Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và sinh kế người dân địa phương tại hạt Kiểm lâm thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO
VỆ RỪNG VÀ SINH KẾ NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
TẠI HẠT KIỂM LÂM THỊ XÃ AN NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

HUẾ – 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO
VỆ RỪNG VÀ SINH KẾ NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
TẠI HẠT KIỂM LÂM THỊ XÃ AN NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8620201


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ TÙNG ĐỨC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

HUẾ – 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Tác giả

Phan Văn Hải

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi những nỗ lực của bản thân, tơi
đã nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của quý thầy cô giáo, các tập thể và cá nhân.

Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Ngơ Tùng Đức đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn q thầy cơ giáo Phịng Đào tạo Sau Đại học,
Khoa Lâm nghiệp - trường Đại học Nông Lâm Huế đã truyền dạy kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ nơi tôi đang công tác,
UBND thị xã An Nhơn, Ủy ban nhân dân xã Nhơn Tân, Ủy ban nhân dân xã Nhơn
Thọ, Phòng Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn thị xã An Nhơn, đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Do hạn chế về thời gian nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong sự thơng cảm và ý kiến đóng góp của q thầy cô và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Huế, tháng 4 năm 2018
Học viên

Phan Văn Hải

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xác định thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo
vệ rừng hiệu quả đồng thời cải thiện sinh kế cho người dân tại địa bàn Hạt kiểm
lâm thị xã An Nhơn đang quản lý. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra một số điểm
cơ bản sau:
Sinh kế của người dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp theo

phương thức canh tác truyền thống, quảng canh. Diện tích đất cho sản xuất nơng
nghiệp rất ít so với tổng diện tích đất tự nhiên của xã quản lý.
Tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng vẫn còn xảy ra trên địa bàn
quản lý. Tình trạng vào rừng chặt cây lấy gỗ trái phép chủ yếu là những hộ nghèo, ở
gần rừng có đời sống khó khăn nên dựa vào rừng để cải thiện kinh tế và nhận thức
bảo vệ rừng còn hạn chế. Việc mua, bán, vận chuyển lâm sản trái phép mang lại lợi
nhuận rất cao, đó là động lực thu hút nhiều người tham gia hoạt động.
Để ngăn chặn tình trạng phá rừng tận gốc, Hạt Kiểm lâm thị xã An Nhơn đã
bố trí lực lượng thường xuyên phối hợp với các lực lượng liên quan trong và ngoài
địa phương tổ chức chốt chặn ngay tại cữa rừng, tuần tra, truy quét trong rừng, góp
phần ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát
triển rừng. Tuy nhiên, do lực lượng kiểm lâm mỏng, có lúc, có nơi khơng thể bố trí
thường xuyên, liên tục lực lượng trong rừng, nên chưa thể kiểm soát hết một số đối
tượng khai thác gỗ nhỏ lẻ, đốt than, vận chuyển gỗ qua địa bàn quản lý. Hạt Kiểm
lâm thường xuyên phối hợp với các ban, ngành, hội, đoàn thể của địa phương tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, qua đó nâng cao ý thức của mọi
tầng lớp nhân dân trong việc bảo vệ rừng, sẵn sàng tố giác đối tượng vi phạm. Song,
đôi lúc công tác tuyên truyền vẫn chưa sâu rộng, ít đa dạng, phong phú về hình
thức, nội dung. Trong cơng tác PCCCR, Hạt Kiểm lâm thị xã An Nhơn nhiều năm
liền khơng có cháy rừng xảy ra (trước năm 2015), là đơn vị thực hiện tốt cơng tác
phịng cháy trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Nhìn chung, qua đánh giá thực trạng cơng tác quản lý, bảo vệ rừng tại Hạt
Kiểm lâm thị xã An Nhơn từ năm 2011 – 2016, ta thấy rõ những kết quả đã đạt
được, góp phần giữ vững an ninh trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát
triển rừng và quản lý lâm sản. Đồng thời cũng chỉ rõ thực trạng quản lý, bảo vệ
rừng mà Hạt Kiểm lâm cần quan tâm là việc vận chuyển lâm sản trái pháp luật qua
địa bàn tương đối lớn.
Bên cạnh các giải pháp liên quan đến quản lý bảo vệ rừng, cần có các giải
pháp nhằm kỹ thuật nhằm hỗ trợ sinh kế cho người dân phát triển trong chăn nuôi,
trồng trọt và sản xuất lâm nghiệp để cải thiện đời sống và giảm áp lực vào tài

nguyên rừng là hết sức cần thiết.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT ..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH......................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 2
2.1. Mục đích .......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ÐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 3
1.1.1. Công tác quản lý bảo vệ rừng......................................................................... 3
1.1.2. Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững ..................................................... 4
1.1.3. Mối quan hệ giữa sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng
sinh học ................................................................................................................... 9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 10
1.2.1. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới ................................................. 10

1.2.2. Về sinh kế.................................................................................................... 15
Chương 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................................... 17
2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................... 17
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 17
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 18

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 18
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 20
3.1. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CÁC NGUỒN LỰC SINH KẾ . 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã An Nhơn .............................................................. 20
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội thị xã An nhơn ...................................................... 24
3.1.3. Đặc điểm nguồn lực và sinh kế xã Nhơn Tân và Nhơn Thọ ......................... 27
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG Ở HẠT KIỂM LÂM THỊ XÃ AN
NHƠN ................................................................................................................... 32
3.2.1. Khái quát thực trạng tài nguyên rừng ........................................................... 32
3.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý bảo vệ rừng ............................................................. 34
3.2.3. Phân cấp quản lý sử dụng các loại rừng trên địa bàn thị xã .......................... 38
3.2.4. Bố trí cơng tác tuần tra bảo vệ rừng ............................................................. 39
3.2.5. Công tác tuyên truyền, giáo dục công tác bảo vệ rừng của Hạt Kiểm lâm .... 40
3.2.6. Cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng .......................................................... 40
3.2.7. Công tác tuần tra, kiểm sốt lâm sản ............................................................ 44
3.2.8. Cơng tác quản lý và bảo vệ động vật hoang dã ............................................. 48
3.2.9. Vai trò của các bên liên quan ....................................................................... 48
3.2.10. Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng .................. 51

3.2.11. Những nguyên nhân gây khó khăn và bài học kinh nghiệm ........................ 54
3.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG Ở XÃ NHƠN TÂN VÀ NHƠN
THỌ ...................................................................................................................... 55
3.3.1. Xã Nhơn Tân ............................................................................................... 55
3.3.2. Xã Nhơn Thọ ............................................................................................... 59
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG ........................................................................................... 63
3.4.1. Tổ chức lực lượng........................................................................................ 63
3.4.2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật .................................................................. 63
3.4.3. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát lâm sản và bảo vệ rừng ............................. 64
3.4.4. Giải pháp về chính sách ............................................................................... 65

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.4.5. Giải pháp về công nghệ................................................................................ 65
3.4.6. Tập huấn nghiệp vụ bảo vệ rừng và sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ ............................................................................................................ 65
3.4.7. Phối hợp các tổ chức tham gia quản lý bảo vệ rừng...................................... 65
3.4.8. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 67
1. Kết luận ............................................................................................................. 67
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 70
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 72

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

: Ban quản lý

DFID

: Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh

DVMTR

: Dịch vụ môi trường rừng

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

QLBVR


: Quản lý bảo vệ rừng

SKBV

: Sinh kế bền vững

UBND

: Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng diện tích rừng tồn quốc năm 2015 ............................................... 12
Bảng 3.1. Số liệu về thành phần đất của thị xã An Nhơn ....................................... 22
Bảng 3.2. Các yếu tố khí hậu của thị xã An Nhơn .................................................. 23
Bảng 3.3. Nguồn lực và đặc điểm sinh kế cơ bản xã Nhơn Tân ............................. 28
Bảng 3.4. Nguồn lực và đặc điểm sinh kế cơ bản xã Nhơn Thọ ............................. 31
Bảng 3.5. Hiện trạng đất lâm nghiệp thị xã An Nhơn ............................................. 32
Bảng 3.6. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp 2016 ................................................ 33
Bảng 3.7. Phân bố lực lượng Hạt Kiểm lâm thị xã An Nhơn .................................. 35
Bảng 3.8. Diện tích rừng thuộc các xã, phường phân chia theo cơ quan quản lý .... 38
Bảng 3.9. Công tác tuyên truyền về BVR và PCCCR từ năm 2011-2016 ............... 40
Bảng 3.10. Số vụ cháy rừng trên địa bàn thị xã An Nhơn từ năm 2011-2016 ........ 42
Bảng 3.11. Đầu tư trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy rừng ......................... 43
Bảng 3.12. Số lượng các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng ..................... 46

Bảng 3.13. Số tiền thu nộp ngân sách qua các năm ................................................ 47
Bảng 3.14. Số lượng lâm sản, phương tiện bị bắt giữ từ năm 2011 - 2016 ............. 47

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1.1. Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo .......................................... 8
Sơ đồ 1.2. Khung sinh kế bền vững ......................................................................... 9
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Hạt Kiểm lâm thị xã An Nhơn ...................................... 34

Hình 2.1. Làm việc với UBND xã Nhơn Thọ......................................................... 18
Hình 2.2. Điều tra hiện trường ............................................................................... 19
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí thị xã An Nhơn .................................................................... 20
Hình 3.2. Cháy rừng ở núi Đá Cóc thuộc địa bàn xã Nhơn Tân và Nhơn Thọ vào
tháng 6/2015 .......................................................................................................... 43
Hình 3.3. Tuần tra rừng của Hạt kiểm lâm An Nhơn.............................................. 45

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
An Nhơn là thị xã trực thuộc tỉnh Bình Định nằm dọc theo trục đường quốc
lộ 1A, cách trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 17 km về hướng Đơng. Có các

tuyến đường chính là quốc lộ 1A, quốc lộ 19, Quốc lộ 19B và đường sắt Bắc Nam,
cách sân bay Phù Cát 8 km với ga Diêu Trì là một trong những ga chính, có 3 con
sơng: Gị Chàm, sơng Cơn, Tân An chảy qua. An Nhơn giáp với huyện Phù Cát ở
phía Bắc, giáp huyện Vân Canh ở phía Nam, giáp huyện Tuy Phước ở phía Đơng,
giáp huyện Tây Sơn ở phía Tây. An Nhơn có chiều rộng từ phía tây sang phía đơng
rất nhỏ, nên có địa hình đồi núi, phù hợp với phát triển rừng trồng đem lại hiểu quả
kinh tế khá cao. Nhu cầu tiêu thụ gỗ và các lâm sản ngồi gỗ ở An Nhơn là rất
lớn.Vì vậy đây cũng là nơi tình trạng vận chuyển lâm sản trái phép hoạt động mạnh.
Ngồi ra tình hình bn bán, vận chuyển, săn bắt các loài động vật hoang dã ngày
càng diễn ra phức tạp. Các cơ quan chức năng đã tăng cường truy quét và xử lý các
vụ vi phạm lâm luât trên địa bàn thị xã An Nhơn nhưng tình hình vi phạm vẫn liên
tục xảy ra ở mức độ nghiêm trọng. Đó là một thực tế đáng báo động.
Hiện nay tình trạng tác động tiêu cực vào rừng vẫn xảy ra, các hoạt động
phát triển kinh tế của cộng đồng và địa phương như xâm lấn đất canh tác, săn bắt
động vật, khai thác gỗ trái phép, lâm sản ngoài gỗ, chăn thả gia súc tự do vào
rừng, nguy cơ cháy rừng và ô nhiễm nguồn nước… đã ảnh hưởng đến tài nguyên
rừng ở thị xã An Nhơn. Vì vậy, ngồi các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng hiện nay, Hạt kiểm lâm và các ban ngành lên quan cần phải có những hoạt
động tích cực để nâng cao sinh kế cho các hộ dân vùng đệm và tạo động lực
khuyến khích họ tích cực tham gia các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng, cơ chia sẽ lợi ích, lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư hỗ trợ người
dân, đẩy nhanh việc giao đất giao rừng ổn định lâu dài cho người dân…
Bất cứ một tác động nào của người dân vào rừng cũng đều vì mục đích sinh
kế. Vậy sinh kế của cộng đồng ảnh hưởng như thế nào đến công tác quản lý và bảo
tồn tài nguyên rừng, và việc quản lý bảo tồn tốt tài nguyên rừng sẽ tác động như thế
nào đến cuộc sống của người dân cũng như vấn đề sinh kế của họ. Do đó, để bảo
tồn được đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo hài hòa cuộc sống và
nhu cầu của cộng đồng dân cư thì cần có những định hướng sinh kế phù hợp. Nhận
thức được ý nghĩa quan trọng đó, tơi chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý bảo vệ rừng và sinh kế người dân địa phương tại hạt Kiểm lâm thị xã An

Nhơn, tỉnh Bình Định”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích
Xác định thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ rừng hiệu quả đồng
thời cải thiện sinh kế cho người dân tại địa bàn Hạt kiểm lâm thị xã An Nhơn đang
quản lý.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và đặc điểm sinh kế của
cộng đồng người dân ở khu vực thị xã An Nhơn.
- Phân tích mối quan hệ giữa sinh kế của cộng đồng người dân với thực trạng
công tác quản lý bảo vệ rừng ở khu vực thị xã An Nhơn.
- Đề xuất các giải pháp định hướng góp phần quản lý bảo vệ rừng và cải
thiện sinh kế cho cộng đồng người dân địa phương tại ở khu vực thị xã An Nhơn.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng hiệu quả, đồng thời cải thiện và nâng cao sinh kế sinh kế cho cộng đồng dân
cư ở khu vực thị xã An Nhơn.
- Đây là cơ sở khoa học để có thể áp dụng cho các mơ hình quản lý bảo vệ rừng
dựa vào sự phối hợp của cộng đồng địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng góp phần định
hướng cho việc xây dựng và áp dụng các giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển
rừng có hiệu quả tại khu vực thị xã An Nhơn.
- Xác định các giải pháp nhằm nâng cao sinh kế bền vững cho người dân địa

phương trong mối liên hệ với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đạt hiệu
quả nhất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ÐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã
sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và mơi trường, các thành
phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt
giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về rừng.
Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng phát triển,
những khái niệm về rừng được tích lũy, hồn thiện thành những học thuyết về rừng.
Năm 1817, H.Cotta (người Đức) đã xuất bản tác phẩm Những chỉ dẫn về lâm
học, đã trình bày tổng hợp những khái niệm về rừng. Ơng có cơng xây dựng học
thuyết về rừng có ảnh hưởng đến nước Đức và châu Âu trong thế kỷ 19.
Năm 1912, G.F.Morodop công bố tác phẩm Học thuyết về rừng. Sự phát
triển hoàn thiện của học thuyết này về rừng gắn liền với những thành tựu về sinh
thái học.
Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối
liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí
quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan
địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi

sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh
hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S. Mê-lê-khơp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của tự
nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.
Sử dụng tài nguyên rừng đã được xác định là một trong những vấn đề quan
trọng trong Hội nghị thượng đỉnh về môi trường họp tại Rio de Janenio, Brasil (1992).
Hội nghị này cũng đã thông qua các nguyên tắc về rừng bao gồm các vấn đề sau:
- Tài nguyên rừng và đất rừng phải được quản lý sủ dụng bền vững nhằm đáp
ứng nhu cầu kinh tế, sinh thái, văn hóa xã hội và tinh thần cho hiện tại cũng như cho
các thế hệ tương lai mai sau. Trong đó có các nhu cầu sử dụng gỗ, nguồn nước,
lương thực phẩm, dược liệu, chất đốt, nguyên vật liệu, công ăn việc làm và cảnh
quan cho tham quan du lịch, vui chơi giải trí.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
- Thừa nhận vai trò quan trọng của rừng đối với việc bảo vệ sinh thái các lưu
vực nước và là nguồn dự trữ nước ngọt, đa dạng sinh học và kho chứa cacbon
khổng lồ. Do vậy, các chính sách về rừng nên được kết hợp đa dạng với các chính
sách về kinh tế, thương mại và mơi trường.
- Tơn trọng quyền của mỗi quốc gia trong khai thác nguồn tài nguyên rừng
của họ để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. Nhưng mỗi quốc gia cần phải có
trách nhiệm trong việc bảo đảm các hoạt động bên trong đất nước mình mà khơng
ảnh hưởng tới mơi trường các nước khác, khu vực.
- Các chi phí cho hoạt động bảo đảm lợi ích cho phát triển bền vững địi hỏi
phải có sự hợp tác quốc tế và cơng bằng giữa các quốc gia, cộng đồng trên thế giới
nhằm giúp các nước nghèo quản lý tốt nguồn tài nguyên rừng.
- Các quốc gia cũng cần tôn trọng quyền lợi của những người dân địa phương
và những người sống trong rừng.

- Những nguồn tài chính mới và sự tiếp thu kỹ thuật phải được tạo điều kiện
thuận lợi, dễ dàng cho các nước đang phát triển để quản lý sử dụng và phát triển bền
vững nguồn tài nguyên rừng.
- Hàng rào thuế quan nên được giảm bớt để đảm bảo sự thâm nhập thị trường
và giá cả hợp lý cho các sản phẩm rừng phù hợp với pháp luật, tập quán thương mại
quốc tế.
- Cần phải kiểm soát các tác nhân gây ơ nhiễm khí quyển có phương hại đến
hệ sinh thái rừng.
1.1.2. Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững
1.1.2.1. Sinh kế
Ý tưởng về sinh kế được đề cập tới trong các tác phẩm nghiên cứu của
Chamber những năm 1980. Về sau, khái niệm về sinh kế này xuất hiện nhiều hơn
trong các nghiên cứu của một số tác giả (Ellis, 2000; Barrett, 2002)...
Dưới đây là một số định nghĩa cơ bản:
Theo từ điển thìsinh kế (Livelihood) là một cách để sống và nó khơng đồng
nghĩa với từ thu nhập, nó chủ yếu chú ý tới cách thức mà con người kiếm sống.
Theo định nghĩa của của Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFID) năm 1999: “Sinh
kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất, xã hội) và
các hoạt động cần thiết để kiếm sống”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Vào năm 1992, Chamber and Conway đã cho rằng: Một sinh kế bao gồm khả
năng (capacity), tài sản (assets) - các nguồn dự trữ, các nguồn tài nguyên, quyền được
bảo vệ và tiếp cận và các hoạt động cần có cho một cách thức kiếm sống.
Có nhiều cách định nghĩa và tiếp cận khác nhau về sinh kế, tuy nhiên, có sự
nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động
sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá

nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu
sự tác động của các thể chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ
gia đình đã thiết lập trong cộng đồng.
Trong nhiều nghiên cứu của mình, Ellis (2000) cho rằng một sinh kế bao
gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện, vật chất, con người, tài chính và nguồn
vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động
đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định
về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (Ellis, 2000). Theo DFID: ta
có thể miêu tả sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện dựa trên việc
sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả
năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị
(nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất ) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các
hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra
(nguồn lực xã hội).
Nguồn lực sinh kế hay vốn sinh kế, tài sản sinh kế được chia làm năm loại sau
(ngũ giác sinh kế):
Nguồn lực con người: Là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe
để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được kết
quả sinh kế. Với mỗi hộ gia đình, vốn con người là một nhân tố về lượng và chất
của lực lượng lao động trong gia đình, nó khác nhau tùy vào quy mơ của hộ, kỹ
năng, học vấn, khả năng quản lý gia đình, tình hình sức khỏe... Vốn con người là
điều kiện cần để có thể sử dụng được bốn loại tài sản còn lại.
Nguồn lực xã hội: Là một loại tài sản sinh kế, nó nằm trong các mối quan hệ
xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân
có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong q trình thực thi sinh kế. Những
nguồn lực xã hội này có được qua việc đầu tư, hợp tác cùng nhau để tăng khả năng
làm việc; là các thành viên của các nhóm khơng chính thức trong đó các mối quan
hệ tn theo những quy định và luật lệ đã được thống nhất; các mối quan hệ dựa
trên niềm tin để thúc đẩy sự hợp tác.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Vốn xã hội mang lại những kết quả quan trọng là khả năng tiếp cận thơng tin,
khả năng có những ảnh hưởng hoặc quyền lực, khả năng đòi hỏi và tuyên bố trách
nhiệm hỗ trợ từ người khác.
Nguồn lực tài chính: Là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng để đạt tới
các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm:
- Nguồn dự trữ hiện tại: Tiết kiệm, có thể dưới nhiều dạng: tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, hoặc các tài sản khác như vật nuôi, đồ trang sức.
- Dòng tiền theo định kỳ từ nguồn thu nhập kiếm được như chế độ lương hưu
hoặc những chế độ khác của nhà nước và tiền thân nhân gửi về.
Nguồn lực tự nhiên: Là khả năng lưu giữ các nguồn tài ngun thiên nhiên
(ví dụ: cây, đất, khơng khí sạch, các tài nguyên khác...) mà con người trông cậy vào.
Đó là nguồn dự trữ cho lợi ích trực tiếp và gián tiếp: cây và đất cho lợi ích trực tiếp
qua việc đóng góp cho nguồn thu nhập và các điều kiện vật chất của con người; lợi
ích gián tiếp mà chúng mang lại bao gồm các chu trình tạo dinh dưỡng và bảo vệ
chống xói mịn, bão gió.
Nguồn lực vật chất: Là một loại tài sản sinh kế, nó bao gồm phần cơ sở hạ
tầng cơ bản và hàng hóa vật chất để thực hiện sinh kế. Cơ sở hạ tầng ở đây bao gồm
những thay đổi trong môi trường vật chất giúp người dân đáp ứng các nhu cầu cơ
bản của họ và nâng cao khả năng sản xuất.
Cơ sở hạ tầng bao gồm: các hệ thống giao thông, cấp nước và vệ sinh, năng
lượng, liên lạc và khả năng tiếp cận thông tin. Các phần khác của vốn vật chất bao
gồm vốn sản xuất để đẩy mạnh thu nhập như hàng hóa, đồ dùng của hộ, đồ dùng cá
nhân hay nhóm hộ...
1.1.2.2. Sinh kế bền vững
Theo DFID (2001), sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết được những
căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng

và nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên
nhiên. Tiêu chí SKBV gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự
nhiên, cải thiện điều kiện môi trường cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện vật
chất, được bảo vệ tránh rủi ro.
a) Sự bền vững
Yếu tố được xem là bền vững khi mà có thể tiếp tục diễn ra trong tương lai,
đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm huỷ hoại các nguồn lực
tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có thể thuộc nguồn tự nhiên, xã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
hội, kinh tế hay thể chế. Điều này giải thích tại sao tính bền vững thường được phân
tích theo bốn khía cạnh: bền vững về kinh tế, về mơi trường, về thể chế và xã hội.
Bền vững khơng có nghĩa là sẽ khơng có gì thay đổi, mà là có khả năng thích
nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản của
phương pháp sinh kế bền vững (theo DFID).
b) Sinh kế bền vững
Một sinh kế là bền vững khi nó có khả năng liên tục duy trì hay cũng cố mức
sống ở hiện tại mà không làm huỷ hoại cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để
có được diều này, sinh kế bền vững phải có khả năng vượt qua và hồi phục sau các
áp lực và sốc (ví dụ như các tai họa thiên tai hay suy thoái kinh tế) (theo DFID).
Vào năm 1989, Reardon và Taylor cho rằng: Một sinh kế được xem là bền
vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những
cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và
tương lai, trong khi khơng làm suy thối nguồn tài ngun thiên nhiên. Phương
pháp sinh kế bền vững tạo ra cơ hội cải thiện các nỗ lực giảm nghèo bằng cách đưa
ra cái nhìn tổng quan tình trạng của người nghèo như chính họ đang đánh giá họ
chứ khơng phải là đưa ra các kết luận chủ quan, nông nổi, rời rạc. Tuy nhiên, ngày

nay con người càng chú trọng đến sự bền vững và biết khả năng bền vững là khả
năng tiếp tục trong tương lai, chống đỡ và phục hồi từ những áp lực và những cú
sốc, trong khi vẫn không ngừng gây tổn hại đến những nguồn lực mà con người dựa
vào đó để tồn tại.
Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững được
xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố
bên ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là Ellis (2004, 2005), Barrett và
Reardon (2000). Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trưởng
kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của người dân. Đồng thời nhấn mạnh
vai trị của thể chế, chính sách cũng như các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải
thiện sinh kế, xóa đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của lao động,
các mối quan hệ trong cộng đồng... Hiện nay, sinh kế bến vững đã và đang là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển
của nhiều quốc gia trên thế giới. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế ở
các quốc gia là cải thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân
cư. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã xây dựng khung phân tích sinh
kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực của hộ gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự
nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những yếu tố
khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó
khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời khung sinh kế cũng nhằm mục đích
tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong những bối
cảnh cụ thể. Tổ chức phát triển toàn cầu của vương quốc Anh (DFID) đã đưa ra
khung sinh kế bền vững như sau:

Chính sách,
tiến trình và
cơ cấu

Bối cảnh
dễ tổn
thương

Con
người
- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn
động
(trong tự
nhiên và
môi
trường, thị
trường,
chính trị,
chiến
tranh…)

Xã hội

Vật chất

-Ở các cấp
khác nhau của
Chính phủ, luật

pháp, chính
sách cơng, các
Tự động lực, các
nhiên qui tắc

Tài
chính

-Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư
nhân

Các chiến
lược sinh kế
-Các tác
nhân xã hội
(nam, nữ, hộ
gia đình,
cộng đồng
…)
-Các cơ sở
tài nguyên
thiên nhiên
-Cơ sở thị
trường
- Đa dạng
-Sinh tồn
hoặc tính
bền vững


-Các thiết chế
cơng dân, chính
trị và kinh tế
(thị trường, văn
hoá)

Các kết quả SK
-Thu nhập nhiều
hơn
-Cuộc sống đầy đủ
hơn
-Giảm khả năng
tổn thương
-An ninh lương
thực được cải
thiện
-Công bằng xã hội
được cải thiện
-Tăng tính bền
vững của tài
nguyên thiên
nhiên
-Giá trị không sử
dụng của tự nhiên
được bảo vệ

Sơ đồ 1.1. Phân tích khung sinh kế của nơng dân nghèo

Khung sinh kế bền vững hay còn gọi là nguyên tắc của sinh kế bền vững của

DFID là một công cụ trực quan hóa, được DFID xây dựng nhằm tìm hiểu các loại
hình sinh kế.
Khung sinh kế có thể chia thành năm hợp phần chính: Bối cảnh tổn thương,
các tài sản sinh kế, những chính sách thể chế và tiến trình, các chiến lược sinh kế và
các kết quả sinh kế.
c) Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững (SKBV)
Phương pháp tiếp cận SKBV đã được phát triển bởi Bộ Phát Triển Quốc Tế
Vương quốc Anh (DFID) trong những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước nhằm
nhân rộng những yếu tố liên quan đến hiệu quả và tính bền vững của các sáng kiến
phát triển.
Phương pháp tiếp cận SKBV nhằm đạt được:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Hiểu biết thực tế hơn về sinh kế cho người nghèo và các yếu tố hình thành
sinh kế.
Hỗ trợ phát triển dựa trên các nguồn lực của người nghèo để tạo cơ hội cho
họ cải thiện sinh kế thông qua các yếu tố sau:
- Sản xuất tăng lên nhờ phương thức canh tác bền vững;
- Kinh kế ổn định hơn và người nghèo có thể chi tiêu thêm cho giáo dục, y
tế... và góp phần làm tăng trưởng kinh tế chung;
- Có khả năng chống chịu được các khó khăn trước mắt như ốm đau, thất
nghiệp và mất mùa.

Các nguồn gây tổn thương
Sốc và khủng hoảng, những
xu hướng kinh tế xã hội môi
trường, sự giao động theo kỳ,

vụ

Những thay
đổi trong tài
sản và chiến
lược sinh kế

Kết quả sinh kế
- Thu nhập tốt hơn.
- Đời sống nâng cao.
- Khả năng tổn thương giảm
- An ninh lương thực được
củng cố.
- Sử dụng tài nguyên thiên
nhiên bền vững.

Các nguồn vốn và tài
sản
- Vốn tự nhiên
- Vốn con người
- Vốn xã hội
- Vốn tài chính
- Vốn vật chất
Thể chế
Chính sách và pháp luật.
Các cấp chính quyền, dịch
vụ nhà nước.
Khu vực tư nhân các tổ chức
cộng đồng.


Sơ đồ 1.2. Khung sinh kế bền vững

d) Giảm nghèo theo các nguồn vốn sinh kế
Để giảm nghèo, phát triển SKBV, ngồi việc các hộ dân phải tự mình nâng
cao năng lực phát triển họ cũng cần những can thiệp hỗ trợ từ bên ngồi. Vai trị của
các chương trình can thiệp hỗ trợ là tác động vào tài sản sinh kế và chiến lược sinh
kế của nông hộ, giúp họ tăng cường tài sản và giảm tổn thương.
1.1.3. Mối quan hệ giữa sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên rừng và đa
dạng sinh học
a) Giá trị của tài nguyên rừung với sinh kế người dân địa phương

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Đối với người dân địa phương, các giá trị sử dụng trực tiếp như: Thu hái bền
vững, săn bắt động vật, thu hái củi đun, đất cho sản xuất nông nghiệp, bãi chăn thả
là những giá trị thiết thực nhất và là nguồn tài nguyên quan trọng đối với họ, đặc
biệt trong bối cảnh họ chưa phát triển được các sinh kế mới thay vì các sinh kế
truyền thống dựa vào tài nguyên rừng. Bên cạnh đó, các giá trị gián tiếp như ổn
định thời tiết, khí hậu, cung cấp nước, kiểm soát lũ lụt cũng là điều kiện quan trọng
để họ triển khai các hoạt động sinh kế.
b) Quản lý tài nguyên ở các Hạt kiểm lâm
 Nguyên lý quyền hưởng thụ và phân bổ lợi ích
Quản lý tài nguyên ở các Hạt kiểm lâm gồm cả ba phương diện: đó là một
loạt các sắp xếp tổ chức, kỹ thuật và bản địa dựa trên các yếu tố khoa học và xã hội
liên quan tới việc tổ chức, kiểm tra, quyền hưởng thụ và phân bổ lợi ích của các tài
nguyên của các Hạt kiểm lâm.
“Quyền hưởng thụ và phân bổ lợi ích” của các tài nguyên ở Hạt kiểm lâm
là vấn đề đã được phân tích, đánh giá và ứng dụng trong bảo tồn. Đây là tiền đề

hình thành 2 phương thức quản lý là: Quản lý dựa vào cộng đồng và đồng quản
lý tài nguyên.
 Nguyên lý quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và đồng quản lý
Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng có tác động tích cực đến đa dạng sinh
học. PGS. Lê Diên Dực trong bài viết “Vai trò của cộng đồng trong phát triển và
bảo tồn đa dạng sinh học” đã đưa ra 6 nguyên tắc của quản lý dựa vào cộng đồng.
Trong đó, tác giả cho rằng phát triển SKBV đóng vai trị quan trọng trong việc bảo
đảm an tồn về kinh tế và lương thực cho cộng đồng, sinh kế là điểm chủ chốt trong
mối tương tác giữa con người và tài nguyên, quyết định tính bền vững.
c) Phát triển sinh kế bền vững với bảo tồn đa dạng sinh học
Sinh kế bền vững là xu thế phát triển hài hòa để đảm bảo mục tiêu bảo tồn
ĐDSH và phát triển kinh tế, xã hội, đời sống văn hóa tinh thần của người dân địa
phương sống trong và xung quanh rừng.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới
Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ ha rừng, nhưng hiện nay chỉ cịn lại 4,1 tỷ
ha rừng, độ che phủ 31,7%. Mỗi năm tính trung bình diện tích rừng nhiệt đới bị thu
hẹp 11 triệu ha. Trong khi đó diện tích rừng trồng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
mất đi đó là chưa kể đến tính đa dạng của rừng trồng và phát huy vai trị của nó cịn
hạn chế.
Tình trạng mất rừng trên thế giới ở nhiều quốc gia chính là do việc quản lý
bảo vệ rừng thường theo một chiều từ trên xuống chưa đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ của người dân, quản lý bằng các hệ thống chính sách của Nhà nước chưa nghĩ
đến việc lấy dân làm gốc, hay chiều từ dưới lên. Riêng ở Châu Á Thái Bình Dương
trong thời gian từ năm 1976 – 1998 mất đi hơn 9 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn

ra trầm trọng ở 56 quốc gia nhiệt đới. Ngân hàng thế giới cho rằng với tốc độ phá
rừng như hiện nay thì tình trạng xói mịn đất đai, sa mạc hóa diễn ra ngày càng một
nghiêm trọng, làm cho cuộc sống của người dân ngày càng khó khăn.
Hằng năm trên thế giới mất đi 12 tỷ tấn đất, mất 26 tỷ đô la giá trị sản phẩm
do xói mịn với số lượng này có thể sản xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi
năm, hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới đang dần bị cạn kiệt, tuổi thọ của
nhiều cơng trình thủy điện nhiệt đới ngày càng bị rút ngắn.
Trong những năm gần đây, diện tích rừng trên thế giới bị mất hằng năm là
7,3 triệu ha rừng/năm. Con số này đã giảm so với giai đoạn 2000 – 2005 là 8,9 triệu
ha/năm.
Trước thực trạng suy thoái tài nguyên rừng và những hậu quả gây ra do suy
thối rừng thì cơng tác phát triển và bảo vệ rừng đã được cả thế giới quan tâm.
Nhiều nước đã đầu tư trồng rừng, trong đó Châu Á dẫn đầu về cơng tác này, hằng
năm các quốc gia Châu Á Thái Bình Dương đã trồng lại được 0,56 triệu ha rừng,
góp phần bù lại 0,92 triệu ha rừng tự nhiên bị mất mỗi năm.
Công tác quản lý bảo vệ rừng thu hút khơng ít nước trên thế giới: nhiều nước
đã ban hành lệnh cấm nhập khẩu và khai thác gỗ nhằm cố gắng bảo tồn tài ngun
rừng của nước mình, hoặc ứng phó với thiên tai như xói mịm, hạn hán, lũ lụt … ít
nhiều bị quy là do khai thác thương mại quá mức. Tại một số nước lệnh cấm và hạn
chế này góp phần vào bảo tồn các khu rừng tự nhiên. Bên cạnh đó, sự tham gia của
cộng đồng địa phương vào công tác bảo vệ rừng là nét quan trọng của các chính
sách và chương trình quốc gia về rừng trên thế giới. Nhiều cơ quan về lâm nghiệp
của các nước đang thực hiện quá trình phân quyền, tổ chức lại và thu hẹp phạm vi
góp phần mang lại các kết quả nhất định. Đối mặt với vấn đề thiếu hụt tài chính và
nhân lực, Chính phủ đang chuyển hướng để cho các hoạt động địa phương hỗ trợ
cho bảo vệ và quản lý các khu rừng do Nhà nước sở hữu. Các hệ thống quản lý rừng
đang phát triển nhanh chóng, tương ứng với các vai trị và trách nhiệm của Chính
phủ, khu vực tư nhân và xã hội hóa về rừng. Tiếng nói của các tổ chức lớn trên thế
giới ngày càng quan trọng trong các cuộc thương lượng quốc tế về rừng, các công ty


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
tăng cường hợp tác với nhau, với các cộng đồng và với các nhóm mơi trường liên
quan đến quản lý rừng bền vũng.
2.1.2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam
Theo Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về công bố hiện trạng rừng năm 2015 thì tổng diện tích rừng của
Việt Nam là 14.061.856 ha, với độ che phủ 40,84%.
Bảng 2.1. Tổng diện tích rừng tồn quốc năm 2015
Ngồi
quy
hoạch đất
Sản xuất
lâm
nghiệp

Theo quy hoạch 3 loại rừng
Tổng cộng
Loại rừng
(ha)

TT

Đặc dụng Phòng hộ

1

Rừng tự nhiên


10.175.519 2.026.872 3.839.979 3.940.252

368.416

2

Rừng trồng

3.8886.337

2.727.950

456.552

14.061.856 2.106.051 4.462.635 6.668.202

824.968

Tổng diện tích rừng

79.179

622.656

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2015)
Rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỷ lệ che phủ
thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái, ¾ diện tích đất đai của nước ta (so
với diện tích đất tự nhiên) là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất
quan trọng trong việc cân bằng sinh thái. Đất có rừng phải được duy trì tối thiểu từ

50-60%, vùng đồi núi phải là 80-90%, vùng đầu nguồn song suối phải là 100%.
Việt Nam là một quốc gia đất hẹp, người đơng, trong đó có chỉ tiêu rừng vào
loại thấp chỉ đạt mức bình quân khoảng 0,14 ha rừng/người. Mặc dù tổng diện tích
rừng trên tồn quốc trong những năm gần đây tăng, nhưng diện tích rừng bị mất còn
ở mức cao. Thống kê từ năm 1991 đến tháng 10/2008, tổng diện tích rừng bị mất là
399.118 ha, bình qn 57.019 ha/năm. Trong đó, diện tích được Nhà nước cho phép
chuyển đổi mục đích sử dụng đất có rừng là 168.634 ha; khai thác trắng rừng (chủ
yếu là trồng rừng) theo kế hoạch hàng năm được duyệt là 135.175 ha; rừng bị chặt
phá trái phép là 68.662 ha; thiệt hại do cháy rừng 25.393 ha; thiệt hại do sinh vật hại
rừng gây thiệt hại 828 ha.
Như vậy, diện tích mất chủ yếu do được phép chuyển đổi mục đích sử dụng
và khai thác theo thiết kế chiếm 76%; diện tích rừng bị thiệt hại do các hành vi vi
phạm các quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng tuy có giảm, nhưng vẫn ở

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
mức cao làm mất 94.055 ha rừng, chiếm 23,5% trong tổng diện tích rừng mất trong
7 năm qua, bình qn mất 13.436 ha/năm.
Mặc dù công tác quản lý, bảo vệ rừng ln được Đảng, các cấp chính quyền,
ban ngành quan tâm nên số vụ vi phạm có giảm trong những năm qua, tuy nhiên số
vụ vi phạm còn lớn, diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, những cố gắng trong ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật chưa tạo được chuyển biến căn bản. Theo Cục Kiểm
lâm, trong năm 2014 cả nước phát hiện hơn 21.000 vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng, giảm hơn 4% về số vụ so với năm 2013. Tổng số vụ vi phạm đã
xử lý hơn 18.000 vụ. Trong đó, xử lý vi phạm hành chính hơn 18.200 vụ, xử lý hình
sự 19 vụ, số vụ đưa ra xét xử còn thấp, chỉ 10 vụ (chiếm 5%). Cụ thể, về vi phạm
phá rừng trái pháp luật, cả nước phát hiện gần 1.900 vụ, diện tích bị phá hơn 600
ha; về vi phạm khai thác lâm sản trái phép, đã phát hiện và xử lý gần 1.900 vụ, tăng

gần 50 vụ (tương ứng 3%) so với cùng kỳ năm 2013; về vi phạm các quy định của
Nhà nước về mua, bán, vận chuyển, chế biến lâm sản đã phát hiện hơn 10.300 vụ vi
phạm, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2013; về vi phạm cháy rừng, đã để xảy ra hơn
400 vụ cháy rừng và diện tích thiệt hại là hơn 1.700 ha, so với năm 2013 tăng lên
73% về số vụ cháy và 85% về diện tích thiệt hại, ngun nhân chính do đốt thực bì
làm nương rẫy để cháy lan vào rừng.
Tình hình chống người thi hành cơng vụ diễn ra ngày càng gay gắt, quyết
liệt, hung hãn. Hành vi chống đối có tổ chức (có băng nhóm, tổ chức canh gác, chèn
ép xe người thi hành công vụ, đặt bẫy chông, đá, đập phá phương tiện, tài sản… ),
dùng các thủ đoạn tinh vi, trắng trợn và côn đồ như đạp phá phương tiện của các cơ
quan và cán bộ có thẩm quyền, đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của
người thi hành cơng vụ và thân nhân, gia đình họ, khi phát hiện hành vi vi phạm,
chúng dùng nhiều phương tiện và nhiều hình thức tấn cơng, kể cả sẵn sàng đâm xe
vào lực lượng thi hành công vụ. Do lợi nhuận thu được từ việc mua, bán lâm sản
trái pháp luật cao, các đối tượng bất chấp pháp luật sẵn sàng thực hiện hành vi vi
phạm nên tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày càng phức tạp ở
hầu hết các địa phương, địa biệt là những địa phương có diện tích rừng lớn. Đầu nậu
thường giấu mặt, thuê người nghèo vận chuyển, thu gom, tập kết gỗ, động vật
hoang dã tại những điểm bí mật rồi tổ chức vận chuyển đến những nơi tiêu thụ.
Bằng nhiều thủ đoạn tinh vi được chúng sử dụng để qua mặt các cơ quan chức năng
nhằm thực hiện trót lọt hành vi vi phạm của mình như mua, bán, vận chuyển, cất
giữ lâm sản trái phép như: dùng các xe ô tô khách, chuyên dùng, xe độ chế (hai đáy,
hai mui, dùng biển số giả… ), giấu gỗ dưới hàng hóa khác, kết gỗ chìm dưới bè,
làm giả giấy tờ, sử dụng giấy tờ quay vịng nhiều lần… Khơng những tình hình vi
phạm xuất hiện trong nước, mà cịn xuất hiện đường dây buôn bán gỗ, động vật
hoang dã xuyên biên giới, quá cảnh qua nước ta sang nước thứ ba.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



14
Tình hình thời tiết diễn biến phúc tạp, nắng nóng khô hạn kéo dài và một số
nguyên nhân chủ quan, chủ yếu do hoạt động của con người như đốt phát thực bì,
đốt nương làm rẫy, đốt than, đốt ong, sử dụng lửa trong rừng, rà phế liệu, đốt vàng
mã… đã gây nên cháy rừng, bình quân mỗi năm bị cháy 5.380 ha. Trong những
năm gần đây, chủ yếu là cháy rừng trồng (như Tràm, Thông, Bạch đàn, Keo lai…);
đối với rừng tự nhiên, chủ yếu là cháy rừng nghèo kiệt, rừng khoanh nuôi tái sinh
mới được phục hồi. Nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy rừng là: do đốt thực bì làm
nương rẫy, đốt dọn thực bì gây ra cháy chiếm 41,8%; do người vào rừng dùng lửa
để săn bắt chim thú, động vật rừng, hun khói lấy mật ong chiếm 30,9%; dị tìm phế
liệu chiếm 6,1%; cháy lân tinh chiếm 5,5%; hút thuốc 3%; đốt nhang, vàng mã 2%;
cố ý 5% và nguyên nhân khác 5,7%.
Ở Việt Nam công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng đã và đang
được chú trọng, đặc biệt vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái nghĩa là sử dụng lâu bền
đất đai và môi trường, điều này càng trở nên quan trọng hơn đối với các vùng núi ở
Việt Nam, nơi vốn có các hệ sinh thái mỏng manh, đất đai kém phì nhiêu, thực bì bị
tàn phá nặng nề và nghèo nhất trong cộng đồng nông thôn ở nước ta.
Trong những qua, nhờ thực hiện tốt đường lối phát triển kinh tế của Đảng và
nhà nước nên ngành lâm nghiệp cũng từng bước chuyển từ ngành lâm nghiệp truyền
thống với phương thức khai thác lợi dụng rừng là chính sang sản xuất lâm nghiệp xã
hội lấy phát triển xây dựng vốn rừng và nông lâm kết hợp, đẩy mạnh phát triển kinh
tế hộ gia đình, lấy lâm trường quốc doanh đóng vai trị chủ đạo.
Trong chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp đến năm 2020 đã chú trọng
phát triển đến những vấn đề sau: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển từ
ngành lâm nghiệp chủ yếu khai thác tài nguyên rừng sang lâm nghiệp nhân dân với
trọng tâm là bảo vệ khôi phục và phát triển rừng để đảm bảo khả năng phịng hộ bảo
vệ mơi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ động thực vật rừng quý hiếm.
Phát triển chế biến vừa và nhỏ với thiết bị công nghệ nhằm khai thác các tiềm năng
lao động giải quyết công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao đời
sống của người dân, đặc biệt người dân miền núi. Xã hội hóa nghề rừng thu hút các

nguồn lực đầu tư, nâng cao vai trò giá trị của ngành lâm nghiệp và phát triển kinh tế
quốc doanh.
Trong suốt chiều dài lịch sử rừng ln gắn bó với cuộc sống con người, góp
phần không nhỏ trong cuộc sống của chúng ta. Do những nhu cầu trước mắt mà con
người đã khai thác rừng một cách bừa bãi làm cho nguồn tài nguyên rừng bị cạn
kiệt, suy thoái, một số động thực vật quý hiếm đã hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Việc khai thác khơng hợp lý đã làm mất vai trị của rừng đầu nguồn, làm xói mịn
rửa trơi, lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra, đe dọa đến tính mạng và của cải vật

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×