Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

skkn Co Yen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.79 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỘT VÀI BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở thấp nhất trong nhà trường, nhưng trực tiếp mang lại hiệu quả dạy và học. Tổ chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Có thể khẳng định hoạt động của tổ chuyên môn tốt, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như điều lệ trường trung học đã qui định sẽ góp phần tích cực, quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu mới trong quá trình đổi mới giáo dục. Tuy nhiên tổ chuyên môn không phải là cấp có thẩm quyền để đề ra các nhiệm vụ giáo dục chung cho toàn trường mà hoạt động của tổ chuyên môn phụ thuộc nhiều vào kế hoạch, hoạt động của nhà trường, vào sự lãnh đạo của Ban Giám hiệu. Lâu nay, hoạt động của tổ chuyên môn chưa được chú trọng nhiều đến nội dung chất lượng, phần lớn chỉ giải quyết sự vụ và những công việc đơn thuần hoặc trông chờ kế hoạch từ trên đưa xuống. Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn và đã làm tổ trưởng chuyên môn nhiều năm. Tôi rất trăn trở đến vấn đề này. Để thực hiện tốt sự chỉ đạo của Ngành về nhiệm vụ năm học 2012-2013, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học, tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngành Giáo dục huyện Duy Xuyên, tôi xin thực nghiệm đề tài: Một vài biện pháp nâng cao hoạt động của tổ chuyên môn. Đây là một vấn đề mà tôi quan tâm trong mấy năm nay. Đề tài được thực hiện trong phạm vi hoạt động của tổ Ngữ văn Trường trung học cơ sở. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN Tổ Ngữ văn là một tổ có nhiều mảng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, là tổ phụ trách bộ môn "xương sống" trong các môn học trong nhà trường. Mặt khác, để đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong tổ thì tổ chuyên môn trong các đợt sinh hoạt phải tổ chức trao đổi, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác giáo dục, tổ chức tốt các tiết thao giảng, dự giờ lên lớp của từng thành viên trong tổ để rút kinh nghiệm và bồi dưỡng nâng cao tay nghề của giáo viên. Mà theo yêu cầu nhiệm vụ của tổ chuyên môn là phải xây dựng được chương trình hoạt động của tổ, giúp tổ viên xây dựng chương trình hoạt động của từng cá nhân. Tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ đôn đốc mỗi tổ viên thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra, thảo luận, nhận định tình hình và đánh giá kết quả giáo dục học sinh thuộc phạm vi tổ mình phụ trách, bàn bạc, tìm ra những biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Đổi mới các nội dung hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy – học ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> III. CƠ SỞ THỰC TIỄN Thực trạng tổ Ngữ văn của Trường THCS Trần Cao Vân trong những năm qua là một tổ đã có nhiều đóng góp tích cực cho phong trào chung của nhà trường. Số giáo viên trong tổ có 7 giáo viên, chỉ có một giáo viên nam, 6/7 giáo viên đạt trên chuẩn, đa số giáo viên có thâm niên cao, năng lực chuyên môn vững vàng, năng lực sư phạm tốt, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và phụ huynh, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổ thật sự là một tổ đoàn kết sẵn sàng chia sẻ những khó khăn cho nhau về mọi mặt trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống. Tuy nhiên trong các buổi sinh hoạt tổ không khí thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến, những vấn đề mới và khó ít được mang ra trao đổi, bàn bạc, thảo luận. Tổ trưởng chuyên môn chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lý coi mình cũng như một giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp là được; chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú còn lệ thuộc vào nội dung từ Ban Giám hiệu đưa xuống, chưa bàn bạc tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Việc phân công lao động đôi khi còn chưa hợp lý, chưa phát huy hết năng lực của các thành viên trong tổ, chưa phát huy tối đa tinh thần đoàn kết của các thành viên trong tổ. Đây là những khó khăn, thách thức lớn đối với người quản lý, đòi hỏi phải có những biện pháp hay, sát với thực tế, nắm bắt tình hình cụ thể của từng thành viên trong tổ, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của từng người để thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả cao nhất. IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Để khắc phục những nhược điểm, phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn và vai trò của từng thành viên trong tổ bản thân tôi đã thực hiện một vài biện pháp đối với từng nhiệm vụ cụ thể như sau: 1. Công tác phân công lao động Đây là một hoạt động thường niên, nhằm giúp nâng cao chất lượng bộ môn cũng như chất lượng giáo dục chung của toàn trường. Ngay khi kết thúc năm học, tổ đã có buổi tổng kết đánh giá tình hình hoạt động của năm học vừa qua, trong đó có nhận xét đánh giá về năng lực chuyên môn của từng thành viên. Dựa vào kết quả này, tổ bàn bạc thống nhất phân công lao động cho năm học tiếp theo, cụ thể tùy theo tình hình của trường, số lượng lớp, cơ cấu từng khối. Từ đó phân công cho từng thành viên trong tổ, dựa vào kết quả đã đạt được trong năm qua và năng lực cụ thể của từng người để phân công cho phù hợp, cần quan tâm đến các lớp đầu và cuối cấp. Ví dụ như phân cho cô A hoặc thầy B dạy khối 6 vì thầy cô đó cẩn thận, tỉ mỉ, tận tâm, kiên trì vì học sinh khối 6 mới từ tiểu học lên các em chưa biết cách ghi bài, soạn bài và học bài, mà môn Ngữ văn lại phân ra nhiều phân môn như: Văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn nên các em rất lúng túng vì vậy.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> thầy cô phải hướng dẫn thật tỉ mỉ, rõ ràng thì các em mới làm quen được và việc học bộ môn Ngữ văn mới đạt hiệu quả. Trong những năm qua tổ cũng đã làm tốt việc này nên có nhiều cô đã có thâm niên dạy lớp 6 lâu năm nên làm nền móng vững chắc cho các lớp 7, 8, 9. Từ sự bàn bạc, thống nhất ở tổ, tổ trưởng trình lên Ban Giám hiệu xem xét và quyết định phân công lao động trong tổ một cách hợp lý nhất. 2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Công việc này là nhiệm vụ trọng tâm của tổ, cũng là công tác mũi nhọn của trường. Chính vì vậy tổ luôn coi trọng. Ngay từ đầu năm học tổ đã bàn bạc kỹ lưỡng để lựa chọn, bố trí, phân công cho giáo viên bồi dưỡng theo từng khối như thế nào cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Tùy tình hình của học sinh từng khối và thế mạnh của từng thành viên trong tổ để phân công giáo viên dạy bồi dưỡng cho phù hợp, chú ý đến năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của từng người. Tuy nhiên khi phân công cho mỗi người bồi dưỡng một khối rồi thì không phải khoán trắng cho nguời đó mà tổ còn phân cho một số thành viên khác hỗ trợ, bồi dưỡng thêm cho học sinh một phần nào đó trong chương trình nhằm bổ trợ thêm kiến thức giúp các em làm bài tốt hơn. Bản thân người được phân công bồi dưỡng phải lên cho mình một kế hoạch giảng dạy cụ thể, giống như một phân phối chương trình, đưa ra nhóm góp ý thống nhất và thực hiện, về thời gian giảng dạy cơ bản theo kế hoạch của trường, tuy nhiên có thể tăng thêm tùy theo yêu cầu của giáo viên bồi dưỡng và tình hình của học sinh. Đối với học sinh, đây là vấn đề khó nhất của tổ, học sinh không thích học bồi dưỡng môn Văn, đa số các em học sinh giỏi đều chọn các môn: Toán, Lý, Hóa, Anh, còn lại mới vào đội Văn vì vậy thực chất không phải là giỏi nên khi bồi dưỡng gặp rất nhiều khó khăn. Trước thực trạng như vậy tổ đã động viên khuyến khích các em tham gia bồi dưỡng và có những ưu tiên cho các em chẳng hạn như khi xét khen thưởng, hoặc giảm một số nhiệm vụ khác. 3. Công tác bồi dưỡng thuyết trình Văn học Đây là nhiệm vụ thường niên của tổ và chỉ có một thời gian nhất định, nó là một mảng của hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tổ cần có kế hoạch đầu tư ngay từ đầu năm, giao cho mỗi thành viên trong tổ lựa chon một em bồi dưỡng để thi ở trường. Cần lưu ý chọn đề tài trong chương trình em đó đang học, giáo viên hướng dẫn cho học sinh viết bài thuyết trình, sau đó chỉnh sửa và hướng dẫn các em cách trình bày, chú ý giọng điệu. Tổ kết hợp với Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp tổ chức thi ở trường để chọn ra em nào đạt giải cao nhất sẽ đi dự thi ở huyện. Vấn đề còn lại là tổ phân công một thành viên trong tổ tiếp tục bồi dưỡng để tham gia dự thi ở huyện. Tuy nhiên không phải khoán trắng cho người được phân công , mà cả tổ đều phải có trách nhiệm cùng nhau bồi dưỡng cho học sinh cụ thể như: giọng điệu, cách trình bày, cách trả lời câu hỏi... Trong những năm qua tổ đã làm tốt công tác này nên kết quả đều đạt giải cao. 4. Công tác báo cáo chuyên đề chuyên môn.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đây là một hoạt động không thể thiếu của tổ chuyên môn. Mỗi năm có thể chọn từ ba đến bốn chuyên đề với những vấn đề có tính thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế dạy học của trường từng năm học. Đầu năm học mỗi thành viên chọn một đề tài, đưa ra tổ bàn bạc thống nhất và chỉ chọn ba đến bốn đề tài phù hợp nhất để thực hiện và sắp xếp nội dung của chuyên đề phù hơp với thời gian. a) Một số chuyên đề tổ đã áp dụng trong thời gian qua và đã đạt hiệu quả - Chuyên đề: Giúp học sinh lớp 6 cách ghi bài và chuẩn bị bài ở nhà. Đối với chuyên đề này được áp dụng ngay từ đầu tháng 9 phân cho giáo viên dạy khối 6 phụ trách, nội dung chuyên đề đưa ra nhóm dạy 6 thảo luận , thống nhất và thực hiện. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần bổ sung thì người phụ trách chuyên đề cập nhật và kịp thời bổ sung chỉnh sửa, cuối tháng tổng kết rút kinh nghiệm và hoàn thiện để có thể thực hiện cho những năm sau. Qua việc thực hiện chuyên đề học sinh lớp 6 đã nắm vững cách ghi bài, học bài và chuẩn bị bài từng phân môn trong bộ môn Ngữ văn. - Một số chuyên đề khác như: + Giúp học sinh lớp 6 làm tốt bài văn tự sự. + Giúp học sinh lớp 7 làm tốt bài văn biểu cảm. + Giúp học sinh lớp 9 làm tốt bài văn nghị luận. + Hướng dẫn học sinh ôn tập. Cách tiến hành cũng tương tự như chuyên đề trước chỉ khác nội dung chuyên đề và đối tượng thực hiện b) Đối với công việc tổng kết đánh giá công tác chuyên đề: Yêu cầu tổ trưởng phải tổng hợp đánh giá việc thực hiện một cách cụ thể về các lần báo cáo chuyên đề, kết quả đạt được qua việc thực hiện các chuyên đề mà từng thành viên trong tổ đã tham gia. Qua đó khẳng định tác dụng của việc thực hiện các chuyên đề đối với công tác chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. Đồng thời tổ cũng rút ra được những kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện các chuyên đề để áp dụng cho những năm sau. Đối với những chuyên đề có tính khả thi cao thì nên tập hợp in thành tập tài liệu chuyên môn sử dụng cho những năm sau. 5. Nâng cao chất lượng họp tổ Theo kế hoạch của nhà trường mỗi tháng tổ chuyên môn họp 2 lần vào các buổi chiều thứ hai hoặc có công việc đột xuất cần bàn bạc thì sẽ họp tùy theo tính chất công việc. Nội dung họp tổ bao gồm: Nội dung mang tính chất hành chính như thi đua, kỷ luật nề nếp... những nội dung này chỉ chiếm 1/3 thời gian họp tổ 2/3 thời gian còn lại đi sâu vào các nội dung liên quan đến việc dạy- học như rút kinh nghiệm tiết thao giảng, học tập chuyên đề, trao đổi cách dạy bài khó, cách dạy các bài có chương trình lồng ghép. Bàn bạc, thống nhất nội dung đề.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> kiểm tra định kỳ, phân tích chất lượng bài đã kiểm tra, từ đó có biện pháp dạy – học phù hợp để nâng cao chất lượng đại trà. Xem xét việc thực hiện chương trình, thống nhất kế hoạch giảng dạy theo phân phối chương trình, bám sát chuẩn kiến thức - kĩ năng, thực hiện theo tinh thần giảm tải. Tổ chức và đánh giá công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện. Trao đổi bàn bạc việc thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đaọ học sinh yếu. Để thực hiện tốt đựơc nội dung này yêu cầu tổ trưởng và các thành viên trong tổ phải chuẩn bị kĩ ghi chép cụ thể trong sổ và coi đây cũng là minh chứng quan trọng để đánh giá chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn. 6. Nâng cao chất lượng đại trà Để làm tốt nhiệm vụ này chúng ta cần thực hiện một số giải pháp sau: a) Giáo viên nên phân loại các đối tượng học sinh Trong một lớp học, thường thì có nhiều đối tuợng học sinh, năng lực học tập của các em không đồng đều nên giáo viên cần phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khỏe kém, khả năng tiếp thu bài chậm, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát... Trong thực tế chúng ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có bấy nhiêu phong cách nhận thức. Vì vậy chúng ta hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiếu sự đa dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm thông qua đặc trưng này hoạt động có hiệu quả hơn. Khi thiết kế bài dạy, giáo viên nên cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được tham gia phát biểu xây dựng bài, được củng cố và luyện tập phù hợp. Trong dạy học cần phân hóa các đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho đối tượng học sinh yếu kém những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em mạnh dạn, tự tin trước tập thể. Ngoài ra giáo viên có thể tham gia dạy phụ đạo cho những em học sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường. Về việc làm này trường chúng tôi đã thực hiện rất tốt. Trong những năm qua trường đã tổ chức được các lớp học sinh yếu, kém trong từng khối, phụ đạo hai môn Ngữ văn và Toán, mỗi tuần học hai buổi. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy phụ đạo phải kết hợp với hình thức vui chơi, nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều đặn, tránh sự quá tải, nặng nề. b) Giáo dục ý thức học tập cho học sinh Ngoài việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, giáo viên còn phải giáo dục ý thức học tập cho học sinh, tạo cho các em sự hứng thú trong học tập, từ đó giúp các em có ý thức vươn lên. Trong mỗi bài dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên trong học tập, làm cho các em thấy được tầm quan trọng của việc học. Giáo viên nên phối hợp với phụ huynh cùng theo dõi việc học tập của các em. Phụ huynh phải quan tâm, nhắc nhở, động viên các em học tập ở nhà vì thời gian các em ở gia đình nhiều hơn thời gian học ở trường. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên. c) Tìm hiểu những hạn chế của học sinh và đề ra biện pháp khắc phục Môn Ngữ văn được chia ra ba phân môn Văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn. Giáo viên tìm hiểu trong từng phân môn đó học sinh thường có những hạn chế nào để đưa ra giải pháp khắc phục cụ thể. Thường thì học sinh thường mắc những hạn chế sau: - Phần văn bản + Nhược điểm: Về kiến thức: Đa số học sinh yếu – kém thường học trước quên sau, có khi học xong một văn bản các em chẳng nhớ được tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác, còn không nắm được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, còn yếu trong việc cảm thụ tác phẩm văn học. Về kĩ năng: Có em đọc chưa thạo, cách dùng từ, diễn đạt, viết câu còn yếu nên rất khó khăn trong việc cảm thụ một tác phẩm. + Biện pháp: Trước tình trạng trên giáo viên phải có biện pháp cụ thể với từng đối tượng. Giáo viên phải tiến hành đầy đủ các bước lên lớp, đặc biệt giáo án phải có câu hỏi cho mọi đối tượng, tránh tình trạng học sinh yếu – kém không tham gia vào học bài. Hướng dẫn các em soạn bài ở nhà, đọc văn bản nhiều lần, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Thường xuyên kiểm tra bài cũ, kiểm tra việc sử dụng sách giáo khoa, kiểm tra vở ghi bài trên lớp và vở soạn bài ở nhà. Vì nhiều em yếu - kém ngại ghi bài, nhác soạn bài. Giáo viên theo dõi những em yếu – kém nếu các em có tiến bộ thì khen ngợi, động viên kịp thời, để các em có hướng vươn lên và hứng thú trong học tập. Hướng dẫn các em cách đọc các văn bản thơ, hoặc truyện, gọi các em đọc một đoạn ngắn, giáo viên nhận xét, sửa sai, uốn nắn cách đọc cho các em, giáo viên có thể đọc mẫu để các em học tập. Hướng dẫn các em cảm thụ tác phẩm văn học, những học sinh yếu – kém không phải các em không biết cảm nhận cái hay, cái đẹp của tác phẩm mà cách cảm nhận của các em còn mờ nhạt, mơ hồ nên khi dạy đối tượng này giáo viên cần hướng dẫn, gợi mở để các em được bày tỏ sự hiểu biết của mình từ đó có thể nhớ và nắm được tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ví dụ: Khi dạy bài "Bạn đến chơi nhà" của Nguyễn Khuyến (Ngữ văn 7 tập 1) Tiến hành các bước lên lớp như bình thường nhưng cần lưu ý một số điểm nhấn dành cho học sinh yếu kém như phần đọc văn bản hoặc chú thích . Giáo viên gợi ý cách đọc, giọng điệu bài thơ vui đùa, hóm hỉnh, thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, để từ đọc, các em dễ cảm hiểu tác phẩm. Phần tìm hiểu bài thơ, sau khi phân tích xong giáo viên có thể ra bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, ưu tiên cho học sinh yếu - kém trả lời giáo viên nhận xét, sửa sai (nếu có). Có thể hỏi để học sinh tự do trả lời theo cảm nhận của các em chẳng hạn như: Sau khi học xong bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến em có suy nghĩ gì về tình bạn của nhà thơ? Bản thân em quan niệm về tình bạn như thế nào? Đây là câu hỏi yêu cầu học sinh phải hiểu được nội dung bài thơ mới trả lời được và phải nêu lên quan điểm của mình về tình bạn, tuy nhiên đề tài về tình bạn lại rất gần gũi với các em nên giáo viên có thể dành cho học sinh yếu trả lời, cả lớp lắng nghe, nhận xét bổ sung, khen ngợi nếu em trả lời hay. - Phần Tiếng Việt +Phương pháp dạy Tiếng Việt hiện nay phải dựa trên quan điểm giao tiếp, chính vì vậy giáo viên phải tăng cường các hoạt động giao tiếp, đàm thoại giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Nhưng còn một bộ phận học sinh còn học yếu phần Tiếng Việt do các em chưa hiểu nghĩa của từ, chưa nhận diện đúng từ, câu; chưa biết vận dụng từ, câu khi nói và viết. + Biện pháp khắc phục Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về từ, câu trong sách giáo khoa, hướng dẫn giải bài tập sau mỗi bài học. Chỉ cho học sinh thấy các dạng bài tập như: Bài tập nhận diện từ Bài tập giải nghĩa từ Bài tập đặt câu có sử dụng từ theo yêu cầu Bài tập viết đoạn văn có sử dụng một số từ cho trước Bài tập sưu tầm các đoạn văn, thơ sử dụng từ vừa học Ví dụ: Khi dạy xong bài"Từ láy" (Ngữ văn 7 tập 1) giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài tập sách giáo khoa, chỉ cho học sinh dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm bài chú ý gọi học sinh yếu để rèn kĩ năng cho các em. Bài tập nhận diện Ví dụ: Trong các từ sau đây từ nào là từ láy: Nhà máy, thăm thẳm, chùa chiền, lom khom, mênh mông, khuôn khổ, long lanh, mếu máo. Học sinh xác định được các từ láy đã gạch chân ở trên Bài tập giải nghĩa từ: Ví dụ: Giải nghĩa từ lom khom: Đứng cúi cong lưng xuống (là từ láy gợi hình) Bài tập đặt câu có sử dụng từ láy: Hãy đặt câu với từ láy lom khom. Ví dụ: Mẹ em lom khom cấy lúa..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bài tập viết đoạn văn có sử dụng từ láy Dạng bài tập này yêu cầu phải có thời gian, nếu thời gian trên lớp không đủ, Giáo viên cho học sinh về nhà viết giờ tiếp theo kiểm tra chấm và sửa bài cho học sinh, hoặc viết trong giờ dạy phụ đạo Bài tập sưu tầm các đoạn văn, đoạn thơ có sử dụng từ láy Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan- Qua Đèo Ngang) - Phần Tập làm văn + Nhược điểm: Học sinh yếu – kém thường yếu trong việc xác định thể loại, phương pháp làm bài, cách diễn đạt ý, dùng từ, đặt câu, viết đoạn và liên kết đoạn, lỗi chính tả. Vì vậy bài viết tập làm văn của các em thường thì không đạt yêu cầu. + Biện pháp khắc phục: Sau khi học xong từng thể loại giáo viên ra đề để rèn kĩ năng làm bài cho các em, nhất là các em yếu hướng dẫn các em từ khâu tìm hiểu đề, tìm ý cách sắp xếp ý, cách trình bày bài. Đặc biệt giáo viên phải chú trọng việc chấm và trả các bài kiểm tra định kì Khi chấm: Giáo viên đọc kĩ bài làm của học sinh, xem bài làm có đúng thể loại không? Nội dung từng phần có đáp ứng đúng yêu cầu của đề ra không? Hệ thống các lỗi sai trong bài làm của học sinh để đến giờ trả bài sửa cho các em. Đối với những bài làm yếu – kém giáo viên cần chỉ ra những lỗi sai của các em, tránh gạch đỏ bài gây tâm lý thất vọng, chán nản và lời phê cũng vậy, tránh chỉ trích, chê bai. Khi trả bài: Sau khi thục hiện các bước cơ bản trong giờ trả bài, giáo viên nên sửa những lỗi sai cơ bản của học sinh và đưa ra những lỗi sai cụ thể từ bài chấm, ghi những lỗi sai lên bảng, cho học sinh phát hiện lỗi sai, sau đó gọi học sinh lên sửa lại, giáo viên nhận xét, sửa lại (nếu sai), chú ý đến đối tượng yếu – kém. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của cá nhân tôi và trong phạm vi đề tài này tôi không thể trình bày sâu được, việc phụ đạo học sinh yếu - kém không phải ngày một, ngày hai mà là cả một quá trình. Hơn nữa, hiện nay trong lớp chúng ta đang dạy có nhiều đối tượng cho nên các hoạt động phải thực hiện theo nhịp độ chung của cả lớp, nếu chú ý quá đến các em yếu thì các em khá - giỏi sẽ buồn chán không muốn học và làm ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập của các em. V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ khi thực hiện các biện pháp như vừa trình bày ở trên, hoạt động của tổ chuyên môn và kết quả dạy học có nhiều sự chuyển biến tích cực. Hoạt động của tổ chuyên môn ngày càng đi vào chiều sâu, có chất lượng, không còn mang tính chất giải quyết sự vụ, công việc hành chính đơn.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> thuần, mà đã tập trung chủ yếu vào đặc trưng môn học để nâng cao chất lượng dạy - học. Hiệu quả của các hoạt động đã được cải tiến. Xin nêu một vài số liệu của tổ chúng tôi đã đạt được trong những năm gần đây. CLBM TB trở lên HSG cấp huyện TTVH cấp huyện Khối 6 HK1 HK2 Khối 7 Khối 8 2010-2011 85,5 91,7 Giải ba 4 14 2 2011-2012 86,8 89,4 Giải nhì 13 8 1 2012-2013 91,2 Giải nhất Qua bảng số liệu trên ta thấy chất lượng đại trà của học kì 1 hàng năm được nâng lên rõ rệt, đặc biệt là công tác bồi dưỡng thuyết trình văn học, thấy được kết quả của tập thể hơn hẳn một cá nhân.. NĂM HỌC. VI. KẾT LUẬN Qua thực tế xây dựng và theo dõi việc thực hiện các hoạt động của tổ cũng như việc đánh giá các kết quả mang lại trong từng năm học. Công tác này đã đem lại hiệu quả thiết thực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên qua các nội dung công việc, qua các chuyên đề được nâng lên một cách đáng kể, chất lượng học tập của học sinh cũng được tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó cũng khẳng định tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với công việc được giao, giúp giáo viên có điều kiện đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác chuyên môn, danh hiệu thi đua của giáo viên cũng được thể hiện rõ ràng hơn, khẳng định vai trò của tổ trong việc sinh hoạt chuyên môn ngày càng đi vào chiều sâu, tránh được tình trạng giải quyết sự vụ, công tác thi đua cũng được thực hiện đúng tiến độ. Tuy nhiên, muốn thực hiện tốt được các mặt hoạt động của tổ thì tổ phải thật sự là một khối đoàn kết thống nhất cao. Tổ Công đoàn cũng có một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy mọi đoàn viên công đoàn thưc hiện tốt nhiệm vụ của mình góp phần xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh, phát huy tối đa năng lực của từng thành viên trong tổ tham gia tốt mọi hoạt động nhằm góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, đi sâu vào công tác chuyên môn để nâng cao chất lượng đại trà. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ đối với cả một vấn đề lớn, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bản thân cũng chưa thể hiện hết được những nội dung của từng vấn đề, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, kính mong sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp và sự chỉ giáo của các cấp lãnh đạo để bản thân tôi có thể kịp thời bổ sung những khiếm khuyết, có hướng đầu tư tốt hơn cho công tác hoạt động của tổ trưởng, trong những năm tiếp theo. VII. ĐỀ NGHỊ 1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Hàng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo nên tổ chức giao ban tổ trưởng chuyên môn, theo từng bộ môn trong toàn huyện, một học kì ít nhất cũng được một lần vào thời điểm đầu học kì, giữa học kì hoặc cuối học kì. Buổi giao ban này giúp tổ trưởng của các trường trao đổi, rút kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động của tổ. 2. Đối với trường. Đầu tư thêm về cơ sở vật chất để tổ có thể hoạt động tốt hơn như: Đèn chiếu, tài liệu tham khảo để bồi dưỡng học sinh giỏi, tài liệu liên quan đến chương trình giảng dạy văn học địa phương./. Nam Phước, ngày 25 tháng 3 năm 2013 Tác giả đề tài Bạch Thị Yên.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> VIII. PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1: Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn. 2. Phụ lục 2: Kế hoạch tổ chức thi Thuyết trình Văn học. 3. Phụ lục 3: Chuyên đề :Hướng dẫn lớp 6 học tốt văn tự sự.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên môn trong trường trung học cơ sở, THPT.(Tài liệu lưu hành nội bộ PGD& ĐT Duy Xuyên, tháng 9/2011).

<span class='text_page_counter'>(13)</span> X. MỤC LỤC STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18. NỘI DUNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. CƠ SỞ LÝ LUẬN III. CƠ SỞ THỰC TIỄN IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.Công tác phân công lao động 2.Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 3.Công tác bồi dưỡng TTVH 4. Công tác báo cáo chuyên đề chuyên môn 5.Nâng cao chất lượng họp tổ 6. Nâng cao chất lượng đại trà V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VI. KẾT LUẬN VII. ĐỀ NGHỊ VIII. PHỤ LỤC 1. Phụ lục1: Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn 2. Phụ lục 2: Kế hoạch tổ chức thi TTVH 3. Phụ lục 3: Chuyên đề: Hướng dẫn lớp 6 học tốt văn tự sự IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO X. MỤC LỤC. TRANG 1 1 2 2 2 3 3 4 4 5 8 9 10 11-18 19 20 - 24 24 25.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> BẢN TÓM TẮT TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP Tên đề tài: Một vài biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn 1.Thuyết minh tính mới Để có được đề tài, bản thân tôi đã tích lũy kinh nghiệm từ nhiều năm và cũng đã thực hiện những năm gần đây. Mỗi năm rút ra được những điểm mới để đưa vào đề tài. Đề tài đã nêu lên được những kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo các hoạt động của tổ chuyên môn đặc biệt là môn Ngữ văn. 2. Biện pháp và giải pháp thực hiện Trước hết, tôi xin trình bày những vấn đề để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn qua các hoạt động cụ thể như sau: - Công tác phân công lao động - Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi - Công tác bồi dưỡng TTVH - Công tác báo cáo chuyên đề chuyên môn - Nâng cao chất lượng họp tổ - Nâng cao chất lượng đại trà Mỗi hoạt động đều có những giải pháp cụ thể, rõ ràng, khi thực hiện các nội dung này có sự cộng tác tích cực của các thành viên trong tổ nên hiệu quả đạt được khá cao. 3. Khả năng, phạm vi áp dụng Có thể làm tư liệu cho các tổ bạn tham khảo và vận dụng 4. Hiệu quả Trong những năm gần đây, nhờ vận dụng những biện pháp này tổ Ngữ văn của trường chúng tôi đã gặt hái được những thành công nhất định, góp phần vào việc thực hiện tốt công tác giáo dục toàn diện của nhà trường. Người thực hiện Bạch Thị Yên.

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×