Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH tế cây THANH LONG HUYỆN NAM đàn – TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 58 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
--------

BÀI TẬP LỚN
MÔN: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
ĐỀ TÀI : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY THANH LONG HUYỆN
NAM ĐÀN – TỈNH NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trần Thị Tuyến
Sinh viên thực hiện : Đào thị Nam
Lớp: thứ 4 tiết 9,10 & thứ 6 tiết 4,5
MSSV : 135D8501010509
Năm : 2015 – 2016

1


2
1. Lý do chọn đề tài
Đất là tư liệu sản xuất để phát triển nông - lâm nghiệp, là đối tượng lao động
rất đặc thù bởi tính chất độc đáo mà khơng vật thể tự nhiên nào có thể thay thế
được, đó là độ phì nhiêu. Chính vì vậy khơng chỉ cây trồng mà cuộc sống của loài
người cũng hoàn tồn phụ thuộc vào tính chất này của đất. Đất đai, đặc biệt là đất
nơng nghiệp có giới hạn về diện tích, có nguy cơ bị suy thối dưới tác động của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong q trình hoạt động sản xuất.
Trong khi đó, dân số tăng nhanh tạo nên áp lực ngày càng lớn lên đất đai, làm cho
quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị giảm diện tích, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, cần phải có những giải pháp sử dụng tối ưu
hóa và phát triển bền vững. Đánh giá sử dụng đất thích hợp và bền vững nhằm


hướng tới sự ổn định và phát triển sản xuất, đảm bảo sự an toàn lương thực và nâng
cao đời sống dân cư, bảo vệ môi trường sinh thái đang là yêu cầu cấp thiết đang đặt
ra cho mọi xu hướng phát triển xã hội hiện nay. Sử dụng đất bền vững phải đạt
được đồng thời các mục tiêu về kinh tế xã hội và môi trường.
Nam Đàn nằm ở vùng hạ lưu sông Lam vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và
đồng bằng, tuy có mật độ dân số lớn nhưng trình độ dân trí cao. Đất đai màu mỡ,
sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận
lợi để phát triển nền nông nghiệp đa canh nhiệt đới. Nam Đàn không chỉ là vựa lúa
mà cây ăn trái cũng là thế mạnh, và cũng là một trong những vùng sản xuất cây ăn
quả lớn của tỉnh.
Mặt khác Nam Đàn là vùng được khai thác sử dụng đất cho mục đích trồng
cây ăn quả rất sớm và hiện đang là vùng trồng đa dạng các loại cây ăn quả như: cây
đào, cây hồng ,cây bưởi, cây vải.. Ngoài những cây trồng truyền thống đã khẳng
định được thương hiệu từ hàng chục năm nay như Hồng, cam, quýt, nhãn, vải ,,
những năm gần đây, nhiều gia đình ở huyện đã mạnh dạn đưa các giống cây mới
vào trồng trên vườn đem lại hiệu quả kinh tế cao.Trong đó cây thanh long là loại
cây mới trồng,chủ yếu trồng theo nông hộ và hiện đang có xu hướng mở rộng về
quy mơ và diện tích trên huyện Nam Đàn. Bên cạnh những diện tích trồng thanh
2


3
long có hiệu quả kinh tế cao, nhiều diện tích đất trồng Thanh Long còn cho hiệu
quả thấp do sử dụng đất chưa hợp lý, kinh nghiệm các hộ gia đình chưa cao mà chủ
yếu trồng theo cảm tính,chưa chú ý đến các biện pháp canh tác và loại hình sử dụng
đất thích hợp, mức đầu tư thấp, làm giảm sức sản xuất và hiệu quả kinh tế trên một
đơn vị diện tích cịn thấp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây
thanh long huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An” nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế do
cây Thanh Long mang lại và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh

tế cây thanh long trên địa bàn huyện. Thanh long thì có nhiều loại : ruột đỏ, ruột
vàng, ruột trắng. Nhưng địa bàn nghiên cứu trồng chủ yếu là loại thanh long ruột
trắng nên tôi chọn đánh giá kinh tế cho cây thanh long ruột trắng .
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. mục đích chung
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây Thanh
Long tại huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An” nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế cây
thanh long mang lại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho
các hộ gia đình trồng thanh long trên huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực trạng trồng cây thanh long của hộ nông dân ở huyện Nam
Đàn.
+ Phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận đạt được của hộ nông dân trồng
thanh long
+ Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong q trình trồng cây thanh
long của hộ gia đình.
+

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trồng

thanh long của huyện trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Huyện Nam Đàn có 1 thị trấn và 23 xã n h ư n g d o v ấ n đ ề t h ờ i g i a n v à
k i n h p h í n ê n đề tài chủ yếu nghiên cứu trên xã có nhiều nơng hộ trồng
3


4
thanh long: xã Nam Xuân
4. Quan điểm nghiên cứu

4.1. Quan điểm hệ thống
Không một sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách độc lập, riêng lẻ mà là một
bộ phận của toàn thế chứa đựng vật thể ấy. Trong nghiên cứu về đất nông nghiệp
cũng vậy, cần phải xem xét một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, trong
trạng thái vận động và phát triển của các hình thức sử dụng đất nơng nghiệp trong
sản xuất và chăn nuôi. Hệ thống là sử dụng đất nông nghiệp là tập hợp các yếu tố về
tự nhiên và tác động của con người có mối quan hệ với nhau tạo thành một chỉnh
thể trọn vẹn. Trong thực tiễn, mọi sự vật hiện tượng đều là một chỉnh thể toàn vẹn
thì bao giờ cùng là một hệ thống được cấu trúc bởi nhiều bộ phận, nhiều thành tố.
Các bộ phận này có vị trí độc lập, có chức năng riêng và có những quy luật vận
động riêng nhưng chúng lại có quan hệ biện chứng với nhau, theo mối quan hệ vật
chất và mối quan hệ chức năng và vận động theo quy luật của toàn bộ hệ thống.
Xét trong nội dung của đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây Thanh Long
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” thì sự vật hiện tượng đây là đất nông nghiệp và các
hoạt động sản xuất của con người. Đất nông nghiệp được hình thành bởi nhiều nhân
tố như đá mẹ, địa chất, khí hậu, thủy văn, sinh vật,… Các nhân tố này đều có vị trí
độc lập, chức năng riêng, chúng tồn tại và có tác động với nhau để hình thành nên
đất đai. Để nghiên cứu rõ hơn về hoạt động sản xuất nơng nghiệp cần phân tích một
cách có hệ thống từ các yếu tố tự nhiên đến các tác động của con người trong việc
sử dụng đất nông nghiệp trong hoạt động sản xuất.
4.2. Quan điểm lãnh thổ
Đất đai nói riêng hay lớp vỏ cảnh quan của trái đất nói chung đều có sự phân
hóa theo khơng gian. Lớp vỏ cảnh quan phản ánh các tác động bên trong và các yếu
tố ngoại vi tác động lên trái đất.
Khi nghiên cứu về đất đai cần phải chú trọng đến “quan điểm lãnh thổ” hay
nói cách khác là cần nắm vững kiến thức về sự phân hóa cảnh quan, để có thể có

4



5
các biện pháp, các cách sử dụng sao cho đạt được tối ưu hiệu quả về mặt kinh tế mà
đất đai mang lại.
Trong đề tài quan điểm lãnh thổ được đề cập đến ở những khía cạnh sự phân
hóa các loại địa hình, các loại đất, lượng mưa, độ ẩm,… của các xã tại huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An.
4.3. Quan điểm tổng hợp
Đất đai là vật thể thiên nhiên hình thành lâu đời do kết quả quá trình hoạt
động tổng hợp của các yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian.
Tất cả các loại đất đai trên trái đất được hình thành sau quá trình biến đổi trong
thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật
sống trên và trong đất. Muốn đánh giá được hiệu quả sử dụng đất thì cần phải xem
xét, hiểu rõ được các thành phần, các tác động ảnh hưởng đến đặc điểm và chất
lượng của đất. Hay có thể nói rằng, để sử dụng được hiệu quả đất đai cần phải quan
tâm đến tất cả các yếu tố cấu thành, tác động vào đất đai
4.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển được hiểu là một quá trình lớn lên, tăng tiến mọi lĩnh vực. Bất cứ
trong lĩnh vực nào, sự phát triển đều thỏa mãn các thành tố như: sự tăng lên về cả
chất và lượng; sự thay đổi về cơ cấu, thể chế, chủng loại, tổ chức; sự thay đổi về thị
trường; và giữ công bằng xã hội, an ninh, trật tự (Fajardo, 1999). Phát triển nông
nghiệp cũng không nằm ngồi nội dung đó. Hiện nay, có nhiều tác giả đưa ra khái
niệm về phát triển nông nghiệp bền vững ở những góc độ khác nhau. Theo FAO
(1992), phát triển nơng nghiệp bền vững là q trình quản lý và duy trì sự thay đổi
về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu
cầu của mai sau. Tác giả Phạm Doãn (2005) cho rằng phát triển nơng nghiệp bền
vững là q trình đa chiều, bao gồm: tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người
sản xuất đến tiêu thụ, liên quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị
trường); tính bền vững trong sử dụng tài nguyên đất và nước về không gian và thời
gian; khả năng tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nơng nghiệp và

5


6
nông thôn để đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các
vùng.
Quan điểm PTBV đối với nền nông nghiệp được hiểu như: phải bảo đảm
được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường. Về kinh tế, sản xuất nông nghiệp phải đạt hiệu quả cao, làm ra nhiều sản
phẩm, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương
thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Về xã hội, một nền nông nghiệp bền
vững phải đảm bảo cho người nơng dân có đầy đủ cơng ăn việc làm, có thu nhập ổn
định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao. Phát triển nông
nghiệp bền vững về khía cạnh mơi trường là khơng hủy hoại nguồn tài nguyên thiên
nhiên, giữ nguồn nước ngầm trong sạch và khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Mục đích mà đề tài hướng đến là các mục tiêu của phát triển bền vững. Đều
dựa trên quan điểm phát triển bền vững – phát triển nền nông nghiệp mang lại hiệu
quả về mặt kinh tế - xã hội mà vẫn đảm bảo về mặt môi trường.
4.5. Quan điểm hệ kinh tế môi trường
Bảo vệ hệ môi trường đang là một trongnhững mối quan tâm hàng đầu của
nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn chủ trương tạo mọi
điều kiện cho các ngành, các cơ sở phát huy cao độ tiềm lực của mình để phát triển
kinh tế đa ngành, đa thành phần.
Nhưng trong quá trình phát triển, có khơng ít cơ sở vì lợi ích cục bộ trước mắt
đã khai thác tài nguyên một cách cạn kiệt, dẫn đến phá vỡ sự cân bằng sinh thái,
gây hậu quả nghiêm trọng về lâu dài như: hạn hán, lũ lụt, ơ nhiễm mơi trường,...
Vì vậy, việc khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế không thể tách rời việc
bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Muốn có sự
phát triển bền vững phải hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài ngun và mơi
trường, từ đó đề xuất và xây dựng các mơ hình hệ kinh tế - sinh thái phù hợp.

Đề tài được hình thành dựa trên quan điểm hệ kinh tế môi trường – nghĩa là
dựa vào quan điểm này để đánh giá hiệu quả các mơ hình hệ kinh tế sinh thái hiện
tại và đề xuất các mơ hình kinh tế sinh mới tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An để
6


7
tận dụng được tiềm năng của quỹ đất nông nghiệp cho hoạt động sản xuất, hạn chế
được các tác động làm suy thối tài ngun và ơ nhiễm mơi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc, điều tra khảo sát thực địa
kết hợp với phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có người dân tham gia (PRA)
để thu thập các tài liệu đã có của các cơ quan liên quan như:
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Tài liệu về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Các số liệu về thống kê đất đai, cơ sở hạ tầng, kết quả sản xuất nơng nghiệp,
… được thu thập tại phịng thống kê, phịng tài chính huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An.
- Các tài liệu về đường lối, chủ trương của tỉnh Nghệ An đối với hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
- Báo cáo điều chỉnh về QHSDĐ huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2014.
5.2. Phương pháp phỏng vấn nhanh nông thôn (PRA)
Trong đề tài phương pháp này được sử dụng để phỏng vấn 15 hộ gia đình có
các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở xã : Nam Xuân thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An. Cách chọn đối tượng là những người xóm trưởng, những hộ gia đình có
kinh nghiệm , quy mô trồng thanh long thông qua sự chỉ dẫn của các cán bộ xã…

7



8

Hình ảnh : phỏng vấn Bà Phan Thị Nghĩa xóm 9 xã Nam xuân
Nội dung phỏng vấn (phần phụ lục) gồm các vấn đề như sau:
- Mục 1: Thông tin chung gồm các thông tin như: họ tên, địa chỉ, tình hình gia
đình (thuộc các đối tượng được ưu tiên không),…
- Mục 2: kĩ thuật trồng cây thanh long : Đất trồng, mật độ, thời vụ, trụ bám,
chăm bón….
- Mục 3: chi phí đầu tư : trụ bám ,giống, bón lót, tiền điện thắp sáng..
- Mục 4: cơng lao động :làm đất, trồng cây, bón lót, bón thúc, xử lí sâu bệnh,
tỉa cành, thu hoạch
- Mục 5: Điều tra các thơng tin về diện tích trồng rừng kinh tế,…), thời tình
hình thu – chi cụ thể của từng gia đình
- Mục 7: tình hình thu nhập, gồm các câu hỏi về hướng sản xuất của từng hộ
gia đình trong tương lai …
5.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá, dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của
khoa học – kỹ thuật hoặc sản xuất.

8


9
Để có thơng tin chính xác về tình hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bản
huyện Nam Đàn thì ngồi việc nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực địa, tôi đã tham
khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực nơng nghiệp, đặc biện là các cán bộ tại
phịng nơng nghiệp và phịng tài ngun mơi trường huyện
5.4. Phương pháp khảo sát thực địa

Nghiên cứu thực địa (Field research), hay cịn gọi là nghiên cứu điền dã, là
loại hình nghiên cứu khác so với nghiên cứu trong phịng thí nghiệm và nghiên cứu
sách vở. Khi thực hiện đề tài này tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa ở huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Các kết quả đạt được như: nhìn nhận tổng quan về các
yếu tố tự nhiên (địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, sinh vật,…) và các hoạt động sản
xuất nông nghiệp của người dân tại các xã (cách thức sản xuất của họ, hỏi các ý
kiến, kinh nghiệm của họ,…) để đưa ra các kết quả, các nhận xét mang tính thực tế

9


10
hơn,

đề

xuất

được

các

biện

pháp



tính


thực

tiễn

cao

hơn.

Hình ảnh: vườn thanh long nhà ơng Phạm văn Tam xóm 10 xã Nam Xn
5.5. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
Phân tích chi phí – lợi ích (CBA – cost benefit analysis) là một phương pháp
hữu hiệu nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng nông nghiệp, lâm
nghiệp.
Trong đề tài phương pháp này được sử dụng để phân tích lợi ích – chi phí của
cây thanh long ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Nhằm tính tốn đưa ra các số liệu
cụ thể về những lợi ích thu được khi các hộ gia đình.
Khi tính tốn ra được chi phí – lợi ích của cây thanh long (dựa vào 15 phiếu
điều tra phỏng vấn nhanh nông thôn (PRA) tại địa bàn huyện Nam Đàn). Việc tính

10


11
tốn chi phí lợi ích của việc trồng thanh long sẽ đánh giá được hiệu quả kinh tế của
cây thanh long trên địa bàn huyện và đưa ra được các giải pháp.
6. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của địa bàn huyện Nam Đàn.
-

Phân tích thực trạng sản xuất thanh long ở huyện Nam Đàn


-

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất thanh long trên một đơn vị diện tích.

-

Đề suất một số giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả cây thanh long

7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của phần nội dung được chia làm 3
chương chính như sau:
Chương 1: cơ sở lí luận luận và phương pháp nghiên cứu về Đánh giá hiệu
quả kinh tế.
Chương 2: Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá hiệu quả kinh tế cây thanh long huyện Nam Đàn Tỉnh
Nghệ An
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây
Thanh Long tại huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An.

11


12

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao

cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: không sử dụng nguồn lực
lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con
người
- Hiệu quả kinh tế: Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn
để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào . Tiêu chí về
hiệu quả kinh tế thật ra là giá trị. Có nghĩa là, khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì
sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì khơng hiệu quả.
- Khái niệm nơng hộ:
Nơng hộ hay cịn gọi là hộ nơng dân là hình thức tổ chức sản xuất trong nông,
lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc quan hệ
huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành
các hoạt động sản xuất nơng nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
của các thành viên trong hộ .
Kinh tế hộ gia đình là loại hình sản xuất có hiệu quả kinh tế-xã hội, tồn tại và
phát triển lâu dài có vị trí quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp và q trình cơng
nghiệp hố hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản
12


13
lượng hàng hố đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu
nhập cho mỗi hộ nông dân, cải thiện đời sống mỗi mặt ở nông thôn, cung cấp
sản phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu
từ kinh tế hộ
Về mặt kinh tế hộ gia đình có mối quan hệ không phân biệt về tài sản, những
người sống chung trong một căn hộ gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự
phát triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên đều có nghĩa vụ đóng góp cơng sức vào
quá trình xây dựng, phát triển của hộ và có trách nhiệm với kết quả sản xuất được.
Nếu sản xuất đạt kết quả cao, sản phẩm thu được người chủ hộ
phân phối trước hết nhằm bù đắp cho chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với nhà

nước theo qui định của pháp luật, phần thu nhập còn lại trang trãi cho các mục
tiêu sinh hoạt thường xuyên của gia đình và tái sản xuất lại. Nếu kết quả sản xuất
không khả quan người chủ hộ chịu trách nhiệm cao nhất và đồng trách nhiệm là
các thành viên trong gia đình.
- Tài ngun của nơng hộ: là những nguồn lực mà nơng hộ có để sử dụng vào
việc sản xuất nơng nghiệp của mình như: đất đai, lao động, tài chính, kỹ thuật.
- Đất đai: Đặc trưng nổi bậc của các nông hộ ở nước ta hiện nay là có qui
mơ canh tác nhỏ bé. Qui mơ đất canh tác bình qn của một nơng hộ ở miền Bắc
là 0,48 hecta, Duyên hải miền Trung là 0,40 hecta đến 0,60 hecta và ở Đồng bằng
sông Cửu Long là 0,60 hecta đến 1,00 hecta. Điều đáng quan tâm là qui mơ đất
canh tác của nơng hộ có xu hướng giảm dần do tác động của các nhân tố: số dân
nông thơn tăng lên; q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố, với việc phát triển
ngành giao thơng, thương mại, dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp khác đã lấy
đi đất nông nghiệp.
- Về sở hữu đất đai: Nông hộ khơng có quyền sở hữu đất đai mà chỉ có quyền
sử dụng, quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế và quyền thế chấp sử dụng đất đai .
- Lao động: Nông hộ là đơn vị tự tổ chức lao động, sử dụng lao động của
gia đình là chính. Lao động của nông hộ chủ yếu là tự đào tạo và truyền nghề.
13


14
Tuỳ theo qui mơ và hình thức sản xuất mà các nơng hộ có th mướn thêm lao
động .
- Nguồn vốn sản xuất trong nông nghiệp:
Vốn trong nông nghiệp được xem như một yếu tố đầu vào có thể nâng cao
được chất lượng và sản lượng cho sản phẩm nông nghiệp. Vốn trong nông nghiệp
bao gồm tất cả các máy móc thiết bị được sử dụng trong q trình sản xuất. Hơn
nữa, vốn trong nơng nghiệp cịn được thể hiện thông qua sản phẩm của những hoạt
động sản xuất nông nghiệp trước đó mà liên quan đến hoạt động sản xuất nơng

nghiệp hiện tại. Nhìn chung, vốn trong nơng nghiệp được sử dụng kết hợp với
các yếu tố đầu vào khác như nhân lực, đất đai, năng lượng để hoạt động sản xuất
nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp cụ thể nào đó.
Vốn trong nơng nghiệp được đo lường bằng giá trị mà chúng được sử
dụng trong quá trình sản xuất nơng nghiệp và được xem như một thứ hàng hóa.
Vì vậy, trong mỗi giai đoạn sản xuất nơng nghiệp sẽ xuất hiện một khoản chi phí
liên quan đến sử dụng vốn như chi phí giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
lao động. Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả sản
xuất không phải bằng cách trực tiếp mà là gián tiếp thông qua đất, cây trồng, vật
công nghệ riêng lẻ để đảm bảo sự phát triển ổn định và vững chắc của nơng
nghiệp.
Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nông nghiệp một mặt làm cho sự
tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn tạo ra sự
cần thiết phải dự trữ vốn trong thời gian tương đối dài và làm cho vốn ứ đọng.
Mặt khác, sản xuất nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào tự nhiên nên việc sử dụng
vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn .
- Khoa học - công nghệ kỹ thuật
Các tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp phải dựa vào những tiến
bộ về sinh vật học và sinh thái học, lấy công nghệ sinh học và sinh thái học làm
trung tâm. Các tiến bộ khoa học - cơng nghệ khác như thủy lợi hố, cơ giới hóa,
14


15
phải đáp ứng nhu cầu tiến bộ khoa học - công nghệ sinh học và sinh thái học.
Việc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong nơng
nghiệp mang tính vùng, tính địa phương cao. Sự khác biệt giữa các vùng nơng
nghiệp địi hỏi phải khảo nghiệm, phải địa phương hóa các tiến bộ khoa học - công
nghệ trước khi triển khai áp dụng đại trà. Sự phát triển từng mặt, từng bộ phận của
lực lượng sản xuất là sự biểu hiện có tính vật chất kỹ thuật của tiến bộ khoa học

kỹ thuật trong nông nghiệp. Nếu như từng tiến bộ khoa học - công nghệ riêng lẻ
chỉ tác động đến sự phát triển từng mặt, từng yếu tố của lực lượng sản xuất, thì
ngược lại, sự phát triển của ngành nông nghiệp lại dựa trên sự phát triển đồng bộ
của các yếu tố cấu thành cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân nơng nghiệp. Điều
này có nghĩa là, cần có sự vận dụng tổng hợp các tiến bộ khoa học – công nghệ
riêng lẻ để đảm bảo sự phát triển ổn định và vững chắc của nông nghiệp.
- Xông đèn cho cây thanh long: là biện pháp áp dụng kỹ thuật thắp đèn cho
vườn thanh long vào ban đêm để kích thích cây ra hoa nghịch vụ và xen kẽ nhau
làm cho vườn thanh long cua nơng dân có trái quanh năm.
- Độc canh: Là hiện tượng mà người nông dân chỉ trồng một loại cây trồng
trên một mảnh đất. Độc canh thường gây rủi ro về dịch bệnh, thiên tai, có khi
người nơng dân phải làm chỉ vì ép buộc để tự ni sống mình trong lúc thiếu
vốn, thiếu tư liệu sản xuất, gia đình đơng người ăn, ít người làm.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Tham khảo số liệu từ Phịng Nơng Nghiệp và Phát triển nông thôn của
huyện Nam Đàn và chọn xã Nam Xuân của huyện để khảo sát nông hộ trồng cây
thanh long. Cách chọn nông hộ để phỏng vấn là trưởng thôn, các hộ gia đình có
kinh nghiệm , quy mơ trồng thanh long tốt của các thôn trong huyện.
1.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
1.2.2.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là số liệu đã được thu thập cho những mục đích khác hơn là
15


16
cho một vấn đề nghiên cứu cụ thể. Số liệu thứ cấp có thể thu thập nhanh chóng và
ít tốn kém hơn số liệu sơ cấp. Trong bài nguồn cung cấp số liệu gồm:
- Thu thập thơng tin tại phịng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn của
huyện Nam Đàn về sản lượng, năng suất, diện tích trồng thanh long qua các năm

2013 - 2014.
- Tham khảo ý kiến của các cơ chú, anh chị tại phịng Nơng Nghiệp về các
vấn đề có liên quan.
1.2.2.2. Số liệu sơ cấp
Trong bài số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp 15 hộ nông
dân trồng thanh long tại địa bàn nghiên cứu bằng bản câu hỏi đã thiết kế sẵn được
phỏng vấn thử và có điều chỉnh. Sở dĩ, chỉ phỏng vấn trực tiếp 15 hộ nông dân là
do thời gian nghiên cứu ngắn và khả năng tiếp cận nơng hộ là có hạn.
Bảng : Mơ tả địa bàn nghiên cứu
STT xóm

Số mẫu

Cơ cấu (%)

1

Xóm 10

7

46,6

2

Xóm 9

5

33,3


3

Xóm 4

3

20

Tổng cộng

15

100

(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn nghiên cứu, 2015)
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
1.3.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu về kinh tế thể hiện ở 2 yếu tố chính là năng suất và hiệu quả mang lại.
Hiệu quả ở đây có nghĩa là nguồn lợi nhuận thu được bằng cách đầu tư cho hoạt
động sản xuất. Tận dụng được dinh dưỡng từ đất và các chuỗi thức ăn từ chất thải
chăn nuôi giúp thu được lợi nhuận một cách tối ưu.
- Hiệu quả môi trường

16


17
Hiệu quả mơi trường là việc trồng thanh long có ít các tác động xấu vào môi

trường. Nghĩa là người lao động vẫn sản xuất, tạo ra được của cải vất chất nhưng
không làm tổn hại về mặt môi trường.
- Bền vững xã hội
Hoạt động sản xuất kinh tế bền vững khi đảm bảo được các chỉ tiêu trên, một
trong các chỉ tiêu khơng đảm bảo thì hoạt động kinh tế trở nên kém bền vững. Do
vậy, trong hoạt động sản xuất Thanh Long cần đảm bảo bền vững về mặt xã hội.
Nghĩa là vẫn đảm bảo được phong tục tập quán, các kiến thức bản địa của vùng.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng cần phải xem xét mức độ chấp
nhận của xã hội.
1.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế , phương pháp hữu dụng nhất là “phân tích chi
phí – lợi ích” - (CBA- cost benefit analysis).
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp hữu hiệu nhằm
đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng nơng nghiệp, lâm nghiệp. Đó là một
phương pháp hữu hiệu trong đánh giá kinh tế của các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn theo các tiêu chí về mơi trường và kinh tế
Dựa trên các số liệu thu được bằng phương pháp điều tra phỏng vấn nhanh
nông thôn (PRA) kết hợp với phân tích chi phí - lợi ích các loại cây trồng, vật nuôi
làm cơ sở định hướng phát triển kinh tế của từng vùng cụ thể.
Trong phương pháp phân tích lợi ích – chi phí các chỉ số phân tích cần được xác
định một cách đồng bộ, chính xác. Một khi đã lựa chọn mốc thời gian và hệ số chiết
khấu thích hợp, những tính tốn cụ thể có thể căn cứ vào nhiều công thức khác nhau.
Dưới đây là một số chỉ số để tính chi phí - lợi ích thường dùng:
- Giá trị hiện thời (Present Value - PV)
Đối với đa số các dự án, việc phân tích, kiểm tra được thực hiện bằng cách so
sánh dịng lợi ích và chi phí theo thời gian.
Một vài giả thiết cơ bản về dòng tiền tệ như sau: Năm khởi đầu của một dự án
có thể được xem là "năm 0" hay "năm 1" (thứ nhất). Tất cả dòng tiền tệ (chi phí hay
17



18
lợi ích) xảy ra vào cuối mỗi năm, có nghĩa là bất kỳ chi phí hay lợi nhuận xuất hiện
trong năm sẽ được chiết khấu cho thời gian cả năm; Mọi chi phí và lợi ích cũng
được xử lý tương tự như dòng tiền tệ (Chash flow).
- Giá trị hiện rịng (NPV)
Cơng thức hay sử dụng nhất trong phân tích kinh tế là giá trị hiện ròng (Net
present value) của một dự án. Đại lượng này xác định giá trị hiện rịng khi chiết
khấu dịng lợi ích và chi phí trở về với năm cơ sở bắt đầu. Công thức tính cụ thể
như sau:

hoặc:
n

NPV = ∑
t =0

n
Bt
Ct


t
t
(1 + r )
t =0 (1 + r )

- Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR)
Hệ số hoàn vốn nội tại k (Internal Rate of Return - IRR) được định nghĩa như
là hệ số mà qua đó giá trị hiện thời của lợi ích và chi phí bằng nhau. Hệ số k thể
hiện sự hấp dẫn và an toàn của dự án. Giá trị k càng lớn với hệ số chiết khấu thực

tế, dự án càng chắc chắn có lãi, ngay cả đối với trường hợp có lạm phát và hệ số r
có thể biến đổi đến một mức nhất định nhỏ hơn k. Hệ số k tương đương với hệ số
chiết khấu (r), có thể xác định bằng cách suy diễn khi thoả mãn hệ thức sau:
Bt − C t
=0

t
t =0 (1 + k )
Hoặc
n

n
Bt
Ct
=


t
t
t =0 (1 + k )
t =0 (1 + k )
n

IRR được các tổ chức tài chính sử dụng rộng rãi.
Giá trị IRR sau khi tính tốn sẽ được so sánh với lãi suất về tài chính hoặc hệ
số chiết khấu để xem xét mức độ hấp dẫn về tài chính hoặc kinh tế của dự án.
- Tỷ suất lợi ích - chi phí (Benefit to Cost Ratio - BCR)

18



19

∑[B

t

(1 + r ) t

]

t

(1 + r ) t

]

n

t =0
n

∑ [C

BCR = t =0

Tỷ lệ này so sánh lợi ích và chi phí đã được chiết khấu. Trong trường hợp này,
lợi ích được xem là lợi ích thơ, cịn chi phí bao gồm vốn cộng với các chi phí vận
hành, bảo dưỡng và thay thế.
Ba đại lượng trình bày trên đều căn cứ vào giá trị hiện thời (present value) của

dịng lợi ích và chi phí. Giữa chúng có mối liên hệ khăng khít với nhau. Bảng thể
hiện mối liên hệ giữa giá trị hiện rịng, tỷ suất lợi ích chi phí và hệ số hồn vốn nội
tại.
Bảng 1.1. Mối liên hệ giữa giá trị hiện ròng, tỷ suất lợi ích chi phí
và hệ số hồn vốn nội tại.
S
TT
1
2
3

Tỷ suất

NPV

B/C
Thì >1
Thì < 1
Thì = 1

Nếu > 0
Nếu < 0
Nếu = 0

IRR
Và k > r
Và k < r
Và k = r

CHƯƠNG II : KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Nam Đàn nằm ở hạ lưu sông Lam. Kéo dài từ 18 o 34’ đến 18o 47’ vĩ bắc
và trải rộng từ 105o 24’ đến 105o 37’ kinh đơng.
Huyện có vị trí địa lý như sau:
- Nam giáp huyện Đức Thọ và Hương Sơn - Hà Tĩnh
- Bắc giáp Nghi Lộc và Đô Lương - Nghệ An
- Tây giáp Thanh Chương và Đô Lương - Nghệ An
19


20
- Đông giáp Hưng Nguyên - Nghệ An.
Huyện lỵ của Nam Đàn là Thị trấn Nam Đàn, trên đường quốc lộ 46 Vinh - Đô
Lương, cách thành phố Vinh 21 km về phía tây.
Nam Đàn có nhiều tuyến giao thơng quan trọng chạy qua địa bàn huyện như
quốc lộ 46, quốc lộ 15A, sông Lam, sông Đào, cùng với hệ thống đường liên huyện,
liên xã, liên thôn cơ bản đã được cứng hóa tạo thành mạng lưới giao thơng của
huyện khá hồn chỉnh, thuận lợi cho việc lưu thơng giữa huyện với Thành phố Vinh
và các huyện phụ cận.
Là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhiều di tích lịch sử văn hóa và
cách mạng, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, Nam Đàn được xác định là vùng trọng
điểm phát triển du lịch cùng với Vinh – Cửa Lò tạo thành tam giác phát triển du lịch
của Nghệ An.

20


21


21


22
Hình ảnh : Bản Đồ Hành Chính huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An
2.1.2. Địa hình
Nam Đàn nằm giữa hai dãy núi Đại Huệ ở phía Bắc và dãy núi Thiên Nhẫn ở phía
Tây tạo ra thung lũng, đồng bằng hình tam giác, có sơng Lam chảy dọc theo hướng Bắc
Nam, chia huyện thành 2 vùng, đó là tả ngạn và hữu ngạn sơng Lam. Địa hình của
huyện Nam Đàn có 2 loại chính: đồng bằng và đồi núi
- Địa hình đồng bằng: có độ dốc < 8 0, độ cao trung bình khoảng 10 - 20m so với
mực nước biển và được phân bố chủ yếu ở lưu vực sơng Lam, sơng Đào. Phần lớn diện
tích đất ở đây được khai thác để sản xuất nông nghiệp. Cây trồng chính là cây lúa nước,
các loại cây lương thực, cây trồng hàng năm, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
- Địa hình đồi núi:
+ Địa hình đồi núi thấp, có độ chia cắt trung bình, lượn sóng, độ dốc trung
bình khoảng 8 - 150, hướng dốc khơng ổn định. Độ cao trung bình so với mực nước
biển khoảng 120 - 150 m, đất đai ở vùng này được trồng chủ yếu các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Địa hình đồi núi cao: gồm khu vực sườn phía Nam dãy núi Đại Huệ và khu
vực sườn phía Đơng bắc dãy núi Thiên Nhẫn. Địa hình bị chia cắt mạnh, có độ dốc
>250, đất đai ở đây chủ yếu trồng rừng.
2.1.3. Đất đai
Nam Đàn có 13 loại đất, được chia thành 5 nhóm như sau:
- Nhóm cát thơ ven sơng: có diện tích 384 ha, chiếm 1,3% tổng diện tích tồn
huyện, phân bố rải rác ở các xã ven sông Lam. Bãi cát thô chỉ phù hợp cho khai
thác làm vật liệu xây dựng. Một số diện tích cát mịn có thể trồng các loại cây như
dưa hấu, bí đỏ…
- Nhóm đất phù sa: có diện tích 10.282 ha, chiếm 34,84% diện tích tồn huyện.
Nhóm này có 5 loại đất chính, gồm: đất phù sa được bồi hàng năm có 1.795 ha, đất

phù sa khơng được bịi 1.562 ha, đất phù sa Glây 5.241 ha, đất phù sa có tâng loang
22


23
lổ đỏ vàng 1.647 ha, đất phù sa úng nước 37 ha. Các loại đất này có nguồn gốc phù
sa, thành phần cơ giới cát pha hoặc thịt nhẹ, ít chua hoặc chua vừa (pH= 4,5 - 5),
nghèo mùn, đạm, lân, kali. Phần lớn diện tích này được sử dụng trồng lúa nước 2
vụ, trồng ngơ và ni cá.
- Nhóm đất xám bạc màu: có diện tích 2.485 ha, chiếm 8,41% diện tích tồn
huyện. Nhóm này có 3 loại đất chính: đất xám trên phù sa cổ 18 ha, đất xám bạc
màu trên phù sa cổ 1.858 ha, đất xám bạc màu 609 ha. Nhóm đất này có thành phần
cơ giới cát pha, cấu trúc rời rạc, do bị rửa trôi nên bạc màu, nghèo chất dinh dưỡng.
Với loại đất này, phần lớn diện tích được trồng 2 vụ lúa và trồng các loại cây ngắn
ngày.
- Nhóm đất đỏ vàng: có diện tích 11.302 ha, chiếm 38,28% diện tích tồn
huyện. Nhóm này có 3 loại đất chính, đó là:
+ Đất đỏ vàng trên đá sét 7.101 ha, phần lớn diện tích có độ dốc cao, tầng đất
mỏng, thích hợp cho trồng rừng, chỉ có khoảng 1.000 ha có độ dốc < 18 o có thể
trồng cây ăn quả.
+ Đất đỏ vàng trên đá Macma axit 3.596 ha, phần lớn có độ dốc > 18 o, tầng
mỏng, chỉ phù hợp trồng rừng.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước 605 ha, đất có thành phần cơ giới
nhẹ, phản ứng chua, nghèo các chất dinh dưỡng, chủ yếu trồng các loại cây cơng
nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu đỗ.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 112 ha, chủ yếu trồng 1 vụ lúa
hoặc 1 vụ lúa - màu
2.1.4. Tài nguyên rừng
Nam Đàn hiện có khoảng 6.993,70 ha đất lâm nghiệp, chiếm 23,78% tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó: đất rừng sản xuất là 4745,47 ha; rừng phịng hộ là 1708,73

ha; rừng đặc dụng là 539,50 ha. Rừng Nam Đàn chủ yếu là thơng nhựa, tập trung
chính ở dãy núi Đại Huệ và dãy núi Thiên Nhẫn. Rừng ở đây cơ bản đáp ứng u
cầu phịng hộ mơi trường và tạo cảnh quan cho các di tích lịch sử văn hóa. Cùng
23


24
với các hồ đập dọc các chân núi, rừng đã tạo nên nhiều cảnh quan đẹp phù hợp cho
phát triển du lịch sinh thái.
2.1.5. Tài nguyên nước
Huyện Nam Đàn có nguồn nước dồi dào, bao gồm nguồn nước mặt và nước
ngầm.
- Nguồn nước mặt: bao gồm hệ thống sơng ngịi và hồ đập
+ Hệ thống sơng ngịi
Sơng Lam với diện tích lưu vực 23.000 km 2 chảy qua địa phận Nam Đàn dài
16km, đổ ra biển Đông, là nguồn nước dồi dào quanh năm, chất lượng sạch. Lưu lượng
dòng chảy bình qn trong năm 21,9 l/s.km 2, phân bố khơng đều trong năm. Tháng có
lưu lượng dịng chảy lớn nhất là tháng 9, thường gấp 5-6 lần lưu lượng trung bình trong
năm. Vào mùa kiệt, mức nước tại Cống Nam Đàn là + 1,05m.
Ngồi ra trong huyện cịn có 2 con kênh lớn là kênh Thấp (sông Đào) và kênh Lam
Trà và một số con suối nhỏ có nước quanh năm.
+ Hệ thống hồ đập
Nam Đàn có hơn 40 hồ đập lớn, nhỏ, trữ lượng hơn 19 triệu m 3 nước, trong đó
có những hồ có trữ lượng khá lớn như: Tràng Đen, Thủng Pheo (Nam Hưng), Cửa
Ông (Nam Nghĩa), Đá Hàn, Rào Băng, Hủng Cốc (Nam Thanh), Thanh Thuỷ (Vân
Diên), Ba Khe (Nam Lộc), Hao Hao, Vực Mấu (Khánh Sơn), Hồ Thành (Nam
Kim).
Tất cả các con sông và hồ đập tạo thành nguồn nước phong phú, thỏa mãn theo
yêu cầu dùng nước trong huyện. Tuy nhiên do cao trình đất canh tác bình quân +2
đến +2,5 nên phần lớn diện tích canh tác đều phải tưới bằng các trạm bơm điện. Một

số ít diện tích tưới bằng tự chảy của các hồ đập. Mặt khác do lượng mưa phân bố
khơng đều trong năm nên một số diện tích thuộc các xã Nam Anh, Nam Thanh, Vân
Diên, Xuân Hoà, Nam Xuân, Nam Giang, Nam Cát và các xã Hữu ngạn sông Lam
như Khánh Sơn, Nam Trung, Nam Phúc, Nam Cường, Nam Kim do địa hình thấp
trũng nên thường bị ngập lụt.
- Nguồn nước ngầm
24


25
Theo kết quả điều tra, Nam Đàn nằm trong phức hệ chứa nước vỉa, lỗ hổng, vỉa
khe núi các trầm tích lục nguyên xen phun trào Trias. Trữ lượng nước ngầm vào ở mức
trung bình, độ sâu bình quân 8 – 12m, vùng đồi núi có nơi hơn 20m. Trong nước có hàm
lượng Clo cao, do đó phải lắng lọc mới sử dụng cho sinh hoạt được, một số vùng có thể
khai thác phục vụ tưới cho cây trồng,
2.1.6. Khí hậu
Thời tiết và khí hậu của huyện Nam Đàn tương đối khắc nghiệt. Hàng năm
mùa hanh khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 3 dương lịch, mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Bão lụt thường xảy ra vào tháng 9 và
tháng 10 dương lịch, gây úng lụt trên diện tích rộng, có lúc kéo dài trong một thời
gian dài.
- Chế độ nhiệt và độ ẩm: Nam Đàn nằm trong vùng khí hậu chuyển tiếp, vừa
mang đặc tính mùa đơng lạnh của khí hậu miền Bắc, vừa mang đặc tính nắng nóng
của khí hậu miền Nam, được chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 9, nhiệt độ bình quân 23,90C, mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ bình quân 19,90C, tháng 7 nhiệt độ có thể lên tới 40 0C. Tổng số giờ nắng
trung bình trong năm là 1.637 giờ.
Độ ẩm khơng khí bình qn năm 86%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 1, 2,
đạt > 90%, tháng có độ ẩm khơng khí thấp nhất vào tháng 7, chỉ đạt 74%.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm 1944,3 mm, phân bố không đồng

đều, mưa từ trung tuần tháng 9 đến đầu tháng 10 gây úng ngập cục bộ ở các xã
vùng thấp. Từ tháng 1 đến tháng 4 lượng mưa chiếm khoảng 10% lượng mưa cả
năm, gây khô hạn cho các khu đất chân cao.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân năm là 943 mm/năm. Lượng bốc hơi
lớn nhất từ tháng 6 đến tháng 8, đạt khoảng 140 mm. Tháng có lượng bốc hơi nhỏ nhất
thường vào tháng 2, chỉ đạt khoảng 30 mm.

25


×