiên và con người chúng ta. - HS đặt câu theo mẫu (Ai là gì ?) để giới thiệu trường em, giới thiệu làng (xóm, bản, ấp, buôn, sóc, phố) của em. (BT3); từ đó thêm yêu quý môi trường sống. - Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học luôn sạch đẹp.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. 6. 10. Tập viết Chữ hoa D. - HS tập viết : Đẹp trường đẹp lớp. / Giáo dục ý - Khai thác trực tiếp thức giữ gìn trường lớp luôn sạch đẹp. nội dung bài.. Tập đọc – KC Sáng kiến của bé Hà. - Giáo dục ý thức quan tâm đến ông bà và - Khai thác trực tiếp những người thân trong gia đình. nội dung bài.. Tập làm văn Kể về người thân. - Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong cuộc sống xã - Khai thác trực tiếp hội. nội dung bài.. 11 Tập đọc – KC Bà cháu. - GD tình cảm đẹp đẽ đối với ông bà.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. Tập đọc Cây xoài của ông em. - Kết hợp GDBVMT thông qua các câu hỏi 2. Tại - Khai thác gián sao mẹ lại chọn những quả xoài ngon nhất bày tiếp nội dung bài. lên bàn thờ ông ? – 3. Tại sao bạn nhỏ cho rằng quả xoài cát nhà mình là thứ quả ngon nhất ?.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tuầ n. Bài học. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. (GV nhấn mạnh : Bạn nhỏ nghĩ như vậy vì mỗi khi nhìn thứ quả đó, bạn lại nhớ ông. Nhờ có tình cảm đẹp đẽ với ông, bạn nhỏ thấy yêu quý cả sự vật trong môi trường đã gợi ra hình ảnh người thân...). Tập đọc – KC Sự tích cây vú sữa Tập đọc Mẹ 12. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - HS trả lời câu hỏi trong SGK (chú ý câu 2 : Mẹ - Khai thác trực tiếp làm gì để con ngủ ngon giấc ?), từ đó giúp các nội dung bài. em trực tiếp cảm nhận được cuộc sống gia đình tràn đầy tình yêu thương của mẹ.. LT&C Từ ngữ về tình cảm gia đình. - Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống để tạo thành câu hoàn chỉnh (Cháu... ông bà; Con... cha mẹ; Em... anh chị). (BT2). Nhìn tranh (SGK), nói 2-3 câu về hoạt động của mẹ và con. (BT3). / Giáo dục tình cảm yêu thương, gắn bó với gia đình.. Tập đọc – KC Bông hoa niềm vui. - Giáo dục tình cảm yêu thương những người - Khai thác trực tiếp thân trong gia đình. nội dung bài.. 13 Tập đọc Quà của bố. 14. - GD tình cảm đẹp đẽ với cha mẹ.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - GV giúp HS cảm nhận : Món quà của bố tuy chỉ - Khai thác gián tiếp là những con vật bình thường nhưng là “cả một nội dung bài. thế giới dưới nước” (cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái... hoa sen đỏ, nhị sen vàng... con cá sộp, cá chuối), “cả một thế giới mặt đất” (con xập xành, con muỗm to xù, con dế...). Từ đó kết hợp liên hệ mở rộng thêm (đối với HS khá, giỏi) về GDBVMT : Em hiểu vì sao tác giả nói “Quà của bố làm anh em tôi giàu quá !” (Vì có đủ “cả một thế giới dưới nước” và “cả một thế giới mặt đất” – ý nói : có đầy đủ các sự vật của môi trường thiên nhiên và tình yêu thương của bố dành cho các con...).. Tập đọc – KC Câu chuyện bó đũa. - GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong gia đình.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. Tập đọc – KC Hai anh em. - GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong gia đình.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. Tập làm văn Kể về anh chị em Tập viết Chữ hoa O. - GD tình cảm đẹp đẽ trong gia đình.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. 15. 16. - Gợi ý HS liên tưởng đến vẻ đẹp của thiên nhiên - Khai thác gián tiếp qua nội dung viết ứng dụng : Ong bay bướm nội dung bài. lượn. (Hỏi : Câu văn gợi cho em nghĩ đến cảnh.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tuầ n. Bài học. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. vật thiên nhiên như thế nào ?). Tập làm văn Kể ngắn về con vật. 19. Tập đọc – KC Chuyện bốn mùa. Chính tả Gió. - Giáo dục ý thức bảo vệ các loài động vật.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - GV nhấn mạnh : Mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông - Khai thác gián tiếp đều có những vẻ đẹp riêng nhưng đều gắn bó nội dung bài. với con người. Chúng ta cần có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường thiên nhiên để cuộc sống của con người ngày càng thêm đẹp đẽ. - GV giúp HS thấy được “tính cách” thật đáng - Khai thác gián tiếp yêu của nhân vật Gió (thích chơi thân với mọi nội dung bài. nhà, cù khe khẽ anh mèo mướp, rủ đàn ong mật đến thăm hoa; đưa những cánh diều bay bổng, ru cái ngủ đến la đà, thèm ăn quả, hết trèo cây bưởi lại trèo na). Từ đó, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên.. 20 Tập đọc Mùa xuân đến. Tập làm văn Tả ngắn về bốn mùa. 21. Tập đọc – KC Chim sơn ca và bông cúc trắng. - GV giúp HS cảm nhận được nội dung : Mùa - Khai thác trực tiếp xuân đến làm cho cả bầu trời và mọi vật đều trở nội dung bài. nên đẹp đẽ và giàu sức sống. Từ đó, HS có ý thức về BVMT. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - GV hướng dẫn HS nêu ý nghĩa của câu chuyện - Khai thác gián tiếp : Cần yêu quý những sự vật trong môi trường nội dung bài. thiên nhiên quanh ta để cuộc sống luôn đẹp đẽ và có ý nghĩa. Từ đó, góp phần giáo dục ý thức BVMT.. Tập làm văn - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. Tả ngắn về loài chim. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - BT1 (Nói tên các loài chim trong những tranh - Khai thác gián tiếp sau – SGK) : Sau khi HS nêu tên các loài chim nội dung bài. theo gợi ý trong SGK (đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt), GV liên hệ : Các loài chim tồn tại trong môi trường thiên nhiên thật phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều loài chim quý hiếm cần được con người bảo vệ (VD : đại bàng).. 22. LT&C Từ ngữ về loài chim. 23. Tập đọc Nội quy Đảo Khỉ. - HS luyện đọc bài văn và tìm hiểu những điều - Khai thác trực tiếp cần thực hiện (nội quy) khi đến tham quan du nội dung bài. lịch tại Đảo Khỉ chính là được nâng cao về ý thức BVMT.. Tập làm văn. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.. 28 - Khai thác trực tiếp.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tuầ n. Bài học Tả ngắn về cây cối. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH nội dung bài.. - Giáo dục : Việc làm của Bác Hồ đã nêu tấm - Khai thác gián tiếp gương sáng về việc nâng niu, gìn giữ vẻ đẹp của nội dung bài. môi trường thiên nhiên, góp phần phục vụ cuộc sống của con người. 3- Một số lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2: 31. Tập đọc – KC Chiếc rễ đa tròn. 3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 2 (chú trọng các bài Tập đọc, Kể chuyện thuộc chủ điểm Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối). 3.2. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống động vật và với cuộc sống con người (tập trung ở các chủ điểm Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú). 3.3. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối). 3.4. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Bốn mùa, Cây cối). 3.5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú). 3.6. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Trường học, Bạn trong nhà, Nhân dân)..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Lớp 3 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm : 1.1. HS hiểu biết một số cảnh quan tươi đẹp của môi trường tự nhiên của các địa phương trên đất nước ta qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. HS thấy được tác hại của việc phá hoại môi trường : gây nên những thiệt hại lớn qua các trận lũ, giông. 1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua các hành động cụ thể : trồng cây, bảo vệ thiên nhiên ; góp phần làm đẹp cảnh quan môi trường của quê hương đất nước. 2- Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuầ n. Bài học. 3. Tập làm văn Kể về gia đình. 5. Tập đọc – KC Người lính dũng cảm. 8. Tập làm văn Kể về người hàng xóm Chính tả Quê hương ruột thịt. 10 LT&C So sánh. 11. Tập đọc – KC Đất quý, đất yêu. Nội dung tích hợp về GDBVMT - Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong gia đình.. Phương thức TH - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - Kết hợp khai thác ý BVMT qua chi tiết : Việc leo - Khai thác gián rào của các bạn làm giập cả những cây hoa trong tiếp nội dung bài. vườn trường. Từ đó, giáo dục HS ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, tránh những việc làm gây tác hại đến cảnh vật xung quanh. - Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong xã hội. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT. - Hướng dẫn BT2 (Hãy tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ, câu văn), GV gợi hỏi : Những câu thơ, câu văn nói trên tả cảnh thiên nhiên ở những vùng đất nào trên đất nước ta ? Từ đó cung cấp hiểu biết, kết hợp GDBVMT : Côn Sơn thuộc vùng đất Chí Linh, Hải Dương, nơi người anh hùng dân tộcnhà thơ Nguyễn Trãi về ở ẩn; trăng và suối trong câu thơ của Bác tả cảnh rừng ở chiến khu Việt Bắc ; nhà văn Đoàn Giỏi tả cảnh vườn chim ở Nam Bộ. Đó là những cảnh thiên nhiên rất đẹp trên đất nước ta.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.. - GV kết hợp GDBVMT (cần có tình cảm yêu quý, - Khai thác gián trân trọng đối với từng tấc đất của quê hương) tiếp nội dung bài. thông qua câu hỏi 3 : Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không thể để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ ? (GV nhấn mạnh : Hạt cát tuy nhỏ.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tuầ n. Bài học. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. nhưng là một sự vật “thiêng liêng, cao quý”, gắn bó máu thịt với người dân Ê-ti-ô-pi-a nên họ không rời xa được...). Chính tả Tiếng hò trên sông Tập đọc Vẽ quê hương. LT&C Từ ngữ về quê hương. Tập viết Ôn chữ hoa G. Tập làm văn Nói về quê hương. 12. 13. - HS yêu cảnh đẹp đất nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - HS trả lời câu hỏi 1 : Kể tên những cảnh đẹp - Khai thác trực được tả trong bài thơ ?, câu hỏi 2 : Cảnh vật quê tiếp nội dung bài. hương được tả bằng nhiều màu sắc. Hãy kể tên những màu sắc ấy ? / Từ đó giúp các em trực tiếp cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ của quê hương thôn dã, thêm yêu quý đất nước ta. - BT2 : Xếp những từ ngữ sau vào hai nhóm (Chỉ - Khai thác trực sự vật ở quê hương / Chỉ tình cảm đối với quê tiếp nội dung bài. hương) : cây đa, gắn bó, dòng sông, con đò, nhớ thương, yêu quý, mái đình, thương yêu, ngọn núi, phố phường, bùi ngùi, tự hào. / Giáo dục tình cảm yêu quý quê hương. - Giáo dục tình cảm quê hương qua câu ca dao : - Khai thác trực Ai về đến huyện Đông Anh / Ghé xem phong tiếp nội dung bài. cảnh Loa Thành Thục Vương. - Giáo dục tình cảm yêu quý quê hương.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. Tập đọc – KC Nắng phương Nam. - Giáo dục ý thức yêu quý cảnh quan môi trường - Khai thác trực tiếp của quê hương miền Nam. nội dung bài.. Chính tả Chiều trên sông Hương. - HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước ta, - Khai thác trực tiếp từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý nội dung bài. thức BVMT.. Tập đọc Cảnh đẹp non sông. Tập làm văn Nói, viết về cảnh đẹp đất nước Chính tả Đêm trăng trên Hồ Tây Tập đọc. - HS cảm nhận được nội dung bài và thấy được ý - Khai thác trực tiếp nghĩa : Mỗi vùng trên đất nước ta đều có những nội dung bài. cảnh thiên nhiên tươi đẹp; chúng ta cần phải giữ gìn và bảo vệ những cảnh đẹp đó. Từ đó, HS thêm yêu quý môi trường thiên nhiên và có ý thức BVMT. - Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp của thiên - Khai thác trực tiếp nhiên và môi trường trên đất nước ta. nội dung bài. - Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp của thiên - Khai thác trực tiếp nhiên, từ đó thêm yêu quý môi trường xung nội dung bài. quanh, có ý thức BVMT..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tuầ n. Bài học Cửa Tùng. Chính tả Vàm Cỏ Đông. Tập đọc Về quê ngoại 16. Tập làm văn Nói về thành thị, nông thôn. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. - HS cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, từ - Khai thác trực tiếp đó thêm tự hào về quê hương đất nước và có ý nội dung bài. thức tự giác BVMT. - Giáo dục tình cảm yêu mến dòng sông, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - GD tình cảm yêu quý nông thôn nước ta qua - Khai thác gián câu hỏi 3 : Bạn thấy ở quê có những gì lạ ? (Gặp tiếp nội dung bài. trăng gặp gió bất ngờ / ở trong phố chẳng bao giờ có đâu ; gặp con đường đất rực màu rơm phơi, gặp Bóng tre mát rợp vai người / Vầng trăng như lá thuyền trôi êm đềm .... Từ đó liên hệ và “chốt” lại ý về BVMT : Môi trường thiên nhiên và cảnh vật ở nông thôn thật đẹp đẽ và đáng yêu. - Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan môi - Khai thác trực tiếp trường trên các vùng đất quê hương. nội dung bài.. Chính tả - HS yêu quý cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước - Khai thác trực tiếp Vầng trăng quê ta, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, nội dung bài. em có ý thức BVMT 17. LT&C Ôn tập câu Ai thế nào ?. - Giáo dục tình cảm đối với con người và thiên - Khai thác trực tiếp nhiên đất nước (nội dung đặt câu). nội dung bài.. Tập làm văn Viết về thành thị, nông thôn. - Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan môi - Khai thác trực tiếp trường trên các vùng đất quê hương. nội dung bài.. 21. Tập viết Ôn chữ hoa O ÔƠ. 22. Tập viết Ôn chữ hoa P. 23. Tập viết Ôn chữ hoa Q. 28. Tập đọc – KC Cuộc chạy đua trong rừng. 29. Tập viết Ôn chữ hoa T. - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua - Khai thác trực tiếp câu ca dao : ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây / Hàng đào nội dung bài. tơ lụa làm say lòng người. - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua - Khai thác trực tiếp câu ca dao : Phá Tam Giang nối đường ra Bắc / nội dung bài. Đèo Hải Vân hướng mặt vào Nam. - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua - Khai thác trực tiếp câu thơ : Quê em đồng lúa nương dâu / Bên nội dung bài. dòng sông nhỏ, nhịp cầu bắc ngang. - GV liên hệ : Cuộc chạy đua trong rừng của các - Khai thác gián loài vật thật vui vẻ, đáng yêu ; câu chuyện giúp tiếp nội dung bài. chúng ta thêm yêu mến những loài vật trong rừng. - HS thấy được giá trị của hình ảnh so sánh (Trẻ - Khai thác gián em như búp trên cành), từ đó cảm nhận được vẻ tiếp nội dung bài. đẹp của thiên nhiên. (Có thể hỏi : Cách so sánh.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tuầ n. Bài học. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. trẻ em với búp trên cành cho thấy điều gì ở trẻ em ?). 31. 32. Tập làm văn Thảo luận về bảo vệ môi trường. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.. Tập đọc – KC Người đi săn và con vượn. - Giáo dục ý thức bảo vệ loài động vật vừa có ích - Khai thác trực tiếp vừa tràn đầy tình nghĩa (vượn mẹ sẵn sàng hi nội dung bài. sinh tất cả vì con) trong môi trường thiên nhiên. Chính tả Hạt mưa. Tập làm văn Nói, viết về bảo vệ môi trường Tập đọc – KC Cóc kiện Trời 33 LT&C Nhân hoá. 34. Tập đọc Mưa. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - Giúp HS thấy được sự hình thành và “tính cách” - Khai thác gián đáng yêu của nhân vật Mưa (từ những đám mây tiếp nội dung bài. mang đầy nước được gió thổi đi,... đến ủ trong vườn, trang đầy mặt nước, làm gương cho trăng soi - rất tinh nghịch...). Từ đó, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - GV liên hệ : Nạn hạn hán hay lũ lụt do thiên - Khai thác gián nhiên (“Trời”) gây ra nhưng nếu con người không tiếp nội dung bài. có ý thức BVMT thì cũng phải gánh chịu những hậu quả đó. - HS viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép nhân - Khai thác trực tiếp hoá để tả bầu trời buổi sớm hoặc tả một vườn nội dung bài. cây. Qua đó giáo dục tình cảm gắn bó với thiên nhiên, có ý thức BVMT. - GV liên hệ : Mưa làm cho cây cối, đồng ruộng - Khai thác gián thêm tươi tốt ; mưa cung cấp nguồn nước cần tiếp nội dung bài. thiết cho con người chúng ta.. 3- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 3.1. Dân số, tài nguyên, môi trường : Dân số tăng nhanh dẫn đến khai thác quá mức tài nguyên đất, rừng, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thành thị và Nông thôn, Ngôi nhà chung). 3.2. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Bắc-Trung-Nam, Ngôi nhà chung). 3.3. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc nhiều chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 3, hai tập). 3.4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Thành thị-Nông thôn, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất). 3.5. Đất đai và khoáng sản : Bảo vệ đất đai (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Bầu trời và mặt đất)..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 3.6. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn). 3.7. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Tới trường, Bắc-Trung-Nam, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, ). 3.8. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất). 3.9. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung ; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm Anh em một nhà, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).. Lớp 4 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm : 1.1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, giúp HS hiểu biết về những cảnh đẹp của tự nhiên, cảnh sinh hoạt trên đất nước và thế giới ; có tinh thần hướng thiện, yêu thích cái đẹp ; thấy được tác hại của môi trường sống bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp hoặc do khai thác tài nguyên thiên nhiên không có kế hoạch. 1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống, chống lại các hành vi làm tổn hại đến môi trường. 2- Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuầ n 1. Bài học Kể chuyện Sự tích hồ Ba Bể. Tập đọc Thư thăm bạn 3. LT&C MRVT Nhân hậu - Đoàn kết. 4. 7 8. Tập đọc Tre Việt Nam. Kể chuyện Lời ước dưới trăng Chính tả. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. - Giáo dục ý thức BVMT, khắc phục hậu quả do - Khai thác trực tiếp thiên nhiên gây ra (lũ lụt). nội dung bài. - HS trả lời các câu hỏi : Tìm những câu cho - Khai thác gián tiếp thấy bạn Lương rất thông cảm với bạn Hồng ? nội dung bài. Tìm những câu cho thấy bạn Lương biết cách an ủi bạn Hồng. Qua đó GV kết hợp liên hệ về ý thức BVMT : Lũ lụt gây ra nhiều thiệt hại lớn cho cuộc sống con người. Để hạn chế lũ lụt, con người cần tích cực trồng cây gây rừng, tránh phá hoại môi trường thiên nhiên. - Giáo dục tính hướng thiện cho HS (biết sống - Khai thác trực tiếp nhận hậu và biết đoàn kết với mọi người). nội dung bài. - GV kết hợp GDBVMT thông qua câu hỏi 2 : Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non ? Vì sao ? (Sau khi HS trả lời, GV có thể nhấn mạnh : Những hình ảnh đó vừa cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống). - GV kết hợp khai thác vẻ đẹp của ánh trăng để thấy được giá trị của môi trường thiên nhiên với cuộc sống con người (đem đến niềm hi vọng tốt đẹp).. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.. - Khai thác gián tiếp nội dung bài..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tuầ n. Bài học. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. Trung thu độc lập. - Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của thiên - Khai thác trực tiếp nhiên, đất nước. nội dung bài.. 15. Chính tả Cánh diều tuổi thơ. - Giáo dục ý thức yêu thích cái đẹp của thiên - Khai thác trực tiếp nhiên và quý trọng những kỉ niệm đẹp của tuổi nội dung bài. thơ.. 17. Chính tả Mùa đông trên rẻo cao. 19. Chính tả Kim tự tháp Ai Cập Tập đọc Bè xuôi sông La. 21 Tập làm văn Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối Kể chuyện Con vịt xấu xí. 22. Tập đọc Chợ Tết. LT&C MRVT Cái đẹp Kể chuyện KC được chứng kiến, tham gia Tập đọc Đoàn thuyền đánh cá 24. - GV giúp HS thấy được những nét đẹp của thiên - Khai thác gián tiếp nhiên vùng núi cao trên đất nước ta. Từ đó, thêm nội dung bài. yêu quý môi trường thiên nhiên. - GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của cảnh - Khai thác gián tiếp vật nước bạn, có ý thức bảo vệ những danh lam nội dung bài. thắng cảnh của đất nước và thế giới. - GV tìm hiểu bài theo câu hỏi trong SGK (chú ý - Khai thác trực tiếp câu hỏi 1: Sông La đẹp như thế nào ?), từ đó HS nội dung bài. cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên, có ý thức BVMT. - HS đọc bài Cây gạo và nhận xét về trình tự - Khai thác trực tiếp miêu tả. Qua đó, cảm nhận được vẻ đẹp của cây nội dung bài. cối trong môi trường thiên nhiên. - GV liên hệ : Cần yêu quý các loài vật quanh ta, - Khai thác gián tiếp không vội đánh giá một con vật chỉ dựa vào hình nội dung bài. thức bên ngoài. - GV giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của bức - Khai thác gián tiếp tranh thiên nhiên giàu sức sống qua các câu thơ nội dung bài. trong bài. - Giáo dục HS biết yêu và quý trọng cái đẹp - Khai thác trực tiếp trong cuộc sống. nội dung bài. - GDBVMT qua đề bài : Em (hoặc người xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng (đường phố, trường học) xanh, sạch, đẹp ? Hãy kể lại câu chuyện đó.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. - Qua bài thơ, giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp - Khai thác gián tiếp huy hoàng của biển đồng thời thấy được giá trị nội dung bài. của môi trường thiên nhiên đối với cuộc sống con người.. LT&C Vị ngữ câu kể Ai là gì ?. - Đoạn thơ trong BT1b (Luyện tập) nói về vẻ đẹp của quê hương có tác dụng GDBVMT.. Tập làm văn Tóm tắt tin tức. - HS tóm tắt bản tin Vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Qua đó, thấy - Khai thác trực tiếp được giá trị cao quý của cảnh vật thiên nhiên nội dung bài. trên đất nước ta.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tuầ n 25. Bài học Tập làm văn LT xây dựng mở bài trong bài văn tả cây cối Chính tả Thắng biển. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. - Thông qua các BT cụ thể, GV hướng dẫn HS - Khai thác gián tiếp quan sát, tập viết mở bài để giới thiệu về cây sẽ nội dung bài. tả, có thái độ gần gũi, yêu quý các loài cây trong môi trường thiên nhiên. - Giáo dục lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết - Khai thác trực tiếp chống lại sự nguy hiểm do thiên nhiên gây ra để nội dung bài. bảo vệ cuộc sống con người.. 26 Tập làm văn LT miêu tả cây cối LT&C MRVT Du lịch – Thám hiểm 29. 30. - HS thể hiện hiểu biết về môi trường thiên - Khai thác trực tiếp nhiên, yêu thích các loài cây có ích trong cuộc nội dung bài. sống qua thực hiện đề bài : Tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích. - HS thực hiện BT4 : Chọn các tên sông cho trong ngoặc đơn để giải các câu đố dưới đây. Qua đó, GV giúp các em hiểu biết về thiên nhiên đất nước tươi đẹp, có ý thức BVMT.. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.. Kể chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng. - GV giúp HS thấy được những nét ngây thơ và - Khai thác gián tiếp đáng yêu của Ngựa Trắng, từ đó có ý thức bảo nội dung bài. vệ các loài động vật hoang dã.. Kể chuyện KC đã nghe, đã đọc. - HS Kể lại một câu chuyện em đã được nghe, - Khai thác trực tiếp được đọc về du lịch hay thám hiểm. Qua đó, mở nội dung bài. rộng vốn hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống của các nước trên thế giới.. Tập đọc Ăng-co-vát 31 Chính tả Nghe lời chim nói Kể chuyện Khát vọng sống. - HS nhận biết : Bài văn ca ngợi công trình kiến - Khai thác trực tiếp trúc tuyệt diệu của nước bạn Cam-pu-chia xây nội dung bài. dựng từ đầu thế kỉ XII : ăng-co-vát ; thấy được vẻ đẹp của khu đền hài hoà trong vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên lúc hoàng hôn. - Giáo dục ý thức yêu quý, bảo vệ môi trường - Khai thác trực tiếp thiên nhiên và cuộc sống con người. nội dung bài. - Giáo dục ý chí vượt mọi khó khăn, khắc phục - Khai thác trực tiếp những trở ngại trong môi trường thiên nhiên. nội dung bài.. 32 Tập đọc Không đề. - GV giúp HS cảm nhận được nét đẹp trong - Khai thác trực tiếp cuộc sống gắn bó với môi trường thiên nhiên của nội dung bài. Bác Hồ kính yêu.. 3- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân, Tiếng sáo diều, Vẻ đẹp muôn màu)..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 3.2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên ; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Những người quả cảm, Vẻ đẹp muôn màu). 3.3. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống thực vật, động vật và với cuộc sống con người (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Tiếng sáo diều, Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu). 3.4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân, Người ta là hoa đất, Những người quả cảm). 3.5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Bảo vệ, chăm sóc vật nuôi; yêu thích các loài vật hoang dã (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống).. Lớp 5 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 bao gồm : 1.1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc điểm sinh thái môi trường, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên. 1.2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh. 2- Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuầ n. 1. Bài học. - GV chú ý khai thác ý “thời tiết” ở câu hỏi 3 : - Khai thác gián tiếp Những chi tiết nào về thời tiết và con người đã nội dung bài. làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động ?. Qua đó, giúp HS hiểu biết thêm về môi trường thiên nhiên đẹp đẽ ở làng quê Việt Nam.. Tập làm văn Cấu tạo của bài văn tả cảnh. - Ngữ liệu dùng để Nhận xét (bài Hoàng hôn trên - Khai thác trực tiếp sông Hương) và Luyện tập (bài Nắng trưa) đều nội dung bài. có nội dung giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Buổi sớm trên cánh đồng) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. Tập đọc Sắc màu em yêu. - GV chú ý kết hợp GDBVMT qua các khổ thơ : - Khai thác gián tiếp Em yêu màu xanh,…Nắng trời rực rỡ. Từ đó, nội dung bài. giáo dục HS ý thức yêu quý những vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên đất nước : Trăm nghìn cảnh đẹp,…Sắc màu Việt Nam.. Tập làm văn Luyện tập tả cảnh. - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Rừng trưa, Chiều - Khai thác trực tiếp tối) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi nội dung bài. trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT.. 2. 4. Phương thức TH. Tập đọc Quang cảnh làng mạc ngày mùa. Tập làm văn Luyện tập tả cảnh. 3. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Tập làm văn Luyện tập tả cảnh Kể chuyện Tiếng vĩ cầm ở. - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Mưa rào) giúp HS - Khai thác trực tiếp cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nội dung bài. nhiên, có tác dụng GDBVMT. - GV liên hệ : Giặc Mĩ không chỉ giết hại trẻ em, cụ già ở Mỹ Lai mà còn tàn sát, huỷ diệt cả môi - Khai thác gián tiếp.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tuầ n. Bài học. Chính tả Dòng kinh quê hương Kể chuyện Cây cỏ nước Nam. - Giáo dục thái độ yêu quý những cây cỏ hữu ích - Khai thác trực tiếp trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức nội dung bài. BVMT. Tập làm văn Luyện tập tả cảnh Tập đọc Kì diệu rừng xanh. 8. - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Vịnh Hạ Long) - Khai thác trực tiếp giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường nội dung bài. thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài văn để cảm - Khai thác trực tiếp nhận được vẻ đẹp kì thú của rừng, thấy được nội dung bà tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác giả đối với vẻ đẹp của rừng. Từ đó các em biết yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, thêm yêu quý và có ý thức bảo vệ môi trường.. LT&C MRVT Thiên nhiên. - GV kết hợp cung cấp cho HS một số hiểu biết - Khai thác gián tiếp về môi trường thiên nhiên Việt Nam và nước nội dung bài. ngoài, từ đó bồi dưỡng tình cảm yêu quý, gắn bó với môi trường sống.. Kể chuyện KC đã nghe, đã đọc. - HS Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc - Khai thác trực tiếp nói về quan hệ giữa con người với thiên nhiên. nội dung bài. Qua đó, mở rộng vốn hiểu biết về mối quan hệ giữa con người với môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT.. LT&C MRVT Thiên nhiên. - GV kết hợp cung cấp cho HS một số hiểu biết - Khai thác gián tiếp về môi trường thiên nhiên Việt Nam và nước nội dung bài. ngoài, từ đó bồi dưỡng tình cảm yêu quý, gắn bó với môi trường sống.. Tập đọc Đất Cà Mau. - GV hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài - Khai thác trực tiếp văn, qua đó hiểu biết về môi trường sinh thái ở nội dung bài. đất mũi Cà Mau :. 9. Tập làm văn LT thuyết trình, tranh luận. 10. Phương thức TH. trường sống của con người (thiêu cháy nhà cửa, nội dung bài. ruộng vườn, giết hại gia súc,...). - Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của dòng - Khai thác trực tiếp kinh (kênh) quê hương, có ý thức BVMT xung nội dung bài. quanh.. Mỹ Lai. 7. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Chính tả Nỗi niềm giữ. - GV kết hợp liên hệ về sự cần thiết và ảnh - Khai thác gián tiếp hưởng của môi trường thiên nhiên đối với cuộc nội dung bài. sống con người qua Bài tập 1 : Mở rộng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết trình, tranh luận cùng các bạn dựa vào ý kiến của một nhân vật trong mẩu chuyện nói về Đất, Nước, Không Khí và ánh Sáng. - Giáo dục ý thức BVMT thông qua việc lên án - Khai thác trực tiếp.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Tuầ n. Bài học nước giữ rừng Chính tả Luật Bảo vệ môi trường Kể chuyện Người đi săn và con nai. 11. Tập đọc Tiếng vọng. LT&C Quan hệ từ. 12. Phương thức TH. những người phá hoại môi trường thiên nhiên và nội dung bài. tài nguyên đất nước. - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của HS về - Khai thác trực tiếp BVMT. nội dung bài.. - Giáo dục ý thức BVMT, không săn bắt các loài - Khai thác trực tiếp động vật trong rừng, góp phần giữ gìn vẻ đẹp nội dung bài. của môi trường thiên nhiên. - GV tìm hiểu bài để HS cảm nhận được nỗi băn - Khai thác trực tiếp khoăn, day dứt của tác giả về hành động thiếu ý nội dung bài. thức BVMT, gây ra cái chết đau lòng của con chim sẻ mẹ, làm cho những con chim non từ những quả trứng trong tổ “mãi mãi chẳng ra đời”. - GV hướng dẫn HS làm Bài tập 2 với ngữ liệu - Khai thác gián tiếp nói về BVMT, từ đó liên hệ về ý thức BVMT cho nội dung bài. HS.. Tập làm văn Luyện tập làm đơn. - Hai đề bài làm đơn để HS lựa chọn đều có tác - Khai thác trực tiếp dụng trực tiếp về GDBVMT. nội dung bài.. LT&C MRVT Bảo vệ môi trường. - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi - Khai thác trực tiếp trường, có hành vi đúng đắn với môi trường nội dung bài. xung quanh.. Kể chuyện KC đã nghe, đã đọc LT&C LT về quan hệ từ. 13. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Tập đọc Người gác rừng tí hon LT&C MRVT Bảo vệ môi trường Kể chuyện KC được chứng kiến, tham gia Tập đọc Trồng rừng ngập mặn. - HS kể lại câu chuyện đã nghe hay đã đọc có - Khai thác trực tiếp nội dung bảo vệ môi trường, qua đó nâng cao ý nội dung bài. thức BVMT. - Bài tập 3 có các ngữ liệu nói về vẻ đẹp của - Khai thác trực tiếp thiên nhiên có tác dụng GDBVMT. nội dung bài. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy được những hành động thông minh, dũng cảm của bạn nhỏ trong việc bảo vệ rừng. Từ đó, HS được nâng cao ý thức BVMT. - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh. - Cả hai đề bài (Kể một việc làm tốt của em hoặc của những người xung quanh để bảo vệ môi trường / Kể về một hành động dũng cảm bảo vệ môi trường) đều có tác dụng giáo dục HS về ý thức BVMT - GV giúp HS tìm hiểu bài và biết được những nguyên nhân và hậu quả của việc phá rừng ngập mặn; thấy được phong trào trồng rừng ngập mặn đang sôi nổi trên khắp đất nước và. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tuầ n. Bài học LT&C LT về quan hệ từ Tập đọc Ngu Công xã Trịnh Tường. Nội dung tích hợp về GDBVMT. Phương thức TH. tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi. - Cả 3 bài tập đều sử dụng các ngữ liệu có tác - Khai thác trực tiếp dụng nâng cao nhận thức về BVMT cho HS. nội dung bài. - GV liên hệ : Ông Phàn Phù Lìn xứng đáng được Chủ tịch nước khen ngợi không chỉ vì - Khai thác gián tiếp thành tích giúp đỡ bà con thôn bản làm kinh tế nội dung bài. giỏi mà còn nêu tấm gương sáng về bảo vệ dòng nước thiên nhiên và trồng cây gây rừng để giữ gìn môi trường sống tốt đẹp.. 17 Kể chuyện KC đã nghe, đã đọc. 20. 22. - GV gợi ý HS chọn kể những câu chuyện nói về - Khai thác gián tiếp tấm gương con người biết bảo vệ môi trường nội dung bài. (trồng cây gây rừng, quét dọn vệ sinh đường phố,...), chống lại những hành vi phá hoại môi trường (phá rừng, đốt rừng) để giữ gìn cuộc sống bình yên, đem lại niềm vui cho người khác.. Chính tả Cánh cam lạc mẹ. - Giáo dục tình cảm yêu quý các loài vật trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. Tập đọc Lập làng giữ biển. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy được việc lập làng mới ngoài đảo chính là góp phần gìn giữ môi trường biển trên đất nước ta.. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.. Chính tả Hà Nội. 23. Chính tả Cao Bằng. 25. Tập đọc Cửa sông. - GV liên hệ về trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ - Khai thác gián tiếp cảnh quan môi trường của Thủ đô để giữ mãi vẻ nội dung bài. đẹp của Hà Nội. - GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của cảnh - Khai thác gián tiếp vật Cao Bằng, của Cửa gió Tùng Chinh (Đoạn nội dung bài. thơ ở Bài tập 3), từ đó có ý thức giữ gìn, bảo vệ những cảnh đẹp của đất nước. - GV giúp HS cảm nhận được “tấm lòng” của - Khai thác gián tiếp cửa sông qua các câu thơ : Dù giáp mặt cùng nội dung bài. biển rộng,… Bỗng... nhớ một vùng núi non. Từ đó, giáo dục HS ý thức biết quý trọng và bảo vệ môi trường thiên nhiên.. 3- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5: 3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em, Cánh chim hoà bình, Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người, Nhớ nguồn). 3.2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người). 3.3. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh)..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> III. Bài soạn minh hoạ Giáo dục bào vệ môi trường Lớp 2 (Tuần 12, SGK Tiếng Việt 2) Tập đọc sự tích cây vú sữa ( 2 tiết ) I. Mục đích, yêu cầu 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: - Đọc trơn toàn bài. Biết ngắt hơi đúng ở các câu có nhiều dấu phẩy (“Một hôm, ...về nhà.”, “Hoa rụng, ... rồi chín.”). - Bước đầu biết bộc lộ cảm xúc qua giọng đọc. 2. Rèn kĩ năng đọc – hiểu : - Hiểu nghiã của các từ mới : vùng vằng, la cà ; hiểu ý diễn đạt qua các hình ảnh : mỏi mắt chờ mong, (lá) đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con, (câu) xoà cành ôm cậu. - Hiểu ý nghĩa của câu chuyện : tình cảm yêu thương sâu nặng của mẹ với con. * Giáo dục BVMT : HS có tình cảm yêu thương đối với cha mẹ, có ý thức xây dựng môi trường sống đầm ấm, hạnh phúc trong gia đình. II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK. - Bảng phụ viết sẵn từ ngữ, câu văn cần hướng dẫn HS đọc đúng. III. Các hoạt động dạy học Tiết 1 A. Kiểm tra bài cũ Hai HS đọc bài Cây xoài của ông em, trả lời câu hỏi ở SGK về nội dung bài đọc. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài Vú sữa là loại trái cây rất thơm ngon của vùng đất Miền Nam. Vì sao có loại cây này ? Đọc câu chuyện Sự tích cây vú sữa, các em sẽ biết được một cách giải thích nguồn gốc của loại cây ăn quả rất đặc biệt này. 2. Luyện đọc 2.1. GV đọc mẫu GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng đọc chậm rãi, nhẹ nhàng, giàu cảm xúc, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm). 2.2. GV hướng dẫn HS luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ a) Đọc từng câu HS nối tiếp nhau đọc từng câu trong bài. GV chú ý hướng dẫn HS đọc đúng các từ ngữ khó phát âm đối với từng địa phương. VD : ham chơi, la cà khắp nơi, chẳng nghĩ, kì lạ thay, trổ ra, nở trắng, nhìn lên tán lá, gieo trồng... (Miền Bắc) ; cây vú sữa, mỏi mắt, khản tiếng, xuất hiện, căng mịn, óng ánh, đỏ hoe, xoà cành, vỗ về, ai cũng thích... (Miền Nam): b) Đọc từng đoạn trước lớp - HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài (riêng đoạn 2, cần tách làm hai đoạn ngắn: “Không biết... như mây.”, “Hoa rụng... vỗ về.”). - GV kết hợp hướng dẫn HS ngắt hơi, nghỉ hơi đúng chỗ : + Một hôm, / vừa đói vừa rét, / lại bị trẻ lớn hơn đánh, / cậu mới nhớ đến mẹ, / liền tìm đường về nhà.// + Hoa rụng, / quả xuất hiện, / lớn nhanh, / da căng mịn, / xanh óng ánh, / rồi chín.// + Môi cậu vừa chạm vào, / một dòng sữa trắng trào ra, / ngọt thơm như sữa mẹ. // - GV hướng dẫn HS nêu nghĩa từ mới trong SGK (vùng vằng, la cà); kết hợp giúp HS hiểu rõ thêm nghĩa các từ ngữ : mỏi mắt chờ mong - chờ đợi, mong mỏi quá lâu; đỏ hoe - màu đỏ của mắt đang khóc, đỏ hơi nhạt và tươi; xoà cành - xoè rộng cành để bao bọc... c) Đọc từng đoạn trong nhóm - Lần lượt từng HS đọc trong nhóm (bàn, tổ), các HS khác nghe, góp ý. - GV theo dõi, hướng dẫn HS đọc đúng. d) Thi đọc giữa các nhóm (cá nhân hoặc đồng thanh). Có thể kết hợp tổ chức trò chơi luyện đọc do GV chọn (đọc tiếp sức, đọc “truyền điện”, đọc theo vai...) đ) Cả lớp đọc đồng thanh (một, hai đoạn trong bài)..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tiết 2 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài 3.1. Câu hỏi 1 (HS đọc thầm đoạn 1 để trả lời) : Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi ? (Cậu bé ham chơi, bị mẹ mắng nên vùng vằng bỏ đi). 3.2. Câu hỏi 2 (HS đọc phần đầu đoạn 2) : - Câu hỏi phụ : Vì sao cuối cùng cậu lại tìm đường về nhà ? (Đi la cà khắp nơi, cậu vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ và trở về nhà). - Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì ? (Gọi mẹ khản cả tiếng rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc). 3.3. Câu hỏi 3 (HS đọc phần còn lại của đoạn 2) : - Thứ quả lạ xuất hiện trên cây như thế nào ? (Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra (nhô ra), nở trắng như mây; rồi hoa rụng, quả xuất hiện...). - Câu hỏi phụ : Thứ quả ở cây này có gì lạ ? (Lớn nhanh, da căng mịn, màu xanh óng ánh...tự rơi vào lòng cậu bé; khi môi cậu vừa chạm vào, bỗng xuất hiện một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ). * Kết hợp GDBVMT : Môi trường xung quanh chúng ta có nhiều cây trái hữu ích, đáng để cho chúng ta nâng niu, quý trọng. 3.4. Câu hỏi 4 (HS đọc thầm đoạn 3) : Những nét nào của cây gợi lên hình ảnh của mẹ ? (Mặt sau của lá đỏ hoe mắt mẹ khóc chờ con; cây xoà cành ôm cậu như tay mẹ âu yếm vỗ về). 3.5. Câu hỏi 5 (HS nêu ý kiến cá nhân) : Theo em, nếu được gặp lại mẹ, cậu bé sẽ nói gì ? (VD: Con đã biết lỗi, xin mẹ tha thứ cho con, từ nay con sẽ luôn chăm ngoan để mẹ vui lòng...). 4. Luyện đọc lại (nếu có điều kiện) - GV có thể cho HS chọn một trong ba đoạn ngắn sau để thi đọc hay: + Đoạn a : từ ở nhà đến nở trắng như mây. + Đoạn b : từ Hoa rụng đến như sữa mẹ. + Đoạn c : từ cậu nhìn lên tán lá đến âu yếm vỗ về. - Cả lớp bình chọn, hoan nghênh những HS đọc hay (giọng đọc có tình cảm, biết nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả). 5. Củng cố, dặn dò - GV (hoặc 2 HS khá, giỏi) đọc lại toàn bài; HS nêu ý kiến trao đổi : Câu chuyện này nói lên điều gì ? (Nói lên tình yêu thương sâu nặng của mẹ đối với con). * GDBVMT : (GV nhấn mạnh) Tình cảm mẹ con thật cao quý. Càng yêu thương cha mẹ, chúng ta càng chăm ngoan, học giỏi để làm cho môi trường sống trong gia đình luôn đầm ấm và hạnh phúc. - Dặn HS tập đọc ở nhà, nhớ nội dung bài, chuẩn bị cho giờ Kể chuyện: Sự tích cây vú sữa. Kể chuyện sự tích cây vú sữa (1 tiết) I. Mục đích, yêu cầu 1. Rèn kĩ năng nói : - Biết kể lại đoạn mở đầu câu chuyện (đoạn 1) bằng lời của mình. - Biết dựa theo từng ý tóm tắt, kể lại được phần chính của câu chuyện. - Biết kể đoạn kết thúc câu chuyện theo trí tưởng tượng của riêng mình. 2. Rèn kĩ năng nghe : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể; biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn. * Giáo dục BVMT : Bồi dưỡng tình cảm yêu thương cha mẹ trong gia đình HS. II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ trong SGK hoặc tranh TBDH (nếu có). - Bảng phụ các ý tóm tắt ở BT2 để hướng dẫn HS tập kể. III. các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ Hai, ba HS kể lại từng đoạn câu chuyện Bà cháu. GV nhận xét và biểu dương HS kể tốt. B. Dạy bài mới.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 1. Giới thiệu bài GV cho HS nhắc lại tên bài Tập đọc hôm trước (Sự tích cây vú sữa); nêu yêu cầu tiết học: kể lại đoạn mở đầu và đoạn chính của câu chuyện theo từng ý tóm tắt; tập kể kết thúc câu chuyện theo mong muốn của riêng mình. 2. Hướng dẫn kể chuyện 2.1. Kể lại đoạn 1 bằng lời của em - GV hướng dẫn HS đọc BT 1, so sánh lời kể mẫu (Ngày xưa, ở một nhà kia có hai mẹ con...) với câu đầu tiên của truyện trong SGK để học cách kể bằng lời của mình : đúng ý trong câu chuyện nhưng có thể thay đổi, thêm bớt từ ngữ, tưởng tượng thêm chi tiết hợp lí theo cách nghĩ của riêng mình. - Hai, ba HS kể lại đoạn 1 bằng lời của mình. GV nhận xét, kể mẫu và chỉ dẫn thêm về cách kể đoạn 1. VD : Ngày xưa, ở một nhà kia có hai mẹ con sống với nhau trong một căn nhà nhỏ cạnh vườn cây. Người mẹ sớm hôm chăm chỉ làm vườn, còn cậu bé thì suốt ngày chơi bời lêu lổng. Một lần, người mẹ chỉ mắng có mấy câu, cậu ta đã giận dỗi bỏ đi. Cậu lang thang khắp nơi, chẳng hề nghĩ đến người mẹ ở nhà đang lo lắng, mỏi mắt mong đợi con. 2.2. Kể lại phần chính câu chuyện dựa theo từng ý tóm tắt - HS lần lượt đọc từng ý tóm tắt trong SGK (hoặc bảng phụ), nhớ lại nội dung để kể lại mỗi ý bằng 2, 3 câu; GV có thể gợi ý bằng câu hỏi nếu HS lúng túng: + ý 1 : Cậu bé trở về nhà. (Vì sao cậu bé lại tìm đường trở về nhà ?) + ý 2 : Không thấy mẹ, cậu bé ôm lấy một cây xanh mà khóc. (Cảnh vật ở nhà ra sao ? Không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì ? Có sự việc nào kì lạ xảy ra?) + ý 3 : Từ trên cây, quả lạ xuất hiện và rơi vào lòng cậu. (Quả lạ xuất hiện trên cây như thế nào ? Cậu đã làm gì khi một quả chín trên cây rơi vào lòng mình ?) + ý 4 : Cậu bé nhìn cây, ngỡ như được thấy mẹ. (Nhìn lên cây, cậu bé thấy mặt sau của lá gợi ra điều gì ? Khi cậu bé oà khóc, cây có biểu hiện gì thật âu yếm ?) - HS tập kể theo nhóm (mỗi em kể theo một ý, nối tiếp nhau). - Các nhóm cử đại diện kể lại đoạn chính của câu chuyện trước lớp (có thể cho mỗi em kể theo hai ý) ; các bạn khác nhận xét, bổ sung. 2.3. Kể đoạn kết thúc câu chuyện theo mong muốn (tưởng tượng) - HS đọc SGK và nêu yêu cầu của BT; nêu ý mong muốn của mình về kết thúc của câu chuyện (có thể là : mẹ cậu bé hiện ra hoặc sống lại...). - GV gợi ý tưởng tượng : Nếu mẹ cậu bé hiện ra, cậu bé sẽ có thái độ như thế nào ? Hai mẹ con nói với nhau những gì ? ... Sau đó cho 1, 2 em tập kể đoạn kết thúc; lưu ý HS nối tiếp với câu cuối của đoạn 2 trong truyện. VD : Cậu ngẩng mặt lên. Đúng là người mẹ thân yêu. Cậu ôm chầm lấy mẹ, nức nở : “Mẹ ! Mẹ !”. Mẹ cười hiền hậu : “Con hãy chăm ngoan con nhé ! Mẹ sẽ luôn ở bên con”. Cậu bé vui sướng reo lên : “ Thật chứ mẹ ? Nhất định con sẽ ngoan. Nhưng mẹ đừng biến thành cây vú sữa nữa mẹ nhé!” - HS kể theo nhóm, sau đó cử đại diện kể trước lớp. Hoặc GV cho 3, 4 HS lần lượt kể trước lớp để nhận xét, góp ý. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; cho điểm HS kể hay, nhóm kể tốt. (Hoặc: HS xung phong kể lại toàn bộ câu chuyện theo yêu cầu của 3 BT, nếu có điều kiện). - Dặn HS tập kể ở nhà theo yêu cầu đã luyện tập trên lớp (chú ý nối kết 3 đoạn theo yêu cầu của cả 3 BT để thành câu chuyện trọn vẹn); chuẩn bị học bài Chính tả. Luyện từ và câu Từ ngữ về tình cảm. Dấu phẩy (1 tiết) I. Mục đích, yêu cầu 1. Mở rộng vốn từ nói về tình cảm gia đình. 2. Biết nhìn tranh để nói được 2, 3 câu về hoạt động của mẹ và con. 3. Biết đặt dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận giống nhau trong câu. * Giáo dục BVMT : Qua bài học, HS có tình cảm yêu thương những người trong gia đình, có vốn từ ngữ để diễn tả tình cảm gia đình..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> II. Dồ dùng dạy - học - Tranh vẽ ở BT3 trong SGK. - Bảng nhóm để HS làm BT1; bảng phụ ghi BT2, BT4 để hướng dẫn làm bài. III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ - Một HS nêu các từ ngữ chỉ đồ vật trong gia đình và nêu tác dụng của mỗi đồ vật đó. - Một HS tìm những từ ngữ chỉ việc làm của em (hoặc người thân trong gia đình) để giúp đỡ ông bà. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài Bài học Luyện từ và câu hôm nay giúp các em mở rộng thêm vốn từ nói về tình cảm gia đình; biết quan sát tranh và đặt câu theo mẫu Ai làm gì ?; tập dùng dấu phẩy trong câu. 2. Hướng dẫn làm bài tập 2.1. Bài tập 1 (miệng) - HS đọc SGK, xác định yêu cầu của BT; GV hướng dẫn cách ghép theo mẫu ở SGK, lưu ý HS ghép tiếng theo cặp thành các từ thường dùng chỉ tình cảm của người. - HS làm vảo bảng nhóm (3, 4 em/nhóm). - GV hướng dẫn chữa bài, ghi bảng các từ ghép được và cho HS đọc lại. GV có thể gợi ý HS cách ghép nhanh nhất theo sơ đồ kết hợp tiếng như sau :. * (Lời giải: yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, yêu kính, kính yêu, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến). 2.2. Bài tập 2 (miệng)yêu - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. Một HS làm vào bảng phụ, HS còn lại làm vào vở nháp ; GV khuyến khích HS chọn nhiều từ (từ chỉ tình cảm gia đình đã tìm được ở BT1) để điền vào chỗ trống trong các câu a, b, c. quý -thương GV hướng dẫn HS chữa bài. * Lời giải : Cháu Con Em. mến. kính yêu (yêu quý...) ông bà. kính yêu quý (yêu thương...) cha mẹ. yêu mến (yêu quý...) anh chị.. (Chú ý : Nếu HS nói Cháu mến yêu ông bà, GV cần giải thích : từ mến yêu dùng để thể hiện tình cảm với bạn bè, người ít tuổi hơn, không hợp khi thể hiện tình cảm với người lớn tuổi, đang kính trọng như ông, bà). 2.3. Bài tập 3 (miệng) - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. GV gợi ý HS đặt câu cho phù hợp nội dung tranh và có dùng từ chỉ hoạt động, VD : Người mẹ đang làm gì ? Bạn gái đang làm gì ? Em nghĩ rằng : thái độ của từng người trong tranh như thế nào ?… - Một HS nhìn tranh và tập đặt 1 câu; sau đó GV cho HS nhìn tranh, luyện đặt câu theo nhóm (làm miệng), - Các nhóm cử người nói trước lớp ; GV nhận xét, ghi bảng một số từ chỉ hoạt động của người trong các câu của HS. VD ( 2-3 câu nói về hoạt động của mẹ và con) : Bạn gái đang đưa cho mẹ xem điểm 10 đỏ chói trên trang vở. Một tay mẹ ôm em bé trong lòng, một tay mẹ cầm cuốn vở của bạn gái. Mẹ khen: “Ôi, con tôi học giỏi quá!” Cả hai mẹ con đều rất vui. 2.4. Bài tập 4 (viết).

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. GV đưa bảng phụ, hướng dẫn một HS đọc và làm câu a bằng cách thử đặt dấu phẩy vào trong câu (dựa vào chỗ ngắt hơi khi đọc); hoặc, gợi ý bằng câu hỏi : + Những gì được xếp gọn gàng ? (chăn màn, quần áo). + Để tách rõ 2 từ đều chỉ sự vật trong câu, ta đặt dấu phẩy vào chỗ nào ? (Giữa chăn màn và quần áo). GV chốt lại : các từ chăn màn, quần áo là những bộ phận giống nhau trong câu. Giữa các bộ phận đó cần đặt dấu phẩy. - HS làm tiếp câu b, câu c vào vở nháp. GV hướng dẫn HS chữa bài trên bảng phụ và nhận xét kết quả. * Lời giải : a) Chăn màn, quần áo được xếp gọn gàng. b) Giường tủ, bàn ghế được kê ngay ngắn. c) Giày dép, mũ nón được để đúng chỗ. 3. Củng cố, dặn dò - Cho HS nhắc lại các từ chỉ hoạt động được GV ghi trên bảng lớp ; đọc các câu ở BT4 có ngắt hơi ở dấu phẩy. GV nhận xét tiết học. - Dặn HS tìm thêm các từ chỉ tình cảm gia đình ; chép vào vở 3 câu văn ở BT4 sau khi điền dấu phẩy đúng chỗ; chuẩn bị học bài Tập viết (chữ hoa K ). * Biên soạn : Trần Mạnh Hưởng (Vụ GD Tiểu học) **********************************************************************************************************************************************************. MÔN 2: KHOA HỌC * TÍCH HỢP. GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN KHOA HỌC. I. Mục tiêu môn Khoa học ở Tiểu học (lớp 4 và 5): 1- KIẾN THỨC SỰ TRAO ĐỔI CHẤT, NHU CẦU DINH DƯỠNG, SỰ SINH SẢN, SỰ LỚN LÊN CỦA CƠ THỂ NGƯỜI. CÁCH PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ BỆNH THÔNG THƯỜNG VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN BAN ĐẦU VÊ. SỰ TRAO ĐỔI CHẤT, SỰ SINH SẢN CỦA ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT.. ĐẶC ĐIỂM VÀ ỨNG DỤNG CỦA MỘT SỐ CHẤT, MỘT SỐ VẬT LIỆU VÀ NGƯỜN NĂNG LƯỢNG THƯỜNG GẶP TRONG ĐỜI SÔNN VÀ SẢN XUẤT.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 2- Một số kỹ năng ban đầu: Ứng xử thích hợp một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng.. Quan sát và làm một số thí nghiệm đơn giản, gần gũi với đời sống và sản xuất. KI NĂNG Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.. Nêu những thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, tìm thông tin để giải đáp, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ sơ đồ.. Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.. 3 Thái độ Và Hành vi. Ham hiểu biết khoa học có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đời sống.. Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp.. Tích cực tham gia bảo vệ môi trường xung quanh.. HOẠT ĐỘNG 1 - Căn cứ vào mục tiêu, nội dung Chương môn Khoa học bậc Tiểu học, thầy (cô) hãy thực hiện nhiệm vụ sau vào giấy Ao : 1. Xác định mục tiêu GD BVMT qua môn Khoa học. 2. Môn Khoa học có thể tích hợp GD BVMT theo các phương thức nào? 1 Mục tiêu, phương pháp dạy học tích hợp GDBMT qua môn Khoa học ở Tiểu học. a) Mục tiêu: * Nội dung GD BVMT của môn Khoa học được thể hiện chủ yếu qua các vấn đề: - Cung cấp cho HS những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường. - Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên. - Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. - Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường... - Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường... … b. Phương thức tích hợp vào nội dung các bài học môn khoa học. 1- Khái niệm tích hợp kiến thức GDMT: Tích hợp kiến thức GDMT là sự hòa trộn nội dung giáo dục môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. * Các mức độ tích hợp kiến thức GDMT: 1.1- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung GD BVMT. 1.2- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung GDMT được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học. 1.3- Mức độ liên hệ: Các kiến thức GDMT không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức GDMT.. 2- CÁC NGUYÊN TẮC TÍCH HỢP: * Nguyên tắc 1: 1: Tích hợp không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học của bộ môn thành bài giáo dục môi trường. * Nguyên tắc 2: 2: Khai thác nội dung GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan, tuỳ tiện. * Nguyên tắc 3: 3: Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức tích cực của HS và kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS tiếp xúc với môi trường.  Các kiến thức GDMT khi đưa vào bài dạy phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ HS, không gây quá tải.. HOẠT ĐỘNG 2: II. Nội dung, địa chỉ tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học. * Căn cứ vào nội dung, chương trình, sách giáo khoa Khoa học lớp 4, 5 quý thầy cô hãy thực hiện các nhiệm vụ sau vào giấy Ao: 1. Xác định các bài có khả năng tích hợp GD BVMT. 2. Nêu nội dung GD BVMT và mức độ tích hợp các bài đó.. 1. Nội dung được trình bày vào bảng dưới đây. * LỚP 4 Chủ đề về Môi trường * Con người và môi trường. Nội dung tích hợp GDBVMT - Mối quan hệ giữa con người với môi trường: con người cần đến không khí thức ăn, nước uống. Chương/Bài Chủ đề: đề: Con người và sức khoẻ có các bài sau: 1, 2, 4, 5, 10, 14, 16. + Bài 1: Con người cần gì để sống? + Bài 2: Trao đổi chất ở người.. Mức độ tích hợp Liên hệ / bộ phận.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Chủ đề về Môi trường. Nội dung tích hợp GDBVMT. Chương/Bài. Mức độ tích hợp. + Bài 4: Chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Vai trò của chất bột đường. + Bài 5: Vai trò của chất đạm và chất béo. + Bài 10: Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn. + Bài 14: Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa. + Bài 16: Ăn uống khi bị bệnh. từ môi trường. Chủ đề: đề: Vật chất và năng lượng có các bài sau: 36, 38, 42, 43, 44. + Bài 36: Không khí cần cho sự sống. + Bài 38: Gió nhẹ, gió mạnh. Phòng chống bão. + Bài 42: Sự lan truyền âm thanh. + Bài 43: Âm thanh trong cuộc sống. + Bài 44: Âm thanh trong cuộc sống.(tt).. * Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Chủ đề: đề: Vật chất và năng lượng có các bài sau: 20, 21, 22, 23, 30, 31, 53, 54. + Bài 20: Nước có những tính chất gì? + Bài 21: Ba thể của nước. - Một số đặc điểm + Bài 22: Mây được hình thành như thế nào? chính của môi Mưa từ đâu ra? trường và tài + Bài 23: Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước nguyên thiên nhiên. trong tự nhiên. + Bài 30: Làm thế nào để biết có không khí? + Bài 31: Không khí có những tính chất gì? + Bài 53: Các nguồn nhiệt. + Bài 54: Nhiệt cần cho sự sống.. Liên hệ / bộ phận. * Mối quan hệ giữa dân số và môi trường. * Sự ô nhiễm môi trường. * Biên pháp bảo vệ môi trường. - Ô nhiễm không khí, nguồn nước.. Chủ đề: đề: Vật chất và năng lượng có các bài sau: 25, 26, 39, 43, 44. + Bài 25: Nước bị ô nhiễm. + Bài 26: Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm. + Bài 39: Không khí bị ô nhiễm. + Bài 43: Âm thanh trong cuộc sống. + Bài 44: Âm thanh trong cuộc sống (tt)... Chủ đề: đề: Vật chất và năng lượng có các bài - Bảo vệ, cách thức sau: 27, 28, 29, 40. làm nước sạch, tiết + Bài 27: Một số cách làm sạch nước. kiệm nước; bảo vệ + Bài 28: Bảo vệ nguồn nước. bầu không khí. + Bài 29: Tiết kiệm nước. + Bài 40: Bảo vệ bầu không khí trong sạch.. Bộ phận. Bộ phận Toàn phần.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> * LỚP 5. * Con người và môi trường. * Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. - Mối quan hệ giữa con người với môi trường: con người cần đến không khí thức ăn, nước uống từ môi trường.. - Một số đặc điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.. Chủ đề: đề: Con người và sức khoẻ có các bài sau: 8, 12, 13, 14,15, 16. + Bài 8: Vệ sinh ở tuổi dậy thì. + Bài 12: Phòng bệnh sốt rét. + Bài 13: Phòng bệnh sốt xuất huyết. + Bài 14: Phồng bệnh viêm não. + Bài 15: Phòng bệnh viêm gan A. + Bài 16: Phòng tránh HIV / AIDS.. Chủ đề: đề: Vật chất và năng lượng có các bài sau: 22, 23, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 32, 40, 42, 43, 44, 45, 46, 49. + Bài 22: Tre, mây, song. + Bài 23: Sắt, gang, thép. + Bài 24: Đồng và hợp kim của đồng. + Bài 26: Đá vôi. + Bài 27: Gốm xây dựng: gạch, ngói. + Bài 28: Xi măng. + Bài 29: Thủy tinh. + Bài 30: Cao su. + Bài 32: Tơ sợi. + Bài 40: Năng lượng. + Bài 42: Sử dụng năng lượng chất đốt. + Bài 43: Sử dụng năng lượng chất đốt (tt). + Bài 44: Sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy. + Bài 45: Sử dụng năng lượng điện. + Bài 46: Lắp mạch điện đơn giản + Bài 49: Ôn tập vật chất và năng lượng.. Liên hệ / bộ phận. Liên hệ / bộ phận. * Mối quan hệ giữa dân số và môi trường. * Sự ô nhiễm môi trường. - Ô nhiễm không khí, nguồn nước.. * Biên pháp bảo vệ môi trường. Bảo vệ, cách thức làm nước sạch, tiết kiệm nước; bảo vệ bầu không khí.. Chủ đề: đề: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có các bài sau: 65, 66, 67. + Bài 65: Tác động của con người đến môi trường rừng. + Bài 66: Tác động của con người đến môi trường đất. + Bài 67: Tác động của con người đến môi trường không khí và nước. Chủ đề: đề: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có các bài sau: 68, 69. + Bài 68: Một số biện pháp bảo vệ môi trường. + Bài 69: Ôn tâp: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.. Bộ phận. Toàn phần.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> HOẠT ĐỘNG 3: III. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BVMT. 1. hình thức tổ chức: Giáo dục BVMT qua môn Khoa học thường tổ chức theo hai hình thức :. Tổ chức DH trong lớp. Tổ chưc DH ngoài thiên nhiên. 2. Phương pháp: * Nội dung GD BVMT được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp GD BVMT cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. 2.1 Phương pháp điều tra. 2.2 Phương pháp thảo luận. 2.3 Phương pháp đóng vai. 2.4 Phương pháp trực quan.. IV. DẠY CÁC BÀI CÓ NỘI DUNG TÍCH HỢP GDBVMT 1. Cách tích hợp nội dung BVMT: Để xác định các kiến thức GDMT tích hợp vào bài học có thể tiến hành theo các bước sau: * Bước 1: Nghiên cứu kỹ SGK và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả năng đưa GDMT vào bài (tích hợp theo từng mức độ). * Bước 2: Xác định các kiến thức GDMT đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định phương pháp và hình thức tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức, kỹ năng về môi trường. * Bước 3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức GDMT vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có` thể đưa vào từng bài.. 2. Các dạng bài có nội dung tích hợp 1- Mức độ toàn phần: Đối với bài học tích hợp toàn,giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. 2- Mức độ bộ phận: Khi tổ chức dạy, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật hài hoài, phù hợp và phải đạt mục tiêu..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 3- Mức độ liên hệ Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn.. HOẠT ĐỘNG 4: Dựa vào các thông tin cơ bản trong quá trình tập huấn và xem các bài trong SGK môn Khoa học lớp 4 – 5, quý thầy cô hãy thảo luận theo nhóm các yêu cầu sau: - Chọn 2 bài trong SGK Khoa học lớp 4 và 2 bài trong SGK Khoa học lớp 5 có mức độ tích hợp nội dung GD BVMT khác nhau (toàn phần, bộ phận, liên hệ). - Lập kế hoạch bài dạy cho bài đã chọn. * PHÂN CÔNG SOẠN GIÁO ÁN (Tùy chọn). Tổ 1: Bài 40 : Bảo vệ bầu không khí trong sạch (L4). Tổ 2 : Bài 4 : Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn .Vai trò của chất bột đường (L4). Tổ 3 : Bài 26 : Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường nước (L4). Tổ 4: Bài 68 : Một số biện pháp bảo vệ môi trường (L5). Tổ 5: Bài 65 : Tác động của con người đến môi trường rừng (L5).. * Chia tổ thảo luận. TỔ 2TTHỌ VÀ TÊN GIÁO. TỔ 1TTHỌ VÀ TÊN GIÁO. VIÊN01020304050607. VIÊN01020304050607. TỔ 3TTHỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN01020304050607. TỔ 4TTHỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN01020304050607. TỔ 5TTHỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN01020304050607.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Môn 3: LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LY Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Lịch sử và Địa lý * Theo số liệu thống kê đầu năm 2008: + Gần 7 triệu học sinh tiểu học, + Khoảng 323.506 gv tiểu học + Hơn 15.000 trường tiểu học. + Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước. + GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu rõ sự cần thiết phải BVMT, hinh thành và phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử van minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. + Bồi dưỡng các em tinh yêu thiên nhiên, hinh thành thói quen kĩ năng sống BVMT. I. Mục tiêu: * Giúp HS - Hiểu biết về MT sống gắn bó với các em, môi trường sống của con ngời trên đất nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới. Nhận biết được những tác động của con người làm biến đổi MT cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ MT để phát triển bền vững. Hình thành và phát triển năng lực nhận biết những vấn đề về MT và những kỹ năng ứng xử, bảo vệ MT một cách thiết thực. - Có ý thức bảo Vệ MT và tham gia các hoạt động bảo Vệ MT xung quanh phù hợp với lứa tuổi. II. Nguyên tắc tích hợp: NT 1: Tích hợp nhng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường. NT 2: Khai thác nội dung GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện. NT 3: Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức của HS và kinh nghiệm thực tế mà các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS tiếp xúc với môi trường. * Tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT có 3 mức độ: - Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT. - Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. - Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách lô gic với nội dung giáo dục BVMT. III. Phương pháp dạy học tích hợp GD BVMT: 1. Phương pháp điều tra: - Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó GV tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị. - Trong GDBVMT, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm giúp học sinh vừa tim hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kinh nghiệm điều tra thực trạng cho các em. 2. Phương pháp thảo luận: - Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra … Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận. Giáo viên - vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận. - Trong GDBVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tim hiểu những vấn đề môi trường mà minh khám phá được để từ đó cùng nhau đa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em. 3 . Phương pháp đóng vai: - Phương pháp đóng vai là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết một tinh huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản luyện tập trước. - Trong GDBVMT, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cũng thông qua trò chơi các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục môi trường. 4. Phương pháp trực quan: - Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức,.... - Trong GDBVMT, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan của môn học, tranh ảnh, thí nghiệm ... giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường. IV. Hinh thức tổ chức : Học trong lớp hoặc ngoài trời. 1- Mức độ tích hợp:. Môn. Bài - Bài: Nhà Trần và việc đắp đê; Chùa thời Lý; Kinh thành Huế…. Lịch sử:. - Bài: Đường Trường Sơn; Xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình. - Bài: 3,4,5,7,8 phần thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và trung du; Bài 11, 17, 24 phần thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng bằng; Vùng biển Việt Nam (bài 29) …. Địa Lý:. Lớp Lớp 4:. Mức độ tích hợp - Mức độ liên hê:. Lớp 5:. - Mức độ bộ phận Lớp 4:. - Các bài về Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở miền núi và trung du; Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở đồng bằng Bắc bộ…; Vùng biển Việt Nam ( bài 30)…. - Mức độ liên hệ:. - Bài 2, 4, 5 ( địa lý Việt Nam).. - Mức độ toàn phần:. - Bài 8, 9 ( địa lý Việt Nam); địa lý thế giới ( Các bài về châu lục)… - Một số bài về địa lý Việt Nam, địa lý thế giới.. Lớp 5:. - Mức độ bộ phận - Mức độ liên hệ:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Môn 4: ĐẠO ĐỨC I- Khái niệm về giáo dục BVMT trong môn Đạo đức ở cấp Tiểu học: Môn Đạo đức ở Tiểu học giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân; với người khác; với công việc; với cộng đồng, đất nước nhân loại; với môi trường tự nhiên. Dạy học tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT vào môn Đạo đức cấp Tiểu học làm cho học sinh nhận biết được vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người, sự cần thiết phải BVMT, đồng thời rèn luyện hành vi ứng xử đúng đắn, thân thiện, khoa học đối với môi trường, hình thành nếp sống, sinh hoạt, học tập ngăn nắp, sạch sẽ, gọn gàng và tiết kiệm. II, Mục tiêu, hình thức và phương pháp dạy học tích hợp GDBVMT. * Hoạt động 1 Bạn đã biết được mục tiêu GDBVMT trong trường Tiểu học. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, chương trình môn Đạo đức cấp Tiểu học, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau: 1. Xác định mục tiêu GDBVMT qua môn Đạo đức. 2. Nêu hình thức, phương pháp GDBVMT trong môn Đạo đức. * Bạn hãy độc lập suy nghĩ, sau đó trao đổi trong nhóm .. Phản hồi hoạt động 1 1- Mục tiêu GDBVMT qua môn Đạo đức: - Giáo dục BVMT qua môn Đạo đức cấp Tiểu học nhằm làm cho học sinh: - Bước đầu nhận thức được vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người và mối quan hệ giữa con người và môi trường ; Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. • - Góp phần hình thành và phát triển hành vi, thái độ ứng xử đúng đắn, thân thiện với môi trường. - Bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và tiết kiệm trong sinh hoạt hàng ngày. - Biết quan tâm tới môi trường xung quanh, sống hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên. - Tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc, bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. 2- Phương pháp và các hình thức GDBVMT qua môn Đạo đức - Trong dạy học tích hợp giáo dục GDBVMT qua môn Đạo đức cần theo hướng giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kĩ năng sống. - Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, Dự án, đóng vai, động não,... - Chú trọng tổ chức dạy học trong môi trường tự nhiên và gắn với thực tiễn cuộc sống. 3. Mức độ tích hợp GDBVMT qua môn Đạo đức a- Mức độ toàn phần Đối với các bài đạo đức có mục tiêu, nội dung hoàn toàn về GDBVMT thì những bài đó có khả năng tích hợp ở mức độ toàn phần. b- Mức độ bộ phận Các bài Đạo đức có khả năng tích hợp ở mức độ bộ phận khi một bộ phận của bài có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. GV cần giúp HS biết, hiểu và cảm nhận được nội dung GDBVMT qua nội dung của phần bài học đó mà không làm ảnh hưởng tới mục tiêu của bài..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> c- Mức độ liên hệ Đối với các bài Đạo đức không trực tiếp nói về GDBVMT nhng nội dung có thể liên hệ BVMT, khi đó, GV có thể gợi mở vấn đề liên quan đến BVMT . Tuy nhiên, GV cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên hệ và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ; tránh khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học.. Hoạt động 2 * Bạn hãy rà soát, nghiên cứu nội dung, chương trình, sách Đạo đức các lớp : 1,2, 3, 4, 5 từ đó: 1. Xác định các bài có thể tích hợp /lồng ghép GDBVMT (các mức độ toàn phần, bộ phận, liên hệ). 2.Xác định nội dung GDBVMT trong mỗi bài theo mẫu.. Tên bài. Nội dung tích hợp. Mức độ. Phản hồi hoạt động 2 * Nội dung GDBVMT trong môn Đạo đức Lớp 1: - Giáo dục HS biết giữ gìn vệ sinh thân thể, ăn mặc sạch sẽ; Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập bền đẹp. - Giáo dục các em lòng yêu quý, gần gũi thiên thiên, ý thức bảo vệ các loài cây và hoa; BVMT xanh-sạch-đẹp qua các hành vi, thái độ ứng xử với môi trờng. Cụ thể: Tên bài. Nội dung tích hợp. Mức độ. - Ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ thể hiện người có nếp sống, sinh hoạt văn hóa, góp phần giữ gìn vệ sinh MT, làm cho MT thêm sạch, đẹp, văn minh.. - Liên hệ. - Giữ gìn sách, vở, đồ dùng học tập cẩn thận, sạch đẹp là 3- Giữ gỡn sách vở một việc làm góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đồ dùng học tập giữ gìn, bảo vệ môi trường, góp phần làm cho môi trường phát triển bền vững.. - Liên hệ. - Gia đình chỉ có hai con là hạn chế gia tăng dân số, góp phần giữ gỡn , ổn định và BVMT.. - Liên hệ. 2 - Gọn gàng sạch sẽ. 4- Gia đình em. - Yêu quý và gần gũi với thiên nhiên, yêu thích các loài cây và hoa. - Không đồng tình với các hành vi, việc làm phá hoại cây 14- Bảo vệ cây và - Toàn phần và hoa nơi công cộng. hoa nơi công cộng - Thái độ ứng xử thân thiện với môi trường qua bảo vệ các loài cây và hoa.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Hoạt động 3 * Bạn hãy rà soát, nội dung, chương trình Đạo đức lớp 2, từ đó: 1. Xác định các bài có thể tích hợp GDBVMT(các mức độ toàn phần, bộ phận, liên hệ). 2. Xác định nội dung GDBVMT trong mỗi bài.. Tên bài. Nội dung tích hợp. Mức độ. Phản hồi hoạt động 3 * Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 2 bao gồm : 1. Giáo dục học sinh nếp sống gọn gàng, ngăn nắp là góp phần BVMT. 2. Giáo dục cho các em biết giữ gìn vệ sinh nhà ở, trường lớp ; tôn trọng quy định trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần BVMT. 3. Giáo dục học sinh biết yêu quý, bảo vệ, chăm sóc các loài vật có ích là góp phần BVMT . * Cụ thể: Tên bài. Nội dung tích hợp. Mức độ. - Sống gọn gàng, ngăn nắp làm cho MT nhà cửa và xung quanh thêm sạch sẽ, góp phần làm sạch, đẹp môi 3-Gọn gàng ngăn nắp trường, bảo vệ môi trường.. 4-Chăm làm việc nhà. - Chăm làm việc nhà phù hợp với lứa tuổi và khả như : quét dọn nhà cửa, sân vườn, rửa ấm chén, chăm sóc cây trồng, vật nuôi,... là làm môi trường xung quanh thêm sạch, đẹp, góp phần bảo vệ MT. - Liên hệ. - Bộ phận. - Tham gia và nhắc nhở mọi người giữ gìn trường lớp 7. Giữ gìn trường lớp sạch đẹp là góp phần làm MT lớp học và nhà trường sạch đẹp - Toàn phần trong lành, sạch, đẹp, góp phần BVMT.. 8- Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng. - Tham gia và nhắc nhở bạn bè trật tự, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng là góp phần làm cho môi trường nơi - Toàn phần công cộng sạch, đẹp, văn minh, góp phần BVMT.. - Tham gia và nhắc nhở mọi người gĩ gìn ,bảo vệ loài 14- Bảo vệ loài vật có ích vật có ích là góp phần bảo vệ sự cân bằng sinh thái, MT, thân thiện với MT và góp phần BVMT tự nhiên.. - Toàn phần. Hoạt động 4: * Bạn hãy rà soát, nội dung, chương trình Đạo đức lớp 3, từ đó: 1. Xác định các bài có thể tích hợp GDBVMT(các mức độ toàn phần, bộ phận, liên hệ). 2. Xác định nội dung GDBVMT trong mỗi bài.. Tên bài. Nội dung tích hợp. * Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 3 bao gồm :. Mức độ.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 1. Giáo dục học sinh có ý thức và tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường do nhà trường, lớp hoặc địa phương tổ chức. 2. Giáo dục HS biết tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước là góp phần bảo vệ môi trường. 3. Giáo dục HS biết, hiểu và tham gia bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi là góp phần bảo vệ MT, giữ gìn sự cân bằng sinh thái. Tên bài. Nội dung tích hợp. Mức độ. - Tích cực tham gia và nhắc nhở các bạn tham gia Bài 6: Tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường do nhà trường, việc lớp, việc trường lớp tổ chức. - Liên hệ. - Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế trong các hoạt động Bài 9: Đoàn kết với thiếu bảo vệ môi trường, làm cho môi trường thêm xanh, nhi quốc tế sạch, đẹp.. - Liên hệ. - Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước là góp phần bảo vệ Bài 13: Tiết kiệm và bảo tài nguyên thiên nhiên, làm cho môi trường thêm vệ nguồn nớc sạch đẹp, góp phần BVMT. Toàn phần. Bài14: Chăm sóc cây trồng vật nuôi. - Tham gia bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi là - Toàn phần góp phần phát triển, giữ gìn và bảo vệ môi trường.. Hoạt Động 5 * Bạn hãy rà soát, nội dung, chương trình Đạo đức lớp 4, từ đó: 1. Xác định các bài có thể tích hợp GDBVMT(các mức độ toàn phần, bộ phận, liên hệ). 2. Xác định nội dung GDBVMT trong mỗi bài.. Tên bài. Nội dung tích hợp. Mức độ. Phản hồi hoạt động 5 * Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 4 bao gồm : 1. Giáo dục học sinh có ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm tiền của và thời gian. Sử dụng tiết kiệm tiền của và thời gian là góp phần sử dụng tiết kiệm và hiệu quả sản phẩm lao động của con người, góp phần bảo vệ MT. 2. Giáo dục học sinh biết yêu quê hương đất nước, tích cực tham gia xây dựng quê hương, đất nước. 3. Giáo dục học sinh biết bảo vệ, giữ gìn các công trình công cộng, di sản thiên nhiên, văn hoá…là góp phần bảo vệ môi trường. Cụ thể: Tên bài. Nội dung tích hợp. - Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến trẻ em, trong đó có vấn đề môi trường. - HS cần biết bày tỏ ý kiến với cha mẹ, với thầy cô giáo, Bài 3. Biết bày tỏ ý kiến với chính quyền địa phương về môi trường sống của em trong gia đình ; về môi trường lớp học, trường học ; về môi trường ở cộng đồng địa phương,…. Mức độ. - Liên hệ.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Sử dụng tiết kiệm quần áo, sách vở, đồ dùng, điện, Bài 4: Tiết kiệm tiền nước,... trong cuộc sống hằng ngày là góp phần bảo vệ của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.. - Bộ phận. - GD các em biết và thực hiện giữ gìn các công trình công cộng có liên quan trực tiếp đến môi trường và chất Bài 11: Giữ gìn các lượng cuộc sống. công trình công cộng - Chúng ta cần phải bảo vệ, giữ gìn bằng những việc làm phù hợp với khả năng của bản thân.. Bài 14: Bảo vệ môi trường. - Bộ phận. - Sự cần thiết phải BVMT và trách nhiệm tham gia BVMT của HS. - Những việc cần làm để BVMT ở nhà, lớp học, trường - Toàn phần học và nơi công cộng. Hoạt động 6 * Bạn hãy rà soát, nội dung, chương trình Đạo đức lớp 5, từ đó: 1. Xác định các bài có thể tích hợp GDBVMT (các mức độ toàn phần, bộ phận, liên hệ). 2. Xác định nội dung GDBVMT trong mỗi bài.. Tên bài. Nội dung tích hợp. Mức độ. Phản hồi hoạt động 6 * Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 5 bao gồm: - Giáo dục học sinh tích cực tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với khả năng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quê hương. - Giáo dục học sinh có ý thức và biết ủng hộ các nhà chức trách thi hành các công việc về bảo vệ môi trường. - Giáo dục học sinh biết bảo vệ môi trường xung quanh Cụ thể: Tên bài. Nội dung tích hợp. Mức độ. Bài 8: Hợp tác với những - Biết hợp tác với bạn bè và mọi người để bảo vệ môi trư ờng gia người xung đình, nhà trường, lớp học và địa phương. quanh. - Liên hệ. Bài 9. Em yêu - Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường là thể hiện quê hơng tình yêu quê hương.. - Liên hệ. - Một số di sản (thiên nhiên) thế giới của Việt Nam và một số công Bài 11: Em yêu trình lớn của đất nước có liên quan đến môi trường như: Vịnh Hạ Tổ quốc Việt Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Thuỷ điện Sơn La, Thuỷ điện Trị Nam An,..; Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường là thể hiện tình yêu đất nước.. - Liên hệ.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Tên bài. Nội dung tích hợp. Bài 13: Em tìm - Một số hoạt động của Liên Hợp Quốc trong lĩnh vực bảo vệ môi hiểu về Liên Hợp trường ở Việt Nam và trên thế giới. Quốc Bài 14: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Mức độ - Liên hệ. - Một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và ở địa phương. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc sống con người. - Toàn phần - Trách nhiệm của HS trong việc tham gia giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (phù hợp với khả năng).. * Thực hiện soạn giáo án * Để dạy tốt các bài Đạo đức tích hợp nội dung GDBVMT, khi soạn giáo án cần lưu ý một số điểm sau: 1. Xác định Mục tiêu * Để xác định được mục tiêu của một bài Đạo đức cần trả lời được các câu hỏi sau: - Bài học cung cấp được những kiến thức gì về MT và BVMT ? - Bài học góp phần rèn luyện kĩ năng, hành vi BVMT cho học sinh như thế nào? - Bài học giáo dục tình cảm đạo dức, hành vi BVMT cho học sinh như thế nào? 2. Nghiên cứu nội dung bài -. Xác định nội dung MT có khả năng tích hợp. Xác định mục tiêu giáo dục BVMT của bài. * Mỗi tổ soạn 2 giáo án (T1 hoặc T2) về tích hợp GDBVMT qua môn Đạo đức. * Cử đại diện trình bày phương án của tổ. * Tổ 1,2 : * Tổ 3,4 : * Tổ 5,6 :. Bài 7-Lớp 2 Bài 14- Lớp 5 Bài 4 - Lớp 2 Bài 11- Lớp 4 Bài 4- Lớp 1 Bài 8- Lớp 5. –Giữ gìn trường lớp sạch đẹp – Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - Chăm làm việc nhà - Giữ gìn các công trình công cộng - Gia đình em - Hợp tác với những người xung quanh. Môn 5: MĨ THUẬT TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRÝỜNG TRONG MÔN MĨ THUẬT I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ NGUYÊN TẮC DẠY – HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN MĨ THUẬT. Hoạt động 1 - Bạn đã biết được mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học, căn cứ vào mục tiêu, nội dung, chương trình môn Mĩ thuật cấp tiểu học, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau : 1.Xác định mục tiêu giáo dục BVMT qua môn Mĩ thuật. 2.Nêu hình thức, phương pháp dạy học và mức độ tích hợp giáo dục BVMT trong môn Mĩ thuật 1.Mục tiêu giáo dục BVMT qua môn Mĩ thuật.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> a.Kiến thức : - Biết được một số kiến thức cơ bản về MT, quan sát và thưởng thức vẻ đẹp của môi trường xung quanh. - Biết biểu lộ tình cảm của mình đối với MT qua các bức tranh . - Bước đầu hiểu mối quan hệ và vai trò của MT với cuộc sống con người. b.Thái độ, tình cảm : - Biết yêu quý, giữ gìn vẻ đẹp cảnh quan, thiên nhiên và MT xung quanh, phản đối các hành động gây hại cho MT. - Có ý thức giữ gìn, BVMT. c.Kĩ năng, hành vi - Vẽ, nặn, xé dán được tranh đề tài về môi trường, BVMT và các tranh có nội dung liên quan . - Tham gia các hoạt động BVMT. - Thuyết phục bạn bè, người thân cùng tham gia các hoạt động BVMT. 2.Các Phương pháp, hình thức và nguyên tắc giáo dục BVMT trong môn Mĩ thuật .. a.Các phương pháp giáo dục BVMT. -Thứ nhất : Sự thành thạo phương pháp lấy người học làm trung tâm . -Thứ hai : Mỗi giáo viên đều là một nhà môi trường trong giảng dạy lĩnh vực chuyên môn của mình b.Các hình thức giáo dục bảo vệ môi trường:. Kiến thức GIÁO DỤC VỀ MÔI TRƯỜNG Kĩ năng * Hình thành ở học sinh những kiến thức, hiểu biết và kĩ năng cơ bản khi các em tiếp xúc với các vấn đề môi trường - Hình thành khả năng suy nghĩ, nghe, đọc, nói, viết có phán xét - Giúp HS gặt hái kinh nghiệm, quan tâm chung về MT, khuyến khích HS .. Tiềm năng GIÁO DỤC VÌ MÔI TRƯỜNG Tham gia Kinh nghiệm. Phán xét. GIÁO DỤC TRONG MÔI TRƯỜNG. Hành vi, thái độ. Giá tri c. Các nguyên tắc cần đảm bảo khi thực hiện giáo dục BVMT..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 1.Xem xét MT trong tổng thể của nó: MT tự nhiên và nhân tạo, MTCN & XH. 2.Là một quá trình liên tục và suốt đời. 3.Mang tính liên thông giữa các môn học. 4.Khảo sát những vấn đề MT từ quan điểm địa phương đến QG . 5.Tập trung những vấn đề MT đang tiềm tàng hiện nay và lịch sử. 6.Đề cao giá trị quá trình hợp tác địa phương, quốc gia, quốc tế, tìm giải pháp. 7.Xem xét kĩ lưỡng các khía cạnh về MT. 8.Tạo điều kiện cho người học hoạch định kinh nghiệm. 9.Nên gắn sự nhạy cảm, nhận thức MT, các KN giải quyết vấn đề 10.Giúp người học phát hiện những dấu hiệu và nguyên nhân của sự cố MT. 11.Nhấn mạnh sự phức tạp của MT để có biện pháp ngăn ngừa. 12.Tận dụng các MT học tập đa dạng để nắm thực tiễn . 3.Mức độ tích hợp giáo dục MT trong môn Mĩ thuật. a.Tích hợp ở mức độ toàn phần. Đối với những bài Mĩ thuật ở các phân môn có mục tiêu, nội dung hoàn toàn về giáo dục BVMT thì những bài đó được coi là có khả năng tích hợp ở mức độ toàn phần. b.Tích hợp ở mức độ bộ phận. Đối với những bài Mĩ thuật ở các phân môn được coi là có khả năng tích hợp ở mức độ bộ phận khi chỉ có một bộ phận của bài có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT . Với những bài này, giáo viên cần lựa chọn nội dung tiêu biểu, thiết thực để lồng ghép một cách nhẹ nhàng, có hiệu quả mà không ảnh hưởng đến nội dung chính của bài. c.Tích hợp ở mức độ liên hệ. Đối với những bài Mĩ thuật ở các phân môn có nội dung không trực tiếp gắn với nội dung giáo dục BVMT nhưng có những phần kiến thức và kĩ năng có yếu tố gần gũi và phù hợp để có thể liên hệ với việc giáo dục BVMT, giáo viên cần khai thác triệt để việc liên hệ để lồng ghép các nội dung giáo dục BVMT một cách nhẹ nhàng, gợi mở nhằm hướng học sinh học tập một cách tự giác các kiến thức về giáo dục BVMT. Những liên hệ mở rộng này cần lựa chọn trọng điểm, tránh gượng ép, tránh lan man không tập trung. II. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT TRONG MÔN MĨ THUẬT QUA CÁC CHƯƠNG BÀI TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 5. Hoạt động 2 Căn cứ nội dung chương trình môn Mĩ thuật lớp 1-> 5 và đặc trưng dạy học môn Mĩ thuật lớp 1 -> 5, hãy thảo luận nhóm các câu hỏi sau . 1.Xác định các bài Mĩ thuật ở lớp 1 -> 5 có khả năng tích hợp GDBVMT 2.Chỉ ra nội dung và mức độ tích hợp nội dung giáo dục BVMT của các bài đó theo mẫu sau . Dạng bài/bài. Kiến thức. Mục tiêu Thái độ tình cảm. Kĩ năng, hành vi. Mức độ tích hợp. * Nội dung tích hợp giáo dục BVMT trong môn Mĩ thuật (từ lớp 1 đến lớp 5). * Đối với lớp: 1 - 2 - Giáo dục học sinh yêu mến vẻ đẹp của hoa trái, cỏ cây, có ý thức bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên. - Yêu mến các con vật, có ý thức bảo vệ các con vật. - Yêu mến cảnh đẹp quê hương, có ý thức giữ gìn môi trường * Đối với lớp: 3 – 4 - 5.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Giáo dục học sinh yêu mến các con vật, có ý thức chăm sóc bảo vệ các con vật. (lớp 5 : là vật nuôi) - Phê phán những hành động săn bắt động vật trái phép.(lớp 5 : dùng mìn, điện, săn bắt động vật quý hiếm) - Yêu mến cảnh đẹp quê hương, có ý thức giữ gìn môi trường - Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên.. * Các dạng bài cụ thể : Đối với lớp 1 Mục tiêu. Dạng bài/bài. Mức độ tích hợp. Thái độ, tình cảm. Kĩ năng., hành vi. -Yêu mến vẻ đẹp của cỏ cây, hoa trái - Có ý thức bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên.. - Biết chăm sóc cây.. - Liên hệ. - Yêu mến các con vật - Có ý thức bảo vệ các con vật. - Biết chăm sóc vật nuôi.. - Liên hệ. -Yêu mến cảnh đẹp quê hương -Có ý thức giữ gìn môi trường. - Biết giữ gìn cảnh quan môi trường.. - Bộ phận. * Dạng bài. Động vật : Các con vật Vẽ, nặn, xé dán con vật. (Bài: 5, 16, 21, 24, 29 ( 5 tiết). * Biết: - Một số loài động vật thường gặp và sự đa dạng của động vật. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp bảo vệ động vật và giữ gìn MT xung quanh. - Yêu mến các con vật - Có ý thức chăm sóc vật nuôi. - Biết chăm sóc vật nuôi.. - Liên hệ. * Dạng bài. Vẽ tranh (Bài: 3, 4, 9, 10, 13, 20, 23, 26, 30, 34 ( 10 tiết). * Biết: - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. - Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người - Một số biện pháp BVMT thiên nhiên. - Yêu mến quê hương - Có ý thức giữ gìn môi trường. - Tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường. - Bộ phận. - Yêu mến các con. - Biết chăm. - Liên hệ. Kiến thức * Dạng bài Thực vật : Quả, cây, Vẽ, nặn, xé dán (Bài: 6, 7, 10, 15, 16, 20 (6 tiết). * Dạng bài. Động vật : Vẽ, nặn, xé dán các con vật. (Bài:13, 19, 22, 23 (4 tiết). * Dạng bài. Vẽ tranh phong cảnh : (Bài:17, 21, 24, 26, 29, 31, 33 (7 tiết). * Dạng bài.. * Biết: - Một vài loại quả, cây thường gặp và sự đa dạng của thực vật. - Một số vai trò của thực vật đối với con ngươi. - Một số biện pháp cơ bản bảo vệ thực vật. * Biết: - Một số loài động vật thường gặp và sự đa dạng của động vật. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp cơ bản bảo vệ động vật * Biết: -Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. -Thiên nhiên là môi trường để con người sống và làm việc. -Một số biện pháp cơ bản BVMT thiên nhiên..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Mục tiêu. Dạng bài/bài. Động vật : Vẽ, nặn con vật. (Bài: 14, 15, 26 ( 3 tiết). * Dạng bài. Phong cảnh (Bài: 3, 4, 5, 11, 20, 31, 34 ( 7 tiết). * Dạng bài. Động vật Vẽ, nặn, xé dán các con vật. (Bài: 4, 13, 14 (3 tiết) * Dạng bài. Cảnh quan Vẽ tranh (Bài: 3, 5, 8, 9, 10, 12, 18, 19, 21, 24, 26, 28, 29, 32. ( 14 tiết). * Dạng bài. Động vật : Vẽ, nặn con vật. (Bài: 6, 21, 27 ( 3 tiết). * Dạng bài. Vẽ cảnh và tranh về môi trường. (Bài: 4, 10, 17, 26, 29. ( 5 tiết). Mức độ tích hợp. Kiến thức. Thái độ, tình cảm. Kĩ năng., hành vi. * Biết: - Một số loài động vật phổ biến và sự đa dạng của động vật. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp bảo vệ động vật và giữ gìn MT xung quanh. vật - Có ý thức chăm sóc vật nuôi - Phê phán những hành động săn bắt động vật trái phép. sóc vật nuôi.. - Yêu mến cảnh đẹp quê hương - Có ý thức BVMT. - Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên. - Tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường. - Bộ phận. - Yêu mến con vật - Có ý thức chăm sóc vật nuôi. - Phê phán những hành động săn bắt động vật trái phép.. - Biết chăm sóc động vật . - Tham gia các hoạt động chăm sóc bảo vệ động vật.. - Liên hệ. - Yêu quý cảnh đẹp và có ý thức giữ gìn cảnh quan. - Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên. - Vẽ được tranh về BVMT. - Tham gia các hoạt động làm sạch, đẹp cảnh quan môi trường. - Bộ phận. - Yêu mến các con vật - Có ý thức chăm sóc vật nuôi - Phê phán những hành động săn bắt động vật trái phép (dùng mìn, điện, săn bắt động vật quý hiếm. - Biết chăm sóc vật . - Tham gia các hoạt động chăm sóc BVĐV. - Yêu quý cảnh đẹp và có ý thức giữ gìn cảnh quan MT. - Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên MT. - Vẽ được tranh về BVMT. - Tham gia các hoạt động làm sạch, đẹp cảnh quan môi trường. * Biết: - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. - Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người. - Một số biện pháp BVMT thiên nhiên * Biết: - Một số loài động vật quý hiếm và sự đa dạng của động vật. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp bảo vệ động vật và giữ gìn MT xung quanh. * Biết: - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. - Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người - Một số biện pháp BVMT thiên nhiên * Biết: - Sự đa dạng của động vật Việt Nam và một số động vật quý hiếm cần bảo vệ. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp bảo vệ động vật và giữ gìn MT xung quanh * Biết: - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. - Mối quan hệ giữa thiên nhiên , MT và con người - Một số biện pháp BVMT thiên nhiên. - Liên hệ. * Bộ phận.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Lớp 3 : Bài 30 : Vẽ tranh ĐÊ TÀI VỆ SINH MÔI TRƯỜNG (Mức độ tích hợp giáo dục BVMT : toàn phần ) I. MỤC TIÊU - HS tìm hiểu về đề tài vệ sinh môi trường. - Biết cách vẽ tranh đề tài vệ sinh môi trường. - Vẽ được tranh đề tài vệ sinh môi trường. - Có ý thức BVMT sống xung quanh. II. CHUẨN BỊ * Giáo viên: *Học sinh :. - Một số tranh, ảnh về vệ sinh môi trường. -Tranh của HS những năm trước về đề tài vệ sinh MT. - Vỡ tập vẽ, hoặc giấy vẽ, bút chì, màu vẽ.. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC * Giới thiệu bài : GV dùng tranh, ảnh về môi trường nêu câu hỏi, tạo tình huống để giới thiệu bài cho phù hợp với nội dung. HOẠT ĐỘNG 1 - Hướng dẫn học sinh tìm, chọn nội dung đề tài. HOẠT ĐỘNG 2 - Hướng dẫn học sinh cách vẽ tranh. HOẠT ĐỘNG 3 - Hướng dẫn học sinh thực hành. HOẠT ĐỘNG 4 - Nhận xét, đánh giá Lớp 4 Bài 7 : Vẽ tranh ĐÊ TÀI PHONG CẢNH QUÊ HƯƠNG (Mức độ tích hợp giáo dục BVMT : bộ phận) I. MỤC TIÊU - HS tìm hiểu đề tài phong cảnh, vẻ đẹp của tranh phong cảnh. - HS biết cách vẽ tranh phong cảnh đơn giản. - Vẽ được tranh phong cảnh theo cảm nhận riêng. - Yêu mến cảnh đẹp quê hương, có ý thức bảo vệ cảnh quan MT. II. CHUẨN BỊ - SGK, SGV Mĩ thuật 4, một số tranh, ảnh phong cảnh về các vùng miền. - Bài vẽ phong cảnh của HS các lớp trước. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC * Giới thiệu bài : GV dùng tranh, ảnh nêu câu hỏi tạo tình huống để dẫn dắt HS vào bài. HOẠT ĐỘNG 1 - Hướng dẫn học sinh tìm, chọn nội dung đề tài HOẠT ĐỘNG 2 - Hướng dẫn học sinh cách vẽ tranh phong cảnh HOẠT ĐỘNG 3 - Hướng dẫn học sinh thực hành HOẠT ĐỘNG 4 - Nhận xét, đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Lớp 2 : Bài 16 : Tập nặn tạo dáng tự do NẶN HOẶC VẼ, XÉ DÁN CON VẬT (Mức độ tích hợp giáo dục BVMT : liên hệ) I. MỤC TIÊU - HS tìm hiểu cách nặn hoặc cách vẽ, cách xé dán con vật. - Biết cách nặn hoặc cách vẽ, cách xé dán con vật - Nặn hoặc vẽ, xé dán được con vật theo hướng dẫn. - Có ý thức chăm sóc bảo vệ con vật. - Có ý thức tiết kiệm vật liệu và ý thức vệ sinh nơi công cộng. II. CHUẨN BỊ * Giáo viên : Một số tranh, ảnh con vật có hình dáng, màu sắc khác nhau. Sản phẩm HS của những năm trước. Giấy màu hoặc báo … * Học sinh : Vỡ tập vẽ hoặc giấy vẽ, đất nặn, bút chì, màu vẽ hoặc giấy màu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC * Giới thiệu bài : GV dùng tranh, sản phẩm nặn, nêu câu hỏi tạo tình huống hoặc tổ chức một trò chơi dân gian để giới thiệu bài cho phù hợp với nội dung và lôi cuốn hấp dẫn học sinh. HOẠT ĐỘNG 1 - Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét HOẠT ĐỘNG 2 - Hướng dẫn học sinh cách nặn, vẽ hoặc xé dán con vật HOẠT ĐỘNG 3 - Hướng dẫn học sinh thực hành. HOẠT ĐỘNG 4 - Nhận xét, đánh giá.. Môn 6: Tự nhiên – Xã hội A- Mục tiêu, phương thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên và Xã hội * Hoạt động 1 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học, anh (chị) hãy xác định : Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Tự nhiên và Xã hội. I. Mục tiêu GDBVMT qua môn TN-XH 1. Kiến thức: - Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên (cây cối, các con vật, mặt trời, trái đất…) và môi trường nhân tạo (nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường…). - Biết một số hoạt động của con ngời làm môi trường bị ô nhiễm. - Biết môi trường sống xung quanh có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. - Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường. 2. Thái độ - Tình cảm: - Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho các cây cối, con vật và con người. - Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; chống các hành động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường ..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 3. Kĩ năng – Hành vi: - Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường. - Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. - Thuyết phục người thân, bẹn bè có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường. * Hoạt động 2 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội, anh (chị) hãy trao đổi các vấn đề sau: 1. Môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học có thể tích hợp GDBVMT theo các mức độ nh ư thế nào? 2. Nêu một số phương pháp tích hợp GDBVMT vào môn Tự nhiên và Xã hội. 3. Tích hợp GDBVMT qua những hình thức nào? 1. Mức độ toàn phần Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT. Ví dụ như bài: Giữ gìn lớp học sạch đẹp (lớp 1); Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở, Thực hành giữ trường lớp sạch đẹp ( lớp 2); Vệ sinh môi trường ( lớp 3). 2. Mức độ bộ phận Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. Ví dụ: Nhà ở, công việc ở nhà ( lớp 1); Đề phòng bệnh giun, Tiêu hoá thức ăn (lớp 2). 3. Mức độ liên hệ Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách lô gic với nội dung giáo dục BVMT. Ví dụ: Vệ sinh thân thể ( lớp 1); Cây sống ở đâu? ( lớp 2); Trái đất, Bề mặt trái đất ( lớp 3).  LƯU Y: * Tích hợp ở mức độ toàn phần: Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. * Giáo viên lưu ý: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. - Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì? - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? - Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì? - Tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc bộ phận kiến thức, kĩ năng GDBVMT nhẹ nhàng, không gò bó, áp đặt. * Tích hợp ở mức độ liên hệ - GV cần xác định nội dụng, mục tiêu nào trong bài có thể liên hệ GDBVMT. - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp và chuẩn bị những vấn đề cần hướng dẫn học sinh liên hệ về bảo vệ môi trường. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức, phương pháp dạy học của bộ môn. Đồng thời lưu ý liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, tránh lan man, sa đà, gượng ép. II- MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT 1. Phương pháp thảo luận.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh nhận thức và có hành vi, thái độ đúng đắn về môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm. * Ví dụ: Dạy bài “ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp”, giáo viên có thể cho học sinh cả lớp cùng thảo luận những vần đề sau: + Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì? + Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp? * Dạy bài “ Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể tổ chức học sinh thảo luận nhóm qua các câu hỏi: + Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác. + Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác? + Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe của con người? . 2. Phương pháp quan sát Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học. * Ví dụ: Dạy bài “Vệ sinh môi trường” lớp 3, giáo viên có thể tích hợp GDBVMT qua việc giáo dục cho học sinh biết việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong việc xử lí rác thải. Giáo viên cho học sinh quan sát các hình trong SGK và nêu ý kiến của mình về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Khi được quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có nhận thức và hình thành hành vi đúng đắn: không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng. 3. Phương pháp trò chơi Trò chơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Trò chơi gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức về môn học và GDBVMT nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp trò chơi, giáo viên lưu ý: chuẩn bị trò chơi; giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và luật chơi; cho học sinh chơi; nhận xét kết quả của trò chơi; rút ra bài học về BVMT qua trò chơi. 4. Phương pháp tìm hiểu, điều tra Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tìm hiểu các vấn đề môi trường ở địa phương. Qua tìm hiểu, học sinh nhận thức được thực trạng môi trường, giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường. Sử dụng phương pháp này, giáo viên lưu ý: thiết kế các câu hỏi, bài tập cho học sinh (cá nhân hoặc nhóm) tiến hành điều tra, tìm hiểu các vấn đề về giáo dục bảo vệ môi trường. Phương pháp này cần tổ chức cho học sinh lớn (lớp 3, 4, 5). III- Hình thức tích hợp - Giáo dục thông qua các hoạt động học tập ở giờ học. - Giáo dục thông qua các hoạt động khác ở ngoài giờ học: thực hành giữ vệ sinh tr ường, lớp học, nhà ở; trồng cây, chăm sóc cây; tham quan môi trường tự nhiên, xã hội ở địa phương… - Giáo dục BVMT với cả lớp hoặc nhóm học sinh.. B. Tích hợp GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội I. Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn TN-XH: - Chủ đề con người và sức khỏe: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh. - Chủ đề Xã hội: Gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và có ý thức với hành vi môi trường của mình..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Chủ đề Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng. * Hoạt động 3 Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 anh (chị) hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: Xác định các bài học có khả năng tích hợp GDBVMT ở từng lớp. Nêu nội dung và mức độ tích hợp của các bài học đó. Trình bày theo bảng sau: Bài. Nôi dung tích hợp. Mức độ tích hợp. * Thực hành hoạt động 3 1. Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2,3 , mỗi tổ thực hiện các nhiệm vụ sau: Xác định các bài học có khả năng tích hợp GDBVMT ở từng lớp . Nêu nội dung và mức độ tích hợp của các bài học đó ( tổ 1,2 : lớp 1; tổ 3,4: lớp 2; tổ 5,6: lớp 3). Trình bày theo bảng sau: Bài. - Tổ 1: - Tổ 2: - Tổ 3: - Tổ 4: - Tổ 5: - Tổ 6:. Nôi dung tích hợp. Mức độ tích hợp. * Phân công soạn giáo án: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ............................................................................................................................................ II. NỘI DUNG TÍCH HỢP GDBVMT TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI: 1. Lớp 1: - Con người và sức khỏe: Mối quan hệ giữa môi trờng và sức khoẻ. Chăm sóc, giữ vệ sinh cơ thể. ăn uống hợp lí. - Xã hội: + Nhà ở: giữ gìn sạch sẽ nhà ở và đồ dùng. + Môi trường lớp học: giữ vệ sinh lớp học. + Môi trường cộng đồng: cuộc sống xung quanh. - Tự nhiên: + Tìm hiểu một số loại cây, con quen thuộc. + Môi trường thiên nhiên đối với con người: mưa, nắng, rét…. 2. Lớp 2 - Con người và sức khỏe: Ăn sạch, uống sạch, đề phòng nhiễm giun. - Xã hội:. -Tự nhiên:. + Gia đình: Bảo quản và sử dụng đồ dùng trong nhà, vệ sinh nhà ở, chuồng gia súc. + Trường học: giữ vệ sinh trường học. + Quận (huyện) nơi đang sống: Môi trường cộng đồng; Cảnh quan tự nhiên, các phương tiện giao thông và vấn đề môi trường. + Thực vật, động vật và việc bảo vệ chúng..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> + Mặt trời và ảnh hưởng của Mặt trời đối với cuộc sống của con người.. 3. Lớp 3 - Con người và sức khỏe: + Cơ quan hô hấp và một số bệnh lây qua đường hô hấp. + Cơ quan tuần hoàn: bảo vệ cơ quan tuần hoàn. + Giữ vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu. + Cơ quan thần kinh: Nghỉ ngơi và học tập điều độ. - Xã hội: + Quan hệ trong gia đình và vấn đề giữ gìn môi trường sống. + Giữ vệ sinh trường, lớp học. + Làng quê, đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; liên hệ đến thực trạng môi trường địa phương. - Tự nhiên: + Thực vật, động vật, ích lợi và tác hại đối với cuộc sống con người; cách bảo vệ chúng. + Mặt trời và trái đất, khí hậu ảnh hưởng đối với sự sống của con người.. III- Nội dung, mức độ tích hợp GDBVMT các lớp 1 – 2 – 3 trong môn TN-XH 1. Lớp 1: - Con người và sức khỏe: giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh. - Xã hội: gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và có ý thức với hành vi môi trường của mình. - Tự nhiên: giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng. * ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN TNXH CỤ THỂ: Tên bài Bài 8: Ăn uống hàng ngày Bài 9 Hoạt động và nghỉ ngơi Bài 12 Nhà ở Bài 13 Công việc ở nhà. Nội dung tích hợp GDBVMT. Mức độ tích hợp. - Biết mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ. - Biết yêu quý, chăm sóc cơ thể của mình. - Hình thành thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.. - Liên hệ. - Biết nhà ở là nơi sống của con người. - Sự cần thiết phải giữ sạch môi trường nhà ở. - Ý thức giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng. - Các công việc cần làm để nhà ở luôn sạch sẽ gọn gàng: Sắp xếp đồ dùng cá nhân, sắp xếp và trang trí góc học tập…. - Bộ phận. Bài 17 - Biết sự cần thiết phải giữ gìn môi trường lớp học sạch, Giữ gìn lớp học sạch, đẹp. đẹp - Biết các công việc cần phải làm để lớp học sạch, đẹp. - Có ý thức giữ gìn lớp học sạch sẽ, không vứt rác, vẽ bậy bừa bãi… - Sắp xếp đồ dùng học tập cá nhân và đồ dùng của lớp gọn gàng, không vẽ bậy lên bàn, lên tường; trang trí lớp. - Toàn phần.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Tên bài. Nội dung tích hợp GDBVMT học. - Hiểu biết về cảnh quan thiên nhiên và xã hội xung quanh.. Bài 18: Cuộc sống xung quanh. Bài 29 Nhận biết cây cối và con vật. Bài 30 Trời nắng, trời mưa Bài 33 Trời nóng, trời rét Bài 34 Thời tiết. - Biết cây cối, con vật là thành phần của môi trường tự nhiên. - Tìm hiểu một số loài cây quen thuộc và biết ích lợi của chúng. - Phân biệt các con vật có ích và các con vật có hại đối với sức khoẻ con người. - Yêu thích, chăm sóc cây cối và các con vật nuôi trong nhà. - Thời tiết nắng, mưa, gió, nóng, rét là một yếu tố của môi trường. Sự thay đổi của thời tiết có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. - Có ý thức giữ gìn sức khoẻ khi thời tiết thay đổi.. Mức độ tích hợp - Liên hệ. - Bộ phận. - Liên hệ. 2. LỚP 2: - Con người và sức khỏe: Ăn sạch, uống sạch, đề phòng nhiễm giun. - Xã hội: + Gia đình: Bảo quản và sử dụng đồ dùng trong nhà, vệ sinh nhà ở, chuồng gia súc. + Trường học: giữ vệ sinh trường học. + Quận (huyện) nơi đang sống: Môi trường cộng đồng; Cảnh quan tự nhiên, các phương tiện giao thông và vấn đề môi trường. -Tự nhiên: + Thực vật, động vật và việc bảo vệ chúng. + Mặt trời và ảnh hưởng của Mặt trời đối với cuộc sống của con người. * ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN TNXH CỤ THỂ: Tên bài Bài 6: Tiêu hoá thức ăn Bài 7 Ăn uống sạch sẽ Bài 9 Đề phòng bệnh giun. Nội dung tích hợp GDBVMT - Chạy nhảy sau khi ăn no sẽ có hại cho sự tiêu hoá. - Có ý thức ăn chậm, nhai kĩ; không nô đùa khi ăn no. - Không nhịn đi đại tiện và đi đại tiện đúng nơi quy định, bỏ giấy lau vào đúng chỗ để giữ vệ sinh môi trường. - Biết tại sao phải ăn uống sạch sẽ và cách thực hiện ăn sạch. - Biết con đường lây nhiễm giun; hành vi mất vệ sinh của con người là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và lây truyền bệnh. - Biết sự cần thiết của hành vi giữ vệ sinh: đi tiểu đại tiện đúng nơi quy định, không vứt giấy bừa bãi sau khi đi vệ sinh. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và. Mức độ tích hợp. - Liên hệ. - Bộ phận.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Tên bài. Nội dung tích hợp GDBVMT. Mức độ tích hợp. sau khi đi đại tiện, tiểu tiện; ăn chín, uống sôi,… Bài 12 Đồ dùng trong gia đình. Bài 13: Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở. Bài 18: Thực hành: giữ trường học sạch, đẹp Bài 21, 22: Cuộc sống xung quanh Bài 24: Cây sống ở đâu ? Bài 27: Loài vật sống ở đâu? Bài 31: Mặt trời. - Nhận biết đồ dùng trong gia đình, môi trường xung quanh nhà ở. - Biết lợi ích của việc giữ gìn môi trường xung quanh nhà ở. - Biết các công việc cần phải làm để giữ cho đồ dùng trong nhà, môi trường xung quanh nhà ở sạch, đẹp. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường xung quanh sạch đẹp. - Biết làm một số việc vừa sức để giữ gìn môi trường xung quanh: vứt rác đúng nơi quy định, sắp xếp đồ dùng trong nhà gọn gàng, sạch sẽ. - Biết tác dụng của việc giữ trường, lớp sạch, đẹp đối với sức khoẻ và học tập. - Có ý thức giữ trường, lớp sạch, đẹp và tham gia vào những hoạt động làm cho trường, lớp học sạch, đẹp. - Biết được môi trường cộng đồng: cảnh quan tự nhiên, các phương tiện giao thông và các vấn đề môi trường của cuộc sống xung quanh. - Có ý thức bảo vệ môi trường.. - Bộ phận. - Toàn phần. - Toàn phần. - Liên hệ. - Biết cây cối, các con vật có thể sống ở các môi trường khác nhau: đất, nước, không khí. - Nhận ra sự phong phú của cây cối, con vật. - Có ý thức bảo vệ môi trường sống của loài vật.. - Liên hệ. - Biết khái quát về hình dạng, đặc điểm và vai trò của Mặt trời đối với sự sống trên Trái Đất. Có ý thức bảo vệ môi trường sống của cây cối và các con vật và con người. - Liên hệ. 3 LỚP 3 - Con người và sức khỏe: + Cơ quan hô hấp và một số bệnh lây qua đường hô hấp. + Cơ quan tuần hoàn: bảo vệ cơ quan tuần hoàn. + Giữ vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu. + Cơ quan thần kinh: Nghỉ ngơi và học tập điều độ. - Xã hội: + Quan hệ trong gia đình và vấn đề giữ gìn môi trường sống. + Giữ vệ sinh trường, lớp học. + Làng quê, đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; liên hệ đến thực trạng môi trường địa phương. - Tự nhiên: + Thực vật, động vật, ích lợi và tác hại đối với cuộc sống con người; cách bảo vệ chúng..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> + Mặt trời và trái đất, khí hậu ảnh hưởng đối với sự sống của con người. * ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN TNXH CỤ THỂ: Nội dung tích hợp GDBVMT. Mức độ tích hợp. - Biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí, có hại đối với cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần kinh. - HS biết một số việc làm có lợi có hại cho sức khoẻ.. - Bộ phận. Bài 19: Các thế hệ trong một gia đình. - Biết về các mối quan hệ trong gia đình. Gia đình là một phần của xã hội. - Có ý thức nhắc nhở các thành viên trong gia đình giữ gìn môi trường sạch, đẹp.. - Liên hệ. Bài 24 Một số hoạt động ở trường. - Biết những hoạt động ở trường và có ý thức tham gia các họat động ở trường góp phần BVMT như: làm vệ sinh, trồng cây, tưới cây,…. - Bộ phận. - Biết các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, lợi ích và một số tác hại (nếu thực hiện sai) của các họat động đó.. - Liên hệ. - Nhận ra sự khác biệt giữa môi trường sống ở làng quê và môi trường sống ở đô thị.. - Liên hệ. Tên bài Bài 3: Vệ sinh hô hấp Bài 8: Vệ sinh cơ quan tuần hoàn Bài 10: Hoạt động bài tiết nước tiểu Bài 15: Vệ sinh thần kinh. Bài 30: Hoạt động nông nghiệp Bài 31: Hoạt động công nghiệp, thương mại Bài 32: Làng quê và đô thị. Bài 36: Vệ sinh môi trường. Bài 46: Khả năng kì diệu của lá cây. - Biết rác, phân, nước thải là nơi chứa các mầm bệnh là hại sức khoẻ con người và động vật. - Biết phân, rác thải nếu không xử lí hợp vệ sinh sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. - Biết một vài biện pháp xử lí phân, rác thải, nước thải hợp vệ sinh. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. Biết cây xanh có ích lợi đối với cuộc sống của con người; khả năng kì diệu của lá cây trong việc tạo ra ôxi và các chất dinh dưỡng để nuôi cây. -Toàn phần. Liên hệ.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Tên bài. Nội dung tích hợp GDBVMT. Mức độ tích hợp. Bài 49: Động vật Bài 50: Côn trùng Bài 51: Tôm Bài 52: Cá. - Nhận ra sự phong phú, đa dạng của các con vật sống trong môi trường tự nhiên, ích lợi và tác hại của chúng đối với con người. - Nhận biết sự cần thiết phải bảo vệ các con vật. - Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của các loài vật trong tự nhiên.. - Liên hệ. - Hình thành biểu tượng về môi trường tự nhiên. - Yêu thích thiên nhiên. - Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét mô tả môi trường xung quanh.. - Liên hệ. - Biết Mặt trời là nguồn năng lượng cơ bản cho sự sống trên Trái Đất. - Biết sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt trời vào một số việc cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.. - Liên hệ. Bước đầu biết có các loại khí hậu khác nhau và ảnh hưởng của chúng đối với sự phân bố của các sinh vật.. - Liên hệ. Bài 53: Chim Bài 54: Thú Bài 56, 57: Đi thăm thiên nhiên. Bài 58: Mặt trời. Bài 64: Năm, tháng và mùa Bài 65: Các đới khí hậu Bài 66: Bề mặt Trái Đất Bài 67, 68: Bề mặt lục địa. - Biết các loại địa hình trên Trái Đất bao gồm: núi, sông, biển,… là thành phần tạo nên môi trường sống của con người và các sinh vật. - Có ý thức giữ gìn môi trường sống của con người.. * PHẦN III THỰC HÀNH : SOẠN GIÁO ÁN. - Bộ phận.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Môn 7: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp * Mục tiêu cần đạt sau khi được tập huấn 1- Người học cần biết và hiểu. - Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong hoạt động GDNGLL cấp tiểu học. - Phương pháp và hinh thức tổ chức hoạt động Giáo dục BVMT trong hoạt động GDNGLL. 2- Người học có khã năng - Phân tích nội dung hoạt động GDNGLL cấp tiểu học từ đó xác định được các hoạt động có khả năng tích hợp giáo dục BVMT. - Tổ chức các hoạt động GDBVMT và tích hợp giáo dục BVMTvào hoạt động GDNGLL. - Tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục BVMT. A- Mục tiêu GDBVMT trong hoạt động GDNGLL I. Mục tiêu hoạt động GNGLL cấp Tiểu học. * Hoạt động GDNGLL ở trường tiểu học giúp học sinh: - Củng cố, bổ sung những kiến thức đã học qua các môn học ở trên lớp; Từng bước phát triển một cách phù hợp sự hiểu biết trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội. - Từng bước hình thành và phát triển các kĩ năng cần thiết, phù hợp với lứa tuổi (Kĩ năng tham gia hoạt động tập thể, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nhận thức,…) - Hứng thú, mong muốn tham gia các hoạt động tập thể một cách tích cực, phù hợp.. * Hoạt động 1 - Bạn đã biết mục tiêu họat động GDNGLL, bằng kinh nghiệm chỉ đạo và tổ chức GDBVMT trong hoạt động GDNGLL ở Tiểu học, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau: 1. Nêu mục tiêu GDBVMT trong hoạt động GDNGLL. 2. Nêu nội dung GDBVMT trong hoạt động giáo dục NGLL. Bạn hãy độc lập suy nghĩ sau đó thảo luận trong tổ của mình.. * Phản hồi hoạt động 1. 1- Mục tiêu: - Giáo dục bảo vệ môi trờng trong hoạt động GDNGLL nhằm : - Củng cố, khắc sâu, mở rộng những hiểu biết về các thành phần của môi trường và mối quan hệ giữa chúng ; mối quan hệ giữa con người và các yếu tố môi trường ; Sự ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường. - Xác định trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần bảo vệ môi trường ở nhà trường và địa phương. - Hình thành và phát triển tình cảm yêu quý, gần gũi, thân thiện với thiên nhiên và môi trường xung quanh, quan tâm tới việc bảo vệ môi trường. - Biết thực hiện nếp sống ngăn nắp, vệ sinh. - Có khả năng tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. 2- Nội dung giáo dục BVMT trong hoạt động GD NGLL ở cấp Tiểu học: - Nội dung giáo dục BVMT trong hoạt động GD NGLL cấp Tiểu học có thể bao gồm các vấn đề: + Thành phần của môi trường xung quanh như: đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, sinh vật, nhà ở, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình công cộng, các khu di sản văn hoá và di sản thiên nhiên..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> + Vai trò của môi trường đối với sức khoẻ, cuộc sống của con người và các sinh vật ; tác động của con người đối với sự phát triển bền vững của môi trường. Vấn đề dân số và môi trường. + Một số biểu hiện của ô nhiễm môi trường, các nguồn gây ô nhiễm môi trường như: nước thải, phân bón, xe cộ,... + Những biện pháp bảo vệ môi trường, hạn chế ô nhiễm môi trường ; Hoạt động bảo vệ môi trường và vai trò của học sinh Tiểu học ; những quy định của nhà trường và địa phương về bảo vệ môi trường.. * Các nội dung trên có thể được thực hiện qua các chủ đề: - Ngôi nhà của em - Mái trường thân yêu của em. - Em yêu quê hương - Môi trường sống của em - Em yêu thiên nhiên - Vỡ sao môi trường bị ô nhiễm - Tiết kiệm trong tiêu dùng và sinh hoạt 3- Hình thức, phương pháp GDBVMT trong hoạt động GDNGLL. * Hoạt động 2 Bạn hãy nhớ lại việc tổ chức GDBVMT trong hoạt động GDNGLL ở Trường tiểu học, qua tư liệu trên các phương tiện thông tin, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau: 1. Nêu nội dung, hình thức cụ thể GDBVMT trong hoạt động GDNGLL ở Trường tiểu học? 2. Nêu một số phương pháp GDBVMT trong hoạt động GDNGLL ở Trường Tiểu học?. * Phản hồi hoạt động 2. - Căn cứ vào thực tiễn và hướng dẫn hoạt động giáo dục NGLL ở Tiểu học, giáo dục BVMT trong Trường tiểu học có thể được thực hiện thông qua một số nội dung, hình thức sau: - Hoạt động làm sạch đẹp trường lớp, bao gồm các hỡnh thức cơ bản như: + Làm vệ sinh lớp học, sân trường, phạm vi trường học ; + Trang trí lớp học (bằng cây xanh, hoa tươi, ...) + Trồng, chăm sóc cây và hoa trong vườn trường, sân trường. + Thi làm đẹp lớp bằng hoạt động trang trí lớp học,... - Làm sạch, đẹp đường phố, làng bản, thôn, xóm. + Dọn vệ sinh đường phố làng bản, thôn, xóm vào những ngày cuối tuần. + Trồng , chăm sóc cây và hoa làm cho môi trường nơi cư trú và nơi công cộng xanh, sạch, đẹp. - Tổ chức hội thi hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường. - Tổ chức thi tim hiểu, khám phá về môi trường xung quanh theo các chủ đề: Môi trường em đang sống ; Nước, không khí và ánh sáng cho chúng em ; Hãy cứu lấy môi trường ; Môi trường xanh, sạch đẹp và nhiệm vụ của học sinh chúng ta ; Tìm hiểu về ô nhiễm môi trường nơi em ở,... * Thảo luận theo chủ đề về môi trường. Ví dụ: “Hãy hành động vi môi trường sạch đẹp” - . “Hãy bảo vệ màu xanh quê hương” - Thi vẽ về đề tài môi trường. - Thi sáng tác thơ, ca, báo chí, tiểu phẩm về đề tài môi trường. - Tổ chức câu lạc bộ về môi trường. Ví dụ: Câu lạc bộ “Các bạn yêu thiên nhiên”; “Nhung nhà nghiên cứu môi trường nhỏ tuổi”; “Khám phá môi trường” - Tham quan, du lịch về môi trường, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, công trinh công cộng..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> - Thi tuyên truyền viên giỏi về giáo dục và bảo vệ môi trường. - Phát thanh, tuyên truyền về môi trường ; vận động mọi người cùng thực hiện bảo vệ môi trường. - Thi hùng biện về đề tài môi trường. - Tổ chức các trò chơi về môi trường. - Nghe nói chuyện về chủ đề môi trường. - Giao lưu với các nhà nghiên cứu, hoạt động về môi trường. - Các hinh thức đóng vai, đoán ô chữ, hái hoa dân chủ về đề tài môi trường. *- Phương pháp hoạt động GDNGLL trong trường tiểu học: Là sự kết hợp hài hòa giữa phương pháp giáo dục và phương pháp dạy học, giáo viên cần vận dụng linh hoạt và kết hợp một cách sáng tạo vào từng nội dung và hình thức cụ thể của mỗi hoạt động giáo dục BVMT. Chẳng hạn Phương pháp thảo luận nhóm, đóng vai, giao nhiệm vụ, giải quyết vấn đề, trò chơi,.. 5- Quy trình tổ chức hoạt động NGLL. * Hoạt động 3 - Bằng kinh nghiệm tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường, lớp bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định quy trình tổ chức một hoạt động GDNGLL. 2. Thiết kế thử một hoạt động GDNGLL ở Tiểu học. Mục tiêu hoạt động (Mục đích & yêu cầu GD). Công tác chuẩn bị. Tiến hành hoạt động. Đánh giá kết quả GD và rút kinh nghiệm * Mục tiêu hoạt động là xác định các yêu cầu giáo dục cần đạt. Mục tiêu hoạt động cần được thể hiện 3 yêu cầu : Kiến thức, kĩ năng, thái độ . Mỗi hoạt động có mục tiêu riêng phù hợp với mục tiêu chung. * Công tác chuẩn bị bao gồm : xây dựng kế hoạch, thiết kế các hoạt động, chuẩn bị phương tiện hoạt động, công tác tổ chức. Cần xác định rõ nhiệm vụ của mỗi học sinh, tập thể học sinh, vai trò của giáo viên * Tiến hành hoạt động theo chương trình đã được xây dựng. * Đánh giá kết quả hoạt động : tổ chức, động viên học sinh tham gia vào quá trình đánh giá và tự đánh giá trên cơ sở phát huy vai trò tự quản của học sinh. * Thực hành thiết kế hoạt động GDNGLL cho nội dung GDBVMT. * Hoạt động 4.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Mỗi nhóm thiết kế một hoạt động giáo dục NGLL cho nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Sau đó cử đại diện trình bày kế hoạch được thiết kế.. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ VÀO MÔN THỦ CÔNG, KI THUẬT Các bài học tích hợp và mức độ tích hợp:. - Bµi häc m«n Thñ c«ng líp 1: + Giíi thiÖu mét sè lo¹i giÊy, b×a - liªn hÖ. + C¾t, d¸n vµ trang trÝ ng«i nhµ - bé phËn. - Bµi häc m«n Thñ c«ng líp 2: + C¸c bµi häc GÊp, c¾t d¸n BB giao th«ng - Liªn hÖ. + C¸c bµi häc GÊp thuyÒn – liªn hÖ. - Bµi häc m«n Thñ c«ng líp 3: + GÊp tµu thñy hai èng khãi – liªn hÖ. +Lµm qu¹t giÊy trßn – liªn hÖ. - Bµi häc m«n KÜ thuËt líp 4: + Ých lîi cña viÑc trång rau, hoa – liªn hÖ. + L¾p « t« t¶i – liªn hÖ. - Bµi häc m«n KÜ thuËt líp 5: + Các bài học chủ đề nấu ăn – bộ phận. + C¸c bµi häc l¾p ghÐp m« h×nh kÜ thuËt- liªn hÖ..

<span class='text_page_counter'>(63)</span>

×