Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu tiến trình và kết quả giải phóng mặt bằng trong xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ANH MINH

NGHIÊN CỨU TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG TRONG XÂY DỰNG
CÁC CƠNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 862.01.16

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VIẾT TUÂN

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu tiến trình và kết quả giải phóng mặt bằng
trong xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng nơng thơn mới tại huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị” chuyên ngành Phát triển nông thơn là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi, luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin có sẵn
đã được trích rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu khoa học


nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực đề tài này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Quảng Trị, ngày 9 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Anh Minh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Viết Tuân – Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cám ơn q Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Khuyến nông và
Phát triển nông thơn, q Thầy, Cơ thuộc bộ phận quản lý sau Đại học trường Đại học
Nông Lâm Huế đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin cám ơn UBND huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, các Phòng thuộc
UBND huyện Vĩnh Linh: Tài ngun Mơi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất,
Phịng Tài chính kế hoạch, Chị cục Thống kê huyện; UBND các xã: Vĩnh Thủy, Vĩnh
Hà và các hộ gia đình ở 2 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thơng tin cần thiết để
tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiện cứu đề tài.

Quảng Trị, ngày 10 tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Anh Minh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT
Tên đề tài: “Nghiên cứu tiến trình và kết quả giải phóng mặt bằng trong
xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị”
Mục đích nghiên cứu:
Được thực hiện nhằm đánh giá những kết quả đạt được và nêu rõ những tồn tại
trong q trình thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng để xây dựng các cơng trình cho
nơng thơn mới trên địa bàn nghiên cứu.
Học viên thực hiện:

Lê Anh Minh

Giáo viên hướng dẫn:

PGS.TS Nguyễn Viết Tuân

Tóm tắt đề tài:
- Giới thiệu đề tài:
Xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương,
các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một
hoạt động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là

nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo đánh giá
chung từ các chương trình thí điểm, q trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả
nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt
động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân có tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu
tư của Nhà nước, từ nguồn vốn cho xây dựng NTM. Do đó, chủ yếu từ Ngân sách Nhà
nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của
cộng đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo
vệ mơi trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hóa tốt đẹp.
Có thể thấy, chương trình xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước đều
nhấn mạnh việc phát huy vai trò của chủ thể của cộng đồng nhưng vai trị đó chưa
được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đầy sự tham gia của cộng đồng
trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định đến sự thành cơng của
chương trình xây dựng NTM. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tiến
trình và kết quả giải phóng mặt bằng trong xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng
nơng thơn mới tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”.
- Nội dung phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các nội dung: Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tình hình quản lý nhà nước về đất đai, đánh giá thực trạng về tình hình giải phóng
mặt bằng trên địa bàn, xác định kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác giải

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
phóng mặt bằng để xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở cấp, xác
dịnh một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác giải phóng mặt bằng trên
địa bàn huyện Vĩnh Linh. Trong quá trình thực hiện, đề tài đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như phương pháp điều tra, thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp và
phân tích các số liệu, tài liệu. Dữ liệu phỏng vấn hộ được phân tích định lượng, mã hóa
và quản lý bằng phần mềm Excel 2013.

Kết quả nghiên cứu:
Phần lớn công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Vĩnh Linh về cơ bản được
tiến hành khá thuận lợi. Các vướng mắc, kiến nghị của các hộ liên quan đến chính sách
đền bù, bố trí tái định cư được Ủy ban nhân dân huyện lần lượt giải quyết trên cơ sở đề
xuất của Hội đồng giải phóng mặt bằng, Trung tâm phát triển quỹ đất, nhờ đó tiến độ giải
phóng mặt bằng được đảm bảo. Tiến trình giải phóng mặt bằng được áp dụng theo qui
trinh 5 bước và có rút ngắn thời gian so với qui định.
Công tác thu hồi đền bù giải phóng mặt bằng gồm nhiều hạng mục gồm nhà và đất ở,
đất sản xuất nông lâm nghiệp. Khung giá đất, cây cối hoa màu, vật kiến trúc đã có sự
điều chỉnh kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chức năng thực hiện các dự
án và người bị ảnh hưởng. Giá cả và thời gian giải phóng là 2 nhân tố chưa được đánh
giá cao trong tiến trình.
Kết luận:
- Tăng cường cơng tác quản lý đất đai ở các địa phương, đặc biệt là cấp xã. Cần
cải cách thủ tục hành chính trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất để tránh tình trạng lấn chiếm, sử
dụng, mua bán và chuyển nhượng đất trái phép. Trước khi tiến hành cơng tác giải
phóng mặt bằng của các dự án cần phải lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Nhất là đối với dự án phải thực hiện tái định cư, thì phải xây dựng xong cơ
sở hạ tầng để phục vụ cho công tác tái định cư của dự án. Đồng thời, bố trí nguồn vốn
hợp lý cho cơng tác giải phóng mặt bằng.
- Cán bộ thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng thường xun trau dồi kiến
thức, khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có khả năng bao quát cao
để thực hiện một cách linh hoạt, giải quyết tốt công việc được giao.
Giáo viên hướng dẫn

PGS. TS Nguyễn Viết Tuân

Học viên thực hiện


Lê Anh Minh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 2
2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu: .............................................................. 4
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai: ............................................................................. 6
1.1.2. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư trong việc hoạch định phát triển kinh tế
- xã hội ........................................................................................................................ 9
1.1.3. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất................. 10
1.1.4. Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ................................... 12
1.1.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam ....................................................... 18

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 20
1.2.1. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của một số nước trên thế giới. 20
1.2.2. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam ......................... 24
1.2.3. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ ở tỉnh Quảng Trị ................. 27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 28

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 28
2.2. GIỚI HẠN VỀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................... 28
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 28
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp chọn điểm ................................................................................... 28
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 29
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 29
2.4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ............................................................ 29
2.4.5. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu .................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 31
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
VĨNH LINH .............................................................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 36
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Linh ... 41
3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN
VĨNH LINH .............................................................................................................. 43
3.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai ............................................................................................................... 43

3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính ............................................................................................................ 44
3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, và bản đồ quy hoạch sử dụng đất .................................................. 44
3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................................ 44
3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng....... 44
3.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất: ..................................................................................................... 45
3.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................................ 47
3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai .............................................................................. 47
3.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản .................................................................................................................... 47

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.2.10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất..... 47
3.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai .................................................................................. 48
3.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất ........................................................................................ 48
3.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ............................................... 49
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ........................................................ 49
3.3.1. Đánh giá về việc ban hành các văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện các văn
bản quản lý nhà nước về GPMB ................................................................................ 49
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác GPMB trên địa bàn huyện Vĩnh Linh..................... 50
3.3.3. Tiến trình giải phóng mặt bằng......................................................................... 51
3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GPMB TẠI HAI XÃ VĨNH THUỶ

VÀ VĨNH HÀ CỦA HUYỆN VĨNH LINH ............................................................... 55
3.4.1. Khái quát về 2 xã cần đánh giá ......................................................................... 55
3.4.2. Các văn bản liên quan đến thực hiện việc GPMB của 2 xã Vĩnh Thủy và Vĩnh
Hà .............................................................................................................................. 55
3.4.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất tại 02 xã nghiên cứu ............................................................................................. 57
3.4.4. Tổng hợp quan điểm của người dân có đất bị thu hồi đối với mức đền bù của 2
xã nghiên cứu ............................................................................................................ 64
3.5. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ VÀ BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA 2 XÃ NGHIÊN
CỨU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH .......................................................... 68
3.5.1. Những thuận lợi ............................................................................................... 68
3.5.2. Những khó khăn ............................................................................................... 69
3.5.3. Nguyên nhân tồn tại và vướng mắc .................................................................. 69
3.6. ẢNH HƯỞNG CỦA CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG,
HỖ TRỢ VÀ BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI
CỦA 2 XÃ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ........................ 71
3.7. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ VÀ BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ ĐẠT
HIỆU QUẢ CAO HƠN ............................................................................................. 74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 77
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 77
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 80
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 82


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH

: Cơng nghiệp hóa

GPMT : Giải phóng mặt bằng
HĐH

: Hiện đại hóa

NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
NTM

: Nơng thơn mới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tổng hợp mẫu điều tra khảo sát thu thập thông tin điều tra ở 2 điểm nghiên
cứu............................................................................................................................. 29
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất huyện Vĩnh Linh .......................................... 34

Bảng 3.2. Dân số, lao động huyện Vĩnh Linh và 2 xã đến ngày 31/12/2016 ............... 36
Bảng 3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia
đình và các tổ chức .................................................................................................... 46
Bảng 3.4. Kết quả giải phóng mặt bằng ở huyện Vĩnh Linh năm 2016 ....................... 54
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp diện tích thu hồi đất ở 2 xã điều tra .................................... 58
Bảng 3.6. Bảng áp giá thu hồi mặt bằng ở 2 xã điều tra.............................................. 59
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ ở 2 xã điều tra ......................... 60
Bảng 3.8. Tác động ảnh hưởng các vấn đề xã hội trong thu hồi đất ở 2 xã nghiên cứu 61
Bảng 3.9. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2016 ...... 61
Bảng 3.10. Thông tin về hoạt động trồng trọt, đất thổ cư của các nông hộ tại xã Vĩnh
Hà và xã Vĩnh Thủy trước thời điểm chưa thu hồi năm 2016 ..................................... 62
Bảng 3.11. Kết quả thu hồi ở cấp hộ tại 2 điểm nghiên cứu xã Vĩnh Hà và xã Vĩnh
Thủy năm 2016 .......................................................................................................... 63
Bảng 3.12. Kinh phí bồi thường ở cấp hộ tại 2 xã Vĩnh Hà và Vĩnh Thủy năm 2016 . 64
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân trong các dự án nghiên cứu đối với
đơn giá bồi thường về đất .......................................................................................... 64
Bảng 3.14. Tổng hợp đánh giá về việc làm và thu nhập của người dân thuộc 2 xã
nghiên cứu ................................................................................................................. 65
Bảng 3.15. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................... 67
Bảng 3.16. Đánh giá sự hài lòng của người dân về giải phóng mặt bằng ở 2 xã Vĩnh Hà
và Vĩnh Thủy ............................................................................................................. 73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ................................... 31
Hình 3.2. Biểu đồ mô tả ý kiến của người dân về thu nhập và việc làm sau khi bị thu

hồi đất thuộc 2 xã nghiên cứu .................................................................................... 65
Hình 3.3. Biểu đồ mơ tả sự đồng tình của người dân thuộc 2 xã nghiên cứu .............. 72

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng Nơng thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Thực
hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về
xây dựng NTM giai đoạn 2010–2020. Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành bộ
tiêu chí quốc gia về xã Nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020; Đây là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng, là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Trước giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chương trình MTQG xây dựng
NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các chương trình
thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001-2005 là chương trình thí
điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn 2007-2009 là chương trình
thí điểm NTM cấp thơn bản của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn; giai đoạn
2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH-HĐH do Ban Bí
thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các chương trình này, nhiều địa phương
cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM theo những chương trình riêng của Tỉnh,
Huyện.
Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều thực
hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy vai

trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên
tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng đồng”, phát huy
sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung
xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, q
trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa
tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân có
tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước, từ nguồn vốn cho xây dựng
NTM. Do đó, chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai
trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ mơi trường, duy trì và phát triển các
truyền thống văn hóa tốt đẹp…Ngay trong báo cáo của ban chỉ đạo Trung ương về kết
quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG về xây dựng NTM, vấn đề tồn tại
vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về xây dựng NTM còn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của
Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư. Chính vì vậy xây
dựng NTM đã trở thành nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, là
cuộc vận động toàn diện thực hiện trên tất cả các lĩnh vực, là cơ sở để đến năm 2020,
Việt Nam cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp.
Có thể thấy, chương trình xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước đều
nhấn mạnh việc phát huy vai trò của chủ thể của cộng đồng nhưng vai trị đó chưa
được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đầy sự tham gia của cộng đồng
trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định đến sự thành cơng của
chương trình xây dựng NTM.
Xuất phát từ lý do trên tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu tiến trình và kết quả giải

phóng mặt bằng trong xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng nơng thơn mới tại
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình và từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong việc giải
phóng mặt bằng để xây dựng các cơng trình cho nơng thơn mới trên địa bàn nghiên
cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục tiêu chung
Góp phần làm rõ vấn đề liên quan tới công tác giải phóng mặt bằng để xây
dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, hồn
thiện q trình triển khai xây dựng nơng thơn mới, tìm ra những khó khăn, thuận lợi
trong việc giải phóng mặt bằng mà các hộ dân, tổ chức bị ảnh hưởng bị thu hồi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Phân tích, đánh giá thực trạng liên quan tới tiến trình giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.
2) Xác định kết quả đạt được trong cơng tác giải phóng trong tác giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.
3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về cơng tác giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Vĩnh Linh trong thời gian tới.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần tạo cơ sở lý luận nghiên cứu sự minh bạch và ý thức tiếp cận
của người dân trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng, làm cơ sở để xác định mối
quan hệ giữa lợi ích cá nhân, cộng đồng với chủ đầu tư xây dựng các cơng trình nơng
thơn mới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
- Hệ thống các yếu tố tác động đến kết quả cơng tác giải phóng mặt bằng trên

địa bàn huyện Vĩnh Linh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá, xem xét lại trách nhiệm, chức năng các bên tham
gia vào cơng tác giải phóng mặt bằng.
- Góp phần cải tiến tiến trình trong cơng tác giải phóng mặt bằng xây dựng cơng
trình cơ sở hạ tầng nơng thôn mới tại huyện Vĩnh Linh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
* Các khái niệm về giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các cơng việc liên quan đến việc di
dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất
nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới
[18].
Q trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải
phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá
trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích
trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Cơng tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án,
là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết
định tiến độ giải phóng mặt bằng. Ý nghĩa Trong điều kiện nước ta hiện nay, “Giải
phóng mặt bằng” là một trong những cơng việc quan trọng phải làm trên con đường
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều cơng
trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó
các cơ sở văn hố giáo dục, thể dục thể thao cũng đuợc phát triển, tốc độ đơ thị hố

cũng diễn ra nhanh chóng. Cơng tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ
của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng
nhanh là một nửa dự án”.
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là phương
tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định
đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong đó giải phóng mặt bằng là điều kiện
tiên quyết để dự án có được triển khai hay khơng. - Về mặt tiến độ hồn thành của dự
án. Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như: Tài
chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân trong diện bị
giải toả… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành giải phóng
mặt bằng. Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời
gian và việc thực hiên dự án có hiệu quả. Ngược lại giải phóng mặt bằng kéo dài gây
ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng các cơng trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây
ra thiệt hại khơng nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một dự án dự kiến hồn
thành đến hết mùa khơ nhưng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài nên việc xây
dựng phải tiến hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi công cũng như tập trung

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
vốn, lao động, công nghệ cho dự án này và ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án khác. Về mặt kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối đa chi phí cho
việc giải toả đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các cơng trình khác. giải
phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, khơng kịp hồn thành tiến độ
dự án dẫn đến sự quay vịng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Đặc biệt, các
nhà đầu tư trong nước, chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người bị thu hồi đất.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Nếu công tác giải phóng mặt bằng khơng
được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “treo” cơng trình làm cho chất lượng cơng

trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu khơng thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn
cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, khi giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp
pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nỗ ra những khiếu kiện, đặc biệt là những
khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định. Tổng quan về
chính sách bồi thường. Cơ sở lý luận về bồi thường Khi các cơng trình được xây dựng
nhằm phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc gia
được triển khai thì Nhà nước cần phải có mặt bằng để thực hiện dự án. Thế nhưng đất
đai thuộc sở hữu toàn dân, với tư cách là người quản lý, nhằm đảm bảo được lợi ích
của Nhà nước, lợi ích của nhân dân, khi đó Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi quyền
sử dụng đất của người dân hoặc đất được Nhà nước giao quản lý. Theo điều 4, Luật
đất đai năm 2003 “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý”. Việc xây dựng những khu công nghiệp cho mục tiêu phát triển kinh
tế, những con đường quốc gia để phục vụ lợi ích chung là rất cần thiết nhưng khơng vì
thế mà phải hy sinh quyền lợi của những cá nhân, những nhóm người. Do đó, khi
quyền sử dụng đất của người dân bị thu hồi thì Nhà nước sẽ bồi thường thiệt hại, có
nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vịng vốn là rất cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội
đấu thầu của các cơng trình khác.
Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính cưỡng chế
và vẫn địi hỏi sự “hy sinh”. Khơng chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối. Từ
những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng trong q trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật
chất mà cịn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được
chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn
nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định [10].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



6
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Các quan niệm về đất đai
* Khái niệm về đất (soil) và đất đai (land):
Theo V. V Đôccutraiep (1846 - 1903): Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một
cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí
hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xơ (cũ) - V. R Villiam
(1863 - 1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có
thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [3].
Theo Dale và Mc. Laughin (1988), đất là “bề mặt của Trái đất, vật chất phía
dưới, khơng khí phía trên và tất cả những thứ gắn với nền đất”. Còn theo Stephen
Hauking (nhà vật lý người Anh), lớp mặt của Trái đất gọi là thổ nhưỡng (soil), được
hình thành là do tác động lẫn nhau của khí quyển, nước, sinh vật, đá mẹ qua thời gian
lâu dài. Theo Lucreotit (Triết gia La Mã): “Đất là mẹ của mn lồi, khơng có cái gì
khơng từ lịng mẹ Đất mà ra”. Nhà kinh tế học người Italia - Williams Petty có quan
điểm: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra mọi của cải vật chất của thế giới này” [15].
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông, lâm nghiệp [5].
Trong nền sản xuất đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng, đất đai là điều kiện vật
chất mà tất cả hoạt động sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong quá trình phát triển
của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và
văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đề được xây dựng
trên nền tảng cơ bản là đất đai.
Theo quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính
sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất. Vì vậy, đất được hiểu như là một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm
khí hậu, địa hình địa mạo, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật
tự nhiên, những biến đổi của đất do con người tác động [13].
Hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất

đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là thổ nhưỡng, thổ nhưỡng phát
sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh vật (sinh
quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai
(land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là khơng gian, cộng đồng
lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản.
Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn mà đất đai được
các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều ý nghĩa khác nhau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất về đất đai như sau: “Đất đai là
một phần diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản
trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa,....) [16].
* Phân loại đất (land/soil classification):
Hiện nay, trên thế giới tùy theo mục đích phân loại mà có nhiều cách phân loại
đất khác nhau, ở Việt Nam, đất thường được phân loại theo hai cách: Phân loại đất
theo thổ nhưỡng và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Phân loại đất theo thổ nhưỡng:
Phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo Khoa học đất) mục đích nhằm xây dựng
bản đồ thổ nhưỡng. Trên thế giới có 3 trường phái chủ yếu:
+ Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh.
+ Phân loại đất theo định lượng các tầng đất.
+ Phân loại đất theo FAO - UNESCO.
Ở Việt Nam, năm 1976, Bộ Nông nghiệp đã xây dựng bản đồ đất tỉ lệ

1/1.000.000, bảng phân loại đất, chia đất của nước ta thành 13 nhóm với 30 loại đất
theo phát sinh. Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, ở nước ta đã sử dụng hệ
thống phân loại đất theo định lượng FAO - UNESCO, bảng phân loại đất theo phương
pháp FAO - UNESCO gồm 19 nhóm và 54 loại đất [3].
- Phân loại đất theo mục đích sử dụng (land classification):
Ở Việt Nam, Luật Đất đai đầu tiên (1987) quy định đất đai được phân làm 5
loại theo mục đích sử dụng, gồm đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất
chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Luật Đất đai 1993 quy định đất đai được phân thành
6 loại theo mục đích sử dụng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư
nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng [24].
Cách phân loại đất theo Luật Đất đai 1987 và Luật Đất đai 1993 vừa theo mục
đích sử dụng, lại theo địa bàn gây nên sự chồng chéo. Để khắc phục tình trạng này,
Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 quy định căn cứ theo mục đích sử
dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng
nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng [18]. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất
được xác định theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc theo hiện trạng sử dụng
đất [5].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
+ Nhóm đất nơng nghiệp: Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Nhóm đất nơng nghiệp được phân ra các
nhóm gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối và đất nơng nghiệp khác [8], [21].
+ Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp là đất đang được sử dụng
khơng thuộc nhóm đất nơng nghiệp. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất
chuyên dùng, đất tơn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sơng ngịi, kênh,

rạch, suối và mặt nước chun dùng và đất phi nông nghiệp khác [8], [21]. Trong các
phân nhóm của nhóm đất nơng nghiệp, phi nơng nghiệp lại được chia thành nhiều loại
đất khác nhau.
+ Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử
dụng. Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi
đá khơng có rừng cây [8], [21].
Như vậy, theo mục đích sử dụng đất, ở nước ta đất được chia làm 3 loại: Đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Với tốc độ công nghiệp hóa đơ thị hóa ngày càng cao như hiện nay, đất nơng nghiệp ln có xu hướng chuyển sang
đất phi nơng nghiệp với diện tích lớn.
1.1.1.2. Vai trị của đất đai trong sản xuất và đời sống
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao động
con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho con
người. Vì vậy, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản phẩm lao
động của con người.
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phịng.
Sự khẳng định vai trò của đất đai như trên là hồn tồn có cơ sở. Đất đai là điều
kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt
động của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống
của động thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con
người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy, việc sử
dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên vô giá này là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Do đó, đối với từng
ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong cơng nghiệp và các ngành khác ngồi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



9
nơng nghiệp, trừ cơng nghiệp khai khống, đất đai nói chung làm nền móng, làm địa
điểm, làm cơ sở để tiến hành các thao tác. Trái lại, trong nông nghiệp đặc biệt là ngành
trồng trọt đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nơng
nghiệp, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
1.1.1.3. Đặc điểm của đất đai
Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do tồn bộ diện tích bề mặt của trái
đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn. Sự giới hạn
đó cịn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất đai có hạn nên
người ta khơng thể tùy ý muốn của mình tăng diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng
được. Đặc điểm này đặc ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng,
chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai
theo các thành phần kinh tế,...và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân
bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình qn đầu
người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất
đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội.
Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng các đô thị, xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông lâm ngư nghiệp,...đều phải sử dụng đất đai. Để
đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự
chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất.
1.1.2. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư trong việc hoạch định phát triển
kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, có nhiều khái niệm về
Dự án - Dự án Đầu tư - Dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Tuy nhiên, các khái niệm

trên có thể diễn đạt như sau:
- Dự án: là việc đề xuất hệ thống những biện pháp nhằm đạt được mục tiêu hoặc
một cơng việc nào đó với những điều kiện ràng buộc về thời gian, về chất lượng và chi
phí trong giới hạn cho phép hoặc tối ưu trong điều kiện có thể.
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình: là những dự án đầu tư cho việc xây dựng,
mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo công nhân vận hành nhằm tạo ra các sản phẩm vật
chất hoặc dịch vụ cho xã hội; hoặc là các dự án đầu tư xây dựng cơng trình tạo ra các
hệ thống cơ sở vật chất cho xã hội như cầu, cống, đường bộ, đường sắt; cảng sông,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
cảng biển, đê, đập, hồ chứa nước, kênh mương tưới tiêu,… Như vậy, dự án đầu tư xây
dựng cơng trình được hiểu là những dự án trong đó có các cơng trình như nhà xưởng,
thiết bị,… gắn liền với đất được xây dựng trên một địa điểm cụ thể (nhằm phân biệt
với các dự án đầu tư khơng có xây dựng cơng trình hoặc chỉ có thiết bị khơng gắn liền
với đất như dự án mua sắm ô tô, máy bay, tàu thủy,… như đã đề cập ở phần dự án đầu
tư (khơng có xây dựng, lắp đặt thiết bị,…).
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư:
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân
loại như sau:
a) Theo quy mơ và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết
định về chủ trương đầu tư; các dự án cịn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo
lĩnh vực và qui mô vốn khác nhau. Từ các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuộc
lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính
trị - xã hội quan trọng, khơng kể mức vốn (nhóm A) đến dưới 15 tỷ đồng (Nhóm C).
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát

triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
1.1.3. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Khái niệm về bồi thường
Trong đời sống hàng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường
hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi
thường cho người bị tiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: Bồi thường là đền bù những tổn hại
gây ra [20].
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp Luật Đất đai
thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra rất sớm. Nghị
định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về
trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng
đất bị trưng dụng”. Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 quy định về đên bù

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác,
thuật ngữ “bồi thường” được thay thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục
được sử dụng trong Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 1998 và các Nghị định hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, khi Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi
thường” được sử dụng trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày

25/5/2007 của Chính phủ quy định ổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo khoản 6, điều 4, Luật Đất đai năm 2003 “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất” [18].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trương cơ bản sau đây:
- Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi của Nhà nước gây ra.
- Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước
gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là
Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về quyền
và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
- Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế
về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy định tại thời
điểm thu hồi đất.
- Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường về đất
phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.
- Người bị Nhà nước thu hồi không chỉ được bồi thường về đất mà còn được bồi
thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định cư
của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất.
1.1.3.2. Khái niệm về hỗ trợ:
Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề
cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái định cư
thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



12
vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẽ khó khăn với người bị thu hồi đất và
giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Theo khoản 7, điều 4, Luật Đất đai năm 2003: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” [18].
1.1.4. Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ
1.1.4.1. Điều kiện để bồi thường, hỗ trợ
* Điều kiện để được bồi thường về đất:
Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau
đây thì được bồi thường:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) xác nhận khơng có tranh
chấp mà có một số giấy tờ hợp lệ theo qui định.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tại mục 1, 2 và 3 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất khơng có
tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy định tại

mục 1, 2 và 3 nhưng đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó khơng tranh chấp và khơng thuộc một
trong các trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi
phạm theo qui định.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo Bản án hoặc Quyết định của Tòa
án nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy định tại các
mục 1, 2 và 3 nhưng đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó khơng tranh
chấp và khơng thuộc một trong các trường hợp tại thời điểm bắt đấu sử dụng đất có
một trong các hành vi vi phạm quy định tại mục 6.
9. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước 01 tháng 7
năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Điều 46 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007.
10. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong
thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn đang sử dụng.
11. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
12. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng khơng có nguồn từ ngân sách nhà nước.
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
13. Các trường hợp sử dụng đất ở có quyết định tạm thời của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước.
* Điều kiện để được bồi thường về tài sản:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất bị thu
hồi đủ điều kiện bồi thường khi bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc
đối tượng khơng được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc
hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cơng bố mà khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì khơng được bồi thường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×