Tải bản đầy đủ (.docx) (236 trang)

Luận án tiến sĩ nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 236 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Luận án tiến sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
Luận án tiến sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Nguyễn Văn Minh


2. PGS, TS. Nguyễn Thị Mùi

Hà Nội, Năm 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án với đề tài “Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân
hàng điện tử đến kết quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam” là cơng
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu sử dụng trong luận án có
nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, số liệu thu thập và kết quả phân tích là
trung thực. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật với lời cam đoan của
mình.
Nghiên cứu sinh

Đỗ Thanh Hương


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.......................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................................3
4. Hướng tiếp cận nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.......................................4
5. Đóng góp của luận án............................................................................................8

6. Kết cấu của luận án...............................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới..............................................9
1.1.1. Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả tài chính của
ngân hàng..................................................................................................................9
1.1.2. Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả phi tài chính
của ngân hàng......................................................................................................... 18
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................... 20
1.3. Khoảng trống nghiên cứu:................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG................................................... 24
2.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử.......................................................... 24
2.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử............................................................ 24
2.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử........................................................... 27
2.1.3. Ưu điểm và hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử...................................... 29
2.1.4. Các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng điện tử............................................. 35


iii
2.1.5. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử ...................................................................
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử .....
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng .......................................................
2.2.1. Khung xếp hạng hoạt động ngân hàng CAMELS ...........................................
2.2.2. Một số tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng ...........................
2.3. Tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động ngân hàng .....
2.3.1. Tác động đến kết quả tài chính của ngân hàng ..............................................
2.3.2. Tác động đến kết quả phi tài chính của ngân hàng ........................................
2.4. Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử hướng tới mơ
hình ngân hàng số nhằm nâng cao kết quả hoạt động ngân hàng .............................

2.4.1. Về định danh số và xây dựng hệ sinh thái số ..................................................
2.4.2. Về đảm bảo an toàn bảo mật ..........................................................................
2.4.3. Về tăng cường nguồn lực tài chính ngân hàng ...............................................
2.4.4. Về đổi mới hệ thống ngân hàng ......................................................................
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ..............................................................................................................
3.1. Một số chính sách và quy định pháp luật của Việt Nam về dịch vụ ngân hàng
điện tử ........................................................................................................................
3.2. Kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 20142018 ...........................................................................................................................
3.2.1. Một số kết quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...............
3.2.2. Một số kết quả phi tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam .........
3.3. Thực trạng phát triển ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt nam . 93

3.3.1. Hạ tầng thanh toán điện tử của các ngân hàng thương mại Việt Nam ..........
3.3.2. Giá trị giao dịch qua các kênh phân phối điện tử tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam .............................................................................................................
3.3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam ....


iv
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM........................................................................................................... 113
4.1. Đánh giá tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động tài
chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.....................................................113
4.1.1. Xây dựng mơ hình đánh giá tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết
quả hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.......................113
4.1.2. Kết quả mơ hình ước lượng đánh giá tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử
tới kết quả tài chính của ngân hàng......................................................................125

4.2. Đánh giá tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử tới các kết quả hoạt động phi
tài chính của ngân hàng.........................................................................................133
4.2.1. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia............................................................134
4.2.2. Đối tượng và phương thức phỏng vấn.........................................................135
4.2.3. Kết quả phỏng vấn.......................................................................................135
4.3. Đánh giá chung tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động
các ngân hàng thương mại Việt Nam.....................................................................139
4.3.1. Tác động tích cực của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động ngân
hàng....................................................................................................................... 139
4.3.2. Một số tác động hạn chế khi triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả
hoạt động ngân hàng.............................................................................................140
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.....................................142
5.1. Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và định hướng số hóa ngành ngân hàng tại
Việt Nam...............................................................................................................142
5.1.1. Bối cảnh cách mạnh cơng nghiệp 4.0..........................................................142
5.1.2. Số hóa ngành ngân hàng Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0145
5.2. Giải pháp phát huy tác động tích cực và giảm thiểu hạn chế trong triển khai
dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động các NHTM Việt Nam...............147
5.2.1. Giải pháp phát huy tác động tích cực của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết
quả hoạt động ngân hàng......................................................................................147


v
5.2.2. Giải pháp giảm thiểu những hạn chế trong triển khai dịch vụ ngân hàng điện
tử........................................................................................................................... 153
5.3. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước...........................156
5.3.1. Kiến nghị về kiện toàn hệ thống pháp luật...................................................156
5.3.2. Kiến nghị về phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt.............................157
5.3.3. Kiến nghị về hạ tầng công nghệ thông tin và thanh toán quốc gia..............158
5.3.4. Kiến nghị về xây dựng cơ sở dữ liệu số quốc gia.........................................160

KẾT LUẬN..........................................................................................................162
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................166
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATM
BCTC
CMCN
CNTT
E-banking
KH
KQHĐ
HTTT
HĐQT
NH
NHNN
NHĐT
NHTM
NIM
TC-NH
TCTC
TCTD
TD
TMĐT
TTĐT
TTKDTM
POS

PTTT
ROA
ROE
VND


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số dịch vụ ngân hàng điện tử........................................................... 43
Bảng 3.1: Quy mô tổng tài sản của 30 NHTM Việt Nam........................................79
Bảng 3.2: Cơ cấu thẻ ngân hàng lưu hành giai đoạn 2015-2019.............................. 99
Bảng 4.1: Tổng hợp các biến phụ thuộc và độc lập được sử dụng trong các nghiên
cứu liên quan trước đây.........................................................................................115
Bảng 4.2: Mơ tả số liệu trong mơ hình..................................................................119
Bảng 4.3: Mô tả thống kê các biến số....................................................................121
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tự tương quan..........................................................122
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phương sai của sai số thay đổi................................123
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến..........................................................123
Bảng 4.7: Kết quả mơ hình đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT tới KQHĐ của
NHTM Việt Nam (tồn bộ mẫu)............................................................................125
Bảng 4.8: Kết quả mơ hình đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT tới KQHĐ của
NHTM Việt Nam (loại trừ 4 NHTM nhà nước).....................................................130


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hệ thống chức năng của mạng ATM dùng chung, trường hợp của Kenya36


Hình 3.1: Cơ cấu tổng tài sản của 30 NHTM VN năm 2018 ....................................
Hình 3.2: Quy mơ và tỷ lệ VCSH/Tổng tài sản của 30 NHTM Việt Nam giai đoạn
2014-2018.................................................................................................................. 81

Hình 3.3: Số liệu quy mô (VNĐ) và tăng trưởng cho vay KH (%) của 30 NHTM
VN giai đoạn 2014 – 2018 ........................................................................................
Hình 3.4: Số liệu quy mô ( tỷ đồng) và tăng trưởng tiền gửi KH(%) của 30 NHTM
VN giai đoạn 2014 – 2018 ........................................................................................
Hình 3.5: Số liệu cho vay KH trước dự phòng (tỷ đồng), tiền gửi NH và tỷ lệ cho
vay trước dự phòng/Tiền gửi KH (%) của 30 NHTM Việt Nam năm 2018 .............
Hình 3.6: Tổng lợi nhuận sau thuế, thu nhập lãi thuần và thu nhập thuần từ hoạt
động dịch vụ (tỷ đồng) của 30 NHTM Việt Nam .....................................................
Hình 3.7: Lợi nhuận sau thuế năm 2017, 2018 của 30 NHTM Việt Nam ................
Hình 3.8: Tỷ lệ Thu nhập thuần từ họat động dịch vụ/Tổng LN hoạt động (%) của
30 NHTM VN giai đoạn 2014- 2018 .......................................................................
Hình 3.9: ROA, ROE, NIM bình quân của 30 NHTM Việt Nam giai đoạn 2014-201888

Hình 3.10: Xếp hạng top 10 NHTM có ROA, ROE cao nhất năm 2018 ..................
Hình 3.11: Tỷ lệ nợ xấu của 30 NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 (%) .......
Hình 3.12: Số lượng máy ATM được lắp đặt giai đoạn 2011 – 2019 ......................
Hình 3.13: Số lượng máy POS/ EDC được lắp đặt giai đoạn 2011 – 2019 ..............
Hình 3.14: Số lượng thẻ lưu hành giai đoạn 2011 – 2019 ........................................
Hình 3.15: Giá trị giao dịch thơng qua hệ thống ATM giai đoạn 2011 – 2019 ......
Hình 3.16: Giá trị giao dịch NH thông qua POS giai đoạn 2011 – 2019 ................
Hình 3.17: Giá trị giao dịch NH thông qua ứng dụng trên ĐTDĐ giai đoạn 2015 2019 ......................................................................................................................... 102

Hình 3.18: Giá trị giao dịch NH thơng qua ứng dụng trên Internet giai đoạn 2015 2019 ......................................................................................................................... 103


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang làm thay đổi mạnh mẽ nhiều
lĩnh vực trong nền kinh tế trong đó ngành tài chính ngân hàng được khẳng định là
một trong những lĩnh vực đón đầu làn sóng cách mạng. Trong khi các tổ chức tài
chính, ngân hàng đang phải nỗ lực vượt qua khó khăn sau cuộc khủng hoảng tài
chính để trở lại mức lợi nhuận ban đầu thì sự xuất hiện của các cơng ty cơng nghệ
tài chính (Fintech), trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng trở thành một vấn đề
thách thức lớn. Trước sự phát triển các dịch vụ tài chính điện tử sáng tạo của
Fintech, các ngân hàng thương mại bắt buộc phải đưa ra các mơ hình kinh doanh
mới đảm bảo tính cạnh tranh, tăng cường kết nối và cập nhật công nghệ, phục vụ
nhu cầu thanh toán, đầu tư và các dịch vụ tài chính khác của nền kinh tế số.
Trong bối cảnh nền kinh tế số, xu thế số hóa hoạt động ngân hàng diễn ra
mạnh mẽ không chỉ ở phạm vi mỗi quốc gia mà trên toàn thế giới. Nhiều ngân hàng
trên thế giới đã triển khai thành công mô hình ngân hàng số và hầu hết các ngân
hàng cịn lại đều đang ở các giai đoạn chuyển đổi số khác nhau, từ giai đoạn chuyển
đổi kỹ thuật đến giai đoạn chuyển đổi mơ hình. Tại Việt Nam, các ngân hàng cơ bản
đang ở giai đoạn đầu của chuyển đổi số, và cụ thể là sự phát triển các dịch vụ ngân
hàng ứng dụng kỹ thuật số, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng qua mạng.
Trong đó, việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng thương mại
hiện nay là một trong bước tiến quan trọng không thể thiếu để tiến tới mô hình ngân
hàng số.
Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã và đang nỗ lực phát triển các dịch
vụ ngân hàng điện tử nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, công nghệ cao
cho khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân. Ở Việt Nam, dịch vụ ngân hàng
điện tử được triển khai từ năm 2002 ở hình thái đơn giản nhất là các máy rút tiền
ATMs, các máy thanh toán thẻ POS, nhưng mới chỉ thực sự bùng phát khi đất nước
phổ cập Internet, là cơ sở cho sự phát triển ngân hàng qua mạng. Đến năm 2004,



2
Vietcombank là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam giới thiệu dịch vụ ngân hàng qua
mạng. Sau hơn 15 năm phát triển, 78 TCTD tại Việt Nam đã cung cấp dịch vụ thanh
tốn qua Internet, trong đó 47 ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thanh toán
qua mobile vào năm 2019. Các ngân hàng đã tích hợp nhiều tính năng thanh toán
trên thẻ để thanh toán trực tuyến mua sắm hàng hóa dịch vụ, thanh tốn tiền điện
nước, bưu chính viễn thơng…đồng thời nghiên cứu hợp tác các cơng ty cơng nghệ,
ứng dụng cơng nghệ trong thanh tốn như: công nghệ nhận diện khuôn mặt, sinh
trắc vân tay, mã phản hồi nhanh.
Dịch vụ ngân hàng điện tử được ghi nhận đóng góp trơng thấy cho sự phát
triển kinh tế xã hội, đưa đất nước tiến đến hội nhập quốc tế. Đối với khách hàng,
nhiều lựa chọn được cung cấp thơng qua dịch vụ ngân hàng điện tử với tính tiện ích
cao hơn và chi phí rẻ hơn so với ngân hàng truyền thống. Bên cạnh đó, các ngân
hàng thương mại thu hút thêm nguồn khách hàng giá trị cao, đa dạng hóa loại hình
SP - DV, thúc đẩy hoạt động huy động vốn và cho vay, góp phần xây dựng quảng bá
hình ảnh ngân hàng, từ đó gia tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí. Những tác động
tích cực của dịch vụ ngân hàng điện tử đã được nhiều nhà khoa học và kinh tế
chứng minh, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế số, tuy nhiên vẫn có nhiều nghiên
cứu cho thấy sự xuất hiện của dịch vụ ngân hàng điện tử ở một mức độ nào đó chưa
thực sự có tác động lớn đến kết quả hoạt động của ngân hàng ở giai đoạn đầu mới
phát triển.
Những kết quả nghiên cứu khác nhau về ảnh hưởng của dịch vụ ngân hàng
điện tử đến kết quả hoạt động của các ngân hàng vẫn đang là chủ đề gây tranh luận
đối với các nhà khoa học và nghiên cứu viên. Đề tài “Nghiên cứu tác động của
dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam” được tôi lựa chọn làm luận án tiến sỹ nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của
dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để xác
định tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp thực tiễn phát huy



3
những tác động tích cực và giảm thiểu những hạn chế khi triển khai dịch vụ ngân
hàng điện tử, thúc đẩy hoạt động ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn và phù hợp với
bối cảnh số hóa ngành ngân hàng hiện nay.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu chung:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tác động của dịch vụ ngân hàng
điện tử (NHĐT) tới kết quả hoạt động (KQHĐ) của các NHTM (NHTM) Việt Nam,
từ đó gợi ý giải pháp nhằm phát huy các tác động tích cực của dịch vụ NHĐT.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
(i) Tổng quan lý thuyết về dịch vụ NHĐT, đặc điểm dịch vụ NHĐT, các nhân

tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ NHĐT.
(ii) Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của dịch

vụ NHĐT đến KQHĐ của các ngân hàng trên các quốc gia trên thế giới và Việt
Nam.
(iii) Lựa chọn và xây dựng mơ hình đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT tới

(iv) Phân tích, đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT đến KQHĐ các NHTM

(v) Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, đề xuất giải pháp chiến lược cho các

NHTM nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của dịch vụ
NHĐT.


3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là dịch vụ NHĐT và tác động của dịch vụ NHĐT đến
KQHĐ các NHTM Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu tác động của dịch vụ NHĐT đến kết quả tài chính
cũng như các kết quả phi tài chính của các NHTM Việt Nam. Dịch vụ NHĐT được
nghiên cứu dưới góc độ kinh tế và tài chính, khơng nghiên cứu ở góc độ kỹ thuật.


4
Về thời gian: Do điều kiện số liệu về dịch vụ NHĐT còn hạn chế, nghiên cứu
sử dụng số liệu của các ngân hàng trong 05 năm giai đoạn 2014 - 2018. Đây cũng là
những năm tình hình kinh tế Việt Nam duy trì tăng trưởng ổn định và ghi nhận sự
phát triển mạnh mẽ của dịch vụ NHĐT ở các NHTM.
Về không gian: Nghiên cứu dựa trên số liệu của 30 NHTM Việt Nam có tính
chất đại diện cho hệ thống NHTM Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện có 49 ngân hàng trong đó có 35 NHTM
Việt Nam (4 NHTM nhà nước, 31 NHTM cổ phần), 9 ngân hàng 100% vốn nước
ngồi, 2 ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng hợp tác xã và 2 ngân hàng liên doanh.
Số liệu tác giả sử dụng trong luận án được thu thập từ 30 NHTM của Việt Nam
trong đó có 4 NHTM nhà nước và 26 NHTM cổ phần với tổng tài sản chiếm trên
85% toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, đảm bảo tính đại điện cho hệ thống NHTM
Việt Nam. Nghiên cứu khơng tính đến các NHTM liên doanh, NHTM nước ngồi
tại Việt Nam do tính khơng đồng nhất về đặc điểm, cơ cấu tổ chức hoạt động. Danh
sách 30 NHTM chi tiết tại phụ lục 5.
4.

Hướng tiếp cận nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu


Quy trình nghiên cứu của luận án được bắt đầu bằng xác định mục tiêu
nghiên cứu, tiếp đến tổng quan các tài liệu nghiên cứu và sử dụng các lý luận sẵn
có, từ đó phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Các giả thuyết này được kiểm định và
xác nhận, hoặc phản bác, dẫn tới sự phát triển của các lý luận này, là nền tảng cho
các nghiên cứu sau này (Saunders và cộng sự, 2009).
- Hướng tiếp cận nghiên cứu:

Dựa vào mục tiêu và bản chất của đề tài nghiên cứu mà việc lựa chọn
phương pháp tiếp cận được các nhà nghiên cứu cân nhắc. Thơng thường, một chủ đề
có nhiều tài liệu giúp dễ dàng xây dựng cơ sở lý thuyết và giả thuyết sẽ sử dụng
hướng tiếp cận diễn giải cịn những đề tài nghiên cứu mới, ít tài liệu sẵn có và đang
mang tính tranh luận sẽ phù hợp hơn với phương pháp quy nạp.
Theo Saunder et al (2009), hướng tiếp cận diễn giải hay còn được hiểu là
phương pháp kiểm định lý thuyết (testing theory) liên quan đến sự phát triển của


5
một lý thuyết thông qua những thử nghiệm nghiêm ngặt. Phương pháp này phổ biến
trong các NCKH tự nhiên bằng cách dự đoán và kiểm soát các sự việc và hiện tượng
dựa trên cơ sở lý luận sẵn có (Collis & Hussey, 2003). Hướng tiếp cận diễn giải hiệu
quả trong việc kiểm định các lý thuyết và theo chiều từ trên xuống trên xuống (top
down).
Năm bước phát triển của một nghiên cứu theo hướng diễn giải theo Robson
(2002) đó là:
1. Đề xuất giả thuyết từ cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu nghiên cứu
2. Diễn giải giả thuyết trong điều kiện cụ thể (xác định thang đo và các biến
số)
3. Sử dụng các phương pháp khác nhau để kiểm định giả thuyết
4. Kiểm tra kết quả giả thuyết, kết luận chấp nhận hay không chấp nhận lý

thuyết
5. Sửa đổi lý thuyết bằng kết quả phát hiện nếu cần.
Đặc điểm của hướng tiếp cận diễn giải đó là sử dụng các dữ liệu định lượng
và cả định tính ở một số trường hợp để là giải thích mối quan hệ nhân quả giữa các
biến, bên cạnh đó kiểm sốt các biến đưa vào thử nghiệm và đảm bảo độ tin cậy
bằng phương pháp cấu trúc chặt chẽ (Gill & Johnson, 2002). Các biến đảm bảo có
thể đo lường được và có tính khái qt, cụ thể là phải chọn mẫu đủ kích thước để
hình thành nên quy luật.
Đối với đề tài “Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến
kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, số lượng các nghiên
cứu liên quan trên thế giới cả về lý thuyết và thực nghiệm đã có cơ bản, vì vậy
nghiên cứu sinh sử dụng hướng tiếp cận diễn giải nhằm kiểm định lý thuyết dựa
trên các nghiên cứu sẵn có ở trong nước và trên thế giới.
Từ cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu nghiên cứu, luận án xây dựng mô hình
đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT đến KQHĐ các NHTM Việt Nam với các biến
đã vào thử nghiệm trước đây có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế số lượng và đặc
điểm các NHTM Việt Nam, từ đó kiểm định giả thuyết bằng cả phương pháp


6
định lượng và định tính về tác động tích cực hoặc tiêu cực của dịch vụ NHĐT đến
KQHĐ các ngân hàng.
- Phương pháp thu thập thông tin

Để thu thập thông tin cho nghiên cứu của mình, tác giả đã thực hiện phương
pháp tổng hợp, kế thừa tài liệu từ các nghiên cứu trước đây ở trong nước và nước
ngoài, từ đó đặt ra các vấn đề nghiên cứu, đặt giả thuyết nghiên cứu và kiểm định
giả thuyết nghiên cứu bằng các phương pháp xử lý thơng tin định tính và định
lượng. Các nguồn tài liệu thu thập thông tin:
(i) Các cơng trình nghiên cứu (giáo trình, luận án, tạp chí) trong và ngoài


nước về dịch vụ NHĐT và tác động của dịch vụ NHĐT tới KQHĐ ngân hàng;
(ii) Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế trong phát triển dịch vụ NHĐT nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng;
(iii) Văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan tới dịch vụ NHĐT, dịch vụ

ngân hàng qua mạng, giao dịch điện tử, an toàn hoạt động ngân hàng;
(iv) Số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NHTM
Việt Nam, báo cáo thường niên của NHNN, số liệu công bố của Tổng cục Thống kê,
số liệu tổng hợp từ NHNN.
- Phương pháp nghiên cứu

Hiện nay có rất nhiều phương pháp nghiên cứu (PPNC) được phân loại theo
các tiêu chí khác nhau, được lựa chọn sử dụng độc lập hoặc kết hợp nhằm thực hiện
mục tiêu nghiên cứu một cách hiệu quả nhất. Phương pháp kết hợp (mixed method)
có xu hướng sử dụng nhiều nhất (Bryman, 2006; Tashakkori & Teddlie, 2010) với
nhiều thuật ngữ khác nhau được sử dụng cho phương pháp này, chẳng hạn như PP
tích hợp (integrating), PP kết hợp (synthesis), PP đa phương pháp (multimethod).
Bản chất phương pháp này bao gồm là việc kết hợp hoặc tích hợp PPNC định tính
và định lượng trong một nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp hỗn hợp giúp cho
nhà nghiên cứu tận dụng được ưu điểm và khắc phục nhược điểm của các phương
pháp, từ đó chứng minh/xây dựng được lý thuyết có tính khoa học thực tiễn.


7
Johnson, Onwuegbuzie, & Turner (2007) đã đưa ra chuỗi đặc tính của PP
nghiên cứu kết hợp: (i) PP kết hợp liên quan đến việc thu thập cả TT định tính/ dữ
liệu mở (open ended) và định lượng/dữ liệu đóng (closed-ended) để đối phó với các
câu hỏi nghiên cứu hoặc giả thuyết; (ii) Phương pháp kết hợp bao gồm việc phân
tích cả hai dạng dữ liệu. Các thủ tục để thu thập TT định tính và định lượng sau đó

xử lý dữ liệu cần phải được được tiến hành chặt chẽ (ví dụ: lấy mẫu đầy đủ, nguồn
thơng tin, các bước phân tích dữ liệu); (iii) Hai dạng dữ liệu được tích hợp trong
thiết kế phân tích thơng qua việc hợp nhất dữ liệu, kết nối dữ liệu hoặc nhúng dữ
liệu. Các quy trình này được kết hợp thành một phương thức hỗn hợp riêng biệt, bao
gồm cả thời gian thu thập dữ liệu (đồng thời hoặc tuần tự) cũng như sự nhấn mạnh
(bằng hoặc bất bình đẳng) cho mỗi cơ sở dữ liệu, và (iv) Những quy trình này cũng
có thể được dựa vào một quan điểm về triết học hoặc một lý thuyết hình thành trước
đó.
Trong khn khổ đề tài tác giả sử dụng phương pháp kết hợp để trả lời câu
hỏi nghiên cứu:
(i) Dịch vụ NHĐT có tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả tài chính

của ngân hàng, thể hiện ở các tỷ số tài chính như ROA, ROE, NIM?
(ii) Dịch vụ NHĐT có ảnh hưởng gì đến hiệu quả hoạt động phi tài chính của

ngân hàng?
(iii) Giải pháp phát huy những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực

của dịch vụ NHĐT đến KQHĐ của các NHTM Việt Nam?
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành trước với nguồn số liệu
sơ cấp và thứ cấp do NCS tính tốn và thu thập, với mục đích đánh giá tác động của
dịch vụ NHĐT đến kết quả kinh doanh ngân hàng thông qua mơ hình hồi quy dữ
liệu bảng. Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích các dữ liệu
định tính thu thập được và giải thích kết quả của mơ hình thơng qua q trình phỏng
vấn chun gia. Nhằm đảm bảo sự thống nhất về hướng tiếp cận nghiên cứu, các dữ
liệu định tính được phân tích theo hướng diễn giải, thơng qua hai q trình xử lý dữ
liệu tóm tắt và phân nhóm với mục đích giải thích cho kết quả nghiên cứu định


8

lượng và giải quyết những câu hỏi định tính khác mà nghiên cứu định lượng chưa
xử lý được.

5. Đóng góp của luận án
 Hệ thống hóa lý thuyết về dịch vụ NHĐT, tác động của dịch vụ NHĐT đến

KQHĐ ngân hàng, xét về góc độ tài chính và phi tài chính.
 Kế thừa các mơ hình nghiên cứu trên thế giới, thiết kế mơ hình phù hợp

đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT đến KQHĐ ngân hàng của các NHTM Việt
Nam.
 Phỏng vấn chuyên gia để đem đến kết quả phân tích có ý nghĩa thực tiễn,

góp phần lý giải những hạn chế mà mơ hình định lượng chưa giải quyết được.
 Kết hợp kết quả nghiên cứu và bài học kinh nghiệm quốc tế để đưa ra

những giải pháp cụ thể cho các nhà chính sách, lãnh đạo ngân hàng nhằm phát huy
tác động tích cực của dịch vụ NHĐT đi kèm với hạn chế tác động tiêu cực, đưa dịch
vụ NHĐT thành một công cụ giúp ngân hàng hoạt động đạt hiệu suất cao hơn.

6. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án được chia làm 5 chương:
 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
 Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của dịch vụ ngân hàng

điện tử tới kết quả hoạt động của ngân hàng.
 Chương 3: Kết quả hoạt động và thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng

điện tử của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
 Chương 4: Đánh giá tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả


hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
 Chương 5: Một số giải pháp và kiến nghị.


9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết
quả tài chính của ngân hàng
Khơng thể phủ nhận sức ảnh hưởng của dịch vụ NHĐT đối với KQHĐ của
các ngân hàng, vì trên lý thuyết các dịch vụ này đem lại lợi nhuận cao hơn và chi
phí thấp hơn. Mặc dù vậy, các nghiên cứu thực nghiệm ở một số quốc gia cho thấy
những kết quả khác nhau, chủ yếu là nghiên cứu tác động của dịch vụ NHĐT đến
kết quả lợi nhuận của các ngân hàng. Các nghiên cứu này được chia thành hai nhóm
theo mức độ phát triển của các quốc gia: các nước đang phát triển phát triển và các
nước phát triển.
 Nghiên cứu ở các nước phát triển
- Các nghiên cứu cho thấy kết quả tác động tích cực của dịch vụ NHĐT

đến kết quả hoạt động ngân hàng
Các nghiên cứu của Hasan et al. (2002), Kagan et al. (2005), DeYoung
(2005, 2007), Hernando, I. và Nieto, M. J., (2007), Onay, Ozsoz và Helvacioglu
(2008), Delgado et al. (2004, 2007), Onay và Ozsoz (2013) cho thấy ứng dụng
NHĐT có ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận của NH với một độ trễ thời gian nhất định,
đối với các nước Châu Âu và Hoa Kỳ. Một số nghiên cứu khác của Egland et al.
(1998), Sullivan (2000), Sathye (2005) cho thấy khơng có ảnh hưởng đáng kể của
dịch vụ NHĐT, ở đây cụ thể là dịch vụ ngân hàng qua mạng (internet banking) đến
hiệu quả hoạt động của các NH Hoa Kỳ và Úc.
Cụ thể, DeYoung (2005) đã đánh giá hiệu quả tài chính của các dịch vụ

NHĐT ở Mỹ. Nghiên cứu cho thấy lợi nhuận tương đối thấp tại các ngân hàng có
dịch vụ NHĐT ( sau đây gọi tắt “ngân hàng điện tử”) so với các ngân hàng chỉ cung
ứng dịch vụ ngân hàng theo cách truyền thống (sau đây gọi tắt “ngân hàng truyền
thống”), một phần do chi phí lao động cao, doanh thu dựa trên phí dịch vụ thấp và
hạn chế chi trả vốn tiền gửi. Tuy nhiên, kết quả cũng chỉ ra rằng các ngân hàng điện


10
tử có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn các ngân hàng truyền thống. Các ngân hàng
ứng dụng công nghệ và phương tiện điện tử vào hoạt động có khả năng trở nên cạnh
tranh tài chính hơn theo thời gian khi phát triển ở quy mô lớn hơn. Delgado và cộng
sự (2004, 2006) đã chỉ ra kết quả nghiên cứ tương tự đối với các ngân hàng ở Châu
Âu. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế dựa trên công nghệ được nêu lên trong
nghiên cứu của Delgado và cộng sự (2004, 2007) rõ ràng hơn đáng kể so với ước
tính của các nghiên cứu của DeYoung.
DeYoung et al (2007) trong nghiên cứu “How the Internet affects output and
performance at community banks” nghiên cứu thực nghiệm trên 424 ngân hàng địa
phương Hoa Kỳ, giai đoạn bắt đầu đưa công nghệ web vào dịch vụ ngân hàng giai
đoạn 1999-2001 để đánh giá ảnh hưởng của Internet tới kết quả đầu ra và lợi nhuận
của các ngân hàng. Biến số phản ánh cung ứng dịch vụ NHĐT được tác giả sử dụng
là biến giả “dummy variable” (Internet baning =1). Kết quả cho thấy việc thêm kênh
phân phối Internet vào mạng lưới chi nhánh ngân hàng hiện có dẫn đến sự gia tăng
trơng thấy lợi nhuận ngân hàng. Các khoản tăng thu nhập này chủ yếu là do tăng thu
nhập ngoài lãi từ phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi. Tác giả giải thích chính sự tiện
lợi của NH trực tuyến khiến một lượng KH gửi tiền ngân hàng tiếp tục mua thêm
các dịch vụ khác hoặc sẵn sàng trả thêm tiền cho các dịch vụ mà họ đã mua trước đó
tại các chi nhánh ngân hàng.
Hernando, I. và Nieto, M. J., (2007) với nghiên cứu “Is the Internet Delivery
Channel changing Banks’ Performance?” đã xác định và ước tính tác động của việc
sử dụng trang web giao dịch đến hiệu suất tài chính của ngân hàng với số mẫu là 72

NHTM hoạt động tại Tây Ban Nha trong giai đoạn 1994-2002. Các chỉ tiêu tài
chính đo lường hiệu suất hoạt động ngân hàng đó là tỷ lệ chi phí/tổng tài sản; chi
phí công nghệ và tiếp thị/tổng tài sản.. và chỉ tiêu lợi nhuận được đo bằng ROA,
ROE, tỷ suất lãi trung gian (NIM), hoa hồng mơi giới chứng khốn. Kết quả cho
thấy hiệu quả của việc chấp nhận web giao dịch của NH cần có thời gian. Việc chấp
nhận Internet như một kênh phân phối sản phẩm ngân hàng sẽ giảm dần chi phí vận
hành (đặc biệt là nhân viên, tiếp thị và CNTT), nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê sau


11
một năm rưỡi sau khi áp dụng. Việc giảm chi phí dẫn đến cải thiện về khả năng sinh
lời của các NH, từ đó ảnh hưởng tích cực đến ROA và thu nhập từ hoa hồng và phí
sau 1 năm rưỡi, tác động tích cực đến ROE sau 3 năm, nhưng khơng có tác động
đáng kể với NIM của ngân hàng.
Kegan và cộng sự (2005) trong nghiên cứu về dịch vụ NHĐT và hiệu suất
của các ngân hàng đã xem xét tác động của các ứng dụng ngân hàng trực tuyến
(online-banking) đến hiệu suất của các ngân hàng ở Mỹ. Nghiên cứu đã sử dụng mơ
hình phương trình cấu trúc (SEM) để mô tả mối quan hệ giữa online banking và
hiệu suất ngân hàng. Trong đó, 10 ngân hàng cộng đồng đã được lựa chọn làm mẫu
nghiên cứu, đó là các ngân hàng có tổng tài sản ít hơn một tỷ đô la của Mỹ hoạt
động ở Iowa, Minnesota, Montana, North Dakota và South Dakota. Kết quả chỉ ra
rằng các ngân hàng cung cấp dịch vụ online banking có xu hướng hoạt động tốt hơn
so với những ngân hàng còn lại. Ngoài ra, online banking giúp các ngân hàng cải
thiện khả năng thu nhập của họ thể hiện thông qua chỉ số lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
và cải thiện chất lượng tài sản.
Sử dụng dữ liệu và thông tin được thu thập từ các ngân hàng ở Ý, Hasan và
cộng sự (2002) phát hiện ra rằng các tổ chức có dịch vụ NHĐT đang hoạt động tốt
hơn đáng kể so với nhóm truyền thống. Ngồi ra, các biến số thể hiện rủi ro liên
quan của ngân hàng điện tử tiếp tục thấp hơn so với ngân hàng truyền thống. Các
biến số Tài sản/Nợ cho thấy rằng rằng giá trị trung bình ở các ngân hàng điện tử

cũng như có hoạt động đầu tư và giao dịch cao hơn đáng kể và ít phụ thuộc vào tiền
gửi (cả tiền gửi khơng kỳ hạn và tiết kiệm) so với nhóm ngân hàng truyền thống.
Yếu tố duy nhất mà nhóm ngân hàng điện tử cho thấy hiệu suất thấp hơn là yếu tố
chi phí khơng lãi suất. Có thể khẳng định, dịch vụ NHĐT với yêu cầu về đầu tư cho
công nghệ ban đầu ở mức cao nên gia tăng các chi phí hoạt động ngoài lãi của ngân
hàng.
Onay, Ozsoz và Helvacioglu (2008) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của online
banking đối với khả năng sinh lời của ngân hàng, trường hợp của Thổ Nhĩ Kỳ. Phân
tích của họ bao gồm 13 ngân hàng đã áp dụng dịch vụ NH trực tuyến ở Thổ Nhĩ Kỳ


12
từ năm 1996 đến 2005. Kết quả cho thấy không có mối quan hệ giữa NH trực tuyến
với thu nhập lãi cận biên, thu nhập từ phí và hoa hồng. Tuy nhiên dịch vụ NHĐT bắt
đầu đóng góp vào ROE của ngân hàng với thời gian trễ hai năm, trong khi tác động
tiêu cực được quan sát thấy với độ trễ một năm, tương đồng với kết quả và
Hernando và Nieto (2007). Đó là khuyến cáo rằng quyết định đầu tư trên dịch vụ
NHĐT nên được tính tốn hợp lý để lý giải cho chi phí và doanh thu tác động đến
hiệu suất ngân hàng. Đến năm 2013, Onay và Ozsoz đã sử dụng dữ liệu từ 1990 đến
2008 của 18 NH bán lẻ hoạt động tại Thổ Nhĩ Kỳ và chỉ ra rằng việc áp dụng dịch
vụ NHĐT có liên quan tích cực với mức lợi nhuận, tiền gửi và cho vay trên mỗi chi
nhánh. Nghiên cứu của họ cũng nêu ra rằng việc áp dụng dịch vụ NHĐT có tác
động tiêu cực đến lợi nhuận của NH sau 2 năm áp dụng. Theo các tác giả, lý do cho
tác động tiêu cực như vậy là dịch vụ NHĐT làm tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng
và dẫn đến thu nhập lãi thấp hơn.
 Nghiên cứu ở các nước đang phát triển

Kết quả nghiên cứu khác nhau ở các nước đang phát triển như Jordan,
Pakistan, Bangladesh, Iran, Ả rập Saudi, Keyna cho thấy dịch vụ NHĐT, hay ngân
hàng qua mạng đem lại ảnh hưởng nhưng chưa thực sự rõ rệt đối với KQHĐ,

NHĐT cải thiện hiệu suất hoạt động ngân hàng ở một mức độ, khía cạnh nhất định:
nghiên cứu của Rahman (2007); Malhotra và Singh (2009); Nader (2011); Josiah và
Nancy (2012); Oyewole et al. (2013) và Rauf và Qiang (2014). Kết quả nghiên cứu
Siam (2006), Khrawish, A.H. và Al-Sa'di, N.M (2011) và Akhisar et al (2015) cùng
cho thấy chi phí cơ sở hạ tầng cao của việc phát triển dịch vụ NHĐT cùng với số
lượng KH chưa tương xứng, tác động đến lợi nhuận của các NH trong các nước
đang phát triển.
Cụ thể, nghiên cứu của Khrawish, A.H. và Al-Sa'di, N.M (2011) “The
Impact of electronic banking on Bank Profitability: Evidence from Jordan”, nhằm
kiểm tra tác động của dịch vụ NHĐT đến kết quả lợi nhuận của các NH Jordan
trong giai đoạn 2000-2009. Biến số đại diện cho dịch vụ NHĐT trong nghiên cứu sử
dụng là một ma trận của các biến giả “INTERNET” được xác định dựa trên thời


13
điểm sử dụng dịch vụ NHĐT. INTERNET 1 bằng 1 nếu ngân hàng có áp dụng dịch
vụ NHĐT. INTERNET2 = 1 nếu ngân hàng áp dụng dịch vụ NHĐT trong 2 năm
qua. INTERNET3 = 1 nếu ngân hàng đã áp dụng dịch vụ NHĐT hơn 2 năm.
Kết quả mơ hình hồi quy cho kết quả khơng có hiệu quả đáng kể của dịch vụ
NHĐT trên lợi nhuận của các NH mới ứng dụng điện tử vào cung cấp SP - DV, thể
hiện qua ROA và ROE của ngân hàng, mà cho thấy chỉ số chi phí cao liên quan đến
việc áp dụng dịch vụ NHĐT này. Đối với các NH đã cung cấp dịch vụ NHĐT qua 2
năm, kết quả hồi quy có ý nghĩa hơn nhưng vẫn khơng cho thấy tác động đáng kể
của dịch vụ NHĐT với lợi nhuận của các NH, giống với kết quả nghiên cứu của
Mohammad và Saad (2011), Malhotra và Singh (2009).
Nghiên cứu của Siam (2006) cịn cho thấy dịch vụ NHĐT có ảnh hưởng tiêu
cực đến kết quả lợi nhuận của NH trong một thời gian ngắn. Điều này được tác giả
giải thích bởi các KH của NH ở Jordan vẫn phụ thuộc vào các kênh truyền thống để
thực hiện các hoạt động ngân hàng của họ. Chi phí liên quan đến việc áp dụng
NHĐT vẫn cao hơn doanh thu từ các dịch vụ điện tử cung cấp do đó, các NH Jordan

cần tập trung hơn nữa thúc đẩy các dịch vụ NHĐT và củng cố lòng tin của KH sử
dụng loại dịch vụ này. Đến năm 2011, sử dụng dữ liệu của 15 ngân hàng Jordan
trong giai đoạn 2000-2010, Al-Smadi và Al-Wabel (2011) đã nghiên cứu tác động
của dịch vụ NHĐT đến hoạt động của các NH Jordan. Trong nghiên cứu của họ,
hiệu suất của các NH được đo bằng ROE và sử dụng hai bộ biến kiểm soát. Khi sử
dụng kỹ thuật hồi quy OLS gộp, họ thấy tác động tiêu cực đáng kể của dịch vụ
NHĐT đến hiệu quả tài chính của các NH. Hạn chế chính của nghiên cứu này là các
tác giả đã không xem xét ROE sau một năm áp dụng NHĐT vì việc áp dụng các
ứng dụng cơng nghệ mới liên quan đến chi phí, điều này có thể mất thời gian để hồi
phục chi phí và lợi nhuận.
Một số nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa dịch vụ NHĐT đến
KQHĐ các ngân hàng ở các quốc gia đang phát triển như: Nghiên cứu của Josiah và
Nancy (2012) đối với các NH Kenya kết luận NHĐT có ý nghĩa đối với ROA, đặc
biệt là việc sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và ATM. Kết quả này giống với kết quả


14
nghiên cứu của Agboola (2006) về trường hợp của các NH Nigeria. Tương tự,
nghiên cứu của Oyewole et al. (2013) nghiên cứu tác động của NHĐT về hiệu suất
hoạt động các NH tại Nigeria cũng cho kết quả: Dịch vụ NHĐT bắt đầu đóng góp
tích cực vào hiệu suất của NH trong ROA và NIM với một thời gian trễ hai năm
trong khi tác động tiêu cực đã được quan sát thấy trong năm đầu tiên của việc áp
dụng.
Ở Bangladesh, Rahman (2007) đã nghiên cứu tác động của việc ứng dụng

đổi mới cơng nghệ thơng qua mơ hình NHĐT đến lợi nhuận của các NH hoạt động
tại Bangladesh và nhận thấy rằng các NH áp dụng công nghệ đã cải thiện hiệu suất
khi ứng dụng ngân hàng điện tử. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là tác giả
chỉ cho thấy hiệu suất thay đổi theo thời gian nhưng khơng giải thích được liệu
những thay đổi đó có đáng kể hay không.

Nghiên cứu sau này của Siddik và cộng sự (2016) đã hoàn thiện hơn kết quả
nghiên cứu về tác động của dịch vụ NHĐT đến KQHĐ các NH Bangladesh sau một
thời gian ứng dụng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 13 ngân hàng trong giai
đoạn 2003–2013, điều tra thực nghiệm tác động của dịch vụ NHĐT về hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng Bangladesh, đo lường bằng ROE, ROA và NIM. Kế thừa
Hernando và Nieto (2007), Onay và cộng sự. (2008), một chỉ số biến giả EBANKj
được tạo ra để đại diện cho dịch vụ NHĐT, có giá trị là một (1) nếu ngân hàng đã áp
dụng dịch vụ NHĐT trong năm thứ t; nếu không áp dụng nhận giá trị bằng không
(0). Kết quả từ mơ hình Pooled OLS cho thấy rằng dịch vụ NHĐT bắt đầu đóng góp
tích cực ROE của các ngân hàng với thời gian trễ là hai năm trong khi tác động tiêu
cực đã được tìm thấy trong năm đầu tiên áp dụng. Những phát hiện thực nghiệm của
nghiên cứu này có ý nghĩa lớn hơn đối với các nước đang phát triển như Bangladesh
bởi vì nó sẽ thu hút sự chú ý của ban quản lý ngân hàng và các nhà hoạch định
chính sách để theo đuổi các chính sách như vậy để mở rộng dịch vụ NHĐT.
Trong nghiên cứu của Malhotra và Singh (2009) đánh giá tác động của
Internet banking đến KQHĐ của các NH Ấn Độ, giai đoạn 1998-2006. Dịch vụ


15
NHĐT được thể hiện qua số lượng ngân hàng có website và có hoạt động ngân hàng
qua Internet. Kết quả cho thấy Internet banking khơng có liên hệ nào với lợi nhuận
ngân hàng nhưng cho thấy tác động tiêu cực đến danh mục tài sản rủi ro của NH,
tức là sự xuất hiện của Internet banking đã không làm tăng danh mục rủi ro của NH
mà cịn có thể giúp giảm thiểu rủi ro hoạt động của NH. Ngoài ra, nhóm NH có ứng
dụng Internet banking vẫn là những NH có quy mơ lớn, hoạt động hiệu quả và chất
lượng tài sản tốt hơn nhiều nhóm NH chưa có ứng dụng Internet banking.
Tương tự, Rauf và Qiang (2014) đã đo lường tác động của dịch vụ NHĐT
đối với hoạt động của các NHTM Pakistan, nơi hiệu suất được đo lường theo: ROA,
ROE và lãi suất. Nghiên cứu cho thấy dịch vụ NHĐT có tác động dương đến tỷ suất
lợi nhuận, ROA và ROE của những NH áp dụng gần đây trong khi đối với những

NH đầu tiên triển khai mô hình NHĐT thì có ảnh hưởng tốt kể đến ROE và Margin
nhưng ít ảnh hưởng đến ROA. Trên cơ sở các phát hiện, nghiên cứu khẳng định các
ngân hàng có thể coi e-banking là một chiến lược hiệu quả tiết kiệm chi phí để cạnh
tranh với các NH trong và ngồi nước khi được giám sát và kiểm sốt tốt các rủi ro
liên quan. Có kết quả tương đồng, Karimzadeh và cộng sự (2014) đã điều tra tác
động của dịch vụ NHĐT đến lợi nhuận của ngân hàng ở Iran. Bằng cách sử dụng dữ
liệu hàng quý trong giai đoạn 2004 - 2012, các tác giả kết luận việc mở rộng và phát
triển dịch vụ NHĐT có mối liên hệ tích cực đáng kể đến lợi nhuận, được đo bằng
ROA của các NH.
Một số nghiên cứu cụ thể hơn về tác động của các kênh phân phối dịch vụ
NHĐT (ATM, POS, phone banking, mobile banking…) đến lợi nhuận kinh doanh
ngân hàng đã được thực hiện. Nader (2011) trong nghiên cứu của mình cũng đã
phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của các NHTM Ả Rập
Saudi trong giai đoạn 1998- 2007 với kết quả nghiên cứu cho biết tính sẵn có của
ngân hàng qua điện thoại (phone banking), số máy ATM và số lượng chi nhánh có
tác động tốt đến kết quả lợi nhuận của các NH Ả Rập Saudi. Tuy nhiên, nghiên cứu
cho thấy rằng số điểm thiết bị đầu cuối (POS), tính khả dụng PC banking và mobile
banking không cải thiện hiệu quả lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu các quốc gia


×