Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BAO CAO TONG KET NAM HOC 20102011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.45 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND HUYỆN EAKAR CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số :…./ BC - PGDĐT. Eakar, ngày 01 tháng 6 năm 2011. BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2010-2011 Năm học 2010-2011 được xác định chủ đề : “ Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, là năm học có ý nghĩa hết sức quan trọng, năm học đầu tiên của thập kỷ mới với nhiều sự kiện trọng đại, năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, năm đầu tiên cả nước bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 2011-2015, đây là năm học thứ 5 toàn ngành tiếp tục thực hiện chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, năm thứ 4 thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và Cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, là năm thứ 3 triển khai phong trào thi đua “ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” . Trên cơ sở quán triệt kết luận số 242-TB/TW, ngày 15/4/2009 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 ( Khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục & đào tạo đến năm 2020 . Thực hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGD&ĐT, ngày 18/8/2010 của Bộ GD&ĐT và văn bản số 839/SGD&ĐT ngày 24/8/2010 của Sở GD&ĐT Đăk Lăk về phương hướng, những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành năm học 2010-2011 . Sau một năm triển khai, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, Phòng giáo dục huyện Eakar báo cáo kết quả đạt được của tòan ngành trong năm học 2010 2011 với những mặt công tác như sau : I . TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ: A/ Số liệu trường lớp, học sinh , đội ngũ CB,GV, cơ sở vật chất : 1- Số lượng trường , lớp, học sinh :. Số Số lớp, Số học Tuyển Nữ Dân tộc Ghi chú trường nhóm sinh mới Nhà trẻ 33 587 294 61 361 Mẫu giáo 17 167 4877 2235 2398 2008 Tiểu học 36 514 14.106 6852 5120 2746 THCS 18 290 11.629 5788 3542 2751 Cộng 71 1004 31199 15169 11121 7866 So năm học 2009 – 2010 Tăng 03 trường THCS Hòang Diệu xã Cư Prông và Trường THCS Phạm Hồng Thái và Trường Mầm non Tuổi Thơ Xã Cư ELang - Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra học các lớp như sau : + Nhà trẻ : Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đạt tỷ lệ : 11,61% ( 587/5057 ) + Mẫu giáo : Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đạt : 66,67% ( 4877/7315 ) ; riêng mẫu giáo 5 tuổi huy động đạt tỷ lệ : 100% ( 2546/2546 ); Học sinh ngoài công lập : 349/5189 chiếm tỷ lệ : 6,72 % Bậc học.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Tiểu học : Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra học các lớp đạt tỷ lệ 99,5% ( 13.288/13.348, Riêng học sinh 6 tuổi ra lớp 1 ( 2501/2516) đạt tỷ lệ 99,4% ; + THCS : Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đạt 96 % ( 11.629/12.109 ) ; tỷ lệ huy động trẻ hoàn thành tiểu học vào học lớp 6 đạt 98,38 % ( 2744/2789 ); * Giáo dục Thường xuyên : Trong năm học 2010-2011 toàn huyện mở 20 lớp ; 322 học viên Bổ túc THCS, trong đó : Tốt nghiệp BTTHCS : 87 học viên . Tháng 12/2010, huyện Eakar được tỉnh kiểm tra công nhận hòan thành Phổ cập GDTHĐĐT năm 2010 ; (Có 15/16 xã được công nhận đạt chuẩn) * Số lượng nhóm trẻ, Mẫu giáo ngoài công lập : + Nhà trẻ : 08 nhóm , 213 cháu ( chiếm tỷ lệ : 37,6% ) + Mẫu giáo : 07 lớp , 136 cháu ( chiếm tỷ lệ 2,8 % ) * Số lượng Trường , lớp tổ chức dạy 2 buổi/ngày và Bán trú : - Mầm non : 17/17 trường , với 192 lớp , 5.189 học sinh - Trong đó học bán trú : 17/17 trường , với 102 lớp 3.096 học sinh, chiếm 56,66% . - Bậc tiểu học : 35/36 trường , 417 lớp,11.454 học sinh ( chiếm tỷ lệ 80,5 % ) Dạy Tiếng Anh cho HS từ lớp 3 – 5: 34/36 trường với 8118 HS Dạy Tin cho HS từ lớp 3 – 5: 21/36 trường với 5285 HS - Bậc THCS 18/18 trường , 178 lớp , 8.008 học sinh ( Chiếm tỷ lệ 60,6 % ) * Tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh ở các cấp học, bậc học như sau : - Mầm non Tăng 175 học sinh so với đầu năm học . - Tiểu học giảm 84 học sinh ( bỏ học 25 em , dân tộc 18 em , chuyển trường 59 em ), tỷ lệ duy trì số lượng : 99,81% . - THCS : giảm 262 em ; DT : 141 Trong đo : Bỏ học 168 em , tỷ lệ bỏ học: 1,45 % ; DT : 109 em. Chuyển trường 92 em . 2/ Công tác xây dựng đội ngũ : Tổng số Cán bộ giáo viên : 1.781 đồng chí ; nữ 1.402 ; dân tộc 105 Tổng số Đảng viên : 782 đồng chí Chia ra : Giáo viên Mầm non : 225, nữ 225 ,dân tộc 33 , Đảng viên 78 Giáo viên tiểu học : 709 , nữ 632 , dân tộc 40, Đảng viên 328 Giáo viên THCS : 559, nữ 369, dân tộc 24 ,Đảng viên 203 Cán bộ quản lý : 144, nữ 89, dân tộc 5, Đảng viên 135 ( MN : 34, TH 73, THCS 34, PGD : 03 ) Nhân viên : 144, nữ 87. dân tộc 3, Đảng viên 38 . Trong đó : Hợp đồng ngắn hạn : 119 - Trình độ đào tạo : Mầm non : Đạt trình độ chuẩn 100 % ( Trong đó trên chuẩn : 65 % ) Tiểu học : Đạt trình độ đạt chuẩn 100 %( Trong đó trên chuẩn: 76,3% ) THCS : Đạt trình độ đạt chuẩn 100 %( Trong đó trên chuẩn : 61 %) Hiện tại có 140 giáo viên đang học Đại học từ xa, tại Trong năm học có 63 đồng chí được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam, tỷ lệ Đảng viên trong trường học chiếm 43,9% ( 782/1781 ) Hiện nay 100% trường học có chi bộ Đảng, 3/ Công tác xây dựng CSVC , trang thiết bị dạy học: a - Cơ sở vật chất : -Tổng số phòng học : 907, trong đó : phòng kiên cố , cao tầng : 273 ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Chia ra : mầm non : 129 phòng , trong đó kiên cố : 18 phòng . +Tiểu học : 499 phòng , trong đó kiên cố : 70 phòng . +THCS : 279 phòng , trong đó kiên cố : 185 phòng . -Phòng chức năng , phòng bộ môn : 85 phòng ( MN : 03 phòng , TH : 43 phòng , THCS 39 phòng ) , trong đó phòng bộ môn đạt chuẩn : 18 phòng . -Nhà đa năng 05, trong đó 03 trường THCS , 01 trường tiểu học có nhà đa năng và trường PTDT Nội trú . -Nhà hiệu bộ đạt chuẩn : 33 ( MN : 02 ; TH : 17 ; THCS : 14 ) -Bàn ghế học sinh : 30765 chỗ ngồi, trong đó bàn ghế tương hợp : 19895 chỗ , chiếm tỷ lệ 64,7% ; 100% phòng học có bảng chống lóa . -Công trình vệ sinh đạt chuẩn : ( TH và THCS ) : 46/54 ( TH 28/36; THCS : 18/18 ) b- Thiết bị, đồ dùng dạy học : -Số bộ thiết bị dạy học : 997 bộ . Trong đó : Nhà trẻ : 32 bộ ; Mẫu giáo : 320 bộ ; TH : 620 bộ ; THCS : 28 bộ . -Đồ chơi ngoài trời : 2 / bộ / trường . -Máy vi tính : 1034, trong đó : Phục vụ giảng dạy – học tập : 775 máy . Phục vụ quản lý, văn phòng : 259 máy . -Máy láp tốp : 83 cái ; đèn chiếu : 29 cái . -Máy phô tô copy : 9 máy . c - Thư viện : +Số thư viện đạt chuẩn : 21 trường ( TH 13 ; THCS : 8) +Số đầu sách giáo khoa : 76500 bản ; tham khảo : 10500 bản ; tranh, truyện: 86.000 bản; sách khác 150.000bản . Trong năm học 2010 – 2011 : toàn ngành đã xây dựng mới các công trình như sau : Phòng học : 62 phòng ( trong đó cao tầng : 46 phòng ) Phòng học bộ môn : 05 Phòng ( Cao tầng 5 phòng ) Nhà hiệu bộ 01 nhà; 03 phòng thường trực. Nhà công vụ Giáo viên 16 Phòng Công trình vệ sinh 10 cái Sân bê tông 8299 m2 Tường rào 965 m Mua sắm đóng mới 1008 bộ bàn học sinh tương hợp; 200 bộ bàn ghế Mẫu giáo. Lắp đặt 02 bộ bàn ghế văn phòng, 160 bộ máy vi tính phục vụ dạy và học cho học sinh ; 17 latop; 05 đèn chiếu. Tổng kinh phí mua sắm - XD năm học 2010 -2011 ước đạt : 43 tỷ đồng. Trong đó : Vốn ngân sách nhà nước cấp : 36 tỷ Huy động trong nhân dân và các nguồn tài trợ khác : 7 tỷ đồng . B. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN: 1. Thuận lợi : Về quy mô , mạng lưới trường lớp ở các cấp học , bậc học, ngành học tiếp tục mở rộng , tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh , nhất là ở vùng sâu, vùng xa , vùng khó khăn có điều kiện đi học và học hết bậc học ; Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp trong độ tuổi đạt kế hoạch , chỉ tiêu đề ra , số lượng học sinh ngoài công lập ngành học Mầm non tiếp tục được duy trì và đạt kết quả khá . Số lớp, học sinh học 2 buổi/ngày, bán trú ở các cấp học , bậc học , ngành học được giữ vững , góp phần nâng cao chất lượng ,hiệu quả giáo dục . Về tổ chức các lớp học Bổ túc THCS cho thanh thiếu niên trong độ tuổi vẫn tiếp tục được phát huy, góp phần quan trọng vào nhiệm vụ phổ cập.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> GDTHCS và hòan thành mục tiêu Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và tiến tới phổ cập Giáo dục Mầm non 5 tuổi . Đội ngũ CBGV đảm bảo đủ về số lượng, cơ bản đồng bộ về bộ môn giảng dạy . Trình độ chuyên môn từng bước được nâng lên ; tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn khá cao, đáp ứng kịp với yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giảng dạy. Tỷ lệ giáo viên / lớp ở Mầm non : 225/180, tỷ lệ 1,25 ; Tiểu học : 709/516, tỷ lệ : 1,37 ; THCS : 559/286, tỷ lệ : 1,95 . Về cơ sở vật chất , cơ bản đảm bảo đủ cho việc dạy học 2 ca / ngày , các trường học, các địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, nguồn hỗ trợ của các tổ chức doanh nghiệp, của cha mẹ học sinh cùng với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước từ các chương trình mục tiêu và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương để xây dựng phòng học, và mua sắm bàn ghế, thiết bị, đồ dùng dạy học, phục vụ cho công tác dạy và học của các nhà trường. 2. Kho khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, nhìn vào thực trạng huyện còn một số khó khăn trở ngại đó là : - Trong nhiều năm qua, thời tiết không thuận lợi, lũ lụt, hạn hán liên tiếp xảy ra gây thiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số . Tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn khá cao ( trên 24% ). - Huyện có 6 xã và 5 buôn đồng bào dân tộc tại chỗ thuộc vùng đặc biệt khó khăn, nhiều xã dân cư không tập trung, giao thông chưa thuận lợi, trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán, phương thức sản xuất lạc hậu; - Công tác xây dựng cơ sở vật chất của các trường học tuy đã có nhiều nỗ lực song vẫn chưa đáp ứng kịp với yêu cầu phát triển số lượng trường lớp học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. CSVC của các trường lớp mầm non nhìn chung còn quá thiếu thốn phải học nhờ, hội trường thôn, buôn, phòng học tạm . Mặt khác, phòng học hiện nay tuy có đủ song đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng cần phải xây dựng mới để thay thế, vì đã hết thời hạn sử dụng, cũng là những khó khăn, thách thức đang đặt ra đối với các nhà trường - Tỷ lệ học sinh bỏ học, tuy đã giảm so với năm học trước song vẫn còn cao, một số trường chưa huy động và tổ chức được các lớp Phổ cập GDTHCS. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, NĂM HỌC 2010 – 2011 . 1-Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục : -Phòng giáo dục đã tham mưu cho UBND huyện để phân cấp quản lý ngân sách cho tất cả các trường học, bắt đầu từ năm 2011. -Phối hợp với phòng Nội vụ huyện xây dựng biên chế đội ngũ CB,GV,CNV; xét tuyển giáo viên hợp đồng nhân viên còn thiếu của một số trường để phục vụ cho năm học 2010 – 2011 . -Chỉ đạo các trường học tiếp tục thực hiện thông tư 09/2009/TT-BGD-ĐT, ngày 7/5/2009 về quy chế thực hiện công khai, các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá (công khai về chất lượng đào tạo; các điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; thu chi tài chính) và thực hiện 4 kiểm tra ( kiểm tra việc phân bổ sử dụng ngân sách giáo dục; việc thu và sử dụng học phí trong các nhà trường; các khoản đóng góp tự nguyện của người dân và các tổ chức cho nhà trường; việc thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp và nhà công vụ giáo viên ) ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> -Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học, xây dựng quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ thông qua hội nghị cán bộ công chức viên chức đầu năm học (trong tháng 9/2010); Tổ chức họp cha mẹ học sinh để thông báo kế hoạch nhiệm vụ năm học, các chủ trương của Nhà nước, của ngành về giáo dục; xin ý kiến về huy động các khoản thu huy động đóng góp tự nguyện để tăng cường cơ sở vật chất, phục vụ các nhu cầu của học sinh. -Phòng giáo dục có văn bản hướng dẫn chỉ đạo, thông báo các văn bản của các cấp trên về việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện từ cha mẹ học sinh, đến tất cả các trường học ( công văn của Bộ GD, Sở giáo dục, UBND huyện Eakar ), để chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các trường học . -Tổ chức tổng kết thực hiện kế hoạch giáo dục 2006 – 2010 và xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2015; xây dựng và triển khai chương trình thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 theo QĐ 239/CP . -Tiếp tục chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường học. Đến nay 100% trường học đã có máy vi tính kết nối nội mạng internet, sử dụng hộp thư nội bộ. Tổ chức được 4 lớp tập huấn về công nghệ thông tin cho CBQL, giáo viên, nhân viên thư viện, thiết bị, kế toán các trường học, tăng cường sử dụng các phần mềm quản lý, tổ chức dạy tin học cho 100 % học sinh THCS và HS từ lớp 3 đến lớp 5 ở các trường Tiểu học. -Tổ chức cho giáo viên tham gia dự thi bài giảng điện tử từ cấp trường đến cấp huyện, lựa chọn giáo án tốt dự thi cấp tỉnh ( Có upload.123doc.net giáo án dự thi cấp huyện, phòng chọn 26 giáo án dự thi cấp tỉnh, đạt giải 10 giáo án ) . -Tiếp tục thực hiện đề án cải cách hành chính: thực hiện việc tin học hóa trong công tác quản lý , thông tin , báo cáo; thực hiện nhanh gọn các thủ tục phục vụ người dân như : chuyển trường , chỉnh sửa văn bằng chứng chỉ, hướng dẫn và giải quyết các chế độ chính sách có liên quan đến học sinh … -Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra việc dạy học, việc thu chi tài chính và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị quả nhân dân và nhà giáo có liên quan đến phòng giáo dục và các nhà trường, đảm bảo kịp thời theo quy định của pháp luật.( đến nay đã tổ chức thanh tra toàn diện được 25 trường, 396 Nhà giáo được thanh tra hoạt động sư phạm ) -Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng: chú trọng hiệu quả, chất lượng của công tác quản lý, giảng dạy của đội ngũ CBQL, GV là thước đo để đề nghị các cấp công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng. Khuyến khích CBQL, nhà giáo viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, soạn và dự thi giáo án điện tử. Tổng số SKKN của CBQL và GV tham gia dự thi là: 294 bộ, đạt giải cấp huyện là : 222 bộ, trong đó loại A: 50, loại B: 56, loại C: 116; Phòng GD chọn dự thi cấp Tỉnh 106 bộ, trong đó CBQL : 34, GV 72 -Tiếp tục chỉ đạo thực hiện luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, việc kê khai tài sản hàng năm đối với CBQL và kế toán các trường học; chỉ đạo việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường; xây dựng tủ sách pháp luật, lồng ghép nội dung giáo dục pháp luật vào các bộ môn học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tham gia thi tìm hiểu luật giao thông đường bộ năm 2008, Luật bảo vệ môi trường năm 2005, luật cải cách hành chính… do huyện phát động . 2-Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục . 2.1-Các giải pháp chung cho các cấp học :.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2.1.1-Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc vận động : “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh” gắn với cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “ Dân chủ kỷ cương tình thương trách nhiệm” . Triển khai bộ tài liệu hướng dẫn lồng ghép nội dung cuộc vận động “ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào nội dung giảng dạy của các môn học chính khóa: Ngữ văn , lịch sử , GDCD, giáo dục ngoài giờ lên lớp, Âm nhạc bậc THCS và các hoạt động ngoại khóa ở các cấp học . -Tổng kết 5 năm thự hiện chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thông qua cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung . -Chỉ đạo các trường học tổng kết 4 năm thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Sơ kết 3 năm thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. -Chỉ đạo các trường tập trung huy động học sinh bỏ học các năm học trước ra lớp trong tháng 9/1010. Số học sinh THCS bỏ học, vận động ra lớp 71 em . Phối hợp với các ngành, đoàn thể, các địa phương tiếp tục vận động, tạo mọi điều kiện để học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đi học, bỏ học trở lại trường, và ngăn chặn kịp thời số học sinh có nguy cơ bỏ học; Tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm, phân công giáo viên phụ đạo, giúp đỡ học sinh học yếu ; chỉ đạo việc phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, khuyến khích học sinh giải toán qua mạng, thi giao lưu Viôlimpic Tiếng Anh . 2.1.2-Tiếp tục chỉ đạo phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” , tập trung chủ yếu vào một số nội dung yêu cầu cơ bản đó là : -Phấn đấu 100% trường học có công trình vệ sinh đạt chuẩn, có hệ thống nước sạch phục vụ cho bếp ăn bán trú, nước sinh hoạt cho học sinh . -Xây dựng môi trường, cảnh quan trường học xanh-sạch – đẹp, an toàn ; tổ chức trồng cây xanh, làm bồn hoa, cây cảnh; các trường học đều có công trường, tường rào, sân bê tông, có ảnh và tiểu sử danh nhân mà trường được mang tên, có các câu khẩu hiệu hành động theo quy định . -Chỉ đạo các trường học thực hiện yêu cầu 3 đủ ( đủ ăn, đủ mặc, đủ sách vở) không để học sinh thiếu sách vở, thiếu quần áo; tổ chức quyên góp tiền, quần áo, sách vở ủng hộ giáo viên, học sinh vùng khó khăn, học sinh dân tộc, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ; quyên góp ủng hộ tiền để xây dựng nhà “ Mái ấm công đoàn” ; quyên góp tiền trong CBGV mua quà tặng bộ đội biên phòng 737 nhân dịp tết nguyên đán Tân Mão; thăm và tặng quà Ban chỉ huy quân sự huyện nhân ngày 22/12/2010 . +Tiếp tục thực hiện chủ trương kết nghĩa với đồng bào buôn dân tộc tại chỗ; mỗi trường học gắn với một địa chỉ nhân đạo; các trường học vùng 1 và 2 kết nghĩa với một trường học vùng 3, vùng sâu, vùng xa của huyện. Tổ chức lao động dọn vệ sinh đường phố, công sở, nghĩa trang liệt sĩ . 2.1.3-Tiếp tục phát động phong trào thi đua Hai tốt, gắn với phong trào Hai giỏi trong các trường học : -Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học; viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm; soạn và dự thi giáo án điện tử các cấp; - Chỉ đạo các trường tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý, giảng dạy. (Tăng cường sử dụng các phần mềm quản lý và dạy học, thiết kế bài giảng điện tử, Elerning, Khai thác dữ liệu trên mạng Internet phục vụ cho học tập, quản lý và giảng dạy …).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> -Phân cụm thi đua, chỉ đạo việc đăng ký các danh hiệu thi đua tập thể, cá nhân năm học 2010 – 2011 . -Tổ chức hội nghị tổng kết công tác nữ công 5 năm, phát động phong trào thi đua 2 giỏi; Tổ chức hội nghị tổng kết năm học, thi đua khen thưởng năm học 2009 – 2010 vào dịp 20/11/2010 . 2.1.4-Triển khai tài liệu hướng dẫn kỹ năng sống trong 1 số môn học và hoạt động giáo dục : - Tổ chức tập huấn cho đội ngũ CBQL và GV về hướng dẫn kỹ năng sống cho học sinh, thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở học sinh về an toàn giao thông đường bộ, phòng chống đuối nước, phòng chống cháy nổ. Ngăn chặn và kịp thời xử lý các hiện tượng tiêu cự xảy ra trong và ngoài trường học ; bạo lực học đường, sử dụng ma túy, trò chơi điện tử trực tuyến, trộm cắp … Phối hợp với công an huyện, huyện đoàn, Đài truyền thanh- truyền hình huyện xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động. -Tăng cường công tác kiểm tra an toàn thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong trường học;Tổ chức khám bệnh cho giáo viên, khám thị lực và cấp kính cho học sinh TH, THCS; Tổ chức cho học sinh tiêm chủng, uống thuốc tẩy giun, theo dõi biểu đồ tăng trưởng ( chiều cao, câng nặng) cho học sinh mầm non . 2.1.5-Chỉ đạo, kiểm tra việc kiểm định đánh giá chất lượng học sinh ở các trường phổ thông kiểm tra định kỳ, cuối học kỳ I , khảo sát chất lượng đầu năm; chương trình kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại theo các thông tư hướng dẫn của Bộ giáo dục. - Triển khai công tác kiểm định CLGD ở tất cả các trường, UBND Tỉnh đã tổ chức đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCL mức độ 3 cho 2 trường. -Tiếp tục chỉ đạo việc dạy Tiếng Anh, Tin học trong trường TH cho học sinh từ lớp 3-5. -Tiếp tục chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường dạy Tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, học sinh dân tộc thiểu số . 2.1.6-Đẩy mạnh hoạt động văn nghệ , TDTT tham gia tích cực và đạt kết quả cao trong các cuộc thi do Sở GD, các ngành, đoàn thể và địa phương tổ chức. Tăng cường vai trò hoạt động của Tổ chức Đội thiếu niên, tổ chức công đoàn cơ sở trong các trường học trong công tác giáo dục vận động đoàn viên, đội viên tham gia các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của ngành đề ra . 2.2- Giáo dục Mầm non : -Tham mưu với huyện ủy, HĐND huyện đưa chương trình phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi vào nghị quyết : -Tham mưu với UBND huyện xây dựng kế hoạch, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình PC GDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2011 – 2015, phấn đấu huyện được kiểm tra công nhận đạt chuẩn vào năm 2014 . -Tham mưu với UBND huyện, chỉ đạo các địa phương lập quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non, quy hoạch và giao đất tại các điểm trường lẻ tại các thôn, buôn để triển khai xây dựng phòng học theo đề án phổ cập GDMN . Chỉ đạo các trường học tổ chức điều tra nắm chắc số lượng trẻ trong độ tuổi 0-5 tuổi, tập trung huy động triệt để trẻ 5 tuổi ra lớp đạt từ 98% trở lên, trẻ mẫu giáo ra lớp đạt trên 70%; trẻ trong độ tuổi ra nhà trẻ đạt trên 10%; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 5% ; đảm bảo an toàn tính mạng cho trẻ, nâng số trẻ ăn bán trú lên trên 60% và 100% trẻ mầm non được học 2 buổi / ngày ..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> -Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ em ở các trường mầm non . Trong năm học đã mua sắm : 200 bộ bàn ghế học sinh; 17 máy láptốp; đảm bảo 100% trường học được nối mạng Internet . -Tiếp tục tuyên truyền, đẩy mạnh công tác XHH giáo dục huy động mọi nguồn lực của xã hội, các tổ chức từ thiện, nhân đạo, huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh để chăm lo cho giáo dục mầm non . -Khuyến khích các cá nhân, tổ chức có đủ các điều kiện mở nhóm trẻ, lớp mẫu giáo gia đình để huy động số trẻ trong độ tuổi ra lớp ( trừ trẻ em 5 tuổi ), đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn để các lớp học này thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dạy trẻ đạt hiệu quả và tuân thủ nghiêm túc các quy định của Pháp luật và của ngành giáo dục . 2.3- Giáo dục phổ thông : 2.3.1- Giáo dục tiểu học : -Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi / ngày và lớp bán trú ( có 35/36 trường dạy học 2 buổi/ ngày; 11/36 trường tổ chức ăn bán trú ) -Quan tâm đến giáo dục dân tộc : Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số, tổ chức dạy học tiếng Ê đê từ lớp 3-5 cho học sinh dân tộc tại 5 trường, 20 lớp với 453 học sinh . Thực hiện việc cấp phát đầy đủ, sách vở cho các đối tượng học sinh theo quy định . -Tổ chức việc dạy tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, Tiếng Việt vào các môn học và các hoạt động . -Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện CSVC , đối tượng học sinh theo các vùng. Tăng cường, tập trung thời lượng cho các môn Tiếng Việt và Toán để học sinh đạt chuẩn kiến thức tối thiểu theo quy định. -Chỉ đạo chặt chẽ việc kiểm tra, đánh giá, cho điểm, xếp loại học sinh đảm bảo thực chất chất lượng . ( Khảo sát đầu năm, kiểm tra định kỳ, cuối học kỳ và cuối năm học) . -Chỉ đạo việc hoàn thiện hồ sơ phổ cập GDTH – Đ ĐT, tự kiểm tra, kiểm tra và đề nghị Sở GD-ĐT kiểm tra công nhận đơn vị huyện đạt chuẩn PCGDTH- ĐĐT vào tháng 12/2010 . -Triển khai việc tổ chức việc ăn trưa cho học sinh ( 2 bữa trưa/ tuần) tại 2 trường tiểu học từ chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục Tiểu học ( SEQAP), lập đề án, thiết kế xây dựng phòng học, công trình vệ sinh cho 2 trường tiểu học theo kế hoạch vốn đã được phân bổ . -Chỉ đạo và khuyến khích các trường chuẩn, các trường tiên tiến tổ chức cho học sinh tham gia giải toán qua mạng, thi tiếng Anh, Tiếng hát dân ca, thi chữ viết đẹp… Kết quả : + Thi giải toán qua mạng cấp Huyện: có 414 em dự thi, đạt giải 192 em + Thi Tiếng Anh qua mạng cấp Tỉnh: có 64 em dự thi, đạt giải 22 em ( 12 nhất, 7 nhì, 3 ba ) Dự thi cấp Toàn quốc: Có 15 em tham gia, kết quả có 8 em đạt giải ( 2 HC bạc, 4 HC đồng, 2 BDD ) + Thi giao lưu Olympic Tiếng Anh cấp Tỉnh đạt giải nhì toàn đoàn, cá nhân đạt 3 giải nhì, 2 giải 3 + Thi hát dân ca cấp Tỉnh đạt giải nhất toàn đoàn.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> +Tổ chức thi chữ viết đẹp cho giáo viên và vở sạch chữ đẹp học sinh tiểu học có 134 giáo viên và 554 học sinh tham gia dự thi . + Tổ chức giao lưu Tiếng Việt của chúng em cho HS DTTS có 20 trường, 120 HS DTTS tham gia + Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục: Học lực TH 14022. Giỏi. 3584. %. 25,6. Khá. 5016. %. 35,8. TB. 5190. Hạnh kiểm %. 37,0. Yếu. 232. %. TH đầy đủ. 1,6. 13883. %. 99,01. Chưa đủ. 139. %. 0.99. So với năm học 2009 – 2010: Tỷ lệ yếu kém giảm: 0.1 %, Giỏi tăng 0,8 % Hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 99,5 % ( 3048/3064 ) 2.3.2- Giáo dục THCS : Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp Trung học cơ sở GD-ĐT, Phòng GDĐT đã xây dựng văn bản chỉ đạo các trường THCS tổ chức tập trung thực hiện những nội dung cơ bản . -Các trường chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy theo đúng phấn phối chương trình của Bộ, Sở giáo dục quy định . -Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá, khuyến khích tự học và vận dụng sáng tạo của giáo viên, học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, Tổ chức tập huấn cho toàn bộ GV của tất cả các bộ môn về dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, Biên soạn câu hỏi và ra đề kiểm tra, dạy học tích hợp tấm gương đạo đức HCM. -Phòng giáo dục tổ chức ra đề chung về khảo sát chất lượng đầu năm học, kiểm tra cuối học kỳ I, II , các trường ra đề chung : kiểm tra định kỳ cuối kỳ với các khối lớp còn lại , trên cơ sở đó phân loại học sinh để có kế hoạch phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, nắm chắc tình hình dạy học của đội ngũ giáo viên và các trường học . -Chỉ đạo các trường tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng mũi nhọn và đại trà, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học. Ngay từ lớp đầu cấp học . Kết quả: + Thi giải toán qua mạng cấp Huyện: có 259 em dự thi, đạt giải 91 em + Thi Tiếng Anh qua mạng cấp Tỉnh: có 105 em dự thi, đạt giải 14 em ( 10 nhất, 04 nhì ) Sở GD & ĐT đã chọn vào đội tuyển thi toàn quốc 07 em, đạt giải 5 em ( 2 HC Vàng, 2 HC Bạc, 1 HC Đồng ) + Thi Học sinh giỏi lớp 9 cấp Tỉnh có 46 em dự thi, đạt giải 35 em ( 06 nhì, 13 ba, 16 KK) + Thi Học sinh giỏi MTCT Casio cấp Tỉnh có 7 em dự thi, đạt giải 7 em ( 2 nhì, 3 ba, 2 KK ) -Tập trung huy động học sinh bỏ học các năm trước ra lớp trong tháng 9, tiến hành các giải pháp đồng bộ để hạn chế học sinh bỏ học, học sinh học yếu, học sinh vi phạm đạo đức, pháp luật nội quy của nhà trường. Xét tuyển vào lớp 6 năm học 2010 – 2011 : 2744/2789 đạt 98,38% . -Tổ chức sinh hoạt chuyên môn , khuyến khích giáo viên viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, soạn giảng giáo án điện tử, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> -Tổ chức dạy học lồng ghép, tích hợp với nội dung giáo dục vào các môn học chính khóa, giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội thiếu niên, ngoại khóa, sinh hoạt tập thể . -Tiếp tục chỉ đạo các trường mở rộng và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi / ngày, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn việc dạy học thêm ở nhà, dạy không được cấp phép và thu tiền không đúng quy định của tỉnh . Kết quả 2 mặt giáo dục học sinh:. Giỏi(tốt). Khá. 2 mặt GD. TSHS. H. kiểm. 11364. 8964 78,9 2159 19,0. H. lực. 11364. 766. TS. %. 6,7. TS. %. TB TS 229. Yếu. %. TS. %. 2,0. 12. 0,1. 4096 36,0 5546 48,8. 924. 8,1. Kém TS. 32. %. 0,3. So với năm học 2009 – 2010: Tỷ lệ yếu kém giảm: 0.61 %, Giỏi tăng 0.34 % Tốt nghiệp THCS đỗ 98,4 % ( 2837/2884 ); Trong đó: Tốt nghiệp loại Giỏi: 7,0 % loại Khá : 36,4% loại TB : 56,6 % 2.3.3- Giáo dục thường xuyên : -Tiếp tục chỉ đạo các trường học tuyên truyền vận động học sinh bỏ học các năm trước ra học các lớp Bổ túc THCS, để duy trì củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS . ( giao chỉ tiêu huy động học viên ra lớp cho các trường học) . -Tiếp tục điều tra bổ sung cập nhật số liệu phổ cập THCS, phối hợp với các trường tiểu học triển khai đồng bộ các giải pháp để nắm chắc số liệu trẻ trong độ tuổi phải phổ cập TH , PCTH – ĐĐT và PCGDTHCS . -Tham mưu với UBND huyện thành lập đoàn kiểm tra đánh giá, công nhận đơn vị xã đạt chuẩn PCGDTH – ĐĐT, đề nghị Sở GD-ĐT kiểm tra công nhận đạt chuẩn vào tháng 12/2010 . -Duy trì các lớp bổ túc THCS; tổ chức kiểm tra xét và công nhận 36 học viên tốt nghiệp BTTHCS vào tháng 11/2010 và 51 học sinh vào tháng 5/2011 -Tổ chức tổng kết đánh giá 5 năm thực hiện quyết định 112 của thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã hội học tập; tổng kết công tác XMC – Phổ cập TH và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng . 2.3.4- Giáo dục dân tộc : -Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước quy định đối với giáo viên, học sinh dân tộc thiểu số. Cấp sách giáo khoa, vở viết cho học sinh; chế độ phụ cấp cho giáo viên dân tộc dạy tiếng Êđê . -Tổ chức dạy Tiếng Êđê cho học sinh tại 5 trường TH có đông học sinh Ê đê, với 20 lớp 453 học sinh, quan tâm đến việc phụ đạo giúp đỡ học sinh học yếu, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để học sinh đi học, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học . -Tổ chức làm và tham gia dự thi đồ dùng dạy học tiếng Êđê cấp huyện, cấp tỉnh ( đạt giải nhất) ..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> -Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy học cho đối tượng học sinh dân tộc thiểu số tập trung vào 2 môn học : Toán – Tiếng Việt; tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ em Mẫu giáo, Tiểu học . ( Tăng thời lượng, tổ chức dạy học 2 buổi / ngày ) . 3- Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: -Tham mưu với UBND huyện, phối hợp với phòng Nội vụ xây dựng biên chế đội ngũ CB, GV,CNV năm học 2010 – 2011; Tham gia xét tuyển công chức đợt 1, đợt 2, tổng số giáo viên được tuyển dụng là : 60trong đó : giáo viên mầm non là : 14, giáo viên TH : 31; giáo viên THCS :15 . -Xét đề nghị nâng lương 6 tháng cuối năm 2010 cho 330 CBGVCNV ; chuyển ngạch công chức cho 327CBGV . -Hoàn tất hồ sơ cho 12 CB,GV nghỉ hưu, nghỉ chế độ (theo NĐ 132/CP) và nghỉ thôi việc . -Hoàn thành hồ sơ, đề nghị thẩm định ghi sổ bảo hiểm cho 160CBGVCNV . -Chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc chế độ BHXH ; đóng bảo hiểm XH , BH y tế, Bảo việt, Bảo hiểm thất nghiệp ; 100% CBGVCNV, kể cả diện hợp đồng ngắn hạn đều tham gia đóng các loại hình bảo hiểm. -Tham mưu với UBND huyện, giải quyết chế độ thu hút cho giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn theo NĐ 61/CP . Giải quyết chế độ trợ cấp ốm đau, thăm hỏi cho CBGVNV từ quỹ tình thương, quỹ đồng nghiệp của ngành. Tổ chức quyên góp ủng hộ giáo viên, học sinh vùng khó khăn theo chủ trương của Bộ và công đoàn giáo dục Việt Nam . -Phối hợp với các cấp ủy địa phương, chỉ đạo các nhà trường quan tâm đến công tác bồi dưỡng đội ngũ CBGV: cử đi học lớp đối tượng đảng và phát triển đảng viên mới. Trong học kỳ I vừa qua đã có 63 CB,GV , NV được kết nạp vào Đảng . -Cử hiệu trưởng các trường phổ thông tham gia học tập bồi dưỡng theo đề án hợp tác giữa Singapo – Việt Nam ; chương trình ứng dụng CNTT vào quản lý, giảng dạy ( SREM); soạn giáo án điện tử, Thiết kế bài giảng điện tử Elearning … và nhiều lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ giáo dục , Sở GD-ĐT tổ chức . -Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước ban hành đối với nhà giáo, CBQLGD đảm bảo nghiêm túc , kịp thời : tiền lương, các khoản phụ cấp lương, phụ cấp cho giáo viên dạy Tiếng Êđê, giáo viên dạy lớp ghép, tiền dạy tăng giờ … -Tổ chức các hội thi, hội thao, hội diễn văn nghệ … để huy động đông đảo lực lượng CBGV nhân viên toàn ngành tham gia . -Thực hiện nghiêm túc chế độ thi đua khen thưởng để động viên phong trào, nêu gương người tốt việc tốt, nhân điển hình, chỉ đạo việc xếp loại, bình xét thi đua CB,GVCNV cuối học kỳ 1, cuối năm học đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn giáo viên phổ thông các trường học theo thông tư 14, 29, 30 và các văn bản hướng dẫn . 4- Tiếp tục đổi mới công tác tài chính giáo dục : -Tiếp tục chỉ đạo các trường mầm non ( thuộc các xã, thị trấn vùng 1,2), các trường THCS thu học phí và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Đồng thời chỉ đạo, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí được để lại tại trường để sử dụng mua sắm, tăng cường cơ sở vật chất ..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> -Tiến hành phân cấp quản lý ngân sách cho 26 trường còn lại . ( đến 2011, có 100% đơn vị trường học được phân cấp quản lý ngân sách ) để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính. -Tăng cường chỉ đạo và chấn chỉnh các khoản thu huy động tự nguyện từ cha mẹ học sinh để tăng cường cơ sở vật chất, tránh tình trạng lạm thu hoặc mức thu không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương. Phòng đã phô tô các văn bản của Bộ GD, Sở GD , đồng thời tham mưu với UBND huyện ra văn bản nhắc nhở, chấn chỉnh về công tác thu chi các khoản đóng góp từ cha mẹ học sinh . Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra để có biện pháp khắc phục kịp thời . -Tiếp tục chỉ đạo các trường học quán triệt và thực hiện nghiêm túc Luật phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thông tư 09 của Bộ GD-ĐT về quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục ( 3 công khai, 4 kiểm tra ). -Chỉ đạo các trường học thực hiện nghiêm túc đầy đủ kịp thời các chế độ chính sách của Nhà nước ban hành đối với giáo viên, học sinh, đặc biệt là đối với học sinh dân tộc học sinh diện chính sách như : cấp sách, vở viết; tiền hỗ trợ cho học sinh con hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn theo QĐ 112 và 101 của Thủ tướng Chính phủ . - Tiếp tục chỉ đạo các trường học duy trì và phát huy hiệu quả của công tác XHH giáo dục để tăng cường mọi nguồn lực trong nhân dân và toàn xã hội, thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ em , góp phần hoàn thành các mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phổ cập GDTH- ĐĐT, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi . 5- Phát triển mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. -Tiếp tục đôn đốc tiến độ xây dựng phòng học, nhà công vụ giáo viên theo kế hoạch đã được tỉnh phân bổ nguồn vốn cho các công trình năm 2010. ( Đề án kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn 2008 – 2012 của Chính phủ ) . -Tham mưu với UBND huyện chỉ đạo các xã, thị trấn đồng thời hỗ trợ các nguồn vốn đối ứng, kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng phòng học, nhà hiệu bộ , phòng học cho các trường mầm non để tách và thành lập trường ở những địa phương có đủ điều kiện : ( trường TH xã Ea Sar, trường MN xã Ea Ô , Ea Sô và Cư Prông) và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu có từ 2-3 trường được kiểm tra, công nhận đạt chuẩn trong năm 2011 . -Tranh thủ các nguồn kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ từ các tổ chức xã hội từ thiện, từ các doanh nghiệp cùng với nguồn huy động đóng góp tự nguyện từ cha mẹ học sinh để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học, đảm bảo đủ phòng học, bàn ghế dạy học 2 buổi / ngày tăng cường thiết bị đồ dùng dạy học, đồ chơi, nhất là phòng máy vi tính để dạy tin học, phòng bộ môn lý, hóa, sinh, công nghệ cho các trường THCS . -Tiếp tục củng cố các thư viện trường học, tăng cường số đầu sách tham khảo, sách truyện đọc cho thiếu nhi, phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, học tập giải trí cho thầy và trò, góp phần xây dựng và công nhận thư viện đạt chuẩn . -Chỉ đạo các trường học, tiết kiệm ngân sách, từ nguồn học phí các khoản đóng góp từ cha mẹ học sinh để mua sắm thêm máy vi tính, bàn ghế, đồ chơi, sách tham khảo, sách pháp luật và truyện đọc đồng thời tu bổ cảnh quan trường lớp học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, xây dựng trường lớp an toàn , khang trang xanh sạch đẹp . III- ĐÁNH GIÁ CHUNG :.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1-Những mặt công tác làm tốt: - Trong năm học, toàn ngành tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của Đảng, Chính phủ và Bộ GD-ĐT phát động; các phong trào thi đua vẫn tiếp tục được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả. - Mạng lưới trường lớp học tiếp tục được phát triển ( tăng 3 trường so với năm học 2009 – 2010 ); tỷ lệ trẻ trong độ tuổi ra lớp ở mầm non tăng lên đáng kể ( nhà trẻ gần 5% so với tổng số trẻ trong độ tuổi ) Tỷ lệ học sinh bỏ học giảm đáng kể so với năm học 2009 – 2010 : TH 0,18% ; THCS: 1,45%, So với năm học 2009 – 2010 giảm ở TH : 0,02 %, THCS : 0,65 % - Chất lượng giáo dục, giảng dạy có tiến bộ; tham gia đầy đủ tất cả các hoạt động của ngành và đạt kết quả cao trong các kỳ thi, hội thi, hội thao, do ngành giáo dục, các ngành và đoàn thể địa phương tổ chức, các phong trào từ thiện nhân đạo, đóng góp vào quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, gắn với địa chỉ nhân đạo … - Việc đổi mới quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, giảng dạy học tập tiếp tục được toàn ngành duy trì và phát huy, đạt kết quả khá tốt . - Công tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục được duy trì và tăng cường, góp phần quan trọng vào việc ổn định nền nếp, kỷ cương kỷ luật học đường . 2. Những mặt công tác chưa hoàn thành : - Hiện tại còn 1 xã chưa tách được trường Mầm non : 01 xã chưa có trường THCS . - Cơ sở vật chất của các trường MN hiện tại còn quá thiếu thốn còn phải học nhờ tại các hội trường thôn, buôn, nhà văn hóa cộng đồng . - Kinh phí đầu tư xây dựng CSVC cho các trường Mầm non, đang là vấn đề nan giải để thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi . - Việc thanh toán chế độ thừa giờ cho giáo viên mầm non chưa thực hiện được do thông tư 28 quy định còn bất cập; thanh toán chế độ cho thanh tra viên hiện còn đang vướng mắc trong thực hiện văn bản . - Việc phân bổ ngân sách cho các trường học còn nhiều bất hợp lý, chưa căn cứ vào định biên theo số lớp, học sinh của từng trường ( theo thông tư 35 liên bộ GD – NV ) - Việc huy động học sinh bỏ học ra các lớp Bổ túc THCS, phổ cập tiểu học ở nhiều địa phương chưa thực hiện tốt; học sinh THCS ở một số trường bỏ học còn chiếm tỷ lệ cao song chưa có biện pháp tích cực để khắc phục . 3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: a. Nguyên nhân: Hiện còn 1 xã chưa có trường MN và THCS là vì công tác quy hoạch đã được thực hiện song kinh phí đền bù để giải tỏa mặt bằng chưa được bố trí do đó chưa triển khai xây dựng được.( tuy vậy dự kiến trong năm 2011 – 2012 trường mầm non này sẽ được thành lập ) Việc xây dựng các giải pháp để vận động học sinh bỏ học ra lớp cũng như các đối tượng trong độ tuổi ra lớp Bổ túc THCS của một số xã, thị trấn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự quyết liệt. Việc thực hiện một số chế độ chính sách, việc giao ngân sách cho các trường học còn bất cập là do cơ chế quản lý được quy định bởi các văn bản hiện hành..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> b. Bài học kinh nghiệm : Phòng GD & ĐT chỉ đạo các trường làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương phối hợp với cha mẹ học sinh và các đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền , tăng cường các nguồn lực để làm tốt công tác huy động trẻ trong độ tuổi đi học , giảm tối thiểu học sinh bỏ học giữa chừng, công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả. Phát huy dân chủ , tính tích cực tự giác , sáng tạo của đội ngũ CB,GV,NV và học sinh đồng thời gắn liền với kỷ cương , tuân thủ luật pháp , thực hiện 3 công khai, bốn kiểm tra và quy chế dân chủ trong cơ quan, trường học Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo , cải tiến công tác thi đua khen thưởng . tăng cường phân cấp cho cơ sở đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra , kiểm tra . thực hiện tốt các chế độ , chính sách theo quy định của nhà nước. Tăng cường, đẩy mạnh đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý giáo dục và dạy học trong tất cả các trường phổ thông . Trên cơ sở phát huy những ưu điểm , khắc phục những tồn tại năm 2009 – 2010, Ngành giáo dục huyện sẽ phấn đấu thực hiện tốt hơn nữa trong năm học 2011 – 2012. IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ: - Đề nghị Sở GD & ĐT có văn bản chỉ đạo việc đưa môn Tiếng Anh, Tin học vào giảng dạy và học tập ở bậc Tiểu học; - Tăng cường đầu tư CSVC để triển khai ứng dụng CNTT vào trường học; - Có văn bản chỉ đạo về việc thu học phí Mầm non, THCS, chi trả tiền tăng giờ cho giáo viên Mầm non. V. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC HÈ 2011 VÀ CHUẨN BỊ CHO NĂM HỌC 2011 – 2012: 1. Chỉ đạo thực hiện công tác tuyển sinh vào các lớp đầu cấp học từ 20/6 đến 30/6/2011 2. Xây dựng cơ sở vật chất trong hè như phòng học và các công trình kiến trúc khác theo kế hoạch và chủ trương đầu tư đả được UBND huyện phê duyệt, mua sắm bàn ghế, thiết bị, tu sửa, nâng cấp phòng học, phòng làm việc, các phòng chức năng, công trình vệ sinh nước sạch, sân bê tông, bồn hoa, tường rào, cổng trường … 3. Tổ chức cho GV, CBQL tham dự các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, chính trị hè 2011 do Bộ, Sở GD và ngành tổ chức. 4. Tổ chức ôn tập, bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh yếu kém, học sinh trong diện thi lại, rèn luyện trong hè để tổ chức kiểm tra lại vào đầu tháng 8/2011. 5. Bàn giao học sinh về địa phương trong hè và phối hợp với các tổ chức Đoàn đội ở địa phương tổ chức các hoạt động cho HS và thanh thiếu niên. 6. Tổ chức các lớp bổ túc THCS trong hè 2011. 7. Hoàn thành các loại báo cáo thống kê, báo cáo công tác thi đua khen thưởng năm học 2010 – 2011, gửi về UBND huyện, Sở GD & ĐT và HĐTĐKT các cấp. 8. Duyệt biên chế số lớp, số học sinh, CBGV, NV các trường học, năm học 20112012, trình UBND Huyện và Sở nội vụ phê duyệt. 9. Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 như Phòng học, bàn ghế, trang thiết bị, đội ngũ CBGV, NV….

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 10. Tham mưu với UBND Huyện tách và thành lập trường mới : Trường MN Tuổi Hồng ( Xã Cư P rông ); MN Hoa Đào ( xã Ea Sô ); Tách trường TH La Văn Cầu ( xã Ea Sar ) ra thêm 1 trường mới. 11. Cùng với phòng Nội vụ huyện lập kế hoạch xét tuyển giáo viên các cấp học, nhân viên cho các trường học theo kế hoạch phê duyệt. Nơi nhận :. TRƯỞNG PHÒNG. - Sở GD-ĐT; - UBND Huyện ; -Lãnh đạo PGD; -Các bộ phận CM-PGD; -Lưu VT .. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN EAKAR PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2010 - 2011 Đơn vị : Phòng GD & ĐT huyện Eakar. Eakar, tháng 6 năm 2011.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×