Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

Chuyen de Sinh hoc 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 43 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THCS HỒ TÙNG MẬU. Người thực hiện: Đỗ Thu Hiền.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> CHUYÊN ĐỀ:. CÁCH GIẢI BÀI TẬP THUỘC QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENĐEN.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ - Ở chương trình sinh học THCS, học sinh học chủ yếu là lí thuyết không có dạng bài tập vận dụng như các môn toán, lý, hóa. . . Các khối 6, 7, 8 môn sinh các em học sinh học chủ yếu là lí thuyết cho đến chương trình sinh học khối 9 các em học lí thuyết và vận dụng lý thuyết vào giải các bài tập. Trong chương trình sinh học 9 có các bài tập di truyền và trong đó có các bài tập di truyền của Menđen, bài tập di truền của Menđen tuy không khó nhưng để giải được bài tập di truyền thì rất khó đối với học sinh đặc biệt là học sinh trung bình và yếu. Vì trong chương I các thí nghiệm của Menđen học sinh chỉ có một tiết bài tập để vận dụng còn phần đa là các em học lí thuyết..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Do vậy để giúp học sinh có thể giải được các bài tập di truyền khác như: Di truền liên kết giới tính, di truyền liên kết . . . .thì các em phải giải được các bài tập thuộc quy luật di truyền của Menđen. Trong bốn năm giảng dạy môn sinh học 9 tôi đã rút ra được một vài kinh nghiệm giải bài tập thuộc quy luật di truyền của Menđen..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> PHẦN B: NỘI DUNG * Các kí hiệu thường dùng. P: thế hệ bố mẹ F: thế hẹ con lai (F1, F2... : thế hệ con lai thứ nhất, thứ hai...) G: giao tử (GP, GF1, GF2... : giao tử của P, của F1, của F2...) Dấu nhân (x): sự lai giống : giống đực ; : giống cái..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> I. PHÉP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG. Có 2 dạng bài tập, tạm gọi là bài toán thuận và bài toán nghịch. Dạng 1: Bài toán thuận. Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn và kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> a. Cách giải: Ở bài toán thuận thường có 3 bước giải. * Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn. (Có thể không có bước này nếu đề bài đã có sẵn qui ước gen) * Bước 2: Từ kiểu hình của bố mẹ; biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ. * Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình của con lai..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> b. Thí dụ: * Thí dụ 1: Ở lúa, tính trạng hạt chín sớm trội hoàn toàn so với tính trạng hạt chín muộn. Hãy lập sơ đồ lai và xác định kiểu gen, kiểu hình của con lai F1 khi cho cây có hạt chín sớm giao phấn với cây có hạt chín muộn. Giải - (Bước 1): Qui ước gen: Gen A: qui định hạt chín sớm. Gen b: qui định hạt chín muộn..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - (Bước 2): Xác định kiểu gen của bố mẹ: + Cây P có hạt chín sớm mang kiểu gen là AA hoặc Aa + Cây P có hạt chín muộn mang kiểu gen là aa - (Bước 3): Lập sơ đồ lai: Có 2 sơ đồ lai là: P: AA x aa và P: Aa x aa + Trường hợp 1: P: AA (hạt chín sớm) x aa (hạt chín muộn) GP: A a F1: Kiểu gen Aa Kiểu hình 100% hạt chín sớm. + Trường hợp 2: P: Aa (hạt chín sớm) x aa (hạt chín muộn) GP: A, a a F1: Kiểu gen 1 Aa : aa Kiểu hình 1 hạt chín sớm : 1 hạt chín muộn.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> * Thí dụ 2: Ở một loài, biết quả tròn là tính trạng trội không hoàn toàn so với tính trạng quả dài và quả bầu dục là tính trạng trung gian. Cho giao phấn giữa cây bí có quả tròn với cây có quả dài thu được F1 rồi tiếp tục cho F1 tự thụ phấn để thu F2. Hãy lập sơ đồ lai cho phép lai nói trên.. Giải - (Bước 1): Qui ước gen: Gen A quả tròn, trội không hoàn toàn so với gen a qui định quả dài. Theo đề bài, ta có: Kiểu gen AA: quả tròn, kiểu gen Aa: quả bầu dục, kiểu gen aa: quả dài..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - (Bước 2): Xác định kiểu gen bố mẹ: + Cây P có quả tròn mang kiểu gen AA + Cây P có quả dài mang kiểu gen Aa - (Bước 3): Sơ đồ lai: P: AA (quả tròn) x aa (quả dài) GP: A a F1: Kiểu gen Aa Kiểu hình 100% quả bầu dục. Cho F1 tự thụ phấn: F1: Aa (quả bầu dục) x Aa (quả bầu dục) GF1: A, a A, a F2: Tỉ lệ kiểu gen 1 AA : 2 Aa : 1 aa Tỉ lệ kiểu hình 1 quả tròn : 2 quả bầu dục : 1 quả dài.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Dạng 2: Bài toán nghịch:. Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai. Có 2 trường hợp sau: - Trường hợp 1: đã biết đầy đủ các tỉ lệ kiểu hình ở con lai. - Trường hợp 2: không biết đủ tỉ lệ kiểu hình ở con mà chỉ biết 1 kiểu hình nào đó..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> a. Trường hợp 1: Nếu đề bài đã cho biết đầy đủ tỉ lệ kiểu hình ở con lai:. Có 3 bước giải: + Bước 1: Qui ước gen. + Bước 2: Rút gọn tỉ lệ kiểu hình ở con lai thành tỉ lệ quen thuộc để nhận xét. Dựa vào tỉ lệ rút gọn, suy ra kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ. + Bước 3: Lập sơ đồ lai và xác định kết quả. Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội, tính lặn có thể căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình con lai rút gọn để kết luận tính trội, tính lặn và qui ước gen..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Thí dụ: * Thí dụ 1: Ở bắp, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. Khi cho cây có thân cao chưa biết kiểu gen giao phấn với cây có thân thấp thu được F1 có 128 cây thân cao và 130 cây thân thấp. Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai minh hoạ. Giải - (Bước 1): Qui ước gen: Theo đề bài, qui ước: Gen A qui định thân cao, gen a qui định thân thấp..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - (Bước 2): Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ: F1 có 128 cây thân cao: 130 cây thân thấp. Tỉ lệ được rút gọn xấp xỉ 1 thân cao : 1 thân thấp. F1 có cây thân thấp (aa). Suy ra cả 2 cây P đề tạo được giao tử a. => Cây thân cao P mang lai có kiểu gen Aa và cây P còn lại có thân thấp mang kiểu gen aa. - (Bước 3): Sơ đồ lai: P: Aa (thân cao) x aa (thân thấp) GP: A, a a F1: Kiểu gen 1 Aa : 1 aa Tỉ lệ kiểu hình 1 thân cao : 1 thân thấp..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> * Thí dụ 2: Khi giao phấn giữa 2 cây đậu Hà Lan, thu được con lai F1 có 362 cây có hạt trơn và 120 cây có hạt nhăn. Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai. Giải - (Bước 1): Xét tỉ lệ kiểu hình của con có 362/120. Tỉ lệ này xấp xỉ 3 hạt trơn; 1 hạt nhăn. Con F1 có tỉ lệ của định luật phân li. Suy ra hạt trơn là tính trạng trội hoàn toàn so với hạt nhăn. Qui ước: Gen A: hạt trơn, gen a: hạt nhăn..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - (Bước 2): F1 có tỉ lệ 3 trội 1 lặn. Suy ra cặp bố mẹ P phải có kiểu gen dị hợp Aa, kiểu hình đều là hạt trơn. - (Bước 3): Sơ đồ lai: P: Aa (hạt trơn) x Aa (hạt trơn) GP: A, a A, a F1: Tỉ lệ kiểu gen 1 AA : 2 Aa : 1 Aa Tỉ lệ kiểu hình 3 hạt trơn : 1 hạt nhăn.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> b. Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho biết đủ tỉ lệ kiểu hình ở con lai mà chỉ cho biết một kiểu hình nào đấy: Để giải dạng bài tập này, dựa trên cơ chế phân li và tổ hợp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân tạo giao tử và thụ tinh tạo hợp tử. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của kiểu hình con lai được biết để suy ra loại giao tử mà con đã nhận từ bố mẹ. Từ đó kết luận về kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ. Nếu có yêu cầu thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Thí dụ: * Thí dụ 1: Ở chuột, gen qui dịnh hình dạng lông xồm nằm trên nhiễm sắc thể thường. Lông xù trội so với lông thẳng. Khi cho giao phấn giữa 2 con chuột có lông xù, trong số các con lai sinh ra, có con mang lông thẳng. Hãy biện luận để xác định kiểu gen của P và lập sơ đồ lai..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giải Theo đề bài, qui ước: Gen A: lông xù, gen a: lông thẳng. Xét chuột con có lông thẳng, mang kiểu gen aa. Suy ra hai chuột P đều tạo được giao tử aa. P đều có lông xù (A-), tạo được giao tử a, nên cả hai chuột P đều mang kiểu gen Aa. Sơ đồ lai: P: Aa (lông xù) x Aa (lông xù) GP: A, a A, a F1: Tỉ lệ kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa Tỉ lệ kiểu hình 3 lông xù : 1 lông thẳng..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> * Thí dụ 2: Trong một phép lai giữa 2 cây P, thu được các cây F1 đều có quả đỏ. Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai. Biết rằng 1 trong hai cây P mang lai có quả vàng và quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với quả vàng.. Giải Theo đề bài, qui ước: Gen A: quả đỏ, gen a: quả vàng. Một trong hai cây P có quả vàng mang kiểu gen aa tạo 1 loại giao tử. F1 đều có quả đỏ (A-). F1 đồng tính trội..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Suy ra cây P còn lại tạo ra 1 loại giao tử là A, tức phải có kiểu gen thuần chủng AA, kiểu hình quả đỏ. Sơ đồ lai: P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng) GP: A a F1: Kiểu gen Aa Kiểu hình 100% quả đỏ..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> II. PHÉP LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG.. Dạng bài toán thuận: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của bố mẹ. Từ đó tìm kiểu gen, kiểu hình của con hoặc lập sơ đồ lai.. a. Cách giải: Cách giải tương tự như bài toán thuận của phép lai một tính. Gồm 3 bước sau đây: - Bước 1: Qui ước gen. - Bước 2: Xác lập kiểu gen của bố mẹ. - Bước 3: Lập sơ đồ lai..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> b. Thí dụ: * Thí dụ 1: Ở cà chua, hai tính trạng thân cao và quả đỏ trội hoàn toàn so với thân thấp và quả vàng. Hai cặp tính trạng độc lập với nhau. Hãy lập sơ đồ lai khi cho cây thân cao, quả vàng giao phấn với cây thân thấp, quả đỏ. Giải - (Bước 1): Theo đề bài, qui ước: Gen A: thân cao, gen a: thân thấp Gen B: quả đỏ, gen b: quả vàng.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - (Bước 2): Cây P thân cao, quả vàng có kiểu gen AAbb hoặc Aabb Cây P thân thấp, quả đỏ có kiểu gen aaBB hoặc aaBb Vậy có 4 phép lai có thể xảy ra là: P: AAbb x aaBB, P: AAbb x aaBb P: Aabb x aaBB, P: Aabb x aaBb - (Bước 3): + Sơ đồ lai 1: P: AAbb (thân cao, quả vàng) x aaBB (thân thấp, quả đỏ) GP: Ab aB F1: Kiểu gen AaBb Kiểu hình 100% thân cao, quả đỏ. + Sơ đồ lai 2: P: AAbb (thân cao, quả vàng) x aaBb (thân thấp, quả đỏ) GP: Ab aB, ab F1: Kiểu gen 1 AaBb : 1 Aabb Tỉ lệ kiểu hình 1 thân cao, quả đỏ : 1 thân cao, quả vàng..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> + Sơ đồ lai 3: P: Aabb (thân cao, quả vàng) x aaBB (thân thấp, quả đỏ) GP: Ab, ab aB F1: Kiểu gen 1 AaBb : 1 aaBb Tỉ lệ kiểu hình 1 thân cao, quả đỏ : 1 thân thấp, quả đỏ. + Sơ đồ lai 4: P: Aabb (thân cao, quả vàng) x aaBb (thân thấp, quả đỏ) GP: Ab, ab aB, ab F1: Kiểu gen 1 AaBb : 1Aabb : 1 aaBb : 1 aabb Tỉ lệ kiểu hình 1 thân cao, quả đỏ : 1 thân cao, quả vàng 1 thân tấp, quả đỏ : 1 thân thấp, quả vàng..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> * Thí dụ 2: Ở ruồi giấm, gen B qui định thân xám, trội hoàn toàn so với gen b qui định thân đen. Gen S qui định lông ngắn, trội hoàn toàn so với thân s qui định lông dài. Mỗi gen nằn trên NST riêng rẽ. Cho giao phối giữa ruồi giấm thuần chủng có thân xám, lông ngắn với ruồi giấm thân đen, lông dài, thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau thu được F2. Hãy lập sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F2.. Giải - (Bước xác định kiểu gen bố mẹ): + Ruồi giấm P thuần chủng có thân xám, lông ngắn mang kiểu gen là BBSS + Ruồi giấm P có thân đen, lông dài mang kiểu gen bbss..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - (Bước lập sơ đồ lai): P: BBSS (thân xám, lông ngắn) x bbss ( thân đen, lông dài) GP: BS bs F1: Kiểu gen BbSs Kiểu hình 100% thân xám, lông ngắn. F1 giao phối với nhau: F1: BbSs x BbSs GF1: BS, Bs, bS, bs BS, Bs, bS, bs.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> F2 BS. BS Bs bS bs BBSS BBSs BbSS BbSs Xám, ngắn Xám, ngắn Xám, ngắn Xám, ngắn. Bs. BBSs Xám, ngắn. BBss Xám, dài. BbSs Xám, ngắn. Bbss Xám, dài. bS. BbSS BbSs bbSS Xám, ngắn Xám, ngắn Đen, ngắn. bbSs Đen, ngắn. bs. BbSs Xám, ngắn. Bbss Xám, dài. bbSs Đen, ngắn. Bbss Đen, dài.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Tỉ lệ kiểu gen F2 1 BBSS 2 3 4 1 2 1 2 1. BBSs BbSS BbSs BBss Bbss bbSS bbSs bbss. Tỉ lệ kiểu hình F2. 9 B – S - : 9 thân xám, lông ngắn.. 3 B – ss - : 3 thân xám, lông dài. 3 bbS -. : 3 thân xám, lông dài.. 1 bbss. : 1 thân đen, lông dài..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Dạng bài toán nghịch. Biết kết quả ở con lai. Tìm kiểu gen của bố, mẹ và lập sơ đồ lai.. a/ Cách giải: Có các bước giải sau đây: - Bước 1: Qui ước gen (nếu đề bài chưa qui ước). - Bước 2: Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai. Căn cứ kết quả kiểu hình ở con để suy ra kiểu gen của bố mẹ cho mỗi cặp tính trạng. - Bước 3: Tổ hợp hai cặp tính trạng và suy ra kiểu gen của bố mẹ về 2 cặp tính trạng. - Bước 4: Lập sơ đồ lai (nếu có yêu cầu)..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Lưu ý: Trong trường hợp ở phép lai 2 cặp tính trạng, nếu tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ hoặc bằng 9 : 3 : 3 : 1 (hay 56,25% : 18,75% : 18,75% : 6,25%). Đây là tỉ lệ của phép lai 2 tính phân li độc lập được tạo ra từ bố mẹ đều dị hợp 2 cặp gen (AaBb x AaBb).. b/ Thí dụ: * Thí dụ 1: Ở lúa 2 tính trạng thân cao và hạt gạo đục trội hoàn toàn so với hai tính trạng thân thấp và hạt gạo trong. Trong một phép lai giữa 2 cây, người ta thu được F1 có kết quả như sau: - 120 cây có thân cao, hạt gạo đục..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - 119 cây có thân cao, hạt gạo trong. - 40 cây có thân thấp, hạt gạo đục. - 41 cây có thân thấp, hạt gạo trong. Hãy biện luận để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai. Biết hai cặp tính trạng di truyền độc lập.. Giải Con F1 có tỉ lệ kiểu hình: 120 : 119 : 40 : 41 xấp xỉ 3:3:1:1 (- Bước 1): Theo đề bài, qui ước gen: Gen A: thân cao, gen a: thân thấp. Gen B: hạt gạo đục, gen b: hạt gạo trong..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> (- Bước 2): Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai F1: + Về chiều cao thân cây: Thân cao 120 + 119 239 3 thân cao = = xấp xỉ Thân thấp 40 + 41 81 1 thân thấp F1 có tỉ lệ 3 trội : 1 lặn của định luật phân li. Suy ra 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Aa. P: Aa ( thân cao) x Aa (thân cao). + Về hạt: Hạt gạo đục 120 + 40 160 1 hạt gạo đục = = xấp xỉ Hạt gạo trong. 19 + 41. 160. 1 hạt gao trong.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> F1 có tỉ lệ 1 : 1 của phép lai phân tích. Suy ra: P: Bb (hạt gạo đục) x bb (hạt gao trong). (- Bước 3): Tổ hợp hai cặp tính trạng, suy ra kiểu gen và kiểu hình của 2 cây P là: - Một cây P mang kiểu gen AaBb, kiểu hình thân cao, hạt gạo đục. - Một cây P mang kiểu gen Aabb, kiểu hình thân cao, hạt gạo trong. (- Bước 4): Sơ đồ lai: P: AaBb (thân cao, hạt đục) x Aabb ( thân cao, hạt trong) GP: AB, Ab, aB, ab Ab, ab.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> F1:. AB. Ab. aB. ab. Ab. AABb AAbb AaBb Cao, đục Cao, trong Cao, đục. ab. AaBb Aabb aaBb Aabb Cao, đục Cao, trong Thấp, đục Thấp, trong. Tỉ lệ kiểu gen 1 AABb 2 AaBb 1 AAbb 2 Aabb 1 aaBb 1 aabb. Aabb Cao, trong. Tỉ lệ kiểu hình 3 A – B - : 3 thân cao, hạt gạo đục. 3 A – bb. : 3 thân cao, hạt gạo trong.. 1 aaBb : 1 thân thấp, hạt gạo đục. 1 aabb : 1 thân thấp, hạt gạo trong..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> * Thí dụ 2: Cho biết quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài. Hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng. Khi cho giao phấn giữa cây cao quả tròn, hoa đỏ với cây có quả dài, hoa trắng thu được con lai F1 đều có quả tròn, trong đó có một nửa số cây có hoa đỏ và một nửa số cây có hoa trắng. Hãy giải thích để tìm kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh hoạ. Biết các gen phân li độc lập với nhau.. Giải - Theo đề bài, qui ước gen: Gen A: quả tròn, gen a: quả dài. Gen B: hoa đỏ, gen b: hoa trắng..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Phân tích từng cặp tính trạng ở con F1: + Về dạng quả: F1 đều có quả tròn, đồng tính trội. Do P: cây quả tròn lai với cây quả dài. Cây quả dài mang aa => cây P có quả tròn chỉ tạo 1 loại giao tử A tức có kiểu gen thuần chủng AA. => P: AA (quả tròn) x aa (quả dài). + Về màu hoa: F1 có hoa đỏ : hoa trắng = 50% : 50% = 1 : 1, là tỉ lệ của phép lai phân tích. Suy ra P : Bb (hoa đỏ) x bb (hoa trắng) - Tổ hợp hia căph tính trạng, suy ra: + Cây P mang lai có quả tròn, hoa đỏ mang kiểu gen AABb. + Cây P có quả dài, hoa trắng mang kiểu gen aabb.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Sơ đồ lai: P: AABb (quả tròn, hoa đỏ) x aabb (quả dài, hoa trắng) GP: AB, Ab ab F1: AaBb : Aabb Kiểu hình 50% quả tròn, hoa đỏ : 50% quả tròn, hoa trắng.. * Chú ý. Cách nhận dạng các bài toán thuộc qui luật di truyền của Menđen. - Đối với phép lai một cặp tính trạng: Nếu đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con. + Đời con có tỉ lệ 100% => tuân theo qui luật đồng tính của Menđen => P phải thuần chủng => P: AA x aa..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> + Đời con có tỉ lệ 3 : 1 => tuân theo qui luật phân li của Menđen => P cả bố và mẹ có kiểu hình trội và kiểu gen ở trạng thái dị hợp => P: Aa x Aa. + Đời con có tỉ lệ 1 : 1 => thuộc phép lai phân tích => P mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp => P: Aa x aa. + Đời con có tỉ lệ 1 : 2 : 1 => thuộc qui luật di truyền trung gian => P cả bố và mẹ đều có kiểu hình trung gian và kiểu gen ở trạng thái dị hợp => P: Aa x Aa. - Đối với phép lai hai cặp tính trạng: Nếu đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con. + Đời con có tỉ lệ 100% => P phải thuần chủng về hai cặp tính trạng => P: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> + Đời con có tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 => tuân theo qui luật phân li độc lập của Menđen => P cả bố và mẹ có kiểu gen dị hợp về hai cặp gen => P: AaBb x AaBb. + Nếu đời con có tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 => thuộc phép lai phân tích nên P mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp => P: AaBb x aabb. Trên đây tôi đã trình bày một số phương pháp giải bài tập theo qui luật di truyền của Menđen. Khi đã nắm chắc được phương pháp giải bài tập di truyền của Menđen thì các bài tập di truyền khác như của Moocgan, ... học sinh có thể giải được dễ dàng..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> PHẦN C: ÁP DỤNG Đối với cách làm trên có thể áp dụng vào trong quá trình giảng dạy ở các bài 2, 3, 4, 5, 7 trong sách giáo khoa sinh 9 và ôn thi học sinh giỏi để học sinh có thể áp dụng vào giải các bài tập trong sách giáo khoa, nâng dần kiến thức từ thấp đến cao, học sinh có học lực từ yếu đến trung bình có thể cơ bản nắm được cách giải bài tập di truyền của Menđen..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> PHẦN D: KẾT QUẢ Sau khi áp dụng cách làm như trên thì các em đã tiến bộ rất nhiều, các em đã vận dụng và giải được các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa và nhiều em đã vận dụng giải các bài tập nâng cao.. ----- Hết -----.

<span class='text_page_counter'>(44)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×