Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Quy hoạch sử dụng đất tại phường hưng bình, thành phố vinh giai đoạn 2014 2024

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.07 KB, 47 trang )

PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống.
Quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền
vững để mang lại lợi ích cao nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, bảo vệ
đất và mơi trường.
Quy hoạch sử dụng đất của phường Hưng Bình nhằm đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của phường: huy động nguồn lực, khai thác có hiệu
quả tiềm nang và lợi thế của phường, phấn đấu xây dựng Hưng Bình trở thành
một phường có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững; nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân; phát triển kinh tế, xã hội gắn chặt với
bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo ổn định chính trị, an tồn xã hội và an ninh
- quốc phịng.
Các nhu cầu sử dụng đất luôn luôn biến động, đặc biệt trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường. Quy hoạch sử dụng đất phường Hưng Bình được lập ra nhằm
xây dựng và lựa chọn các phương án quy hoạch phù hợp nhất với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của phường. Nội dung của quy hoạch nhằm xác định các
mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất đai cho từng mục
đích sử dụng trên địa bàn phường; xác định nhu cầu cân đối quỹ đất cho từng
mục đích cụ thể; xác định cụ thể vị trí phân bố, hình thể, diện tích và cơ cấu sử
dụng, từng khoanh đất cho các mục đích nơng, lâm, ngư nghiệp, khu dân cư, hệ
thống cơ sở hạ tầng và các cơng trình chun dùng khác.
Tuy nhiên thực trạng công tác quy hoạch hiện nay vẫn chưa mang lại hiệu
quả cao nhất trong sử dụng đất đai như: các thuộc tính tự nhiên của đất đai vẫn
chưa được xác định phù hợp với mục đích đang sử dụng; chưa có sự hợp lý về
cơ cấu sử dụng đất so với vùng và quy luật biến đổi của nó; sự thống nhất của ba
lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường; …Với quy hoạch sử dụng đất chi tiết
1



phường Hưng Bình, nội dung của quy hoạch sử dụng đất mới chỉ xác định chỉ
tiêu sử dụng hay biến động của các loại đất theo thời kỳ, theo từng loại đất mà
chưa quan tâm tới sự phù hợp đất đai giữa các vùng, khu vực phát triển cụ thể
trong phạm vi của phường. Vì thế cần có sự hồn thiện hơn nữa công tác quy
hoạch chi tiết cho địa phương này. Mặt khác, tổ chức thực hiện quy hoạch cần
có sự phối hợp giữa lãnh đạo, các cơ quan ban ngành với cơ quan chun mơn;
cần có sự khống chế chặt chẽ về thời gian thực hiện các phương án quy hoạch,
kế hoạch cụ thể, từ đó hạn chế đến mức thấp nhất việc chỉnh sửa phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chính vì sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác quy hoạch sử dụng đất chi
tiết này để việc sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất, cùng với sự quan
tâm đặc biệt tới công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nên em lựa chọn đề
tài “Quy hoạch sử dụng đất tại phường Hưng Bình, Thành phố Vinh giai
đoạn 2014- 2024”
2. Mục đích nghiên cứu:
Quy hoạch sử dụng đất phường Hưng Bình có các mục tiêu và kế hoạch sử
dụng đất cụ thể đến năm 2024. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết là căn cứ để giao
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài.Tuy nhiên cơng tác thực hiện quy hoạch còn chưa
mang lại hiệu quả cao nhất tương ứng với điều kiện cụ thể của phường. Vì vậy
nội dung đề tài nhằm hệ thống hố cơ sở khoa học về công tác quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2024 của
phường Hưng Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quy
hoạch sử dụng đất chi tiết tại phường Hưng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung phân tích và đánh giá cơng tác quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2024 của phường Hưng Bình, thành phố Vinh. Nghiên cứu những
vấn đề cụ thể đang diễn ra trên địa bàn phường có ảnh hưởng đến công tác quy
hoạch sử dụng đất chi tiết như thế nào.

2


4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền
tảng, đồng thời kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác như:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp kết hợp phân tích định tính và định lượng: Phân tích định
tính là việc phán đốn mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với
sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra và xử lý. Phân tích định lượng
dựa trên phương pháp số học để lượng hóa mối quan hệ giữa sử dụng đất với
phát triển kinh tế, xã hội.
- Kết hợp phân tích vi mơ và vĩ mơ: Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bắt
đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu chiến lược của quy hoạch
đồng thời căn cứ vào tình hình cụ thể của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hóa,
hồn thiện và tối ưu hóa quy hoạch, vừa điều tiết khống chế vĩ mô vừa giải
quyết các vấn đề vi mô, tạo điều kiện xử lý tốt mối quan hệ giữa vi mô và vĩ mô.
5. Kết cấu của đề tài:
Chương I : Cơ sở khoa học về công tác quy hoạch sử dụng đất.
Chương II : Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường
Hưng Bình giai đoạn 2014 – 2024.
Chương III : Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quy hoạch sử
dụng đất chi tiết phường Hưng Bình trong giai đoạn tới.

3


Phần B. Nội dung
Chương I. Cơ sở khoa học về công tác quy hoạch sử dụng đất đai.

I.Cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai.
1. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu
quả” (Chương II, Điều 18 ).
Điều 19 Luật Đất đai 1993 khẳng định “Căn cứ để quyết định giao đất, cho
thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt ”.
Như vậy để sử dụng và quản lý đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả
nhất thiết phải làm quy hoạch.
2. Thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Mục 2, Điều 26 Luật Đất đai 2003 quy định về thẩm quyền quyết định xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do
Chính phủ trình. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được trình đồng
thời với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
3. Vai trò của đất đai và sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong q
trình sản xuất:
4



- Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người. Đất đai vừa là đối tượng lao động (tạo mơi trường để
tác động như làm nhà xưởng, bố trí máy móc,…), vừa là phương tiện lao động
(dùng để gieo trồng, chăn nuôi gia súc,…). Là tư liệu sản xuất đặc biệt do đất
đai có những tính chất đặc biệt về đặc điểm tạo thành; tính hạn chế về số lượng;
không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng; tính khơng thể thay
thế; tính cố định về vị trí và khả năng tăng tính chất sản xuất.
- Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất. Các yếu tố điều kiện tự
nhiê, kinh tế, xã hội ảnh hưởng rất nhiều đến đất đai. Tài nguyên đất đai có hạn,
lại giới hạn về khơng gian. Đây là yếu tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng
đất.
“ Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa
học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như một tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường .”
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững đẻ mang lại lợi ích cao
nhất. Từ đó cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ trong trước mắt mà cả lâu dài. Mặt kấhc. Quy hoạch
sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử
dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện. Ngăn chặn tình trạng tiêu cực, tranh
chấp. lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi
trường.
4. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất.
Mục 2, Điều 21 Luật Đất đai 2003 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch sử
dụng đất:
Luật Đất đai quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với
5



chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp
dưới; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên.
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ quỹ đất gắn với mục đích sử dụng
theo mặt bằng trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc sắp đặt tiến độ
triển khai quy hoạch sử dụng đất theo thời gian trong kỳ quy hoạch.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được thực hiện đồng bộ cả về lợi ích
kinh tế, xã hội và mơi trường. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử
dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường, bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo dân chủ và công khai.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.
5. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất.
Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất cần
phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa
phương; kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước; điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường; hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử
dụng đất; định mức sử dụng đất, các tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan
đến việc sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.

6


Chương II

Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất tại phường Hưng Bình giai
đoạn 2014 - 2024
I. Quy hoạch sử dụng đất ở phường Hưng Bình giai đoạn 2014 – 2024
1. Mục đích của việc lập quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình để phát triển nông nghiệp và
phát triển khu dô thị của phường. Đối với quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy
hoạch sử dụng đất chi tiết thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội,
dựa vào nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác
định hướng đầu tư, biên pháp cho các ngành trong nông nghiệp đạt tới quy mô
các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá… Quy hoạch sử dụng đất
chi tiết của phường cũng được xây dựng nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị
trí, quy mô, cơ cấu sử dụng đất cũng như bố cục khơng gian trong khu vực quy
hoạch. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn phát
triển của các ngành sản xuất, sự chuyển dịch cơ cấu và cơ hội hội nhập với các
nền kinh tế tiến tiến hơn hiện nay. Mặt khác. với vị trí trung tâm của thành phố
Vinh- thành phố trọng điển phát triển kinh tế khu vực Bắc Trung Bộ, trong thời
gian tới quy hoạch sử dụng đất là tất yếu nhằm xây dựng phường Hưng Bình trở
thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của thành phố Vinh.
2. Căn cứ lập quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng
Bình.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình được lập dựa vào những căn
cứ pháp lý và cơ sở sau:
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
7



- Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
được ban hành kèm theo quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh đến năm 2020.
- Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành
trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung Bộ.
- Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 12/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nghệ An về việc Triển khai thực hiện quyết định số 239/2005/QĐ- TTg ngày
30/9/2005 của Thủ tướng chính phủ.
- Định mức sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất các ngành, các cấp trên địa
bàn thành phố.
- Tài liệu, số liệu, bản đồ về thống kê, kiểm kê đất đai các năm 2004, 2007,
2010, 2013.
- Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của phường đã được nêu trong Báo
cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ phường Hưng Bình nhiệm kỳ 20102014.
- Báo cáo của Uỷ ban nhân dân phường Hưng Bình về tình hình phát triển
kinh tế, xã hội năm 2010, 2013.
- Quy hoạch và định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực đến năm
2024.
- Các chương trình, dự án lớn trên địa bàn đã được các cấp chính quyền phê
duyệt.
3. Nội dung quy hoạch.
3.1.Điều kiện tự nhiên.
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.
Hưng Bình là một trong những phường nằm ở trung tâm Thành phố Vinh.
Phường có tổng diện tích tự nhiên là 161,67 ha. Ranh giới hành chính của
phường được xác định như sau:
8



Phía Bắc giáp phường Hà Huy Tập.
Phía Nam giáp phường Lê Mao và phường Trường Thi.
Phía Đơng giáp phường Hưng Phúc
Phía Tây giáp phường Đơng Vĩnh và phường Lê Lợi
Với vị trí là phường trung tâm, trên địa bàn phường có nhiều trục đường
giao thơng quan trọng chạy qua, kết hợp với các trục đường giao thông nội thị,
các đường liên khu phố trong các khu dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho giao
thương, trao đổi hàng hóa với các xã,phường lân cận và các đơn vị khác. Vị trí
thuận lợi kết hợp với địa hình bằng phẳng vừa có nhiều thuận lợi cho sử dụng
đất đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn trong việc phân bổ nguồn lực đất đai
không nhiều dành cho giao thông của phường trong thời gian tới.
Vị trí địa lý thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong các
tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh
tế xã hội của phường nói chung và phát triển nơng nghiệp nơng thơn nói riêng.
3.1.2.Khí hậu.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt và
có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác. Nhiệt độ trung bình hàng năm là
25,150C,nhiệt độ thấp tuyệt đối(tháng 12, tháng 1) là 4 0C, nhiệt độ cao tuyệt đối
(tháng 6, tháng 7) là 42,10C, số giờ nắng trung bình trong ngày là 5,9 giờ. Như
vậy với nền nhiệt độ cao, nắng nóng nhiều đã tạo điều kiện thuận lợi cho cây
trồng nhiệt đới phát triển tốt. Do đó hướng sử dụng đất sẽ tập trung nhiều vào
các loại cây trồng nhiệt đới cho vùng đất này.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 85%. Gió Tây Nam khơ nóng, tốc độ
lớn (20m/s) gây hạn, làm cây cối khơ héo, giảm năng suất, bốc mặn phèn, tích
lũy sắt nhơm gây thối hóa đất.
Nhìn chung phường có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông
nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đơng với khí hậu khơ, lạnh làm cho vụ đơng
trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho giá

trị cao và xuất khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập
trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho
9


việc thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích.
3.1.3.Các nguồn tài ngun.
* Tài ngun đất.
Đất phù sa có diện tích khoảng 31 ha, chiếm 19,17% diện tích đất tự nhiên.
Các loại đất trong nhóm phù sa được hình thành trên các trầm tích sơng suối, do
sự bồi đắp hàng năm bởi các cấp hạt khác nhau và hàm lượng chất hữu cơ khác
nhau. Đất có thành phần cơ giới thịt nặng,có phản ứng ít chua. Hiện quỹ đất này
đang được sử dụng để phát triển các cây lương thực, thực phẩm, các cây công
nghiệp ngắn ngày.
* Tài nguyên nước.
Nguồn nước mặt: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.665mm nhưng
phân bố không đều và theo 2 mùa rõ rệt.
Nguồn nước ngầm: Việc cấp nước cho các khu vực dân cư trong phường
nhìn chung là rất thuận lợi, cố hộ dân được dùng nước sạch đạt trên 95%. Các
trục đường giao thơng nội đơ đều có đường ống dẫn nước đảm bảo cho nhu cầu
nước sinh hoạt của người dân.
* Cảnh quan môi trường.
Hiện nay cảnh quan môi trường đang bị ảnh hưởng do chuyển một phần
diện tích đất nơng nghiệp sang xây dựng cơ sở hạ tầng, cacsc điểm dân cư kết
hợp với hoạt động của các phương tiện giao thơng và việc sử dụng các loại hóa
chất ngày càng tăng đã phá vỡ hệ sinh thái và gây ô nhiễm môi trường.
Một số nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường:
- Trong canh tác nông nghiệp dùng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học có yếu
tố độc hại ngày càng tăng, khơng được kiểm sốt chặt chẽ.
- Q trình sản xuất tạo ra nguồn rác thải khá lớn chưa được xử lý, làm ô

nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn phường.
3.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,5% trong thời kỳ 2005-2009 và đạt
10


13,4% năm 2009-2013. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng
dần tỷ trọng các ngành cơng nghiệp- xây dựng- thương mại- dịch vụ và giảm tỷ
trọng ngành nơng nghiệp.
Các ngành kinh tế quan trọng có mức tăng trưởng khá, trong đó:
+ Ngành cơng nghiệp- xây dựng giai đoạn 2005-2009 là 18,8%.
+ Ngành dịch vụ giai đoạn 2005-2009 là 11,4%
+ Ngành nông-ngư nghiệp giai đoạn 2005-2009 là 4,9%.
Bảng 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của phường:
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Tổng số
Nơng-ngư nghiệp
Cơng nghiệp- xây dựng
Thương mại- dịch vụ

Năm 2004
100
6,5
29
64,5

Năm 2007 Năm 2010 Năm 2013
100

100
100
3,4
2,4
1,9
34,9
37,5
38,5
61,7
60,1
59,6

Tỷ trọng ngành nông-ngư nghiệp luôn giảm qua các năm và đến năm 2013
chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 1,9%. Tỷ trọng công nghiệp- xây dựng thì liên tục
tăng qua các năm nhưng mức độ tăng khơng mạnh mẽ. Cịn thương mại- dịch vụ
thì giảm dần. Điều này phù hợp với cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo xu hướng
tích cực của phường trong giai đoạn 2009-2013.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy cao nhưng chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế của phường. Do đó áp lực đối với việc phân bổ nguồn lực đất đai cho các
ngành càng cần thiết và khó khăn hơn bởi trong khi tăng tỷ trọng của nhiều
ngành cùng lúc mà chỉ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp sẽ dẫn đến thiếu rất
nhiều đất đai. Vì thế nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất làm sao để phân bổ
nguồn đất đai hợp lý nhất, phù hợp với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực
trong thời kỳ hội nhập.
a. Khu vực kinh tế công nghiệp.
Cùng với sự tăng trưởng về giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế cơng nghiệp có
11


sự chuyển dần từ khu vực kinh tế nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Trên địa bàn có trên 180
cơng ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động với trên
1.300 hộ cá thể tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ lớn
nhỏ, hầu hết đều ổn định và kinh doanh có lãi. Chuyển dần cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm ra khỏi khu dân cư.
b. Khu vực kinh tế nông nghiệp.
Khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản phẩm quốc
nội ( 1,9% GDP). Phường đang từng bước cổ phần hóa, chuyển dần lao động
nông nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ-thương mại. Lập một số dự án cho hội
VAC và một bộ phận nhân dân vay vốn ưu đãi để cải tạo vườn tạp, đầu tư vào
chăn nuôi đã tạo được nhiều việc làm cho lao động nông nhàn, nâng cao thu
nhập. Sản xuất nơng nghiệp chuyển dần theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung,
tích cực chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp. Tuy nhiên các loại đất
nông nghiệp năm 2013 đều có xu hướng giảm so với năm 2007 do chia tách địa
giới hành chính với phường Hưng Phúc.
c. Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ. du lịch.
Hoạt động thương mại đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện tại trên
địa bàn phường có 105 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động ổn định,
tăng 74 doanh nghiệp so với năm 2000. Có 1.814 cơ sở sản xuất kinh doanh cá
thể. Riêng hoạt động thương mại- dịch vụ có tới 1.363 cơ sở, tăng 611 cơ sở so
với năm 2007.
Về cơ bản, thương mại nội địa tuy có phát triển nhưng vẫn cịn ở mức thấp,
chưa tạo được nguồn hàng ổn định, chất lượng cao, cơ cấu tiêu dùng thể hiện
trình độ sản xuất và mức sống của một bộ phận dân cư còn thấp.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
thương mại- dịch vụ đang đặt ra vấn đề cấp thiết là phải đáp ứng nhu cầu tăng
nguồn đất đai cung ứng cho công nghiệp, thương mại đồng thời phải sử dụng đất
đai tránh gây ô nhiễm mơi trường. Điều này địi hỏi có sự chuyển dịch cơ cấu và
12



phân bổ đất đai hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
3.2.2. Thực trạng phát triển văn hoá, xã hội.
a. Đặc điểm về dân số, lao động, việc làm, thu nhập và mức sống.
Năm 2013, dân số phường Hưng Bình có 17.816 người, chiếm 7,40% dân
số của thành phố. Tỷ lệ tăng dân số (năm 2007 là 1,52% đến năm 2013 là
1,24%). Trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên (năm 2007 là 0,42% đến năm 2013 là
0,22%) và tỷ lệ tăng cơ học (năm 2007 là 6,85% đến năm 2013 là 15,78%).
Tổng số lao động trong độ tuổi là 10.547 người, chiếm 59,20% dân số của
phường. Tỷ lệ hộ nghèo là 4,8% năm 2007 và 3,5% năm 2006. Tỷ lệ hộ khá giàu
là 42% năm 2000 và 65% năm 2013.
Nhìn chung đời sống của nhân dân trong những năm qua đã được cải thiện
rõ rệt. Trình độ dân trí tương đối cao, nguồn lao động dồi dào và nguồn lao động
trẻ chiếm tỷ trọng lớn là một trong những lợi thế để phường phát huy sức mạnh
trong phát triển kinh tế, xã hội. Vì thế cũng cần tăng thêm đất đai cho các ngành
sản xuất để đáp ứng nhu cầu này để xây dựng nhà xưởng, các khu dân cư … Đòi
hỏi nhu cầu tăng đất đai trong các lĩnh vực phi nông nghiệp giảm nhu cầu đất
nông nghiệp và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích. Tuy nhiên
giảm diện tích đất nơng nghiệp phải đảm dảo an ninh lương thực và nhu cầu cần
thiết của các loại đất khác trong nông nghiệp.
b. Thực trạng phát triển các khu dân cư dô thị.
Hiện tại Hưng Bình có 17 khối dân cư. Tổng diện tích đất ở đơ thị là 54,15
ha, bình qn diện tích đất đô thị là 30,39m 2/người/năm, mật độ dân số trung
bình là 10.938 người/km2. Những năm gần đây, tốc độ đô thị không ngừng phát
triển, nhịp độ xây dựng đô thị diên ra khá sôi động nhất là xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, nhà ở, các cơng trình kinh doanh dịch vụ, cơng trình cơng cộng. Sự tăng
lên các nhu cầu sản xuất kinh doanh đòi hỏi nguồn lực đất dai tương đối lớn đủ
đáp ứng các nhu cầu này. Và nhiện vụ của quy hoạch sử dụng đất là giải quyết
vấn đề này hợp lý nhất và phù hợp với sự phát triển chung của phường và của
toàn thành phố. Ví dụ như tăng nhu cầu đất đai để xây dựng nhà xưởng, khu dân

13


cư đáp ứng sự gia tăng dân số và tăng nguồn lao động ngày càng có chất lượng
của phường.
c. Thực trạng về văn hố.
* Giáo dục - đào tạo.
Cơng tác xây dựng kiên cố hóa trường học được triển khai tích cực và có
hiệu quả. Thực hiện chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học, đẩy mạnh công tác
xã hội hóa giáo dục :
- Năm 2013 trường mầm non bán cơng Hưng Bình: bé khỏe, bé ngoan đạt
98%, là trường học đầu tiên của phường vinh dự được đón nhận đơn vị chuẩn
Quốc gia.
- Công tác phát triển giáo dục tại trường Tiểu học Hưng Bình có nhiều
chuyển biến. Chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh, trường đạt danh hiệu tiên tiến.
Các lớp học được duy trì ổn định về sỹ số, khơng có học sinh bỏ học, cơng tác
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 98%. Chất lượng đạo đức của học
sinh: loại tốt chiếm 80%, loại khá tốt chiếm 20%. Có 280 em đạt học sinh giỏi,
chiếm 37%, 305 em đạt loại khá chiếm 40%, loại trung bình có 164 em chiếm
22,5%, loại yếu có 4 em chiếm 0,5%. Về đội ngũ giáo viên đã có ý thức tự học
tập nâng cao trình độ chun mơn. Nhà trường có 1 giáo viên đạt giáo viên giỏi
cấp Tỉnh, 4 giáo viên đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở, 4 giáo viên giỏi cấp
thành phố và 19 giáo viên giỏi cấp phường.
- Về chất lượng học sinh và giáo viên trường Trung học cơ sở Hưng Bình:
Về đạo đức tồn trường có 728 em đạt loại tốt chiếm 73,8%, loại khá 179 em
chiếm 19,3%, loại trung bình có 23 em chiếm 2,4%. Có 3 em đạt học sinh giỏi
quốc gia môn mỹ thuật, 3 học sinh giỏi tỉnh, 25 học sinh giỏi cấp thành phố 146
em học sinh giỏi toàn diện chiếm 15,7%, 467 em học sinh tiên tiến chiếm
49,9%, học sinh trung bình có 287 em chiếm 30,9%, 33 em xếp loại yếu chiếm
3,5%. Số học sinh được xét tốt nghiệp lớp 9 là 264 em, đạt 100%.

Ngồi ra phường có một trung tâm giáo dục thường xuyên (diện tích 1 ha),
trường Trung học sư phạm (1,7 ha), trường dạy nghề cơ điện Nghệ An (2 ha) và
14


trường PTTH Huỳnh Thúc Kháng (diện tích 1,8 ha).
* Y tế.
Hiện tại phường có 1 trạm y tế trung tâm .Những năm gần đây đã đầu tư cơ
sở vật chất, xây dựng trạm y tế, tiếp nhận bác sỹ về trạm, tập trung chỉ đạo xây
dựng phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế.Năm 2013 phường đã tổ chức khám và
điều trị cho 13.365 lượt dân, tổ chức khám bệnh tại trường học như trường mầm
non 363/369 cháu, trường tiểu học 121/123 cháu, trường THCS 670/965 học
sinh. Tồn phường có 3 giường bệnh với 27 cán bộ y tế.
* Văn hóa thơng tin, thể dục thể thao.
Chỉ đạo điểm các khối xây dựng ngõ phố văn minh theo Nghị quyết 06 của
Thành ủy. Đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư trên địa bàn ngày càng đi vào
chiều sâu, có trên 65% dân cư tham gia tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, có
3 cụm thể dục thể thao hoạt động thường xuyên. Các hoạt động hè cho các cháu
thiếu niên nhi đồng, hoạt động của các hội khuyến học, câu lạc bộ thơi ngày
càng thu hút được nhiều người tham gia. Tỷ lệ treo cờ trong các khu dân cư và
các tuyến phố đạt 95%.
* Quốc phòng, an ninh.
Phường đã tổ chức xét duyệt hồ sơ chế độ chính sách những người tham
gia chỗng Mỹ theo quyết định 290 của Chính phủ, tiếp nhận và đề nghị cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho nhân thân sỹ quan.
Tổ chức sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại địa phương, động viên
thanh niên đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đạt chỉ tiêu thành phố giao. Tổ
chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 4 và 5. Thực hiện tốt cơng
tác trật tự an tồn giao thông, an ninh đô thị, kiểm tra hộ tịch, hộ khẩu, kiên
quyết xử lý các vụ việc như: buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy, trộm

cắp, cướp giật,…
d. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
* Hệ thống giao thông, thủy lợi.
Giao thông đường bộ được đầu tư phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng và
15


số lượng. Huy động nội lực trong dân đã làm được 2.853m đường nhựa,
27.144m đường bê tông, 43.485m vỉa hè. Vận động nhiều hộ dân tự nguyện hiến
đất để thông tuyến mở đường. Một số tuyến đường chính như:
- Đường Nguyễn Văn Cừ dài 1,32 km, là đường ranh giới giữa phường
Hưng Bình và phường Hưng Phúc, chạy dọc theo các khối Vinh Quang và khối
20.
- Đường Dốc Thiết dài 1,11 km, là đường liên phường, điểm đầu từ đường
Lê Lợi chạy qua các khối Tân Yên, Quang Tiến và khối Vinmh Quang nối vào
đường Nguyễn Văn Cừ phường Hưng Phúc.
- Đường Nguyễn Thị Minh Khai dài 1,36km, là đường ranh giới giữa
phường Hưng Bình với các phường Lê Lợi, Quang Trung và phường Lê Mao.
Hệ thống cung cấp nước bao gồm nước máy, nước giếng khơi, nước khoan
và nước mưa. Nguồn nước máy được cung cấp từ nhà mày nước Vinh với công
suất 20.000m3/ngày-đêm. Hiện tại phường vẫn chưa có hệ thống thu gom và xử
lý nước thải riêng. Tình trạng thiếu hệ thống xử lý nước thải có thể gây ô nhiễm
môi trường, hủy hoại môi trường sinh thái và gây thối hóa đất.
Những năm qua, tình hình kinh tế tồn phường có những bước chuyển biến
rõ nét nhất là khi hạ tầng đô thị được nâng cấp, các hộ có đất rộng đã chuyển
nhượng một phần đất để có điều kiện đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xây dựng
các ki-ốt, nhà trọ cho thuê và các dịch vụ khác. Do đó, đời sống nhân dân ổn
định và phát triển.
Tuy vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay vẫn đang là một vấn đề khó khăn
của phường khi chưa có sự bố trí hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển tất

yếu này trong thời gian tới.
3.3. Thực trạng về quản lý và sử dụng đất.
3.3.1. Tình hình quản lý đất đai.
- Cơng tác quản lý đất đai theo địa giới hành chính.
Thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ, địa giới
hành chính của phường Hưng Bình với các phường lân cận đã được xác định.
16


Qua công tác lập sổ mục kê đất đai, cập nhật, chỉnh lý những số liệu mới nhất từ
công tác đo đạc thống kê và kiểm kê đất đai. Hiện nay diện tích tự nhiên của
phường là 161,67 ha; chiếm 2,39% diện tích tự nhiên của thành phố.
- Cơng tác đo đạc lập bản đồ địa chính.
Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính bằng cơng nghệ số tỷ lệ từ 1/500 đến
1/2000 để phục vụ cho công tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết của phường.
- Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hồn thành công tác lập quy hoạch chung xây dựng đến năm 2024 đồng
thời tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2024.
- Công tác giao đất, thu hồi đất.
Thực hiện việc quản lý giao đất, thu hồi đất theo đúng trình tự thủ tục quy
định của pháp luật về đất đai.Trong năm 2013, phường đã giao cho các đối
tượng sử dụng đất là 160,13 ha; chiếm 99,05% diện tích đất tự nhiên.
Việc giao đất, cho thuê đất đã cơ bản đáp ứng xây dựng các cơng trình
trọng điển của phường và cỉa thành phố, tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia
đình thuê đất phát triển sản xuất kinh doanh.
- Công tác đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Trong năm qua phường đã làm các thủ tục, giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho 131 trường hợp, cơ bản cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân đạt trên 97,80%; làm thủ tục chuyển
nhượng cho 55 hộ, xác nhận hồ sơ thế chấp vay vốn bằng quyền sử dụng đất cho
233 hộ.
Thơng qua việc cấp GCNQSDĐ, các cấp chính quyền phường đã nắm chắc
được thực trạng quỹ đất, quản lý chặt chẽ quá trình chuyển dịch đất đai nhằm
khai thác nguồn thu từ đất góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước nhất là
thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ…
17


- Cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Tồn bộ diện tích đất đai của phường được thống kê hàng năm theo quy
định của ngành, cung cấp các tài liệu quan trọng về đất đai, phục vụ công tác
Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn.
Cơ cấu sử dụng đất được tạo ra trong quá trình quy hoạch sử dụng đất là cơ
sở để thống kê đất đai, các số liệu về phân hạng đánh giá đất cũng được sử dụng
để lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai. Cơng tác quản lý đơ thị, giải
phóng mặt bằng có lúc, có nơi chưa đạt yêu cầu. Việc cấp phát giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn chưa kịp thời, sự kết hợp giữa các khối nhiều khi cịn
mang tính thủ tục, chưa thực sự bám sát các hoạt động của khối nên chưa giải
quyết được những vướng mắc cho người dân khi thực hiện các thủ tục liên quan
đến đất đai. Vì vậy cơng tác quản lý đất đai cũng đóng vai trị rất quan trọng để
hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của phường và là cơ sở để giải quyết các tranh
chấp, những vướng mắc của người dân trong việc sử dụng đất đai đúng pháp
luật.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013.
3.3.2.1. Đất phi nơng nghiệp.
Năm 2013, diện tích đất phi nơng nghiệp của phường là 124,70 ha; chiếm
77,13% tổng diện tích tự nhiên. Bình qn diện tích đất phi nơng nghiệp/nhân

khẩu là 69,99 m2/người.
Đất phi nông nghiệp gồm các loại:
- Đất ở: 54,15 ha; chiếm 43,43% diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 66,34 ha; chiếm 53,20 diện tích đất phi nơng nghiệp.
- Đất tơn giáo tín ngưỡng: 0,08 ha; chiếm 0,06% diện tích đất phi nơng
nghiệp.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 2,20 ha; chiếm 1,76% diện tích đất phi nông
nghiêp.
- Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng: 1,93 ha; chiếm 1,55% diện tích đất
phi nơng nghiệp.
* Đất ở tại đơ thị.
Tồn phường có 54,15 ha đất ở tại đơ thị được chia thành 17 khối, chiếm
43,43% diện tích đất phi nơng nghiệp và chiếm 33,49% tổng diện tích đất tự
nhiên. Bình qn diện tích đất ở đơ thị là 30,39m2/người.
18


*Đất chuyên dùng.
Diện tích đất chuyên dùng của phường là 66,34 ha; chiếm 53,20% diện tích
đất phi nơng nghiệp và chiếm 41,03% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất chuyên dùng bao gồm các loại sau:
- Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp.
Diện tích 5,25 ha; chiếm 7,91% diện tích đất chun dùng.
- Đất quốc phịng, an ninh.
Năm 2006, diện tích đất quốc phịng, an ninh là 7,48 ha; chiếm 11,27%
diện tích đất chuyên dùng và chiếm 5,62% diện tích đất quốc phịng, an ninh của
thành phố.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp.
Diện tích đất kinh doanh phi nông nghiệp là 12,55 ha; chiếm 18,92% diện
tích đất chuyên dùng và chiếm 7,58% tổng diện tích đất tự nhiên tồn phường.

- Đất có mục đích cơng cộng.
Có diện tích (năm 2006) là 41,36ha; chiếm 62,34% diện tích đất chuyên
dùng (chiếm 25,58% tổng diện tích đất tự nhiên) và chiếm 3,49% diện tích đất
có mục đích cơng cộng của thành phố.Bao gồm: đất giao thông, thủy lợi, đất cơ
sở văn hóa, đất cơ sở y tế, cơ sở giáo dục- đào tạo, cơ sở thể dục thể thao,…
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.
Với diện tích 1,93 ha; chiếm 1,55% diện tích đất phi nơng nghiệp và chiếm
1,19% tổng diện tích đất tự nhiên.
*Bảng 2: Diện tích, cơ cấu đất phi nơng nghiệp năm 2013.
Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Đất phi nơng nghiệp

124,70

100,00

1.Đất ở
Đất ở tại đô thị
2.Đất chuyên dùng

54,15
54,15
66,34

43,43

43,43
53,20

2.1.Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp.

5,25

7,91

2.2. Đất quốc phịng - an ninh

7,48

11,27

2.3.Đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp.

12,25

18,92

2.4.Đất có mục đích cơng cộng.
3.Đất tơn giáo, tín ngưỡng.

41,36
0,08

62,34
0,06


19


4.Đất nghĩa trang, nghĩa địa.

2,20

1,76

5.Đất sông suối và mặt nước chun dùng.

1,93

1,55

3.3.2.2. Đất nơng nghiệp.
Năm 2013, diện tích đất nơng nghiệp của phường có 35,43 ha; chiếm
21,92% diện tích đất tự nhiên tồn phường. Bình qn diện tích đất nơng
nghiệp/người là 83,80m2/người. Bao gồm các loại đất sau:
a. Đất sản xuất nơng nghiệp: 34,75ha; chiếm 98,08% diện tích đất nơng
nghiệp và chiếm 21,49% diện tích đất tự nhiên. Bao gồm:
*Đất trồng cây hàng năm: là 10,77 ha; chiếm 30,99% diện tích đất sản xuất
nơng nghiệp, trong đó:
- Đất trồng lúa: 4,35 ha; chiếm 40,38% diện tích đất trồng cây hàng năm và
chiếm 12,52% diện tích đất sản xuất nơng nghiệp, gồm:
+ Đất chuyên trồng lúa nước: 4,04 ha; chiếm 37,51% diện tích đất trồng
cây hàng năm.
+ Đất trồng lúa nước cịn lại : 0,31 ha; chiếm 2,88% diện tích đất trồng cây
hàng năm.
- Đất trồng cây hàng năm khác: 6,42 ha; chiếm 59,61% diện tích đất trồng

cây hàng năm.
Đất sản xuất nông nghiệp của phường đã giao cho hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài. Tuy nhiên cần chú ý các biện pháp cải tạo đất để sử
dụng đất ngày càng có hiệu quả hơn.
*Đất trồng cây lâu năm.
Diện tích đất trồng cây lâu năm là 23,98 ha; chiếm 69% diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp.
b. Đất ni trồng thủy sản.
0,68 ha, chiếm 1,92% diện tích đất nơng nghiệp.
*Bảng3 : Diện tích, cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2013.
Loại đất
Đất nơng nghiệp.

Diện tích (ha)
35,43

Cơ cấu (%)
100,00

1. Đất sản xuất nông nghiệp.
1.1. Đất trồng cây hàng năm.
1.1.1. Đất trồng lúa.

34,75
10,77
4,35

98,08
30,99
40,38


1.1.1.1. Đất chuyên trồng lúa nước.

4,04

37,51

20


1.1.1.2. Đất trồng lúa nước còn lại.

0,31

2,88

1.1.2. Đất trồng cây hàng năm còn lại.
1.2. Đất trồng cây lâu năm.
2. Đất ni trồng thủy sản.

6,42
23,98
0,68

59,61
69,00
1,92

3.3.2.3. Đất chưa sử dụng.
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2013 là 1,54 ha; chiếm 0,95% tổng diện

tích đất tự nhiên tồn phường.

*Bảng4 : Biến động đất đai giai đoạn 2007-2013 của phường Hưng Bình
Chỉ tiêu
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nơng nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây lâu năm khác
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở tại đơ thị
Đất chun dùng
Đất trụ sở cơ quan,cơng trình
sự nghiệp
Đất quốc phòng, an ninh
Đất sản xuất kinh doanh PNN
Đất có mục đích cơng cộng
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước
CD
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

Năm 2013


Diện
cấu
tích (ha)
(%)
161,67 100,00
35,43
21,92
34,75
21,49
10,77
6,66
4,35
2,69
6,42
3,97
23,98
14,83
23,98
14,83
0,68
0,42
124,70
77,13
54,15
33,49
66,34
41,03

So với năm 2010
Diện

Tăng(+),
tích
giảm(-)
(ha)
161,67
35,82
-0,39
35,11
-0,36
11,10
-0,33
4,62
-0,27
6,48
-0,06
24,01
-0,03
24,01
-0,03
0,71
-0,03
124,27
-0,43
54,16
-0,01
65,67
0,67

So với năm 2007
Diện

Tăng(+),
tích
giảm(-)
(ha)
220,16
58,49
47,59
12,16
46,88
12,13
14,35
3,58
4,62
0,27
9,73
3,31
32,53
8,55
23,98
0,71
0,03
170,50
45,80
75,70
21,55
88,36
22,02

5,25


3,25

5,25

-

6,41

1,16

7,48
12,25
41,36
0,08
2,20

4,63
7,58
25,58
0,05
1,36

7,48
11,96
40,98
0,08
2,43

0,3
0,38

-0,23

8,47
15,52
57,96
0,08
3,95

0,99
3,27
16,60

1,93

1,19

1,93

2,41

0,48

1,54
1,54

0,95
0,95

1,58
1,58


2,07
2,07

0,53
0,53

-0,04
-0,04

3.3.3. Biến động đất đai.
Từ năm 2007 đến năm 2013 diện tích tự nhiên của phường là 220,16 ha;
21

1,75


giảm 58,49 ha do chia tách địa giới hành chính phường để thành lập phường
mới. Tổng diện tích tự nhiên của phường là 161,67 ha; chiếm 2,39% tổng diện
tích tự nhiên của thành phố.
*Biến động giữa các loại đất:
a. Đất phi nông nghiệp: giảm 12,16 ha so với năm 2007.
- Đất ở tại đô thị: giảm 21,55 ha so với năm 2007.
- Đất chuyên dùng: giảm 22,02 ha so với năm 2007.
- Đất tơn giáo, tín ngưỡng: 0,08 ha; khơng thay đổi so với năm 2007.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: giảm 1,75 ha so với năm 2007.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: giảm 0,48 ha so với năm 2007.
b. Đất nông nghiệp: giảm 12,16 ha so với năm 2007.
- Đất sản xuất nông nghiệp: giảm 12,13 ha so với năm 2007, bao gồm:
Đất trồng cây hàng năm: giảm 3,58 ha so với năm 2007.

Đất trồng cây lâu năm: giảm 8,55 ha so với năm 2007.
- Đất nuôi trồng thủy sản: giảm 0,03 ha so với năm 2007.
c. Đất chưa sử dụng: giảm 0,53 ha so với năm 2007.
3.3.4. Tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất dài hạn.
3.3.4.1. Tiềm năng đất đai.
Về tổng quan, tồn bộ diện tích đất đai của phường đã được khai thác và sử
dụng cho các mục đích (chiếm trên 98%). Hiện nay diện tích đất chưa sử dụng
chỉ cịn 1,54 ha.
Tiềm năng đất đai phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành được thể
hiện:
- Đối với đất phi nông nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng phát triển thì việc cải tạo, nâng cấp
để tận dụng không gian là cần thiết, đồng thời sẽ đầu tư xây dựng mở rộng các
cơng trình trên diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả khoảng 10 ha.
- Đối với đất nông nghiệp.
Hướng sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian tới là: Tập trung sản xuất
các loại nông nghiệp sạch (trồng rau, hoa, nuôi trồng thủy sản,.. ) cung cấp cho
nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn, giảm dần diện tích đất nơng
nghiệp (chuyển sang đất phi nông nghiệp) để thực hiện sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả và hợp lý.
- Đất chưa sử dụng cịn 1,54 ha; chiếm 0,95% diện tích đất tự nhiên của
toàn phường.
3.3.4.2. Định hướng sử dụng đất dài hạn.
a. Quan điểm phát triển.
22


Quan điểm chung là xây dựng phường Hưng Bình trở thành một trong
những trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố, do đặc điểm vị trí của
phường là nằm ở vị trí trung tâm thành phố. Với những nội dụng chủ yếu sau:

- Phát triển dựa vào lợi thế của phường, nhất là lợi thế về vị trí địa lý,
nguồn nhân lực (là phường có tổng số dân đông thứ 3 sau phường Bến Thủy và
phường Hà Huy Tập), .. gắn với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ
hội nhập.
- Gắn việc phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực xây dựng xã hội và
đào tạo nguồn nhân lực, coi nguồn nhân lực là lợi thế so sánh chủ yếu của
phường để phát triển các ngành, các lĩnh vực.
b. Quan điểm sử dụng đất.
Quan điểm chung là sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý và bền vững.
Cụ thể:
- Khai thác khoa học, hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả quỹ đất đai.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo bền vững, gắn liền với việc bảo vệ
môi trường.
- Phát triển kinh tế- xã hội phải gắn với củng cố quốc phòng- an ninh.
c. Định hướng sử dụng đất dài hạn.
* Đất phi nông nghiệp.
Với mục tiêu phấn đấu là phát triển phường Hưng Bình trở thành đơ thị đi
đầu trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện địa hóa, hợp tác quốc tế và thu hút
đầu tư nước ngoài của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ. Do
vậy trong thời gian tới nhiệm vụ chủ yếu là cần ưu tiên cho đầu tư phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi thu hút các dự án đầu tư trong và
ngồi nước.
Dự kiến các loại đất phi nơng nghiệp sẽ tăng (khoảng 7,00 ha), cụ thể:
- Đất ở: quy hoạch khu chung cư cao tầng và khu tái định cư của thành phố
với diện tích khoảng 3,00 ha.
- Đất chun dùng: 2,00 ha.
- Đất có mục đích cơng cộng: 2,00 ha.
* Đất nông nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo phát triển theo hướng nơng nghiệp sạch cơng nghệ cao,
có hiệu quả và bền vững.

- Chuyển đổi nhanh cơ cấu ngành nơng nghiệp: Giảm diện tích trồng lúa,
23


màu sang trồng rau an toàn, hoa cây cảnh theo mục tiêu hiệu quả kinh tế cao trên
một đơn vị diện tích.
- Tổ chức lại các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp gắn với xây dựng các đề
án giải quyết việc làm cho nông dân khi Nhà nước thu hồi đất trong q trình đơ
thị hóa.
- Tiếp thu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây, con và công
nghệ sinh học vào sản xuất.
* Đất chưa sử dụng.
Với quan điểm khai thác triệt để đất chưa sử dụng để đưa vào các mục đích
dân sinh kinh tế, dự kiến đến năm 2020, đất chưa sử dụng sẽ được khai thác hết
phục vụ cho phát triển nông nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh
tế- xã hội, thúc đẩy q trình đơ thị hóa.
3.4. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình.
3.4.1. Đất phi nông nghiệp.
3.4.1.1.Đất ở đô thị.
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất ở đơ thị tăng thêm 2,63 ha; được sử dụng
từ các loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 1,79 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,09 ha.
- Đất cơ sở y tế: 0,33 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,42 ha.
Diện tích đất ở cũng giảm 1,33 ha do chuyển sang đất giao thông.
Như vậy đến năm 2014 diện tích đất ở của phường là 55,45 ha; tăng 1,3 ha
so với năm 2013, chiếm 41,97% diện tích đất phi nơng nghiệp và 34,31% diện
tích đất tư nhiên tồn phường.
3.4.1.2.Đất chun dùng.

Giai đoạn 2013-2014, diện tích đất chuyên dùng tăng 7,29 ha được sử dụng
từ các loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 4,72 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,26 ha.
- Đất ở: 1,33 ha.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,03 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,44 ha.
- Đất chưa sử dụng: 0,54 ha.
24


Cũng trong giai đoạn này diện tích đất chuyên dùng giảm đi 0,59 ha do
chuyển sang đất ở 0,33 ha và đất giao thông 0,26 ha.
Như vậy đến năm 2014 diện tích đất chuyên dùng của phường là 73,30 ha;
tăng 6,96 ha so với năm 2013, chiếm 55,40% diện tích đất phi nơng nghiệp và
chiếm 45,34% diện tích đất tự nhiên tồn phường.
*Đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp:
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
tăng 1,80 ha được sử dụng từ các loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 1,61 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,15 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,15 ha.
- Đất chưa sử dụng: 0,04 ha.
Đồng thời diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp cũng giảm đi
0,03 ha do chuyển sang đất giao thơng.
*Đất có mục đích cơng cộng.
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất có mục đích cơng cộng tăng 5,52 ha
được sử dụng từ các loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 3,11 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,26 ha.

- Đất ở: 1,33 ha.
- Đất cơ sỏ sản xuất kinh doanh: 0,03 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,29 ha.
- Đất chưa sử dụng: 0,50 ha.
Đồng thời diện tích đất có mục đích cơng cộng trong giai đoạn này cũng
giảm đi 0,33 ha do chuyển sang đất ở.
Như vậy đến năm 2014 diện tích đất cơng cộng của phường là 46,55 ha,
tăng 5,19 ha so với năm 2013, chiếm 63,50% diện tích đất chuyên dùng.
*Đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Năm 2013 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 2,20 ha; nằm rải rác trong
khu vực hiện đang sản xuất nông nghiệp và nằm lẫn trong các khu dân cư và
đang làm ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống của người dân.
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất ngĩa trang, nghĩa địa giảm đi 0,86 ha do
chuyển sang sử dụng vào các mục đích sau:
- Đất ở: 0,42 ha.
- Đất chuyên dùng: 0,44 ha.Bao gồm:
+Chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,15 ha
+Chuyển sang đất có mục đích cơng cộng: 0,29 ha.
25


×