Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của phường hưng bình, thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.87 KB, 48 trang )

Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-1-

Mở đầu
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống.
Quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền
vững để mang lại lợi ích cao nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, bảo
vệ đất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất
đến năm 2020 của phường Hưng Bình nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của phường: huy động nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm nang
và lợi thế của phường, phấn đấu xây dựng Hưng Bình trở thành một phường
có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân; phát triển kinh tế, xã hội gắn chặt với bảo vệ
môi trường sinh thái, đảm bảo ổn định chính trị, an tồn xã hội và an ninh quốc phịng.
Các nhu cầu sử dụng đất luôn luôn biến động, đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình
được lập ra nhằm xây dựng và lựa chọn các phương án quy hoạch phù hợp
nhất với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường. Nội dung của quy
hoạch nhằm xác định các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử
dụng đất đai cho từng mục đích sử dụng trên địa bàn phường; xác định nhu
cầu cân đối quỹ đất cho từng mục đích cụ thể; xác định cụ thể vị trí phân bố,
hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng, từng khoanh đất cho các mục đích
nơng, lâm, ngư nghiệp, khu dân cư, hệ thống cơ sở hạ tầng và các cơng trình
chun dùng khác.
Tuy nhiên thực trạng công tác quy hoạch hiện nay vẫn chưa mang lại
hiệu quả cao nhất trong sử dụng đất đai như: các thuộc tính tự nhiên của đất
đai vẫn chưa được xác định phù hợp với mục đích đang sử dụng; chưa có sự




Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-2-

hợp lý về cơ cấu sử dụng đất so với vùng và quy luật biến đổi của nó; sự
thống nhất của ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường; …Với quy hoạch sử
dụng đất chi tiết phường Hưng Bình, nội dung của quy hoạch sử dụng đất mới
chỉ xác định chỉ tiêu sử dụng hay biến động của các loại đất theo thời kỳ, theo
từng loại đất mà chưa quan tâm tới sự phù hợp đất đai giữa các vùng, khu vực
phát triển cụ thể trong phạm vi của phường. Vì thế cần có sự hồn thiện hơn
nữa cơng tác quy hoạch chi tiết cho địa phương này. Mặt khác, tổ chức thực
hiện quy hoạch cần có sự phối hợp giữa lãnh đạo, các cơ quan ban ngành với
cơ quan chun mơn; cần có sự khống chế chặt chẽ về thời gian thực hiện các
phương án quy hoạch, kế hoạch cụ thể, từ đó hạn chế đến mức thấp nhất việc
chỉnh sửa phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chính vì sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác quy hoạch sử dụng đất chi
tiết này để việc sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất, cùng với sự quan
tâm đặc biệt tới công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tôi lựa chọn đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “ Hồn thiện cơng tác quy hoạch sử
dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020
của phường Hưng Bình, thành phố Vinh.”
Mục đích nghiên cứu:
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình có các mục tiêu và kế
hoạch sử dụng đất cụ thể đến năm 2010. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết là căn
cứ để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.Tuy nhiên cơng tác thực hiện quy
hoạch cịn chưa mang lại hiệu quả cao nhất tương ứng với điều kiện cụ thể
của phường. Vì vậy nội dung đề tài nhằm hệ thống hố cơ sở khoa học về

cơng tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết, đánh giá thực trạng quy hoạch sử
dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của
phường Hưng Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quy
hoạch sử dụng đất chi tiết tại phường Hưng Bình.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-3-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung phân tích và đánh giá công tác quy hoạch sử
dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của
phường Hưng Bình, thành phố Vinh. Nghiên cứu những vấn đề cụ thể đang
diễn ra trên địa bàn phường có ảnh hưởng đến cơng tác quy hoạch sử dụng đất
chi tiết như thế nào.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
nền tảng, đồng thời kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác như:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp kết hợp phân tích định tính và định lượng: Phân tích định
tính là việc phán đoán mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội
với sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra và xử lý. Phân tích định
lượng dựa trên phương pháp số học để lượng hóa mối quan hệ giữa sử dụng
đất với phát triển kinh tế, xã hội.
- Kết hợp phân tích vi mơ và vĩ mô: Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai
bắt đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu chiến lược của quy
hoạch đồng thời căn cứ vào tình hình cụ thể của các đối tượng sử dụng đất, cụ
thể hóa, hồn thiện và tối ưu hóa quy hoạch, vừa điều tiết khống chế vĩ mô

vừa giải quyết các vấn đề vi mô, tạo điều kiện xử lý tốt mối quan hệ giữa vi
mô và vĩ mơ.
- Phương pháp tốn kinh tế: nghiên cứu thiết lập chương trình cho các
bài tốn cụ thể: xác định vị trí của những điểm, ranh giới, diện tích; xác định
cơ cấu loại đất và cây trồng và tìm giải pháp thực hiện những quyết định đã
thông qua. Lập mô hình bài tốn quy hoạch tuyến tính để tìm ra phương án
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tối ưu.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-4-

- Phương pháp dự báo: Xác định rõ sự tác động của các yếu tố đến tiến
trình vận động và phát triển KT-XH trong điều kiện cụ thể, từ đó đưa ra các ý
tưởng khác nhau về sự vận động và phát triển đó. Sử dụng phương pháp này
để dự báo sử dụng đất, trình tự thực hiện như sau: đánh giá biến động sử dụng
đất đai, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, dự báo phát triển kinh tế - xã hội và
tiềm năng đất đai.
- Phương pháp chuyên gia: Sau khi hoàn thiện phương án quy hoạch,
tham khảo ý kiến của các chuyên gia về quy hoạch, lãnh đạo địa phương,…
thông qua các hội thảo để kiểm chứng kết quả thực hiện có phù hợp với thực
tiễn hay không.
- Phương pháp công nghệ GIS : Sử dụng các công cụ trong các phần
mềm GIS như Mapinfo, MicroStation…để chuẩn hóa nguồn dữ liệu đầu vào;
chồng lớp thông tin xây dựng các bản đồ chuyên đề trong quy hoạch; tổ chức
quản lý cơ sở dữ liệu giúp triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
đất…
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp chuyên gia.

Kết cấu của đề tài:
Chương I : Cơ sở khoa học về công tác quy hoạch sử dụng đất.
Chương II : Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường
Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020.
Chương III : Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quy hoạch sử
dụng đất chi tiết phường Hưng Bình trong giai đoạn tới.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-5-

Nội dung
Chương I.
Cơ sở khoa học về cơng tác quy hoạch sử dụng đất đai.
I.Vai trị của đất đai và sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong
quá trình sản xuất:
- Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người. Đất đai vừa là đối tượng lao động (tạo môi trường
để tác động như làm nhà xưởng, bố trí máy móc,…), vừa là phương tiện lao
động (dùng để gieo trồng, chăn nuôi gia súc,…). Là tư liệu sản xuất đặc biệt
do đất đai có những tính chất đặc biệt về đặc điểm tạo thành; tính hạn chế về
số lượng; không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng; tính
khơng thể thay thế; tính cố định về vị trí và khả năng tăng tính chất sản xuất.
- Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất. Các yếu tố điều kiện tự
nhiê, kinh tế, xã hội ảnh hưởng rất nhiều đến đất đai. Tài nguyên đất đai có
hạn, lại giới hạn về không gian. Đây là yếu tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử
dụng đất.
“ Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và

pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ
chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường .”
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững đẻ mang lại lợi ích cao
nhất. Từ đó cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng khơng chỉ trong trước mắt mà cả lâu dài. Mặt kấhc. Quy
hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại
việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-6-

đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện. Ngăn chặn tình trạng tiêu
cực, tranh chấp. lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái và gây
ô nhiễm môi trường.
II.Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai.
1. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu
quả” (Chương II, Điều 18 ).
Điều 19 Luật Đất đai 1993 khẳng định “Căn cứ để quyết định giao đất,
cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt ”.
Như vậy để sử dụng và quản lý đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu
quả nhất thiết phải làm quy hoạch.

2. Thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Mục 2, Điều 26 Luật Đất đai 2003 quy định về thẩm quyền quyết định xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do
Chính phủ trình. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được trình
đồng thời với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển
đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-7-

3. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất.
Mục 2, Điều 21 Luật Đất đai 2003 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch sử
dụng đất:
Luật Đất đai quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp
dưới; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên.
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ quỹ đất gắn với mục đích sử dụng
theo mặt bằng trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc sắp đặt tiến

độ triển khai quy hoạch sử dụng đất theo thời gian trong kỳ quy hoạch.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được thực hiện đồng bộ cả về lợi
ích kinh tế, xã hội và môi trường. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm
bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ mơi trường, bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử- văn hóa, danh
lam thắng cảnh. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo dân
chủ và công khai.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.
4. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất.
Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất cần
phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa
phương; kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước; điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường; hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu
sử dụng đất; định mức sử dụng đất, các tiến bộ khoa học, cơng nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ
trước.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-8-

Chương II
Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết
tại phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng
đất đến năm 2020.
I. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình đến năm 2010 và
định hướng sử dụng đất đến năm 2020.

1. Mục đích của việc lập quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình để phát triển nông nghiệp
và phát triển khu dô thị của phường. Đối với quy hoạch phát triển nông
nghiệp, quy hoạch sử dụng đất chi tiết thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội, dựa vào nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội đối với sản xuất
nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biên pháp cho các ngành trong nông
nghiệp đạt tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá…
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phường cũng được xây dựng nhằm xác
định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô, cơ cấu sử dụng đất cũng như bố cục
không gian trong khu vực quy hoạch. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất là rất cần
thiết, nhất là trong giai đoạn phát triển của các ngành sản xuất, sự chuyển dịch
cơ cấu và cơ hội hội nhập với các nền kinh tế tiến tiến hơn hiện nay. Mặt
khác. với vị trí trung tâm của thành phố Vinh- thành phố trọng điển phát triển
kinh tế khu vực Bắc Trung Bộ, trong thời gian tới quy hoạch sử dụng đất là tất
yếu nhằm xây dựng phường Hưng Bình trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá,
xã hội của thành phố Vinh.
2. Căn cứ lập quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường
Hưng Bình.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình được lập dựa vào những
căn cứ pháp lý và cơ sở sau:
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

-9-

dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất được ban hành kèm theo quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày
30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh đến năm 2020.
- Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở
thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung Bộ.
- Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 12/10/2006 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nghệ An về việc Triển khai thực hiện quyết định số 239/2005/QĐ- TTg
ngày 30/9/2005 của Thủ tướng chính phủ.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ cuối 2006-2010 của tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề án quy hoạch sử dụng đất thành phố Vinh
đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2006-2010 của tỉnh
Nghệ An.
- Định mức sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất các ngành, các cấp trên
địa bàn thành phố.
- Tài liệu, số liệu, bản đồ về thống kê, kiểm kê đất đai các năm 2000,
2005, 2006.
- Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của phường đã được nêu trong
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ phường Hưng Bình nhiệm kỳ
2005-2010.
- Báo cáo của Uỷ ban nhân dân phường Hưng Bình về tình hình phát
triển kinh tế, xã hội năm 2005, 2006.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46


- 10 -

- Quy hoạch và định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực đến năm
2010.
- Các chương trình, dự án lớn trên địa bàn đã được các cấp chính quyền
phê duyệt.
3. Nội dung quy hoạch.
3.1.Điều kiện tự nhiên.
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.
Hưng Bình là một trong những phường nằm ở trung tâm Thành phố
Vinh. Phường có tổng diện tích tự nhiên là 161,67 ha. Ranh giới hành chính
của phường được xác định như sau:
Phía Bắc giáp phường Hà Huy Tập.
Phía Nam giáp phường Lê Mao và phường Trường Thi.
Phía Đơng giáp phường Hưng Phúc
Phía Tây giáp phường Đơng Vĩnh và phường Lê Lợi
Với vị trí là phường trung tâm, trên địa bàn phường có nhiều trục đường
giao thơng quan trọng chạy qua, kết hợp với các trục đường giao thông nội
thị, các đường liên khu phố trong các khu dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho
giao thương, trao đổi hàng hóa với các xã,phường lân cận và các đơn vị khác.
Vị trí thuận lợi kết hợp với địa hình bằng phẳng vừa có nhiều thuận lợi cho sử
dụng đất đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn trong việc phân bổ nguồn lực đất
đai không nhiều dành cho giao thông của phường trong thời gian tới.
Vị trí địa lý thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong các
tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển
kinh tế xã hội của phường nói chung và phát triển nơng nghiệp nơng thơn nói
riêng.
3.1.2.Khí hậu.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt và

có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác. Nhiệt độ trung bình hàng năm
là 25,150C,nhiệt độ thấp tuyệt đối(tháng 12, tháng 1) là 4 0C, nhiệt độ cao tuyệt


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 11 -

đối (tháng 6, tháng 7) là 42,10C, số giờ nắng trung bình trong ngày là 5,9 giờ.
Như vậy với nền nhiệt độ cao, nắng nóng nhiều đã tạo điều kiện thuận lợi cho
cây trồng nhiệt đới phát triển tốt. Do đó hướng sử dụng đất sẽ tập trung nhiều
vào các loại cây trồng nhiệt đới cho vùng đất này.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 85%. Gió Tây Nam khơ nóng, tốc độ
lớn (20m/s) gây hạn, làm cây cối khô héo, giảm năng suất, bốc mặn phèn, tích
lũy sắt nhơm gây thối hóa đất.
Nhìn chung phường có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông
nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đơng với khí hậu khơ, lạnh làm cho vụ
đơng trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày
cho giá trị cao và xuất khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là
mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây
khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích.
3.1.3.Các nguồn tài ngun.
* Tài ngun đất.
Đất phù sa có diện tích khoảng 31 ha, chiếm 19,17% diện tích đất tự
nhiên. Các loại đất trong nhóm phù sa được hình thành trên các trầm tích sơng
suối, do sự bồi đắp hàng năm bởi các cấp hạt khác nhau và hàm lượng chất
hữu cơ khác nhau. Đất có thành phần cơ giới thịt nặng,có phản ứng ít chua.
Hiện quỹ đất này đang được sử dụng để phát triển các cây lương thực, thực
phẩm, các cây công nghiệp ngắn ngày.
* Tài nguyên nước.

Nguồn nước mặt: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.665mm nhưng
phân bố không đều và theo 2 mùa rõ rệt.
Nguồn nước ngầm: Việc cấp nước cho các khu vực dân cư trong phường
nhìn chung là rất thuận lợi, cố hộ dân được dùng nước sạch đạt trên 95%. Các
trục đường giao thơng nội đơ đều có đường ống dẫn nước đảm bảo cho nhu
cầu nước sinh hoạt của người dân.
* Cảnh quan môi trường.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 12 -

Hiện nay cảnh quan môi trường đang bị ảnh hưởng do chuyển một phần
diện tích đất nơng nghiệp sang xây dựng cơ sở hạ tầng, cacsc điểm dân cư kết
hợp với hoạt động của các phương tiện giao thông và việc sử dụng các loại
hóa chất ngày càng tăng đã phá vỡ hệ sinh thái và gây ô nhiễm môi trường.
Một số nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường:
- Trong canh tác nơng nghiệp dùng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học có
yếu tố độc hại ngày càng tăng, khơng được kiểm sốt chặt chẽ.
- Q trình sản xuất tạo ra nguồn rác thải khá lớn chưa được xử lý, làm ô
nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn phường.
3.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,5% trong thời kỳ 2001-2005 và đạt
13,4% năm 2005-2006. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng
dần tỷ trọng các ngành công nghiệp- xây dựng- thương mại- dịch vụ và giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Các ngành kinh tế quan trọng có mức tăng trưởng khá, trong đó:
+ Ngành cơng nghiệp- xây dựng giai đoạn 2001-2005 là 18,8%.

+ Ngành dịch vụ giai đoạn 2001-2005 là 11,4%
+ Ngành nông-ngư nghiệp giai đoạn 2001-2005 là 4,9%.
Bảng 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của phường:
Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu
Tổng số
Nơng-ngư nghiệp
Cơng nghiệp- xây dựng
Thương mại- dịch vụ

Năm 1990
100
6,5
29
64,5

Năm 2000 Năm 2005 Năm 2006
100
100
100
3,4
2,4
1,9
34,9
37,5
38,5
61,7
60,1
59,6


Tỷ trọng ngành nông-ngư nghiệp luôn giảm qua các năm và đến năm
2006 chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 1,9%. Tỷ trọng cơng nghiệp- xây dựng thì
liên tục tăng qua các năm nhưng mức độ tăng không mạnh mẽ. Còn thương


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 13 -

mại- dịch vụ thì giảm dần. Điều này phù hợp với cơ cấu chuyển dịch kinh tế
theo xu hướng tích cực của phường trong giai đoạn 2006-2010.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy cao nhưng chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của phường. Do đó áp lực đối với việc phân bổ nguồn lực đất đai
cho các ngành càng cần thiết và khó khăn hơn bởi trong khi tăng tỷ trọng của
nhiều ngành cùng lúc mà chỉ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp sẽ dẫn đến
thiếu rất nhiều đất đai. Vì thế nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất làm sao để
phân bổ nguồn đất đai hợp lý nhất, phù hợp với sự phát triển của các ngành,
lĩnh vực trong thời kỳ hội nhập.
a. Khu vực kinh tế công nghiệp.
Cùng với sự tăng trưởng về giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế cơng nghiệp
có sự chuyển dần từ khu vực kinh tế nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Trên địa bàn có trên
180 cơng ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động với
trên 1.300 hộ cá thể tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
lớn nhỏ, hầu hết đều ổn định và kinh doanh có lãi. Chuyển dần cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư.
b. Khu vực kinh tế nông nghiệp.
Khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản phẩm
quốc nội ( 1,9% GDP). Phường đang từng bước cổ phần hóa, chuyển dần lao

động nơng nghiệp sang cơng nghiệp-dịch vụ-thương mại. Lập một số dự án
cho hội VAC và một bộ phận nhân dân vay vốn ưu đãi để cải tạo vườn tạp,
đầu tư vào chăn nuôi đã tạo được nhiều việc làm cho lao động nông nhàn,
nâng cao thu nhập. Sản xuất nông nghiệp chuyển dần theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung, tích cực chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp.
Tuy nhiên các loại đất nơng nghiệp năm 2006 đều có xu hướng giảm so với
năm 2000 do chia tách địa giới hành chính với phường Hưng Phúc.
c. Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ. du lịch.
Hoạt động thương mại đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện tại


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 14 -

trên địa bàn phường có 105 doanh nghiệp ngồi quốc doanh đang hoạt động
ổn định, tăng 74 doanh nghiệp so với năm 2000. Có 1.814 cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể. Riêng hoạt động thương mại- dịch vụ có tới 1.363 cơ sở, tăng
611 cơ sở so với năm 2000.
Về cơ bản, thương mại nội địa tuy có phát triển nhưng vẫn cịn ở mức
thấp, chưa tạo được nguồn hàng ổn định, chất lượng cao, cơ cấu tiêu dùng thể
hiện trình độ sản xuất và mức sống của một bộ phận dân cư cịn thấp.
*Tóm lại :
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
thương mại- dịch vụ đang đặt ra vấn đề cấp thiết là phải đáp ứng nhu cầu tăng
nguồn đất đai cung ứng cho công nghiệp, thương mại đồng thời phải sử dụng
đất đai tránh gây ơ nhiễm mơi trường. Điều này địi hỏi có sự chuyển dịch cơ
cấu và phân bổ đất đai hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

3.2.2. Thực trạng phát triển văn hoá, xã hội.

a. Đặc điểm về dân số, lao động, việc làm, thu nhập và mức sống.
Năm 2006, dân số phường Hưng Bình có 17.816 người, chiếm 7,40%
dân số của thành phố. Tỷ lệ tăng dân số (năm 2000 là 1,52% đến năm 2006 là
1,24%). Trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên (năm 2000 là 0,42% đến năm 2006 là
0,22%) và tỷ lệ tăng cơ học (năm 2000 là 6,85% đến năm 2006 là 15,78%).
Tổng số lao động trong độ tuổi là 10.547 người, chiếm 59,20% dân số của
phường. Tỷ lệ hộ nghèo là 4,8% năm 2000 và 3,5% năm 2006. Tỷ lệ hộ khá
giàu là 42% năm 2000 và 65% năm 2006.
Nhìn chung đời sống của nhân dân trong những năm qua đã được cải
thiện rõ rệt. Trình độ dân trí tương đối cao, nguồn lao động dồi dào và nguồn
lao động trẻ chiếm tỷ trọng lớn là một trong những lợi thế để phường phát huy
sức mạnh trong phát triển kinh tế, xã hội. Vì thế cũng cần tăng thêm đất đai
cho các ngành sản xuất để đáp ứng nhu cầu này để xây dựng nhà xưởng, các


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 15 -

khu dân cư … Đòi hỏi nhu cầu tăng đất đai trong các lĩnh vực phi nông
nghiệp giảm nhu cầu đất nông nghiệp và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
cho các mục đích. Tuy nhiên giảm diện tích đất nơng nghiệp phải đảm dảo an
ninh lương thực và nhu cầu cần thiết của các loại đất khác trong nông nghiệp.
b. Thực trạng phát triển các khu dân cư dô thị.
Hiện tại Hưng Bình có 17 khối dân cư. Tổng diện tích đất ở đơ thị là
54,15 ha, bình qn diện tích đất đơ thị là 30,39m 2/người/năm, mật độ dân số
trung bình là 10.938 người/km2. Những năm gần đây, tốc độ đô thị không
ngừng phát triển, nhịp độ xây dựng đô thị diên ra khá sôi động nhất là xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, các cơng trình kinh doanh dịch vụ, cơng trình
cơng cộng. Sự tăng lên các nhu cầu sản xuất kinh doanh đòi hỏi nguồn lực đất

dai tương đối lớn đủ đáp ứng các nhu cầu này. Và nhiện vụ của quy hoạch sử
dụng đất là giải quyết vấn đề này hợp lý nhất và phù hợp với sự phát triển
chung của phường và của toàn thành phố. Ví dụ như tăng nhu cầu đất đai để
xây dựng nhà xưởng, khu dân cư đáp ứng sự gia tăng dân số và tăng nguồn
lao động ngày càng có chất lượng của phường.
c. Thực trạng về văn hoá.
* Giáo dục - đào tạo.
Cơng tác xây dựng kiên cố hóa trường học được triển khai tích cực và có
hiệu quả. Thực hiện chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học, đẩy mạnh cơng
tác xã hội hóa giáo dục :
- Năm 2006 trường mầm non bán cơng Hưng Bình: bé khỏe, bé ngoan
đạt 98%, là trường học đầu tiên của phường vinh dự được đón nhận đơn vị
chuẩn Quốc gia.
- Cơng tác phát triển giáo dục tại trường Tiểu học Hưng Bình có nhiều
chuyển biến. Chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh, trường đạt danh hiệu tiên
tiến. Các lớp học được duy trì ổn định về sỹ số, khơng có học sinh bỏ học,
công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 98%. Chất lượng đạo đức
của học sinh: loại tốt chiếm 80%, loại khá tốt chiếm 20%. Có 280 em đạt học


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 16 -

sinh giỏi, chiếm 37%, 305 em đạt loại khá chiếm 40%, loại trung bình có 164
em chiếm 22,5%, loại yếu có 4 em chiếm 0,5%. Về đội ngũ giáo viên đã có ý
thức tự học tập nâng cao trình độ chun mơn. Nhà trường có 1 giáo viên đạt
giáo viên giỏi cấp Tỉnh, 4 giáo viên đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở, 4
giáo viên giỏi cấp thành phố và 19 giáo viên giỏi cấp phường.
- Về chất lượng học sinh và giáo viên trường Trung học cơ sở Hưng

Bình: Về đạo đức tồn trường có 728 em đạt loại tốt chiếm 73,8%, loại khá
179 em chiếm 19,3%, loại trung bình có 23 em chiếm 2,4%. Có 3 em đạt học
sinh giỏi quốc gia môn mỹ thuật, 3 học sinh giỏi tỉnh, 25 học sinh giỏi cấp
thành phố 146 em học sinh giỏi toàn diện chiếm 15,7%, 467 em học sinh tiên
tiến chiếm 49,9%, học sinh trung bình có 287 em chiếm 30,9%, 33 em xếp
loại yếu chiếm 3,5%. Số học sinh được xét tốt nghiệp lớp 9 là 264 em, đạt
100%.
Ngoài ra phường có một trung tâm giáo dục thường xuyên (diện tích 1 ha),
trường Trung học sư phạm (1,7 ha), trường dạy nghề cơ điện Nghệ An (2 ha)
và trường PTTH Huỳnh Thúc Kháng (diện tích 1,8 ha).
* Y tế.
Hiện tại phường có 1 trạm y tế trung tâm .Những năm gần đây đã đầu tư
cơ sở vật chất, xây dựng trạm y tế, tiếp nhận bác sỹ về trạm, tập trung chỉ đạo
xây dựng phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế.Năm 2006 phường đã tổ chức
khám và điều trị cho 13.365 lượt dân, tổ chức khám bệnh tại trường học như
trường mầm non 363/369 cháu, trường tiểu học 121/123 cháu, trường THCS
670/965 học sinh. Tồn phường có 3 giường bệnh với 27 cán bộ y tế.
* Văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
Chỉ đạo điểm các khối xây dựng ngõ phố văn minh theo Nghị quyết 06
của Thành ủy. Đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư trên địa bàn ngày càng
đi vào chiều sâu, có trên 65% dân cư tham gia tập luyện thể dục thể thao hàng
ngày, có 3 cụm thể dục thể thao hoạt động thường xuyên. Các hoạt động hè
cho các cháu thiếu niên nhi đồng, hoạt động của các hội khuyến học, câu lạc


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 17 -

bộ thơi ngày càng thu hút được nhiều người tham gia. Tỷ lệ treo cờ trong các

khu dân cư và các tuyến phố đạt 95%.
* Quốc phòng, an ninh.
Phường đã tổ chức xét duyệt hồ sơ chế độ chính sách những người tham
gia chỗng Mỹ theo quyết định 290 của Chính phủ, tiếp nhận và đề nghị cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho nhân thân sỹ quan.
Tổ chức sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại địa phương, động viên
thanh niên đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đạt chỉ tiêu thành phố giao. Tổ
chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 4 và 5. Thực hiện tốt
công tác trật tự an tồn giao thơng, an ninh đơ thị, kiểm tra hộ tịch, hộ khẩu,
kiên quyết xử lý các vụ việc như: buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy,
trộm cắp, cướp giật,…
d. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
* Hệ thống giao thông, thủy lợi.
Giao thông đường bộ được đầu tư phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng
và số lượng. Huy động nội lực trong dân đã làm được 2.853m đường nhựa,
27.144m đường bê tông, 43.485m vỉa hè. Vận động nhiều hộ dân tự nguyện
hiến đất để thông tuyến mở đường. Một số tuyến đường chính như:
- Đường Nguyễn Văn Cừ dài 1,32 km, là đường ranh giới giữa phường
Hưng Bình và phường Hưng Phúc, chạy dọc theo các khối Vinh Quang và
khối 20.
- Đường Dốc Thiết dài 1,11 km, là đường liên phường, điểm đầu từ
đường Lê Lợi chạy qua các khối Tân Yên, Quang Tiến và khối Vinmh Quang
nối vào đường Nguyễn Văn Cừ phường Hưng Phúc.
- Đường Nguyễn Thị Minh Khai dài 1,36km, là đường ranh giới giữa
phường Hưng Bình với các phường Lê Lợi, Quang Trung và phường Lê Mao.
Hệ thống cung cấp nước bao gồm nước máy, nước giếng khơi, nước
khoan và nước mưa. Nguồn nước máy được cung cấp từ nhà mày nước Vinh
với công suất 20.000m3/ngày-đêm. Hiện tại phường vẫn chưa có hệ thống thu



Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 18 -

gom và xử lý nước thải riêng. Tình trạng thiếu hệ thống xử lý nước thải có thể
gây ơ nhiễm mơi trường, hủy hoại mơi trường sinh thái và gây thối hóa đất.
Quy hoạch sử dụng đất phải tập trung giải quyết vấn đề này như xác định địa
điểm, vị trí xây dựng các nhà máy, vị trí thốt nước thải ở những nơi đất đai ít
có giá trị sử dụng về mặt kinh tế, đất khơ cằn đối với mục đích nơng nghiệp,

*Đánh giá chung.
Quy hoạch sử dụng đất đai hướng tới mục tiêu là tài nguyên đất trên địa
bàn phường, căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội để điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây
dựng phương án quy hoạch nhằm phân bố và sử dụng đất đai thống nhất và
hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Năm năm qua, tình hình kinh tế tồn phường
có những bước chuyển biến rõ nét nhất là khi hạ tầng đơ thị được nâng cấp,
các hộ có đất rộng đã chuyển nhượng một phần đất để có điều kiện đầu tư cho
sản xuất kinh doanh, xây dựng các ki-ốt, nhà trọ cho thuê và các dịch vụ khác.
Do đó, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.
Tuy vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay vẫn đang là một vấn đề khó
khăn của phường khi chưa có sự bố trí hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát
triển tất yếu này trong thời gian tới.
3.3. Thực trạng về quản lý và sử dụng đất.
3.3.1. Tình hình quản lý đất đai.
- Công tác quản lý đất đai theo địa giới hành chính.
Thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ, địa
giới hành chính của phường Hưng Bình với các phường lân cận đã được xác
định. Qua công tác lập sổ mục kê đất đai, cập nhật, chỉnh lý những số liệu mới
nhất từ công tác đo đạc thống kê và kiểm kê đất đai. Hiện nay diện tích tự

nhiên của phường là 161,67 ha; chiếm 2,39% diện tích tự nhiên của thành phố.
- Cơng tác đo đạc lập bản đồ địa chính.
Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính bằng cơng nghệ số tỷ lệ từ 1/500


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 19 -

đến 1/2000 để phục vụ cho công tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết của phường.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hồn thành cơng tác lập quy hoạch chung xây dựng đến năm 2020 đồng
thời tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2020.
- Công tác giao đất, thu hồi đất.
Thực hiện việc quản lý giao đất, thu hồi đất theo đúng trình tự thủ tục
quy định của pháp luật về đất đai.Trong năm 2006, phường đã giao cho các
đối tượng sử dụng đất là 160,13 ha; chiếm 99,05% diện tích đất tự nhiên.
Việc giao đất, cho thuê đất đã cơ bản đáp ứng xây dựng các cơng trình
trọng điển của phường và cỉa thành phố, tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia
đình thuê đất phát triển sản xuất kinh doanh.
- Công tác đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trong năm qua phường đã làm các thủ tục, giải quyết hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho 131 trường hợp, cơ bản cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân đạt trên 97,80%; làm thủ
tục chuyển nhượng cho 55 hộ, xác nhận hồ sơ thế chấp vay vốn bằng quyền
sử dụng đất cho 233 hộ.

Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, các cấp chính quyền phường đã nắm
chắc được thực trạng quỹ đất, quản lý chặt chẽ quá trình chuyển dịch đất đai
nhằm khai thác nguồn thu từ đất góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước
nhất là thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ…
- Cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Tồn bộ diện tích đất đai của phường được thống kê hàng năm theo quy
định của ngành, cung cấp các tài liệu quan trọng về đất đai, phục vụ công tác
Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 20 -

*Tóm lại:
Cơ cấu sử dụng đất được tạo ra trong quá trình quy hoạch sử dụng đất là
cơ sở để thống kê đất đai, các số liệu về phân hạng đánh giá đất cũng được sử
dụng để lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai. Cơng tác quản lý đơ thị,
giải phóng mặt bằng có lúc, có nơi chưa đạt yêu cầu. Việc cấp phát giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn chưa kịp thời, sự kết hợp giữa các khối
nhiều khi cịn mang tính thủ tục, chưa thực sự bám sát các hoạt động của khối
nên chưa giải quyết được những vướng mắc cho người dân khi thực hiện các
thủ tục liên quan đến đất đai. Vì vậy cơng tác quản lý đất đai cũng đóng vai
trị rất quan trọng để hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của phường và là cơ
sở để giải quyết các tranh chấp, những vướng mắc của người dân trong việc
sử dụng đất đai đúng pháp luật.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2006.
3.3.2.1. Đất phi nơng nghiệp.
Năm 2006, diện tích đất phi nơng nghiệp của phường là 124,70 ha;
chiếm 77,13% tổng diện tích tự nhiên. Bình qn diện tích đất phi nơng

nghiệp/nhân khẩu là 69,99 m2/người.
Đất phi nông nghiệp gồm các loại:
- Đất ở: 54,15 ha; chiếm 43,43% diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 66,34 ha; chiếm 53,20 diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất tơn giáo tín ngưỡng: 0,08 ha; chiếm 0,06% diện tích đất phi nơng
nghiệp.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 2,20 ha; chiếm 1,76% diện tích đất phi nông
nghiêp.
- Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng: 1,93 ha; chiếm 1,55% diện tích
đất phi nơng nghiệp.
* Đất ở tại đơ thị.
Tồn phường có 54,15 ha đất ở tại đơ thị được chia thành 17 khối, chiếm
43,43% diện tích đất phi nơng nghiệp và chiếm 33,49% tổng diện tích đất tự
nhiên. Bình qn diện tích đất ở đơ thị là 30,39m2/người.
*Đất chuyên dùng.
Diện tích đất chuyên dùng của phường là 66,34 ha; chiếm 53,20% diện
tích đất phi nơng nghiệp và chiếm 41,03% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất chuyên dùng bao gồm các loại sau:


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 21 -

- Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp.
Diện tích 5,25 ha; chiếm 7,91% diện tích đất chun dùng.
- Đất quốc phịng, an ninh.
Năm 2006, diện tích đất quốc phịng, an ninh là 7,48 ha; chiếm 11,27%
diện tích đất chuyên dùng và chiếm 5,62% diện tích đất quốc phịng, an ninh
của thành phố.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp.
Diện tích đất kinh doanh phi nông nghiệp là 12,55 ha; chiếm 18,92%
diện tích đất chuyên dùng và chiếm 7,58% tổng diện tích đất tự nhiên tồn
phường.
- Đất có mục đích cơng cộng.
Có diện tích (năm 2006) là 41,36ha; chiếm 62,34% diện tích đất chuyên
dùng (chiếm 25,58% tổng diện tích đất tự nhiên) và chiếm 3,49% diện tích đất
có mục đích cơng cộng của thành phố.Bao gồm: đất giao thông, thủy lợi, đất
cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, cơ sở giáo dục- đào tạo, cơ sở thể dục thể thao,

- Đất sơng suối và mặt nước chun dùng.
Với diện tích 1,93 ha; chiếm 1,55% diện tích đất phi nơng nghiệp và
chiếm 1,19% tổng diện tích đất tự nhiên.
*Bảng 2: Diện tích, cơ cấu đất phi nơng nghiệp năm 2006.
Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Đất phi nơng nghiệp

124,70

100,00

1.Đất ở
Đất ở tại đơ thị
2.Đất chun dùng


54,15
54,15
66,34

43,43
43,43
53,20

2.1.Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp.

5,25

7,91

2.2. Đất quốc phòng - an ninh

7,48

11,27

2.3.Đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp.

12,25

18,92

2.4.Đất có mục đích cơng cộng.
3.Đất tơn giáo, tín ngưỡng.

41,36

0,08

62,34
0,06

4.Đất nghĩa trang, nghĩa địa.

2,20

1,76

5.Đất sơng suối và mặt nước chuyên dùng.

1,93

1,55


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 22 -

3.3.2.2. Đất nông nghiệp.
Năm 2006, diện tích đất nơng nghiệp của phường có 35,43 ha; chiếm
21,92% diện tích đất tự nhiên tồn phường. Bình qn diện tích đất nơng
nghiệp/người là 83,80m2/người. Bao gồm các loại đất sau:
a. Đất sản xuất nông nghiệp: 34,75ha; chiếm 98,08% diện tích đất nơng
nghiệp và chiếm 21,49% diện tích đất tự nhiên. Bao gồm:
*Đất trồng cây hàng năm: là 10,77 ha; chiếm 30,99% diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp, trong đó:

- Đất trồng lúa: 4,35 ha; chiếm 40,38% diện tích đất trồng cây hàng năm
và chiếm 12,52% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, gồm:
+ Đất chuyên trồng lúa nước: 4,04 ha; chiếm 37,51% diện tích đất trồng
cây hàng năm.
+ Đất trồng lúa nước còn lại : 0,31 ha; chiếm 2,88% diện tích đất trồng
cây hàng năm.
- Đất trồng cây hàng năm khác: 6,42 ha; chiếm 59,61% diện tích đất
trồng cây hàng năm.
Đất sản xuất nông nghiệp của phường đã giao cho hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài. Tuy nhiên cần chú ý các biện pháp cải tạo đất để sử
dụng đất ngày càng có hiệu quả hơn.
*Đất trồng cây lâu năm.
Diện tích đất trồng cây lâu năm là 23,98 ha; chiếm 69% diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp.
b. Đất ni trồng thủy sản.
0,68 ha, chiếm 1,92% diện tích đất nơng nghiệp.
*Bảng3 : Diện tích, cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2006.
Loại đất
Đất nơng nghiệp.

Diện tích (ha)
35,43

Cơ cấu (%)
100,00

1. Đất sản xuất nơng nghiệp.
1.1. Đất trồng cây hàng năm.
1.1.1. Đất trồng lúa.


34,75
10,77
4,35

98,08
30,99
40,38

1.1.1.1. Đất chuyên trồng lúa nước.
1.1.1.2. Đất trồng lúa nước còn lại.

4,04
0,31

37,51
2,88

1.1.2. Đất trồng cây hàng năm còn lại.

6,42

59,61


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 23 -

1.2. Đất trồng cây lâu năm.
2. Đất nuôi trồng thủy sản.


23,98
0,68

69,00
1,92

3.3.2.3. Đất chưa sử dụng.
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2006 là 1,54 ha; chiếm 0,95% tổng diện
tích đất tự nhiên tồn phường.

*Bảng4 : Biến động đất đai giai đoạn 2000-2006 của phường Hưng Bình

Chỉ tiêu
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây lâu năm khác
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan,cơng trình
sự nghiệp
Đất quốc phịng, an ninh
Đất sản xuất kinh doanh PNN

Đất có mục đích cơng cộng
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sơng suối và mặt nước
CD
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

Năm 2006

Diện
cấu
tích (ha)
(%)
161,67 100,00
35,43
21,92
34,75
21,49
10,77
6,66
4,35
2,69
6,42
3,97
23,98
14,83
23,98
14,83
0,68

0,42
124,70
77,13
54,15
33,49
66,34
41,03

So với năm 2005
So với năm 2000
Diện
Diện
Tăng(+),
Tăng(+),
tích
tích
giảm(-)
giảm(-)
(ha)
(ha)
161,67
220,16
58,49
35,82
-0,39
47,59
12,16
35,11
-0,36
46,88

12,13
11,10
-0,33
14,35
3,58
4,62
-0,27
4,62
0,27
6,48
-0,06
9,73
3,31
24,01
-0,03
32,53
8,55
24,01
-0,03
23,98
0,71
-0,03
0,71
0,03
124,27
-0,43
170,50
45,80
54,16
-0,01

75,70
21,55
65,67
0,67
88,36
22,02

5,25

3,25

5,25

-

6,41

1,16

7,48
12,25
41,36
0,08
2,20

4,63
7,58
25,58
0,05
1,36


7,48
11,96
40,98
0,08
2,43

0,3
0,38
-0,23

8,47
15,52
57,96
0,08
3,95

0,99
3,27
16,60

1,93

1,19

1,93

2,41

0,48


1,54
1,54

0,95
0,95

1,58
1,58

2,07
2,07

0,53
0,53

-0,04
-0,04

3.3.3. Biến động đất đai.
Từ năm 2000 đến năm 2006 diện tích tự nhiên của phường là 220,16 ha;
giảm 58,49 ha do chia tách địa giới hành chính phường để thành lập phường

1,75


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 24 -


mới. Tổng diện tích tự nhiên của phường là 161,67 ha; chiếm 2,39% tổng diện
tích tự nhiên của thành phố.
*Biến động giữa các loại đất:
a. Đất phi nông nghiệp: giảm 12,16 ha so với năm 2000.
- Đất ở tại đô thị: giảm 21,55 ha so với năm 2000.
- Đất chuyên dùng: giảm 22,02 ha so với năm 2000.
- Đất tơn giáo, tín ngưỡng: 0,08 ha; không thay đổi so với năm 2000.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: giảm 1,75 ha so với năm 2000.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: giảm 0,48 ha so với năm
2000.
b. Đất nông nghiệp: giảm 12,16 ha so với năm 2000.
- Đất sản xuất nông nghiệp: giảm 12,13 ha so với năm 2000, bao gồm:
Đất trồng cây hàng năm: giảm 3,58 ha so với năm 2000.
Đất trồng cây lâu năm: giảm 8,55 ha so với năm 2000.
- Đất nuôi trồng thủy sản: giảm 0,03 ha so với năm 2000.
c. Đất chưa sử dụng: giảm 0,53 ha so với năm 2000.
3.3.4. Tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất dài hạn.
3.3.4.1. Tiềm năng đất đai.
Về tổng quan, tồn bộ diện tích đất đai của phường đã được khai thác và
sử dụng cho các mục đích (chiếm trên 98%). Hiện nay diện tích đất chưa sử
dụng chỉ còn 1,54 ha.
Tiềm năng đất đai phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành được
thể hiện:
- Đối với đất phi nông nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng phát triển thì việc cải tạo, nâng cấp
để tận dụng không gian là cần thiết, đồng thời sẽ đầu tư xây dựng mở rộng
các cơng trình trên diện tích đất nơng nghiệp kém hiệu quả khoảng 10 ha.
- Đối với đất nông nghiệp.
Hướng sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian tới là: Tập trung sản
xuất các loại nông nghiệp sạch (trồng rau, hoa, nuôi trồng thủy sản,.. ) cung

cấp cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn, giảm dần diện tích đất
nơng nghiệp (chuyển sang đất phi nông nghiệp) để thực hiện sử dụng đất tiết
kiệm, hiệu quả và hợp lý.
- Đất chưa sử dụng cịn 1,54 ha; chiếm 0,95% diện tích đất tự nhiên của
toàn phường.
3.3.4.2. Định hướng sử dụng đất dài hạn.
a. Quan điểm phát triển.


Trần Thị Vân Anh- ĐC46

- 25 -

Quan điểm chung là xây dựng phường Hưng Bình trở thành một trong
những trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố, do đặc điểm vị trí của
phường là nằm ở vị trí trung tâm thành phố. Với những nội dụng chủ yếu sau:
- Phát triển dựa vào lợi thế của phường, nhất là lợi thế về vị trí địa lý,
nguồn nhân lực (là phường có tổng số dân đơng thứ 3 sau phường Bến Thủy
và phường Hà Huy Tập), .. gắn với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong
thời kỳ hội nhập.
- Gắn việc phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực xây dựng xã hội
và đào tạo nguồn nhân lực, coi nguồn nhân lực là lợi thế so sánh chủ yếu của
phường để phát triển các ngành, các lĩnh vực.
b. Quan điểm sử dụng đất.
Quan điểm chung là sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý và bền
vững. Cụ thể:
- Khai thác khoa học, hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả quỹ đất
đai.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo bền vững, gắn liền với việc bảo vệ
môi trường.

- Phát triển kinh tế- xã hội phải gắn với củng cố quốc phòng- an ninh.
c. Định hướng sử dụng đất dài hạn.
* Đất phi nông nghiệp.
Với mục tiêu phấn đấu là phát triển phường Hưng Bình trở thành đơ thị
đi đầu trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện địa hóa, hợp tác quốc tế và thu
hút đầu tư nước ngoài của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung
Bộ. Do vậy trong thời gian tới nhiệm vụ chủ yếu là cần ưu tiên cho đầu tư
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi thu hút các dự án
đầu tư trong và ngoài nước.
Dự kiến các loại đất phi nông nghiệp sẽ tăng (khoảng 7,00 ha), cụ thể:
- Đất ở: quy hoạch khu chung cư cao tầng và khu tái định cư của thành
phố với diện tích khoảng 3,00 ha.
- Đất chuyên dùng: 2,00 ha.
- Đất có mục đích cơng cộng: 2,00 ha.
* Đất nơng nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo phát triển theo hướng nông nghiệp sạch cơng nghệ
cao, có hiệu quả và bền vững.


×