Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tình hình sử dụng đất tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.58 KB, 23 trang )

I. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người
đông. Với diện tích 16.490,25 km2, lớn nhất cả nước; dân số hơn 2,9 triệu người,
đứng thứ tư cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội tụ đầy đủ các
tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường
thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ...
Nghệ An có nhiều tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày càng có nhiều
nhà đầu tư trong và ngồi nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Nghệ
An.
1. Vị trí địa lý kinh tế:
Nghệ An nằm ở vĩ độ 180 033’ đến 20001’ vĩ độ Bắc, kih độ 103 052’ đến
105048' kinh độ Đơng, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Nghệ An la tỉnh
nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, Giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà
Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km
đường biên giới trên bộ; bờ biển ở phía Đơng dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ
An có vai trị quant rọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc Nam, xây dựng
và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ
An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc – Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91km đi
qua các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, thị xã Hoàng
Mai và thành phố Vinh, đường Hồ Chí Minh chạy song song với quốc lộ 1A dài
132km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh
Chương và thị xã Thái Hịa, quốc lộ 15 ở phía Tây dài 149 km chạy xuyên suốt
tỉnh); các tuyến quốc lộ từ phía Đơng lên phía Tây, nối với các nước bạn Lào
thông qua các cửa khẩu (quốc lộ 7 dài 225km, quốc lộ 46 dài 90km, quốc lộ 48
dài trên 160km). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc – Nam dài 94 km chạy qua.
Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây nối liên My-an-ma,
Thái Lan, Lào, Việt Nam, Biển Đơng theo đường 7 đến cảng Cửa Lị. Nằm trên
các tuyến du lịch quốc gia và quốc tế (tuyến du lịch xuyên Việt; tuyến du lịch

1



Vinh – Cánh đồng Chum – Luôngphabang – Viêng Chăn – Băng Cốc và ngược
lại qua Quốc lộ 7 và đường 8).
Với vị trí như vậy, Nghệ An đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh
tế, thương mại, du lịch, vận chuyển hàng hóa với cả nước và các nước trong khu
vực, nhất là các nước Lào, Thái Lan và Trung Quốc, là điều kiện thuận lợi để
kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đất đai - Thổ nhưỡng:
2.1. Diện tích:
Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2. Hơn 80% diện tích là
vũng đồi núi nằm ở phía tây gồm 10 huyện, và 1 thị xã; Phía đơng là phần diện
tích đồng bằng và duyên hải ven biển gồm 7 huyện, 1 thị xã và thành phố Vinh.
Phân chia theo nguồn gốc hình thành thì có các nhóm đất như sau:
2.2. Thổ nhưỡng:
a. Đất thủy thành:
Phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng, ven biển, ao gồm 5
nhóm đất: đất cát, đất phù sa, dốc tụ; đất mặn; đất phèn mặn; đất bạc màu và
biến đổi do trồng lùa.
Chiếm vị trí quan trọng trong số này có 189.000 ha đất phù sa và nhóm
đất cát có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Sau đây là đặc
điểm của hai loại chính:
- Đất cát cũ ven biển: 21.428 ha (tập trung ở vùng ven biển), đất có thành
phần cơ giới, kết cấu rời rạc, dung tích hấp thụ thấp. Các chất dinh dưỡng như
mùn, đạm, lân đều nghèo, kali tổng số cao, nhưng kali dễ tiêu nghèo, thích hợp
và đã được đưa vào trồng các loại cây như: rau, lạc, đỗ, dâu tằm, …
- Đất phù sa thích hợp với canh tác cây lúa nước và màu: Bao gồm đất
phù sao được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi, đất phù sa lầy úng, đất
phù sa cũ có sản phẩm Feralit. Nhóm này có diện tích khoảng 163.2020 ha,
trong đó đất phù sa khơng được bồi hàng năm chiếm khoảng 60%. Đất thường
bị chia cắt mạnh, nghiêng dốc và lội lõm, q trình rửa trơi diễn ra liên tục cả bề

2


mặt và chiều sâu. Loại đất này tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, phần lớn
được dùng để trồng lúa nước (khoảng 74.000 ha). Các dải đất, bãi bồi ven sơng
và đât phù sa cũ có địa hình cao hơn thường trồng ngơ và cây cơng nghiệp ngắn
ngày khác.
Ngồi hai loại đất chính trên cịn có đất cồn cát ven biển và đất bạc màu,
tuy nhiên, diện tích nhỏ và có nhiều hạn chế trong sản xuất nơng nghiệp.
b. Đất địa thành
Loại đất này tập trung chủ yếu ở vùng núi (74,4%) và bao gồm các nhóm
đất sau:
* Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét (Fs)
Tổng diện tích 433.357 ha, phân bố trên một phạm vi rộng lớn ở hầu khắp
và tập trung nhiều ở các huyện Tương Dương, Con Cuông, Tân Kỳ, Anh Sơn,
Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp.
Đất đỏ vàng trên phiến sét có ở hầu hết tất cả các loại địa hình nhưng tập
trung ở vùng núi thấp, độ dốc lớn, tầng đất khá dày. Đây là loại đất đồi núi khá
tốt, đặc biệt là về lý tính (giữ nước và giữ màu tốt), phù hợp để phát triển các
loại cây công nghiệp và cây ăn quả. Thời gian qua loại đất này đã được đưa vào
sử dụng để trồng các loại cây như: chè, cam, chanh, dứa, hồ tiêu… Diện tích loại
đất này còn nhiều và tập trung thành vùng lớn, nhất là ở các huyện Anh Sơn,
Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu. Đây là một thế mạnh của
Nghệ An so với nhiều địa phương khác ở miền Bắc để phát triển các loại cây
công nghiệp và cây ăn quả.
*) Đất vàng nhạt phát triển trên sa thạch và cuội kết (Fq)
Tổng diện tích 315.055 ha, phân bố rải rác theo dải hẹp xen giữa các dải
đất phiến thạch kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam của tỉnh qua nhiều
huyện miền núi và trung du như Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Tương
Dương, Kỳ Sơn … Do thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn so với đất phiến

thạch sét nên đất vàng nhạt trên sa thạch thường bị xói mịn mạnh, tầng đất
tương đối mỏng và nhiều nơi trơ sỏi đá.
3


Chỉ có một số nơi địa hình đồi núi cao, thảm thực vật che phủ khá mới có
độ dày tầng đất từ 50-70cm. Đất vàng nhạt trên sa thạch thường nghèo dinh
dưỡng, khả năng giữ nước và kết dính kém, thành phần keo sét thấp, khả năng
giữ màu, đến nay hầu như không sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Ở vùng
cao có khả năng trồng một số cây cơng nghiệp nhưng phải có chế độ bảo vệ
nguồn nước và chống xói mịn tốt mới duy trì được hiệu quả sử dụng đất.
*) Đất vàng đỏ phát triển trên các đá axít (Fa)
Tổng diện tích khoảng 217.1010 ha, phân bố rải rác ở các huyện Anh Sơn,
Con Cuông, Tương Dương, Quỳ Châu… Phần lớn đất vàng đỏ trên đá axit có
thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng, bị xói mịn rửa trơi mạnh, độ chua
lớn (PHKCL<4), dùng để trồng rừng.
*) Đất đỏ nâu trên đá vơi (Fv)
Tổng diện tích khoảng 34.064 ha, phân bố rải rác ở các huyện: Tân Kỳ,
Nam Đàn, Quỳ Hợp… Đất đỏ nâu trên đá vơi bị phong hóa và rửa trơi mạnh nên
tầng đất mỏng hơn. Tuy nhiên, phần lớn đất đá vơi có độ day tầng đất khá
thường trên 50cm, độ phì ở đất đá vôi khá. Đất đỏ nâu trên đá vôi thích hợp cho
việc trồng nhiều loại câu lâu năm như: cam, chè, cà phê, cao su… và có tầng đất
dày, độ dốc thoải mà độ phì khá. Tuy nhiên, diện tích đất đá vơi này khơng lớn
mà phân bố manh mún, có thể kết hợp với những đất khác để tạo nên những
vùng cây trồng có hiệu quả kinh tế cao.
*) Đất nâu đỏ trên bazan (Fk)
Tổng diện tích khoảng 14.711 ha, phân bố chủ yếu ở vùng kinh tế Phủ
Quỳ. Đây là loại đất tốt, thoát nước tốt nhưng giữ nước kém, có tầng dày trên
1m, địa hình khá bằng phẳng, ít dốc (độ dốc nhỏ hơn 10 0), rất thích hợp với cây
cơng nghiệp dài ngày.

Hầu hết loại đất này đã được sử dụng vào sản xuất, chủ yếu là trồng cao
su, cà phê, cam,.. và cho hiệu quả kinh tế cao.

4


*) Đất Feralit đỏ vàng trên núi, đất mùn trên núi cao
Loại đất này chiếm gần 20% diện tích thổ nhưỡng. Tuy có độ phì cao
song khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp bị hạn chế do tập trung chủ yếu
trên núi cao, địa hình dốc và bị chia cắt mạnh, thích hợp cho sản xuất lâm
nghiệp.
2.3. Tình hình sử dụng đất (đến năm 2012):
TT Loại đất
Diện tích (ha)
Tổng diện tích tự nhiên
1.649.085,1
1
Diện tích đất nơng nghiệp
1.245.261,8
- Đất sản xuất nơng nghiệp
256.935,2
- Đất lâm nghiệp có rừng
970.570,4
- Đất ni trồng thủy sản
7.602,0
- Đất làm muối
831,6
- Đất nông nghiệp khác
322,7
2

Diện tích đất phi nơng nghiệp
126.452,7
- Đất ở
20.440,9
- Đất chun dụng
68.169,9
- Đất tơn giáo, tín ngưỡng
356,1
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
6.511,8
- Đất sông suối và mặt nước
30.809,7

3

Tỷ lệ
100%
75,51%
16,13%
58,86%
0,46%
0,05%
0,02%
7,67%
1,24%
4,13%
0,02%
0,39%
1,87%


chuyên dùng
- Đất phi nơng nghiệp khác
Diện tích đất chưa sử dụng
- Diện tích đất bằng chưa sử

144,3
277.370,6
10.628,1

0,01
16,82%
0,64%

dụng
- Đất đồi núi chưa sử dụng
- Núi đá khơng có rừng cây

257.740,8
9.001,7

15,63%
0,55%

5


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
6


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

7



3. Địa hình:
Nằm ở Đơng Bắc dãy Trường Sơn, Nghệ An có địa hình đa dạng, phức
tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa
hình nghiêng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, vơi ba vùng sin thái rõ rệt: miền
núi, trung du, đồng bằng ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83% diện tích
lãnh thổ. Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8% chiếm gần 80% diện
tích tự nhiên tồn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn
25%. Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là
vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, n Thành, thị xã Hồng
Mai có nơi chỉ cao 0,2m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lưu).
Đặc điểm địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới
giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền
núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mịn,
gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh. Tuy nhiên hệ thống sơng ngịi có độ dốc
lớn với 117 thác lớn, nhỏ là tiềm năng lớn có thể khai thác để phát triển thủy
điện và điều hòa nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh.
4. Khí hậu, thuỷ văn:
Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đơng lạnh và chia làm
hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa.
4.1. Khí hậu:
a) Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24 oC, tương ứng với tổng nhiệt năm
là 8.700o C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ
trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 33 oC, nhiệt độ cao tuyệt
đối 42,7oC; nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến
tháng 2 năm sau) là 19 oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,5 oC. Số giờ nắng trung
bình/năm là 1.500 - 1.700 giờ. Tổng tích ơn là 3.500oC - 4.000oC.
b) Chế độ mưa:

8



Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các tỉnh khác ở miền
Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000 mm/năm với 123
- 152 ngày mưa, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và chia
làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15 20% lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2; lượng mưa chỉ đạt 7 60 mm/tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80 - 85%
lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 540mm/tháng,
số ngày mưa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió bão.
c) Độ ẩm khơng khí:
Trị số độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 80 - 90%, độ ẩm
khơng khí cũng có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa. Chênh lệch giữa
độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 18 - 19%; vùng có độ ẩm
cao nhất là thượng nguồn sơng Hiếu, vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng núi phía
Nam (huyện Kỳ Sơn, Tương Dương). Lượng bốc hơi từ 700 - 940 mm/năm.
d) Chế độ gió:
Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đơng Bắc và
gió phơn Tây Nam.
- Gió mùa Đơng Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau, bình qn mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đơng Bắc,
mang theo khơng khí lạnh, khơ làm cho nhiệt độ giảm xuống 5 - 10 oC so với
nhiệt độ trung bình năm.
- Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của
vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thường xuất hiện ở Nghệ An vào tháng 5 đến
tháng 8 hàng năm, số ngày khơ nóng trung bình hằng năm là 20 - 70 ngày. Gió
Tây Nam gây ra khí hậu khơ, nóng và hạn hán, ảnh hưởng khơng tốt đến sản
xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
9



e) Các hiện tượng thời tiết khác:
Là tỉnh có diện tích rộng, có đủ các dạng địa hình: miền núi, trung du,
đồng bằng và ven biển nên khí hậu tỉnh Nghệ An đa dạng, đồng thời có sự phân
hố theo không gian và biến động theo thời gian. Bên cạnh những yếu tố chủ
yếu như nhiệt độ, lượng mưa, gió, độ ẩm khơng khí thì Nghệ An cịn là một tỉnh
chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2 - 3 cơn
bão, thường tập trung vào tháng 8 và 10 và có khi gây ra lũ lụt.
Sương muối chỉ có khả năng xảy ra ở các vùng núi cao và một vài vùng
trung du có điều kiện địa hình và thổ nhưỡng thuận lợi cho sự thâm nhập của
khơng khí lạnh và sự mất nhiệt do bức xạ mạnh mẽ của mặt đất như khu vực
Phủ Quỳ.
Nhìn chung, Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân dị
rõ rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng
phát triển. Khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở
ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nơng nghiệp.
4.2. Thuỷ văn:
Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sơng (có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6 trong số
này là các sơng ngắn ven biển có chiều dài dưới 50 km, duy nhất có sơng Cả với
lưu vực 15.346 km2, chiều dài 361 km. Địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ
trọng lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực khá phát triển với mật độ trung
bình đạt 0,62 km/km2 nhưng phân bố khơng đều trong tồn vùng. Vùng núi có
độ dốc địa hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối phát triển mạnh trên 1
km/km2, còn đối với khu vực trung du địa hình gị đồi nên mạng lưới sơng suối
kém phát triển, trung bình đạt dưới 0,5 km/km2. Tuy sơng ngịi nhiều, lượng
nước khá dồi dào nhưng lưu vực sông nhỏ, điều kiện địa hình dốc nên việc khai
thác sử dụng nguồn nước sông cho sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn.

10



II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Tài nguyên rừng
Rừng Nghệ An mang nhiều nét điển hình của thảm thực vật rừng Việt
Nam. Theo thống kê có đến 153 họ, 522 chi và 986 loài cây thân gỗ, chưa kể
đến loại thân thảo, thân leo và hạ đẳng. Trong đó có 23 loài thân gỗ và 6 loài
thân thảo được ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Rừng tập trung ở các vùng đồi núi với hai kiểu rừng phổ biến là rừng kín
thường xanh, phân bố ở độ cao dưới 700m và rừng kín hỗn giao cây lá kim,
phân bố ở độ cao lớn hơn 700m. Rừng Nghệ An vẫn là nguồn nguyên liệu quan
trọng cho khai thác và phát triển các ngành cơng nghiệp. Tổng trữ lượng gỗ
hiện cịn khoảng 52 triệu m3, trong đó có tới 42,5 vạn m3 gỗ Pơmu. Trữ lượng
tre, nứa, mét khoảng trên 1 tỷ cây.
Cùng với sự đa dạng của địa hình, cảnh quan sinh thái đã tạo cho hệ
động vật ở Nghệ An cũng đa dạng phong phú. Theo thống kê động vật Nghệ An
hiện có 241 lồi của 86 họ và 28 bộ. Trong đó: 64 lồi thú, 137 lồi chim, 25
lồi bị sát, 15 lồi lưỡng thê, trong đó có 34 lồi thú, 9 loài chim, 1 loài cá được
ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã
công nhận và xếp hạng khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An gồm rừng nguyên
sinh - vườn quốc gia Pùmát có diện tích 93.523 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống có diện tích 41.127 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có diện tích trên
34.723 ha với nhiều lồi động vật, thực vật quý hiếm có tiềm năng phát triển
du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Khu dự trữ này trải dài trên 9 huyện miền
núi của tỉnh.
2. Tài nguyên biển
Nghệ An có bờ biển dài 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vng,
dọc bờ biển có 6 cửa lạch (lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thơi, lạch Vạn, Cửa
Lò, Cửa Hội) với độ sâu từ 1 đến 3,5 m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải 50 1.000 tấn ra vào.
11



Từ độ sâu 40 m trở vào là vùng có đáy tương đối bằng phẳng, vùng phía
ngồi có nhiều đá ngầm và chướng ngại vật, cồn cát, nơi tập trung nhiều bãi cá
có giá trị kinh tế cao. Theo điều tra của Viện nghiên cứu hải sản, trữ lượng hải
sản các loại Nghệ An khoảng 80.000 tấn, khả năng khai thác cho phép
khoảng 35-37 nghìn tấn/năm.
Trữ lượng cá ở vùng có độ sâu trên 30m trở ra chiếm 60%; cá nổi chiếm
30%, cá đáy chiếm 70%, lượng cá nổi có khả năng khai thác dễ hơn. Cá biển
ở Nghệ An có tới 267 lồi trong 91 họ, tập trung nhiều vào các lồi như
cá trích 30-39%, cá nục 15-20%, cá cơm 10 - 15%. Tơm biển có 8 lồi sống
tập trung ở vùng nước nông 30m trở vào; tôm he khả năng khai thác lớn, chiếm
30% tổng số tơm. Có hai bãi tơm chính: bãi Lạch Qn diện tích 305 hải lý
vuông, trữ lượng 250 - 300 tấn, khả năng khai thác 50%; bãi Diễn Châu diện
tích 425 hải lý vuông, trữ lượng 360 - 380 tấn, khả năng khai thác 50%. Dọc bờ
biển Nghệ An có 3.500 ha nước lợ sử dụng cho việc nuôi trồng thủy sản và sản
xuất muối.
Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi tắm Cửa Lò,
Nghi Thiết, Cửa Hiền, Quỳnh

Bảng, Quỳnh Phương..., nước sạch, sóng khơng

lớn, độ sâu thoải, độ mặn thích hợp, ở vị trí thuận lợi về giao thông. Tuy nhiên,
chưa được đầu tư để khai thác tốt phục vụ du khách như Cửa Hiền, Quỳnh
Phương, đảo Ngư, đảo Lan Châu...
Với bờ biển dài và nhiều cửa lạch, Nghệ An có nhiều tiềm năng phát triển
vận tải biển, trong đó cảng Cửa Lị và cảng cá Cửa Hội. Cảng Cửa Lò (hiện tại
tàu loại 10.000 tấn ra vào thuận lợi, khu vực kho bãi rộng khoảng 13.000 m2) đã
được Nhà nước quyết định đầu tư nâng cấp, mở rộng thành cảng nước sâu và đã
được khởi cơng xây dựng, có cơng suất tàu đến 50.000 tấn, dự kiến bắt đầu

khai thác vào năm 2015. Đây là điều kiện thuận lợi, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ trong tương lai.

12


3. Tài ngun khống sản
Nghệ An có nhiều loại khống sản khác nhau, phân bố tập trung, có trên
địa bàn nhiều huyện. Các loại khống sản của Nghệ An có chất lượng cao,
nguyên liệu chính gần nguyên liệu phụ, gần đường giao thông nên rất thuận lợi
cho phát triển sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ
công mỹ nghệ...
III. CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Giao thông, vận tải
Nghệ An là một đầu mối giao thơng quan trọng của cả nước. Có mạng
lưới giao thơng phát triển và đa dạng, có đường bộ, đường sắt, đường sơng, sân
bay và cảng biển, được hình thành và phân bố khá hợp lý theo các vùng dân cư
và các trung tâm hành chính, kinh tế.
- Đường bộ: quốc lộ 7, quốc lộ 48, quốc lộ 46, quốc lộ 15, ngồi ra cịn có
132 km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các huyện miền núi trung du của
tỉnh.
- Đường sắt: 124 km, trong đó có 94 km tuyến Bắc - Nam, có 7 ga, ga
Vinh là ga chính.
- Đường khơng: có sân bay Vinh, các tuyến bay: Vinh - Đà Nẵng; Vinh Tân Sơn Nhất (và ngược lại).
- Cảng biển: cảng Cửa Lị hiện nay có thể đón tàu 1,8 vạn tấn ra vào thuận
lợi, làm đầu mối giao lưu quốc tế.
- Cửa khẩu quốc tế: Nậm Cắn, Thanh Thủy, sắp tới sẽ mở thêm cửa
khẩu Thông Thụ (Quế Phong).

13



2. Điện
Các phụ tải tỉnh Nghệ An được cấp điện từ hệ thống điện miền Bắc thông
qua tuyến đường dây 220KV từ Thủy điện Hịa Bình tới trạm 500KV Hà Tĩnh
(dây dẫn AC300 dài 271km) và 2 trạm biến áp 220/110KV: Hưng Đơng và Nghi
Sơn.
3. Bưu chính, Viễn thơng
Cơ sở vật chất và mạng lưới bưu chính viễn thơng hiện đại, với đầy đủ
các loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thơng tin,
liên lạc trong nước và quốc tế. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin – truyền
thông của tỉnh được xếp hạng thứ 9/63 tỉnh, thành. Trên địa bàn tỉnh, hiện có
mặt hầu hết các mạng điện thoại cố định và di động, phủ sóng hết các huyện,
thành, thị trong tỉnh.
Đến nay, 100% phường, xã có điện thoại, mật độ thuê bao điện thoại tăng
nhanh từ 10,2 máy/100 dân/năm 2005 lên 90máy/100 dân/năm 2011; mật độ
thuê bao internet hiện đã đạt 2.64 thuê bao/100 dân; cáp quang đã phủ khắp
100% trung tâm các huyện và bưu cục III.
4. Tài chính, Ngân hàng
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có tương đối đầy đủ chi nhánh
của hầu hết các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng lớn trong nước với đủ
các loại hình như: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần,
chi nhánh bảo hiểm tiền gửi, chi nhánh quỹ tín dụng nhân dân trung ương,
quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
5. Giáo dục và đào tạo
Nghệ An hiện có 5 trường đại học, 6 trường cao đẳng, 4 trường trung
cấp chuyên nghiệp, 61 cơ sở đào tạo nghề và 1.070 trường phổ thông.
6. Tiềm năng du lịch Nghệ An

14



Với điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú về địa hình, Nghệ An có
nhiều lợi thế để phát triển du lịch. Phía tây Nghệ An là các khu du lịch gắn liền
với các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Pù Huống, hoặc các danh thắng tự
nhiên như thác Sao Va, thác Khe.
Phía đơng Nghệ An là một loạt các bãi tắm đẹp trải dài từ bãi Quỳnh
Phương - Quỳnh Lưu đến Diễn Thành - Diễn Châu, Cửa Hiền - Nghi Lộc và nổi
tiếng hơn cả là bãi biển Cửa Lị.
Một số khu du lịch mới hình thành, có chất lượng cao và được nhiều du khách
biết đến như khu resort Bãi Lữ (tại xã Nghi Yên - huyện Nghi Lộc) hoặc khu du lịch
biển Diễn Thành huyện Diễn Châu) đang tiếp tục phát triển và khẳng định uy tín.

IV. NHỮNG THÀNH TỰU KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá và chuyển dịch đúng
hướng,

sản

xuất

kinh

doanh trong các ngành, lĩnh vực tiếp tục phát

triển:
Trong hai năm đầu (2006, 2007) kinh tế tăng trưởng khá cao (trên 10,5%).
Từ cuối năm 2007 chịu ảnh hướng lớn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thối kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh diễn biến rất phức tạp và gây hậu quả
nặng nề, song tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm 2006-2010 đạt

9,7%. GDP bình quân đạt 14,16 triệu đồng/người/năm, tăng 2,5 lần so với
đầu nhiệm kỳ. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ
trọng nơng nghiệp giảm từ 34,41% năm 2005 xuống cịn 28,46%; tỷ trọng
ngành cơng nghiệp-xây dựng tăng từ 29,30% lên 33,46%; tỷ trọng ngành
dịch vụ tăng từ 36,29% lên 38,08% năm 2010.
- Nông, lâm, ngư nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên tai, dịch
bệnh, song với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và nhiều cơ chế
chính sách phù hợp, kịp thời nên vẫn có bước phát triển khá: Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp bình quân 5 năm đạt 5,12%;
giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích tăng cao; cơ cấu kinh tế nội ngành và cơ
cấu lao động nông nghiệp, nơng thơn có bước chuyển dịch theo hướng tích cực.

15


Đạt mục tiêu sản lượng lương thực ổn định ở mức trên 1 triệu tấn/năm. Mở rộng
và đầu tư thâm canh các vùng cây nguyên liệu tập trung, cơ bản đáp ứng nhu
cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và xuất khẩu; diện tích, sản lượng
một số cây cơng nghiệp tăng khá. Nhiều mơ hình kinh tế trang trại, chăn nuôi
tập trung, bán công nghiệp được đầu tư xây dựng và phát triển có hiệu quả. Dự
án chăn ni bị sữa và chế biến sữa quy mơ cơng nghiệp ở Nghĩa Đàn… bước
đầu có tác động đột phá về công nghệ và chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông
nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong ngành nông nghiệp tăng từ
32% năm 2005 lên 38,6% năm 2010. Lâm nghiệp có bước tăng trưởng khá.
Cơng tác quy hoạch và điều chỉnh diện tích 3 loại rừng đã chú trọng phát triển
rừng kinh tế, rừng nguyên liệu. Tăng cường khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng
gắn với cải tạo rừng nghèo kiệt nên đã tăng độ che phủ rừng từ 47% năm
2005 lên 53%/mục tiêu 53%. Đẩy mạnh nuôi trồng, nâng cao hiệu quả khai thác
và chế biến thủy sản. Làm tốt cơng tác chuyển đổi diện tích sản xuất nông
nghiệp năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản. Hệ thống trại sản xuất giống

thủy sản được đầu tư khá đồng bộ và hiệu quả. Sản lượng nuôi trồng, khai thác
và chế biến thủy sản đều đạt và vượt mục tiêu đề ra.. Tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Giảm tỷ lệ lao động nơng
nghiệp xuống cịn 64%; có 85% số dân được dùng nước hợp vệ sinh. Đời
sống nông dân từng bước được nâng lên; bộ mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc.
- Công nghiệp và xây dựng tiếp tục tăng trưởng: Tập trung quy hoạch, bổ
sung quy hoạch phát triển cơng nghiệp giai đoạn 2006-2010 có tính đến 2015;
đã xác định và tập trung đầu tư phát triển các ngành cơng nghiệp có lợi thế như
cơng nghiệp chế biến nông - lâm – thủy sản và đồ uống, công nghiệp chế biến
khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp điện, dệt may,... Xây
dựng Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nhiều nhà
máy lớn được xây dựng, nâng cấp: Nhà máy xi măng Đô Lương, Tân Kỳ, Tân
Thắng, Nhà máy xi măng Anh Sơn, Nhà máy xi măng 19/5 Anh Sơn; xây dựng
các cơng trình thủy điện với tổng cơng suất trên 724 MW; nâng cấp Nhà máy bia
16


Sài Gịn - Nghệ Tĩnh lên 50 triệu lít/năm, xây dựng nhà máy bia Sài Gịn - Sơng
Lam 100 triệu lít/năm, bia Hà Nội - Nam Cấm 50 triệu lít/năm, rượu Vodka 3
triệu lít/năm, bao bì Sabeco.... Một số nhà máy đã đi vào hoạt động, nhiều sản
phẩm tăng nhanh so với đầu nhiệm kỳ (bia, xi măng, gạch, thiếc, bao bì ...). Giá
trị sản xuất cơng nghiệp-xây dựng tăng khá, bình quân 5 năm đạt trên 15%.
Việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện
tích cực, cơng tác khuyến cơng được đẩy mạnh, nhờ vậy các doanh nghiệp đã
hoạt động ổn định và hiệu quả hơn; các loại hình kinh tế tư nhân phát triển
khá nhanh, đóng vai trị ngày càng quan trọng vào tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng thu ngân sách của tỉnh.
- Dịch vụ phát triển nhanh, đa dạng, rộng khắp trên các lĩnh vực, vùng
miền, một số ngành có tốc độ phát triển cao hơn mục tiêu đề ra. Ngành thương
mại tiếp tục được tổ chức lại đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống

nhân dân. Hoạt động du lịch chuyển biến khá mạnh, hạ tầng du lịch được
quan tâm đầu tư: Nâng cấp cửa khẩu Nậm Cắn thành cửa khẩu quốc tế, hình
thành cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy và Thông Thụ; tiếp tục đầu tư xây dựng dự
án bảo tồn, tơn tạo Khu di tích Kim Liên gắn với phát triển du lịch, triển khai dự
án xây dựng quần thể nhà lưu niệm Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong, dự án bảo
tồn, tơn tạo khu di tích lịch sử Xô viết Nghệ Tĩnh; bảo tồn, tôn tạo Khu di tích
lịch sử Trng Bồn; hình thành và phát triển các cụm, tuyến du lịch mới; chủ
động tham gia vào các tuyến, các chương trình du lịch quốc tế; từng bước
xây dựng Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò thành trung tâm lưu trú và trung
chuyển khách du lịch. Giá trị sản xuất dịch vụ tăng nhanh, vượt mục tiêu đề ra
(bình quân 5 năm đạt 11,3%/mục tiêu 11-12%). Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên
địa bàn tăng bình quân hàng năm trên 19%/mục tiêu 20-25%. Số lượng khách
du lịch tăng bình quân 16%/ năm. Các ngành dịch vụ khác, như: Vận tải, bưu
chính viễn thơng, ngân hàng... phát triển nhanh, cơ bản đạt và vượt mục tiêu đề
ra).

17


- Thu ngân sách hàng năm tăng khá, dự ước năm 2010 đạt trên 5.000 tỷ
đồng/mục tiêu 5.000-5.500 tỷ đồng, tăng hơn 3 lần so với đầu nhiệm kỳ, đạt tốc
độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm 25%/năm. Chi ngân sách đã có
nhiều cố gắng đảm bảo đáp ứng các yêu cầu thiết yếu. Chi cho đầu tư phát triển
ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân sách, chiếm vị trí
quan trọng trong tổng đầu tư xã hội.
- Thu hút đầu tư có bước chuyển biến mạnh, tạo động lực phát triển kinh
tế - xã hội. Tính đến 15/10/2010, thu hút 278 dự án đầu tư với tổng số vốn
đăng ký trên 95 ngàn tỷ đồng, trong đó có một số dự án có quy mô lớn(10).
Tổng vốn đầu tư xã hội được huy động đạt khoảng 75-76 ngàn tỷ đồng/mục tiêu
70-75 ngàn tỷ đồng, tăng 2,7 lần so với 5 năm trước, trong đó nguồn huy động

trong dân chiếm 20%, đầu tư nước ngoài 5,5%.
2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không ngừng được tăng
cường, nhất là giao thơng, đơ thị: Các cơng trình được xác định tại Nghị
quyết và kế hoạch 5 năm 2006-2010 đều được triển khai, nhiều cơng trình
đã hồn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
- Về giao thông: Tuyến quốc lộ số 1, quốc lộ 48, quốc lộ 7, quốc lộ 46,
quốc lộ 15, cảng Cửa Lò, sân bay Vinh, cầu Bến Thủy 2, đường nối Quốc lộ 7Quốc lộ 48, đường nối Quốc lộ 1- Đông Hồi, đường ven Sông Lam, đường phía
Tây Nghệ An, Châu Thơn – Tân Xn và 19 tuyến vào các xã chưa có đường ơ
tơ đều được đầu tư xây dựng và nâng cấp. Tiếp tục nâng cấp và làm mới hơn
500 km tỉnh lộ 532, 533, 536, 598, 545, 558, 537, 538, đường đến các nhà máy
xi măng, khu kinh tế, khu công nghiệp, đường vùng nguyên liệu, đường du
lịch; các tuyến đường vùng biên giới, các bến cảng, cầu thay thế các bến
đò,... Huy động sức dân cùng nhiều nguồn vốn xây dựng được 1.245 km đường
nhựa và 1.580 km đường bê tông.
- Về thủy lợi: Nhiều cơng trình thủy lợi lớn được đầu tư xây dựng và
cải tạo, nâng cấp các cụm hồ đập lớn ở Thanh Chương, Đô Lương, Anh
18


Sơn, Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, hồ Sông Sào, hệ thống Thủy nơng
Bắc, Thủy lợi Nam... Kiên cố hóa 4.420 km kênh mương, đưa tổng diện tích
tưới lên 225.000 ha, trong đó diện tích tưới ổn định 175.000 ha.
- Về nước sạch: Nhà máy nước Vinh đã được đầu tư nâng cấp lên 6
vạn m3/ngày đêm, xây dựng 10 nhà máy nước (ở thị xã Cửa Lò, Thái Hòa và
các thị trấn huyện). Tỷ lệ số dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh
85%/mục tiêu 85%.
- Về điện: Tập trung đầu tư xây dựng một số cơng trình lớn, như trạm 110
KV Thanh Chương, Diễn Châu, cải tạo lưới điện Thành phố Vinh, khu công
nghiệp Nam Cấm, xây dựng thêm 78 cơng trình, trong đó đưa điện về xã
16 cơng trình, 642 km đường dây hạ thế và trạm biến áp,... Đến nay có 20/20

huyện, thành, thị và 460 xã có điện lưới quốc gia, số xã có điện bằng các dạng
năng lượng đạt 100%/ mục tiêu 100%; 38% số hộ được bán điện tại gia/mục
tiêu 50%.
- Về phát triển đô thị: Tập trung Quy hoạch và phát triển đơ thị có tính
đến năm 2020. Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị phát triển khá. Thành phố Vinh
được công nhận đô thị loại I, Thị xã Cửa Lị đạt đơ thị loại III; quy hoạch, thành
lập thị xã Thái Hoà, chuẩn bị thành lập thị xã Hoàng Mai, Con Cuông; nhiều thị
trấn, trung tâm của các huyện được quy hoạch, xây dựng và nâng cấp; nhiều
khu đô thị mới được hình thành và phát triển; bộ mặt đơ thị, nơng thơn có
nhiều khởi sắc.
- Các cơng trình văn hóa, xã hội theo mục tiêu kế hoạch đều cơ bản
được triển khai xây dựng hoặc đang lập thủ tục triển khai, như: Bệnh viện Đa
khoa khu vực 700 giường, các bệnh viện khu vực và một số khu lâm viên ở
Vinh, Cửa Lò, Nghi Lộc. Xây dựng xong Đền thờ Vua Quang Trung, hoàn
thành một số dự án thành phần chủ yếu của dự án Bảo tồn, tôn tạo khu di tích
lịch sử Kim Liên, gắn với phát triển du lịch.

19


3. Văn hóa xã hội được chăm lo và có nhiều

chuyển

biến

tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải
thiện:
- Tạo chuyển biến rõ rệt trong giáo dục đào tạo. Thực hiện cuộc
vận động “hai khơng”


trong

giáo dục và đào tạo bước đầu có hiệu quả;

chất lượng giáo dục mũi nhọn và toàn diện được nâng lên; tỷ lệ học sinh
đỗ tốt nghiệp các cấp, đỗ cao đẳng, đại học, số học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh
giỏi quốc gia năm sau cao hơn năm trước(11); đạt mục tiêu 20/20 huyện,
thành, thị được công nhận phổ cập THCS, 100% xã có trường mầm non.
Chương trình kiên cố hóa trường học được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo,
thực hiện và đem lại hiệu quả thiết thực; cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học
được nâng lên. Cơ bản hoàn thành kế hoạch nâng cấp các trường trung cấp,
cao đẳng lên cao đẳng và đại học(12). Đào tạo và dạy nghề phát triển
nhanh cả về quy mô, chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường. Đã
khuyến khích, thu hút đầu tư xây dựng một số trường đại học, các cơ sở đào tạo
chất lượng cao để xây dựng Vinh và Cửa Lò thành trung tâm đào tạo, dạy nghề
của vùng Bắc Trung Bộ. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập.
- Hoạt động khoa học và công nghệ đã hướng vào mục tiêu đưa tiến
bộ khoa học và công nghệ vào phục vụ sản xuất và đời sống, nhất là các lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp. Một số đề tài khoa học xã hội và nhân văn được
triển khai đã góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống tốt
đẹp. Thực hiện có hiệu quả 9 chương trình khoa học cơng nghệ và các nhiệm vụ
khoa học công nghệ trọng tâm giai đoạn 2006-2010(13), góp phần thúc đẩy
kinh tế-xã hội phát triển.
- Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và cơng tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em có
nhiều tiến bộ. Chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân được nâng lên. Trang thiết bị, cơ sở vật chất từ tuyến tỉnh, các trung
20



tâm y tế huyện và trạm y tế xã, phường, thị trấn được tăng cường. Triển khai xây
dựng bệnh viên đa khoa tỉnh 700 gường, bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc và
Tây Nam. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế, phát triển nhanh các cơ sở
khám chữa bệnh ngồi cơng lập (Bệnh viện 115, Cửa Đơng, Phủ Diễn, Thành
An, Thái An, Mắt Sài Gịn ...). Tập trung đẩy mạnh cơng tác phịng
dịch,

tăng cường cơng tác y tế dự phịng, khơng để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiêm

chủng mở rộng hàng năm đều đạt trên 95%, đạt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng giảm từ 28,9% xuống cịn 20%/mục tiêu 20%. Cơng tác
kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được triển khai có hiệu quả. Mức giảm sinh
hàng năm đạt 0,7‰. Năm 2005 tỷ lệ tăng dân số 1,15% đến năm 2010 ước đạt
dưới 1% /mục tiêu <1% (14).
- Đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo
đạt kết quả khá cao: Thực hiện tốt các chính sách xã hội và đảm bảo an sinh xã
hội. Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm được thực hiện tích
cực và đã trở thành phong trào sâu rộng trong nhân dân. Triển khai chương
trình giảm nghèo theo Nghị quyết 30a/CP ở 3 huyện đạt kết quả khá. Tạo việc
làm hơn 34 ngàn người/năm; tỷ lệ người thất nghiệp thành thị giảm từ 5,5%
xuống còn 3,55%/mục tiêu 3%; bình quân mỗi năm giảm được 12.000-14.000
hộ nghèo, năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 12%, vượt mục tiêu đề ra.
- Hoạt động văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao từng bước đáp ứng nhu
cầu của nhân dân. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, thể
thao được tăng cường. Đẩy mạnh và nâng cao phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Tồn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại”. Ngăn chặn và đẩy lùi có hiệu quả các hủ tục, tệ nạn xã
hội, các hoạt động vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa. Tăng cường cơ

sở vật chất, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ đáp ứng được các yêu cầu phục vụ,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Xứ Nghệ. Năm 2010 ước đạt 80% gia đình
được cơng nhận gia đình văn hóa/mục tiêu 80-85%; 47% làng, bản, khối phố
văn hóa/mục tiêu
21


45-50%; 100% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao,
trong đó thiết chế đạt chuẩn quốc gia là 50%.
Cơng tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa được tăng cường. Tiếp
tục duy trì và khơi phục các lễ hội truyền thống; bảo tồn và phát huy hiệu quả
các di tích lịch sử, văn hóa gắn với phát triển du lịch, dịch vụ. Hệ thống phát
thanh truyền hình các cấp được tăng cường về cơ sở vật chất, đổi mới nội dung
và nâng cao chất lượng hoạt động, nhất là tăng diện phủ sóng phát thanh
truyền hình quốc gia và của tỉnh ở vùng sâu, vùng xa. Hệ thống thơng tin, báo
chí, xuất bản, phát thanh truyền hình tiếp tục được củng cố và phát triển. Tổ
chức tốt các sự kiện, các ngày lễ lớn, phục vụ kịp thời nhu cầu của các tầng lớp
nhân dân.
4. Cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phịng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm có chuyển biến tích cực:
Hiệu quả bộ máy chính quyền được nâng lên; chất lượng phục vụ của
các trung tâm “Một cửa” và “Một cửa liên thơng” có chuyển biến tốt. Cơng
tác cán bộ và ứng dụng tiến bộ khoa học trong quản lý được quan tâm. Cơng tác
phịng chống tham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh.
5. Quốc phịng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định,
trật tự an tồn xã hội được bảo đảm:
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ,
xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng, củng cố cơ sở an toàn
làm chủ sẵn sàng chiến đấu. Bảo đảm an tồn các mục tiêu trọng điểm, các hoạt

động chính trị xã hội và an ninh các vùng đặc thù.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; đến năm 2008 có 100%
tịa án cấp huyện được tăng thẩm quyền xét xử; chất lượng hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án được nâng lên.

22


- Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được tiến hành thường
xuyên, kịp thời, có hiệu quả từ cơ sở, góp phần ổn định an ninh trật tự, hạn
chế tối đa các đồn đơng người kéo lên tỉnh và trung ương để khiếu kiện, không
để xảy ra “điểm nóng”.
- Cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là
ma túy được triển khai có hiệu quả. Cơng tác tun truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật được tăng cường.
- Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, quan hệ hữu nghị hợp tác đặc
biệt với các tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bô-ly-khăm- xay (nước Cộng
hịa dân chủ nhân dân Lào) góp phần bảo vệ an ninh biên giới và phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh.
Đạt được kết quả trên là nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ, ngành
Trung ương; Chính quyền các cấp đã sớm cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng
bằng chương trình hành động và ban hành nhiều chính sách cụ thể sát với
điều kiện thực tiễn để tổ chức chỉ đạo thực hiện. Các ngành, các cấp đã tăng
cường kiểm tra và tổ chức chỉ đạo thực hiện khẩn trương hơn các chương
trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh; Việc
tiếp tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh năng động hơn, phát triển nhanh
hơn; Đội ngũ cán bộ từng bước được nâng cao về năng lực, trình độ,

thích ứng với cơ chế điều hành mới; Một số dự án được đầu tư trong các năm
trước phát huy hiệu quả khá.
6. Về môi trường:
- Đảm bảo độ che phủ rừng trên 55%.
- 95% dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (55% theo
tiêu chí Bộ NN&PTNT ); 97% dân số đô thị được dùng nước sạch.

23



×