Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tiểu luận QTSX phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền đối với ngành may thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.06 KB, 21 trang )

Tiểu luận Quản trị sản xuất

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Mục đích kinh
doanh của các doanh nghiệp là sản xuất trao đổi hàng hoá dịch vụ với các đơn vị
kinh tế khác nhau nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Bên cạnh việc nắm bắt nhu cầu thị
trường để tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín và khả
năng cạnh tranh của mình thơng qua các chỉ tiêu chất lượng và giá cả sản phẩm.
Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp phải hoạch tốn kinh doanh có lãi.
Với mục tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm thì việc quản lý là khâu quan trọng đòi
hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm trong đó: Tổ chức sản xuất như
thế nào cho hiệu quả: sản xuất đơn lẻ hay phải có sự liên kết với các doanh
nghiệp khác tạo thành một nhóm hoặc là dây chuyền sản xuất hiệu quả trong
việc phân bổ thị trường và chiếm lĩnh thị trường trong nước, tăng khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm cũng như uy tín doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập như
hiện nay.
Với nội dung đó, tơi mạnh dạn lựa chọn nội dung " Phương pháp tổ chức
sản xuất theo dây chuyền đối với ngành may thành phố Đà Nẵng" để khẳng định
rằng việc liên kết sản xuất trong doanh nghiệp nói riêng và giữa các doanh
nghiệp trong ngành may tại thành phố Đà Nẵng nói chung là một tất yếu, giúp
cho ngành may thành phố Đà Nẵng có thể cạnh tranh tốt với ngành may của các
địa phương khác (kể cả với những doanh nghiệp nhập khẩu) trong việc đáp ứng
nhu cầu về sản phẩm may tại thành phố Đà Nẵng và thị trường Việt Nam.
Phần nội dung như sau:
Phần I
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Khái niệm
2. Yêu cầu của tổ chức sản xuất
Phần II
CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT


1. Các phương pháp tổ chức sản xuất
2. Hiệu quả của các phương pháp sản xuất
Phần III
1


Tiểu luận Quản trị sản xuất

ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT THEO DÂY CHUYỀN
CỦA NGÀNH MAY TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Thực trạng ngành may tại thành phố Đà Nẵng
2. Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền (Liên kết công ty mẹ - công ty
con) – Mô hình tối ưu cho ngành may thành phố Đà Nẵng
3. Mơ hình tổ chức lại sản xuất trong ngành May thành phố Đà Nẵng
Bài viết của tôi được thực hiện với sự hướng dẫn của thầy giáo Ths.
Nguyễn Hữu Hiển về những kiến thức cơ bản trong Quản trị sản xuất, nhưng với
thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên không thể tránh những hạn chế về nội dung.
Rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của Thầy để bài viết có thể
tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.

2


Tiểu luận Quản trị sản xuất

PHẦN I
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Khái niệm

a, Quá trình sản xuất là gì?
Quá trình sản xuất là sự kết hợp các yếu tố của sản xuất để cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ cần thiết cho con người và cho xã hội.
Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất chính là q trình lao động sang
tạo tích cực của con người để làm ra của cải vật chất. Trong quá trình sản xuất
chiuh nhiếu sự tác động của các nhân tố khách quan cũng như các nhân tố chủ
quan. Tác động của tự nhiên là những tác động làm biến đổi về mặt lý, hóa học
đối với các sự vật hiện tượng, còn sáng tạo của con người làm biến đổi sự vật
hiện tượng để thõa mãn nhu cầu của con người.
Với trình độ sản xuất càng cao, khoa học cơng nghệ càng phát triển thì
năng suất lao động càng lớn và con người cũng chủ động hơn trong quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và của cả xã hội.
Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất chế tạo là q trình cơng nghệ,
đó chính là q trình làm thay đổi hình dạng và kích thước, tính chất vật lý và
hóa học của đối tượng. Q trình chế tạo được chia làm nhiều công đoạn và các
bước công việc khác nhau, mỗi bước cơng việc đều có sự liên kết với nhau và
được gắn kết chung tạo thành một chu trình sản xuất khép kín.
Để tạo ra một bước công việc cụ thể, chúng ta thường xét đến 3 nhân tố:
đó là nơi làm việc, cơng nhân, đối tượng lao động. Sự gắn kết 3 nhân tố này
khăng khít với nhau, chỉ cần một nhân tố thay đổi thì sẽ kéo theo cả quá trình
sản xuất thay đổi vì sự thay đổi của các bước cơng việc hay chính là các giai
đoạn riêng lẻ trong q trình ấy. Chính vì ngun nhân đó mà:
- Nếu một sản phẩm bị thay đổi nơi làm việc từ nơi này sang nơi khác thì
điều này cũng có nghĩa là nơi làm việc đã thay đổi.
- Mỗi lần thay đổi cơng nhân (ví dụ như thun chuyển cơng tác, thay đổi
chức vụ…) thì bước công việc cũng thay đổi.
- Tại một nơi làm việc nào đó, đối tượng lao động thay đổi thì bước công
việc cũng thay đổi theo.

3



Tiểu luận Quản trị sản xuất

Để tạo ra hiệu quả trong sản xuất, việc phân chia các bước công việc rất
quan trọng, nó thể hiện sự hợp lý và khoa học trong quản lý sản xuất và tổ chức
sản xuất.
Ví dụ, muốn định mức lao động thì phải phụ thuộc vào việc phân bổ và tổ
chức sản xuất máy móc nào, sử dụng công nhân tay nghề ra sao, và sản xuất trên
đối tượng nào để hiệu quả và năng suất lao động là cao nhất, chất lượng sản
phẩm sản xuất ra là tốt nhất.
Như vậy, việc hoạch định, kế hoạch định mức về lao động phải quản lý và
phân chia được các bước công việc với nhau. Việc phân chia các bước công việc
quyết định đến hiệu quả của năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và đặc
biệt là phải giảm thiểu được chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng hiệu quả
nguồn nguyên liệu và máy móc hoạt động hiệu quả.
Trong phân chia bước cơng việc chúng ta cũng nên chú trọng đến việc
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Việc ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất quyết định được xem rằng việc sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị
có tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất của doanh nghiệp đó hay khơng.
Nói chung, trong việc sản xuất nhỏ hay sản xuất lớn đều chịu sự ảnh
hưởng của q trình sản xuất, hay nói cụ thể hon chính là sự kết hợp các bước
công việc cho hiệu quả. Chúng ta cũng có thể xem xét và lựa chọn cho doanh
nghiệp những bước đi hợp lý nhất trong sản xuất chế tạo sản phẩm của mình.
b, Tổ chức sản xuất là gì?
Tổ chức sản xuất là các phương pháp và thủ thuật kết hợp các yếu tố của
quá trình sản xuất một cách hiệu quả
Tổ chức sản xuất cũng có thể được hiểu là các phương pháp, các thủ thuật
nhằm hình thành các bộ phận sản xuất khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ
lâu dài và phụ thuộc lẫn nhau như: sự lien hệ và phân bổ một cách hợp lý về

mặt không gian và thời gian.
Tổ chức sản xuất bao gồm:
Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
Xác định loại hình sản xuất hiệu quả
Bố trí sản xuất trong nội bộ cơng ty có tính khoa học.
Tổ chức sản xuất chính là sự duy trì mối quan hệ này, phối kết hợp giữa 3 nhân
tố: nơi làm việc, lao động, đối tượng lao động.
4


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Khi nói đến cơ cấu sản xuất, người ta thường đề cấp đến: Cơ cấu sản xuất,
Loại hình sản xuất, Phương pháp sản xuất và Chu kỳ sản suất (các biện pháp rút
ngắn và nâng cao hiệu quả việc tạo năng suất lao động cao với những khoản chi
phí nhỏ)
2. Yêu cầu của tổ chức sản xuất
Để tổ chức sản xuất tốt và hiệu quả với chi phí sản xuất nhỏ nhưng taọ ra
lợi nhuận cao cần chú ý và quá trình sản xuất phải đáp ứng những yêu cầu sau:
* Bảo đảm sản xuất chun mơn hóa
Chun mơn hóa sản xuất là hình thức phân cơng lao động xã hội làm cho
xí nghiệp nói chung và các bộ phận sản xuất kác nới làm việc nói riêng chỉ đảm
nhiệm việc sản xuất một hoặc một số ít loại sản phẩm, chi tiết, hay chỉ tiến hành
một hoặc một số ít các bước cơng việc.
Khi tiến hành chun mơn hóa sẽ tạo ra khả năng nâng cao năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng và sử dụng hiệu
quả lượng lao động hiện có.
Chun mơn hóa cịn có khả năng làm giảm chi phí sản xuất và thời gian
làm việc của cơng nhân trong doanh nghiệp.
Chun mơn hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các cơng tác

tiêu chuẩn hóa thống nhất hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơng nghệ nhằm
mục đích nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Khi tiến hành chun mơn hóa phải xác định theo điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp, có thể xác định theo các tiêu chí sau:
- Căn cứ theo chủng loại, khối lượng, kết cấu của sản phẩm chế biến của
xí nghiệp
- Căn cứ vào qui mơ sản xuất của xí nghiệp
-Căn cứ vào trình độ hợp tác sản xuất
- Căn cứ vào khả năng chiếm lĩnh thị trường, mức độ đáp ứng sự thay đổi
nhu cầu thị trường
- Căn cứ theo chiến lược chung của công ty hay chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp
- Căn cứ theo khả năng phát triển hệ thống sản xuất.
* Bảo đảm sản xuất cân đối

5


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Quá trình sản xuất cân đối là quá trình sản xuất được tiến hành trên cơ sở bố trí
hợp lý và kết hợp chặt chẽ 3 yếu tố trong sản xuất là: lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động.
Sự cân đối cũng được thể hiện ở khả năng sản xuất và hợp tác giữa các bộ phận
sản xuất và các bước công việc trong q trình sản xuất theo khơng gian và cả
thời gian.
- Đó là khả năng sản xuất của các bộ phận chính.
- Đó là khả năng phục vụ hiệu quả của các bộ phận phụ trợ
- Đó là mối quan hệ tương quan, sự hợp tác giữa các bộ phận này trong
sản xuất.

- Đó là mối quan hệ giữa năng lực sản xuất, số lượng và chất lượng lao
động.
Khi q trình sản xuất cân đối cũng có nghĩa là q trình đó đang diễn ra liên tục
và khơng gây ra sự lãng phí về vật chất và tài chính. Bảo đảm sản xuất cân đối
cũng có nghĩa là phải thường xuyên kiểm tra theo dõi nhằm phát hiện những yếu
tố gây nên sự mất cân đối, chủ động đưa ra các biệ pháp nhằm xóa bỏ hệ thống
cũ và thay bằng một hệ thống mới hiệu quả hơn.
* Bảo đảm sản xuất nhịp nhàng đều đặn
Quá trình sản xuất nhịp nhàng đều đặn khi mà hệ thống đó có thể tạo ra
lượng sản phẩm trong mỗi đơn vị thời gian như nhau phù hợp với kế hoạch sản
xuất đề ra.
Sản xuất nhịp nhàng đều đặn tạo ra khả năng duy trì mối quan hệ hợp tác,
củng cố thị trường, đảm bảo huy động tốt nhất các yếu tố sản xuất tránh được sự
huy động sức người, sức của không cần thiết trong sản xuất gây lãng phí.
Để thực hiện tốt yêu cầu này thì doanh nghiệp cần lập kế hoạch cụ thể và
chi tiết cho quá trình sản xuất, áp dụng các thiết bị khoa học công nghệ tiên tiến
cho sản xuất, tăng cường kiểm tra phối kết hợp giữa các bộ phận và các bước
công việc.
* Bảo đảm sản xuất liên tục
Quá trình sản xuất được gọi là liên tục khi các bước công việc sau được
thực hiện ngay sau khi đối tượng hồn thành ở bước cơng việc trước mà khơng
có sự gián đoạn về thời gian.
Sự liên tục trong sản xuất thể hiện sự tiết kiệm về thời gian, sử dụng liên
tục và hiệu quả máy móc thiết bị.
6


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Các yêu cầu của tổ chức sản xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau, sự sản

xuất liên tục chính là yêu cầu cao nhất trong tồn bộ q trình sản xuất đó.

Phần II
CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Các phương pháp tổ chức sản xuất.
7


Tiểu luận Quản trị sản xuất

a, Phương pháp sản xuất theo dây chuyền
* Đặc điểm
- Sản xuất dây chuyền dựa trên cơ sở một q trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm đã được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, phân chia thành nhiều bước cơng
việc sắp xếp theo trình tự nhất định, hợp lý về thời gian (tức là với những
khoảng thời gian như nhau).
- Các nơi làm việc trong sản xuất chun mơn hóa cao, nghĩa là chúng
được phân công thực hiện ổn định chỉ một công việc của q trình cơng nghệ.
- Đối tượng được chế biến trên tất cả các nơi làm việc. Theo quá trình chế
biến, một dòng dịch chuyển được tiến hành liên tục từ nơi làm việc này đến nơi
làm việc khác trên các phương tiện đặc biệt.
* Phân loại sản xuất dây chuyền
Nếu phân chia theo trình độ liên tục trong quá trình hoạt động.
- Dây chuyền sản xuất liên tục: Dây chuyền sản xuất trong đócác đối
tượng được vận chuyển liên tục từ nơi làm việc này đến nơi làm việc khác,
không có thời gian ngừng chờ đợi.
- Dây chuyền sản xuất gián đoạn: Dây chuyền sản xuất trong đó đối tượng
được vận chuyển theo từng đợt, và có thời gian tạm ngừng bên mỗi nơi làm việc
chờ chế biến.
Tuy nhiên, dây chuyền có thể được phân chia thành nhiều loại hình khác

nhau theo phạm vi áp dụng của nó. Như vậy, nó sẽ bao gồm dây chuyền bộ
phận, dây chuyền phân xưởng và dây chuyền toàn xưởng.
* Cân đối dây chuyền
Cân đối dây chuyền là việc lựa chọn một tổ hợp công việc phù hợp được
thực hiện ở mỗi nơi làm việc sao cho cơng việc được thực hiện theo trình tự khả
thi và khối lượng thời gian tương đối bằng nhau cần thiết cho mỗi nơi làm việc.
Mục tiêu
Cực tiểu hóa nhu cầu lao động và các phương tiện sản xuất để sản xuất
được một lượng sản phẩm cho trước.
Biểu hiện trên hai phương diện
- Cực tiểu hóa số nơi làm việc (công nhân) để đạt được chu kỳ sản xuất
cho trước.
- Cực tiểu hóa chu kỳ (tối đa hóa mức sản lượng) của một số nơi làm việc
cho trước.
8


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Thông thường, người ta bố trí cho nơi làm việc đầu tiên, nơi làm việc thứ
hai, thứ ba…tuần tự cho hết dây chuyền. Phải bố trí một nhóm hồn chỉnh các
cơng việc cho một nơi làm việc xong trước khi bố trí cho nơi làm việc tiếp theo.
Để đảm bảo dây chuyền hoạt động hiệu quả, cần phải xem xét đến các yếu
tố khác như:
- Kỹ năng cần thiết để hồn thành các cơng việc có thể sẽ khác nhau, nên
khơng thể bố trí các công việc này cho cùng một công nhân.
- Một vài qui trình chế tạo khơng phù hợp với nhau phải được bố trí tại
các khu vực khác nhau.
- Ngồi yếu tố kỹ thuật, vật lý khi bố trí các nơi làm việc phải chú ý đến
cả yếu tố sinh lý.

b, Phương pháp sản xuất theo nhóm.
* Đặc điểm
Là loại hình sản xuất hang loạt nhỏ và vừa thường có nhiều mặt hang
cùng được sản xuất trong hệ thống, vì thế người ta cần nhiều thời gian để điều
chỉnh sản xuất cho các loạt sản phẩm.
Phương pháp sản xuất này không thiết kế quy trình cơng nghệ, bố trí máy móc
để sản xuất từng loạt sản phẩm, chi tiết, mà làm chung cho cả nhóm dựa vào chi
tiết tổng hợp đã chọn.
Để sản xuất theo nhóm cần chú ý:
- Các chi tiết sau khi đã tiêu chuẩn hóa cần phân chia thành từng nhóm căn cứ
vào kết cấu, phương pháp cơng nghệ.
- Lựa chọn chi tiết tổng hợp cho cả nhóm
Lập qui trình cơng nghệ cho cả nhóm
- Thiết kế, tiến hành xây dựng định mức thời gian cho các bước công việc của
chi tiết tổng hợp.
- Thiết kế, chuẩn bị dụng cụ, đồ gá lắp…

c, Phương pháp sản xuất đơn chiếc
Phương pháp sản xuất đơn chiếc là phương pháp sản xuất người ta tiến
hành sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, với số lượng nhỏ, đôi khi chỉ thực hiện
một lần, trình độ chun mơn hóa tại nơi làm việc rất thấp.
2. Hiệu quả của các phương pháp sản xuất.
9


Tiểu luận Quản trị sản xuất

* Phương pháp sản xuất dây chuyền
Đây là phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến và hiệu quả cao. Hiệu quả của
phương pháp này có được khi có sự áp dụng của hệ thống máy móc, thiết bị hiệu

quả.
- Thuận lợi cho việc áp dụng cho xu hướng cơ giới hóa, tự động hóa sản
xuất
- Hồn thiện cơng tác tổ chức và kế hoạch hóa xí nghiệp.
- Đảm bảo tính cụ thể và đảm bảo tính thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa, tiết
kiệm việc tiêu hao nguyên vật liệu và thời gian lao động.
- Tăng sản lượng sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích và máy móc, thiết bị.
- Rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm bớt khối lượng sản phẩm dở dang
- Giá thành sản phẩm giảm do sản xuất khối lượng lớn. Việc tiết kiệm
trong sản xuất được sử dụng hiệu quả.
Tuy nhiên, yêu cầu để sản xuất dây chuyền hiệu quả thì:
Nhiệm vụ sản xuất phải ổn định, sản phẩm phải tiêu chuẩn hóa và
nhu cầu hàng phải lớn.
Sản phẩm phải có kết cấu hợp lý
Chi tiết sản phẩm có tính lắp lẫn cao và có mức dung sai cho
phép.
* Phương pháp sản xuất theo nhóm.
Đây là phương pháp sản xuất được áp dụng rộng rãi trong các xí nghiệp
hiện nay trong việc sản xuất hàng loạt (ví dụ như sản xuất co khí). Vì:
- Giảm bớt khối lượng và thời gian của công tác chuẩn bị kỹ thuật cho sản
xuất
- Giảm nhẹ công tác xây dựng định mức kinh tế và kỹ thuật, công tác tiến
độ...
- Cải tiến lao động, tạo điều kiện chun mơn hố cơng nhân, nâng cao
trình độ chun mơn về nghề nghiệp và năng suất lao động.
- Giảm chi phí đầu tư máy móc, thiết bị, đồ gá lắp, nâng cao hệ số sử dụng
máy móc và thiết bị.

10



Tiểu luận Quản trị sản xuất

PHẦN III
ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT THEO DÂY CHUYỀN
CỦA NGÀNH MAY TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
1. Thực trạng ngành may tại thành phố Đà Nẵng.
Tính đến năm 2005, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 28 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực may, trong đó gồm: 04 doanh nghiệp nhà nước
11


Tiểu luận Quản trị sản xuất

(Vinatex Đà Nẵng, Công ty Dệt May Hồ Thọ, Cơng ty Dệt May 29/3; Cơng ty
Dệt Đà Nẵng); 18 cơng ty - xí nghiệp tư nhân và 06 doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài. Các doanh nghiệp đã tạo ra 30,672 triệu sản phẩm may (qui đổi),
đạt giá trị sản xuất 439,042 tỷ đồng (theo giá cố định 1994), đóng góp trên 80%
giá trị kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành Dệt May, giải quyết việc làm cho
11.712 lao động. Tuy nhiên hiện nay năng lực cạnh tranh của ngành may chưa
cao, điều này là trở ngại lớn, đe doạ sự tồn tại của ngành trước sức ép của quá
trình hội nhập.
Một trong những nguyên nhân sâu xa làm cho sức cạnh tranh của ngành
thấp đó là sự bất cập của cơng tác tổ chức sản xuất trong ngành.
Điều đó được biểu trên một số mặt chủ yếu sau:
- Tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp mang tính khép kín, biệt lập theo
kiểu mạnh ai nấy làm. Quan hệ liên kết ngành còn rất hạn chế, chẳng hạn: Trong
khâu sản xuất, mặc dù nhiều doanh nghiệp may có cơng nghệ và sản phẩm sản
xuất giống nhau, nhưng các doanh nghiệp chưa có sự trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm sản xuất, về trang thiết bị và đào tạo lao động. Trong khi doanh nghiệp

lớn, doanh nghiệp có vốn nước ngồi rất căng thẳng để hồn thành những hợp
đồng lớn thì doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp tư nhân lại thiếu việc, nhưng
khơng có sự chia sẻ hay hợp tác. Trong ngành cịn tình trạng những máy móc
chun dùng đắt tiền có tính chất quyết định đối với chất lượng sản phẩm, các
doanh nghiệp tư nhân không đủ sức trạng bị thì ở doanh nghiệp nhà nước lại
khơng phát huy hết cơng suất, gây ra lãng phí rất lớn. Doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nước ngồi chưa phát huy được vai trị đầu đàn về kỹ
thuật, định hướng về sản phẩm, mẫu mốt, chưa có sự hỗ trợ hay hướng dẫn về
kỹ thuật cho các doanh nghiệp nhỏ của địa phương.
Còn trong khâu tiêu thụ, mỗi doanh nghiệp tự tổ chức hoạt động tiêu thụ
từ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tổ chức kênh phân phối, xây
dựng thương hiệu, quảng cáo... theo kiểu "đèn nhà ai nhà nấy rạng" thậm chí cịn
tranh giành khách hàng, thị trường của nhau để cho khách hàng được dịp ép giá.
Có thể nói mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ
còn rất lỏng lẻo, mỗi doanh nghiệp đơn phương đương đầu cạnh tranh với những
đối thủ lớn rõ ràng sẽ vô cùng khó khăn. Cách làm này khơng thể tồn tại được
trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang đặt ra rất gay gắt với ngành Dệt May.
12


Tiểu luận Quản trị sản xuất

- Sản xuất trong ngành cịn dàn trải, trình độ chun mơn hố thấp: Trong
ngành có 08 doanh nghiệp hoạt động từ 2 đến 3 lĩnh vực: Cơng ty Dệt May Hồ
Thọ có 2 lĩnh vực là sợi và may; Công ty Dệt Đà Nẵng có 3 lĩnh vực là dệt vải,
vải màn rèm và may; Cơng ty Dệt May 29/3 có 2 lĩnh vực khăn bông và may
mặc; Công ty Valley View gồm 3 lĩnh vực áo lạnh, quần áo thể thao, gia công
vải may xuất khẩu, các sản phẩm may mặc khác... Còn lại 20 doanh nghiệp chỉ
hoạt động ở 1 lĩnh vực may, nhưng đều có cơ cấu sản phẩm may rất đa dạng.
Chẳng hạn: Sản phẩm của Vinatex Đà Nẵng khoảng 10 chủng loại gồm 2 nhóm,

sản phẩm dệt thoi (Jacket, quần âu, short, bộ áo quần tây, áo vest, áo sơ mi,
Blouse, váy, ghilê) và sản phẩm dệt kim (Bộ thể thao, Polo shirt, T-shirt, quần
thể thao); Sản phẩm may của Công ty Dệt May 29/3 gồm 47 chủng loại; Cơng ty
TNHH Việt Nam Knitwear gồm 3 nhóm (Áo dệt kim, Quần áo len, Áo Blouse);
Công ty Lilian sản xuất 2 chủng loại (Đồ lót, thời trang phụ nữ và quần áo trẻ
em)...[2]
- Cơ cấu sản phẩm của các doanh nghiệp đa dạng nhưng tương tự nhau,
dẫn đến tình trạng chồng chéo. Các doanh nghiệp chưa tìm cho mình sản phẩm
mũi nhọn có tính chất đột phá, nên nên khó có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường, việc tiêu thụ sản phẩm khó khăn, cạnh tranh nội bộ ngành tăng lên
không cần thiết. Đồng thời do sản xuất dàn trải nên doanh nghiệp khơng đủ khả
năng đi sâu hồn thiện tất cả các chủng loại sản phẩm, từ đó dẫn đến chất lượng
sản phẩm khơng cao, mức độ chuẩn hố sản phẩm thấp.
- Cơ cấu ngành cịn chưa hồn chỉnh bộ phận sản xuất phụ liệu và khâu
thiết kế mẫu mốt hầu như chưa có gì.
2. Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền (Liên kết công ty mẹ - cơng
ty con) – Mơ hình tối ưu cho ngành may thành phố Đà Nẵng
+ Liên kết - Tất yếu để tổ chức lại sản xuất của ngành may thành phố Đà
Nẵng:
Những năm qua, hoạt động của ngành may chủ yếu theo phương thức gia
công xuất khẩu cho các nhà phân phối nước ngồi, do đó sản xuất của ngành
phụ thuộc rất lớn vào khách hàng và thị trường thế giới. Đặc biệt, sau khi chế độ
hạn ngạnh dệt may được bãi bỏ (ngày 1/1/2005) giữa các nước thành viên WTO,
thì sức ép cạnh tranh đối với ngành càng quyết liệt hơn, đó là sự cạnh tranh
mang tính quốc tế. Trước xu thế ấy, đa số các nhà quản lý cho rằng các doanh
nghiệp không thể hoạt động đơn lẻ, khép kín như trước đây vì các khách hàng
13


Tiểu luận Quản trị sản xuất


lớn không đi gom hàng từ các doanh nghiệp nhỏ nữa trong khi họ có thể mua
hàng một cách dễ dàng ở các nước khác khơng bị giới hạn quota; Vì vậy các
doanh nghiệp may muốn tồn tại cần phải xuất khẩu theo những hợp đồng lớn.
Theo ơng Lê Quốc Ân, chủ tịch tập đồn Dệt May Việt Nam, giải pháp có hiệu
quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là “đến với nhau và đến với
doanh nghiệp lớn, cần thành lập các cơng ty liên kết, trong đó doanh nghiệp lớn
sẽ đứng ra làm đầu mối, nhận và triển khai các đơn hàng, doanh nghiệp nhỏ sẽ
chuyên về sản xuất” .
Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển cũng đưa ra đề nghị: “Thiết
lập mối liên kết giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ trên từng địa bàn.
Đây là công việc không chỉ để giải quyết yêu cầu trước mắt mà cũng là yêu cầu
lâu dài nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp”[4].
Do đó để tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập khơng có cách nào
khác là phải đẩy mạnh hoạt động liên kết, cần hình thành chuỗi liên kết để phát
huy ưu thế và năng lực của các doanh nghiệp, đây sẽ là hướng chủ đạo trong quá
trình tổ chức lại sản xuất của ngành may thành phố Đà Nẵng. Mở rộng quan hệ
liên kết sẽ tạo điều kiện để mỗi doanh nghiệp tập trung vào hoạt động chính, từ
đó đi sâu phát triển chun mơn hố hiệu quả hơn. Thơng qua liên kết, doanh
nghiệp khai thác tốt hơn các điểm mạnh, khắc phục những mặt còn yếu kém để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thích ứng với thị trường tốt hơn, nhờ đó
làm tăng năng lực sản xuất và tăng sức cạnh tranh.
+ Phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền (Liên kết công ty mẹ - công
ty con) – Mô hình liên kết hiệu quả:
Mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con là một tổ chức kinh tế được thực hiện
bởi sự liên kết của hai hay nhiều doanh nghiệp độc lập hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau để tạo thế mạnh chung trong việc thực hiện những mục tiêu
nhất định. Trong đó cơng ty mẹ là hạt nhân, có thế lực kinh tế mạnh giữ vai trị
chi phối các công ty con thông qua chi phối vốn, tài sản, uy tín, thị phần, quyền
sở hữu cơng nghiệp. Việc liên kết giữa công ty mẹ với các công ty con rất đa

dạng, theo nhiều mức độ thông qua sự chi phối tài sản, phân công và hiệp tác,
nhưng các doanh nghiệp trong tổ chức này vẫn có tư cách pháp nhân đầy đủ và
bình đẳng trước pháp luật về kết quả kinh doanh.
Mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con được đánh giá là một dạng mô hình tổ
chức sản xuất tiên tiến, đang được áp dụng phổ biến trên thế giới; Nhờ kiểu góp
14


Tiểu luận Quản trị sản xuất

vốn linh hoạt nên các doanh nghiệp phát triển nhanh chóng về qui mơ, tạo cơ sở
để hình thành các tập đồn kinh tế lớn mạnh. Ở Việt Nam, mơ hình này cũng đã
bắt đầu được triển khai trong một số ngành và kết quả cho thấy mơ hình tổ chức
sản xuất mới này tỏ ra có nhiều ưu thế hơn, đã mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh tốt cho các đơn vị. Trong ngành dệt may cả nước đã có 06 cơng ty chuyển
sang hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - công ty con là Công ty Dệt May Hà
Nội, Công ty Dệt Phong Phú, Công ty Dệt Nam Định, Công ty Dệt May Hồ
Thọ, Cơng ty May Việt Tiến và Công ty May Nhà Bè. Kết quả kinh doanh thực
tế đều khẳng định là các công ty này đã thành cơng hơn sau khi chuyển sang mơ
hình mới, củng cố và tạo được vị thế vững chắc hơn trong ngành cũng như trên
thị trường thế giới. Đối với các doanh nghiệp ngành May, nếu tổ chức sản xuất
theo mơ hình Công ty mẹ - Công ty con sẽ mang lại cho họ những lợi ích sau:
- Bên cạnh việc đi theo chiến lược chung của công ty mẹ, các doanh
nghiệp vẫn là những pháp nhân độc lập nên vẫn có thể phát huy được sự năng
động riêng của mình.
- Những vấn đề lớn mà một công ty nhỏ, đơn lẻ giải quyết rất khó khăn
như: Vốn, đào tạo nhân lực, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm khách hàng nhập
khẩu lớn, tổ chức kênh phân phối... sẽ tập trung về một đầu mối là cơng ty mẹ có
trách nhiệm đứng ra lo. Nhờ đó giảm bớt rủi ro, tiết kiệm chi phí do phát huy
được lợi thế về qui mơ.

- Các cơng ty con sẽ chun mơn hóa cao hơn, tập trung chuyên sâu vào
chức năng sản xuất nên có điều kiện để hoàn thiện kỹ thuật, hoàn thiện sản
phẩm, nâng cao trình độ thành thạo của người lao động, nhờ đó nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm, đó là yếu tố cơ bản để tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
3. Mơ hình tổ chức lại sản xuất trong ngành May thành phố Đà Nẵng
Thực tế có một số mơ hình liên kết giữa cơng ty mẹ với các cơng ty con
như sau:
- Mơ hình liên kết chủ yếu bằng vốn: Công ty mẹ sẽ nắm giữ cổ phần chi
phối các công ty con, đưa ra các quyết định về chiến lược, về sản xuất, nhân
sự… biến các công ty con thành cấp dưới trực tiếp.
- Mơ hình liên kết theo dây chuyền sản xuất kinh doanh: Công ty mẹ thực
hiện chức năng trung tâm như xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, phát
triển sản phẩm, huy động và phân bổ vốn đầu tư, quan hệ đối ngoại, đào tạo
15


Tiểu luận Quản trị sản xuất

nhân lực, trợ giúp kỹ thuật…Cơng ty mẹ kiểm sốt mạng lưới các cơng ty con,
cơng ty cháu theo dạng hình chóp tạo thành một quần thể doanh nghiệp.
- Mơ hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh:
Công ty mẹ lấy việc phát triển khoa học công nghệ là đầu mối cho sự liên kết.
Mơ hình tổ chức lại sản xuất của ngành May thành phố Đà Nẵng được lựa
chọn trên cơ sở tham khảo các kiểu mơ hình cơng ty mẹ - công ty con, kết hợp
với đặc điểm sản xuất của ngành may là thích hợp với loại hình doanh nghiệp
qui mơ vừa và nhỏ nhưng phải đạt sự chun mơn hố cao, liên kết nhưng vẫn
bảo đảm sự độc lập, phát huy tính năng động của mỗi doanh nghiệp. Do đó với
các cơ sở may do thành phố Đà Nẵng quản lý, nên tổ chức lại theo mơ hình
Cơng ty mẹ - Cơng ty con liên kết bằng vốn để thực hiện sự liên kết ngang giữa

các doanh nghiệp chun mơn hố theo từng nhóm sản phẩm. Trong đó:
- Cơng ty mẹ sẽ lấy tên là Cơng ty May Đà Nẵng. Trụ cột của công ty mẹ
là cơng ty dệt may 29/3, vì cơng ty này đang có sản lượng may lớn nhất trong
ngành dệt may thành phố Đà Nẵng, đã có vị trí nhất định về thị trường, uy tín,
thương hiệu... Cơng ty mẹ vừa thực hiện chức năng đầu tư tài chính vừa thực
hiện chức năng sản xuất - kinh doanh, có các các hoạt động chủ yếu sau:
+ Xây dựng chiến lược phát triển chung.
+ Tài chính và đầu tư: Cơng ty mẹ khai thác và tập trung các nguồn vốn,
cung cấp vốn cho các dự án, đầu tư vốn vào các công ty con.
+ Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, công
nhân.
+ Cung cấp thông tin: thông tin về quản lý, về marketing.
+ Cung ứng nguyên liệu: Công ty mẹ là đầu mối khai thác tìm kiếm
nguồn cung cấp ngun liệu cho các cơng ty con.
+ Quản lý việc xây dựng, sử dụng và bảo vệ thương hiệu chung.
+ Tiêu thụ, xúc tiến thương mại: Giúp các cơng ty con tìm kiếm khách
hàng, đơn hàng, quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường, tổ chức hệ thống phân
phối...
+ Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ: Cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật
cho công ty con, tạo điều kiện để trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ giữa các công ty con.
+ Điều phối sự liên kết giữa các công ty con.
16


Tiểu luận Quản trị sản xuất

- Các công ty con vẫn có tư cách pháp nhân đầy đủ, có sự độc lập nhất
định trong sản xuất kinh doanh và có thể tìm các vệ tinh để hợp tác nhằm tăng
năng lực sản xuất. Thông qua công ty mẹ, các công ty con sẽ có sự chia sẻ về

vốn, về đào tạo, kỹ thuật, thông tin, nghiên cứu thị trường; tiêu thụ sản phẩm
dưới thương hiệu của công ty mẹ... Số lượng công ty con không hạn chế; các
công ty con sẽ đa dạng về qui mơ cũng như hình thức sở hữu, gồm: Công ty vốn
nhà nước, các công ty liên doanh vốn nước ngồi, cơng ty cổ phần, cơng ty
TNHH. Các cơng ty con được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1 - Các cơng ty con chun về may: Đây là nhóm chủ lực chịu
trách nhiệm sản xuất sản phẩm chính, nhóm này sẽ tập hợp các cơng ty may có
sẵn trên địa bàn. Các cơng ty may sẽ được phân cơng sản xuất chun mơn hố
theo từng loại (hoặc nhóm) sản phẩm hồn chỉnh (mỗi cơng ty đảm nhận chun
mơn hố một hoặc một nhóm sản phẩm tương tự), hoặc được phân công phối
hợp hợp tác để sản xuất ra sản phẩm hồn chỉnh.
+ Nhóm 2 - Các công ty chuyên sản xuất phụ liệu cho ngành may: có
nhiệm vụ nghiên cứu sản xuất phụ liệu may như nút, chỉ, dây khố kéo, vải lót...
+ Nhóm 3 - Trung tâm mẫu mốt: Có nhiệm vụ tạo mẫu cho vải và cung
cấp những mẫu mốt may mặc đa dạng kịp thời cho ngành may. Đây sẽ là một
đơn vị chuyên về thiết kế thời trang làm nòng cốt cho hoạt động thiết kế thời
trang trên địa bàn thành phố và khu vực miền Trung, đảm bảo tiến tới chủ động
về mẫu mốt, tạo uy tín nhãn hiệu riêng cho sản phẩm may, kể cả tạo mốt cho vải.
Nhóm 2 và nhóm 3 là những doanh nghiệp sẽ được thành lập mới trong
đó ưu tiên cho việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài nhằm khai thác thế
mạnh về vốn và kỹ thuật của thành phần kinh tế này.
- Để mơ hình hoạt động nhịp nhàng, các thành viên cần quán triệt các
chính sách giao dịch trong nội bộ công ty như sau:
+ Quan hệ giao dịch kinh doanh: Quan hệ sản xuất kinh doanh giữa các
công ty con tiến hành bằng cách ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Các
giao dịch kinh doanh trong nội bộ giữa các công ty con vẫn theo nguyên tắc thị
trường, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện bình đẳng và cùng có lợi nhưng vẫn có
sự bảo hộ hoặc những ưu đãi nhất định. Chẳng hạn: Các công ty may được ưu
tiên mua phụ liệu theo mức giá thấp hơn so với giá bán trên thị trường, hoặc có
thể mua bằng giá thị trường nhưng được ưu đãi về tín dụng, điều kiện thanh

tốn...
17


Tiểu luận Quản trị sản xuất

+ Quan hệ về tài chính: Các báo cáo tài chính của cơng ty mẹ và công ty
con đều phải đầy đủ và công khai theo mối quan hệ về tài chính giữa các cơng
ty. Công ty mẹ chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra giám sát hiệu quả
kinh tế, tình hình bảo đảm giá trị gia tăng. Công ty mẹ cung cấp vốn cho dự án
kinh doanh mới, không chuyển vốn từ dự án kinh doanh này sang dự án kinh
doanh khác, không can thiệp vào hoạt động hàng ngày của các dự án kinh
doanh.
+ Quan hệ về đầu tư: Công ty mẹ khai thác các nguồn vốn để đầu tư cho
các công ty con, nguồn vốn sẽ được ưu tiên đầu tư cho cơng ty con nào sản xuất
có hiệu quả, có khả năng phát triển tốt, đầu tư cho dây chuyền sản xuất kỹ thuật
cao hoặc hỗ trợ vốn cho những sản phẩm chiến lược. Do đó các cơng ty con
cũng phải tự tìm cách khai thác các nguồn vốn thông qua quan hệ với ngân
hàng, bạn hàng, vệ tinh hoặc tìm các cơng ty khác làm cơng ty con cho mình.
+ Quyền tài sản và quản lý kinh doanh: Quan hệ giữa công ty mẹ với công
ty con là quan hệ giữa chủ đầu tư với người được đầu tư. Do đó quyền quyết
định và mức độ ảnh hưởng của công ty mẹ đến những quyết định quan trọng của
cơng ty con phụ thuộc tỷ lệ góp vốn của công ty mẹ vào công ty con.
+ Nhân sự: Công ty mẹ xác định tiêu chuẩn nhân sự, phương pháp xác
định mức lương, thưởng có tính cạnh tranh và chế tài xử lý các trường hợp vi
phạm, thống nhất tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của các chức danh.
+ Phân chia lợi ích: Việc chia sẻ lợi ích trong nội bộ công ty gồm cả phân
phối nguồn lực và lợi nhuận phát sinh cần phải cân đối giữa lợi ích của cơng ty
mẹ và các cơng ty con. Do đó cần tn theo ngun tắc bình đẳng, cùng có lợi,
phải xác định theo quy luật của kinh tế thị trường theo mức đóng góp của các

thành viên.
+ Trao đổi thông tin: Trên cơ sở mục tiêu chiến lược chung, các phịng
chức năng của cơng ty mẹ sẽ nghiên cứu đưa ra các chính sách để hội đồng quản
trị xem xét và giao cho các công ty con thực hiện. Đồng thời xây dựng chế độ
trao đổi bàn bạc thông tin trong nội bộ để công ty mẹ nắm bắt nguyện vọng của
các công ty con, hoặc là sự trao đổi giữa các công ty con.
+ Phát triển thương hiệu: Công ty mẹ xác định tiêu chuẩn cần thiết về chất
lượng, dịch vụ và khách hàng... để có thể sử dụng thương hiệu của công ty mẹ;
thuê các chuyên gia độc lập kiểm định để xác định các công ty con đủ tiêu chuẩn
sử dụng thương hiệu. Với các công ty chưa đảm bảo yêu cầu về chất lượng và
18


Tiểu luận Quản trị sản xuất

giá trị sẽ cung cấp những kỹ năng cần thiết để giúp họ cải thiện. Khi sử dụng
thương hiệu các công ty con phải trả phí sử dụng và phí này được dùng để đầu
tư lại cho thương hiệu; công ty nào ảnh hưởng xấu đến uy tín của thương hiệu sẽ
bị phạt hoặc cấm khơng cho sử dụng thương hiệu.

KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con trong thời điểm hiện
nay đối với ngành may thành phố Đà Nẵng là mơ hình đáp ứng được u cầu về
liên kết giữa các doanh nghiệp, nhờ sự liên kết sẽ nâng cao năng lực sản xuất và
tạo ra sức mạnh cạnh tranh trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt hiện nay.
Để mơ hình đi vào hoạt động hiệu quả, sự liên kết giữa công ty mẹ với các
công ty con và giữa các công ty con với nhau phải diễn ra nhịp nhàng thuận lợi,
cần tuân thủ nghiêm túc các chính sách giao dịch trong nội bộ cơng ty và hồn
thiện các chính sách sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh thực tế.
Như vậy, tính tất yếu khách quan và mang tính hiệu quả kinh tế trong sản

xuất và phân phối sản phẩm trong doanh nghiệp là việc tổ chức sản xuất như thế
nào để có thể giảm thiểu chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí
phân phối và phát triển sản phẩm ...Từ đó, doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh được thị
trường. Theo nội dung bài viết của mình, tơi cho rằng đó chính là sự liên kết
trong nội bộ cơng ty và liên kết giữa các công ty với nhau trong cùng một lĩnh
vực sản xuất.
19


Tiểu luận Quản trị sản xuất

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Phan Chu Minh, Một số vấn đề về tổ chức quản lý các Tổng cơng ty theo mơ
hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 12 năm 2002.
- Lê Văn Tám, Quá trình xây dựng Công ty mẹ - Công ty con tại Việt Nam, Tạp
chí Phát triển kinh tế, tháng 6 năm 2003.
- TS. Nguyễn Thanh Liêm (Chủ biên) - Giáo trình Quản trị sản xuất và tác
nghiệp - NXB Tài chính

20



×