Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp hành vi sử dụng túi nylon tại quận hà đông thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG

HỒNG THỊ LIÊN

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
HÀNH VI SỬ DỤNG TÚI NYLON TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG

HỒNG THỊ LIÊN

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
HÀNH VI SỬ DỤNG TÚI NYLON TẠI QUẬN HÀ ĐƠNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chun ngành: Mơi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thế Trƣờng

Hà Nội - Năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tơi xin tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế
Trƣờng đã tận tình hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn đúng yêu cầu đề ra.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Hoàng Văn Thắng – Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội và cùng các thầy, cô giáo trong Trung tâm đã dạy
dỗ và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Công ty cổ phần Thiết bị và Phát
triển Môi trƣờng Xanh, các anh chị đồng đồng nghiệp trong công ty đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến sự động viên to lớn về thời gian, vật chất
và tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tơi trong q trình thực hiện luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc
công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

N

n

t


n 11 n m 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồng Thị Liên

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................5
I. KHÁI NIỆM VỀ NHỰA PHẾ THẢI CHẤT THẢI NYLON ................................5
1.1. Các loại chính thƣờng gặp: ...............................................................................5
1.2. Nhựa phế thải .....................................................................................................5
1.3. Quản lý và xử lý chất thải nhựa: ......................................................................6
1.4. Chi phí tái chế nhựa và các tác động kinh tế - xã hội và môi trƣờng............8
II. GIẢM THIỂU,TÁI SỬ DỤNG VÀ TÁI CHẾ NHỰA THẢI, TÚI NYLON
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ...........................................................................14
2.1 Tình hình giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế ở một số nƣớc trên thế giới ...14
2.1.1 Tình hình chung................................................................................................14
2.1.2 Biện pháp giảm thiểu sử dụng túi ni lông ở m t số nước ................................15
2.2 Hiện trạng chất thải nhựa, túi ni lông và các biện pháp giảm thiểu ở Việt

Nam...........................................................................................................................22
2.2.1 Thành phần lượng rác thải nhựa phát sinh ....................................................22
2.2.2. Các hoạt đ ng thu gom tái chế .......................................................................23
2.2.3. Đ n

về thu gom, tái chế nhựa túi ni lông ở Việt Nam ............................25

Về mặt công nghệ ......................................................................................................25
3.1. Hiện trạng môi trƣờng của Quận Hà Đông……………………………… 25
3.1.1.

ện trạn mơ trườn k ơn k í xun quan …………………..

3.1.2.

ện trạn mô trườn nước mặt. ...................................................................26

3.1.3.

ện trạn mô trườn nước n ầm. ................................................................26

iii

..............25


3.1.4.
3.2.

ện trạn mô trườn nước t ả . ...................................................................48

ện trạn quản lý c ất t ả rắn đô t ị của Quận

Đôn . ............................28

CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................39
2.1 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................39
2.1.1. Đ ều k ện tự n ên Quận

Đôn t

n p ố

N ....................................39

2.2. Thời gian nghiên cứu ..........................................................................................44
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................44
2.4: Các phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................45
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................48
3.1. Hiện trạng rác thải nylon trên địa bàn quận Hà Đông ................................48
3.1.1. Tìn trạn sử dụn tú n lon............................................................................48
3.1.5. Tìn

ìn p t t ả tú n lon t eo qu mơ

a đìn …………… ...............55

3.2. Thói quen phát thải túi nylon của ngƣời dân Quận Hà Đơng .....................56
3.2.1. T ó quen sử dụn v p


t t ả tú n lon........................................................56

3.2.2. Nhận thức của ngƣời dân về tác hại của túi nylon ..........................................59
3.3. Thảo luận về kết quả ........................................................................................60
3.3.1.

ện trạn sử dụn v p

t t ả tú n lon ......................................................60

3.3.2. T ó quen sử dụn tú n lon ............................................................................61
3.3.3. N ận t ức về t c ạ .......................................................................................61
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HÀNH VI SỬ DỤNG TÚI NYLON ...........64
4.1. Nhóm giải pháp 1 (dựa trên các giải pháp đã thực hiện) .............................68
4.1.1. Đ n t uế tú n lon .........................................................................................68
4.1.2. Sử dụn c ín s c trợ

mô trườn ..........................................................70

4.1.3. Khuyến khích các nhà phân phối, nhà bán lẻ tham gia giảm phân phát túi
nylon. .........................................................................................................................70
4.1.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức c n đồng .................................................70
4.1.5. Lập mạng lƣới thu gom túi nylon ................................................................71
4.2. Nhóm giải pháp 2 (dựa trên kết quả nghiên cứu) .........................................71

iv


4.2.1. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền với túi nylon ...............71
4.2.2. Lồng ghép n


dun “nó k ơn vớ tú n lon” tron c ươn trìn giáo dục

mô trường cho cấp mẫu giáo, tiểu học. ...................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
ADB
BĐKH
QL

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
Ngân hàng phát triển Châu Á
Biến đổi khí hậu
Quốc lộ

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

KH &CN
PE

Khoa học và Công nghệ
Túi polyetylen

LDPE; HDPE Polyethylene
PP
PVC
PS
PET
TTTM
TP

Polypropylene
Polyvinyl chloride
Polystyrene
Polyethylene telephthalate
Trung tâm thƣơng mại
Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

MTĐT


Môi trƣờng đô thị

BCL
BTNMT

Bãi chôn lấp
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

CBVC

Cán bộ viên chức

UNDP

Liên hiệp quốc

NQ

Nghị quyết

TW

Trung ƣơng

CP


Chính phủ

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các loại nhựa và sản phẩm đặc trƣng
Bảng 1.2 Tác động kinh tế- xã hội- môi trƣờng của các loại túi thay thế
Bảng 1.3 Các giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nylon trên Thế giới
Bảng 1.4 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Hà Đông
Bảng 2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo GDP)
Bảng 2.2 Phân tích SWOT
Bảng 3.1 Thơng tin tổng hợp mục tiêu và số hộ điều tra.
Bảng 3.2 Lƣợng túi nylon sử dụng ở các đơn vị mua sắm tại quận Hà Đông
Bảng 3.3 Lƣợng phát thải túi nylon theo thu nhập dân cƣ quận Hà Đông
Bảng 3.4 Số lƣợng túi nylon phát thải theo trình độ học vấn.
Bảng 3.5 Lƣợng phát thải túi nylon theo ngành nghề
Bảng 3.6 Lƣợng phát thải túi nylon theo giới tính
Bảng 3.7 Lƣợng phải thải túi nylon theo quy mô hộ gia đình tại quận Hà Đơng
Bảng 3.8 Thói quen sử dụng làn, túi xách khi đi chợ/siêu thị của ngƣời dân quận Hà Đơng.
Bảng 3.9 Mơ hình SWOT về hành vi sử dụng túi nylon trên địa bàn quận Hà Đông.

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Bảng 1.1

Tỷ lệ các loại nhựa phế thải tính trên tổng thành phần nhựa trong rác thải


Bảng 1.2

Thu gom lƣu chuyển tái chế rác thải nylon ở các đơ thị ở Việt Nam

Bảng 1.3

Quy trình tái chế phế thải Nylon

Hình 1.4

Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn của Quận Hà Đơng.

Hình 3.1

Tỷ lệ các đơn vị sử dụng túi nylon để phát không cho khách hàng

Hình 3.2

Lý do khiến ngƣời dân đi chợ khơng mang theo làn/túi xách..

Hình 3.3

Số lƣợng túi nylon phát thải theo thu nhập

Hình 3.4

Mức độ phát thải theo trình độ học vấn ở quận Hà Đơng.

Hình 3.5


Mức độ phát thải nylon theo ngành nghề tại quận Hà Đơng

Hình 3.6

Mức độ phát thải túi nylon theo giới tính tại quận Hà Đơng

Hình 3.7

Mối tƣơng quan giữa quy mơ gia đình và mức độ phát thải túi nylon

Hình 3.8

Thói quen sử dụng làn, túi xách khi đi chợ/siêu thị

Hình 3.9

Các loại túi ngƣời dân quận Hà Đông sử dụng khi đi chợ/siêu thị .

Hình 3.10

Thói quen sử dụng lại túi nylon

Hình 3.11

Mức độ nhận thức về tác hại của túi nylon

Hình 3.12

Mức độ quan tâm về các sản phẩm thay thế túi nylon..


Hình 3.13

Nhận thức của ngƣời dân về tác hại của túi nylon.

Hình 3.14

Thái độ của ngƣời dân về sản phẩm thay thế túi nylon.

viii


MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Túi nhựa xuất hiện cách đây khoảng 150 năm - do nhà hóa học Anh,
Alexander Parkes phát minh, và đến nay chƣa xác định chính xác đƣợc thời gian nó
phân hủy. Tuy nhiên, các nhà môi trƣờng, khoa học gia đều cho rằng q trình túi
nylon phân hủy có thể mất từ 500 đến 1000 năm nếu không bị tác động của ánh
sáng mặt trời. Dù đã phân huỷ và lẫn vào đất thì chất nhựa PVC sẽ làm đất bị trơ,
khơng giữ đƣợc nƣớc và chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng . Túi polyetylen
(PE) hay còn gọi là túi nylon đƣợc sử dụng lần đầu tiên vào những năm 50 của Thế
kỷ trƣớc. Năm 1958, bắt đầu cạnh tranh với các loại túi giấy trong các hiệu giặt khơ.
Trong vịng 1 thập kỷ, gần 1/3 lƣợng túi nylon đƣợc sử dụng để gói bánh mì. Vào
giữa những năm 70, nhiều tiểu thƣơng Hoa Kỳ đã chuyển sang sử dụng túi nylon
làm túi đựng hàng hóa thay thế cho túi giấy. Từ khi xuất hiện trong các siêu thị ở
Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1970, túi nylon đã có mặt khắp mọi nơi, là vật không thể
thiếu của ngƣời mua hàng trên thế giới. Nó nhẹ, chắc và rẻ hơn so với túi giấy. Ƣớc
tính, mỗi năm nhân loại sử dụng khoảng 500 tỉ đến 1.000 tỉ túi nhựa. Năm 1990,
hoạt động tái chế túi nhựa tiêu dùng bắt đầu đƣợc tiến hành thông qua mạng lƣới
thu gom tại siêu thị ở Hoa Kỳ và trong vòng 2 năm, gần một nửa số siêu thị ở nƣớc

này đã có các kế hoạch thu gom túi nhựa tái chế tại cửa hàng. Vào năm 1996, cứ 5
túi đựng hàng thì có tới 4 túi bằng nylon. Không kể những tác hại môi trƣờng mà
các thế hệ sau phải gánh chịu, túi nylon còn gây ra nhiều tác hại trƣớc mắt, trực tiếp
vào ngƣời sử dụng. Rác thải nhựa làm tắc các đƣờng dẫn nƣớc thải gây ngập lụt cho
đô thị, dẫn đến ruồi muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh… Bao bì nylon cũng đe
doạ trực tiếp tới sức khoẻ con ngƣời vì nó chứa chất cadimi… (có trong mực in tạo
mầu trên các bao bì) có thể gây tác hại cho não và là nguyên nhân chính gây ra bệnh
ung thƣ phổi. Vấn đề đối với rác thải nhựa là chúng không phân huỷ thành các chất
vô hại, phân huỷ rất chậm trong môi trƣờng tự nhiên và là chất thải tồn tại lâu dài.
Quá trình sản xuất ra chai nhựa PET làm phát thải chất độc cao hơn 100 lần vào mơi
trƣờng khơng khí và nƣớc, so với q trình sản xuất chai thuỷ tinh cùng kích cỡ.

1


Các phát thải khác từ quá trình sản xuất nhựa gồm SO2, NOx, methanol, ethylene
oxide và các hợp chất hữu cơ bay hơi (volantile organic compounds-VOCs). Ngồi
ra, q trình sản xuất và đốt cháy nhựa cũng tạo ra dioxin, một chất có độc tính rất
cao ngay cả ở nồng độ thấp. Bụi nhựa có thể hấp thụ chất độc nhƣ polychlorinated
biphenyl (PCBs) và thuốc bảo vệ thực vật DDT và tích tụ trong mơi trƣờng gây hại
đến sức khoẻ con ngƣời [34, 42].
Để đối phó với nguồn ơ nhiễm này, chính phủ nhiều nƣớc trên thế giới đã có
những biện pháp hạn chế và thậm chí cấm hẳn việc phát túi nylon cho khách hàng,
nhƣng ở Việt Nam thì chƣa áp dụng mặc dù Luật Môi trƣờng Việt Nam đã có mục
quy định về vấn đề này, chúng ta vẫn chƣa thể ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ
thể. Hy vọng trong thời gian tới Việt Nam sẽ áp dụng các biện pháp này nhằm hạn
chế sử dụng túi nylon góp phần bảo vệ mơi trƣờng và phát triển bền vững trong giai
đoạn hội nhập hiện nay. Chính vì thế các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, hạn chế sử
dụng tài nguyên và tiết kiệm năng lƣợng luôn là mục tiêu bắt buộc. Để bảo vệ môi
trƣờng tự nhiên của Thành phố Hà Nội cũng nhƣ trên địa bàn quận Hà Đơng, bên

cạnh những chính sách quản lý, khoa học kỹ thuật mơi trƣờng thì những giải pháp
mang tính xã hội giúp nâng cao ý thức hƣớng tới thay đổi đƣợc thói quen của mỗi
con ngƣời để cùng nhau chung tay bảo vệ môi trƣờng là hết sức cần thiết.
Để góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng từ chất thải túi nylon, phân tích
tính khả thi của sản phẩm thay thế túi nylon nhƣ thế nào. Để tìm hiểu vấn đề đó tơi
quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu : “Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp
hành vi sử dụng túi nylon tại quận Hà Đông – thành phố Hà Nội”. Thông qua
việc thu thập các dữ liệu thực tế và mối quan hệ của nó, nghiên cứu tiến hành phân
tích chỉ rõ nhóm đối tƣợng chính trong xã hội mang tính quyết định đến việc sử
dụng sản phẩm thay thế túi nylon, nhằm đƣa ra nhiều cách thực hiện hiệu quả để có
thể góp phần thay đổi hành vi sử dụng túi nylon, giảm thiểu ô nhiễm rác thải cho quận
Hà Đông cũng nhƣ thành Phố Hà Nội.

2


II. Mục tiêu, đối tƣợng nghiên cứu
Mục tiêu chung
- Đánh giá đƣợc hiện trạng và tìm ra giải pháp cho việc thay đổi hành vi sử
dụng túi nylon góp phần giảm sử dụng, giảm phát thải túi nylon để bảo vệ mơi
trƣờng.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu hiện trạng sử dụng túi nylon của ngƣời dân tại quận Hà Đông
- Đánh giá mức độ sử dụng túi nylon và các sản phẩm thay thế túi nylon của
ngƣời dân tại quận Hà Đông.
- Đề xuất giải pháp thay đổi hành vi sử dụng túi nylon của ngƣời dân quận Hà
Đông.
III. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: quận Hà Đông, Hà Nội;

- Thời gian: từ tháng 4 – tháng 11/2014
Đối tượng nghiên cứu:
- Hành vi sử dụng và phát thải túi nylon của ngƣời dân ở mọi lứa tuổi, giới tính,
trình độ, nghề nghiệp, thu nhập và trong đó đặc biệt chú trọng tới đối tƣợng là các bà nội
trợ.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: là cơ sở khoa học để đánh giá đƣợc hiện trạng phát thải
túi nylon ở thành phố và từ đó đề xuất giải pháp phù hợp để thay đổi hành vi sử
dụng túi nylon của ngƣời dân góp phần giảm thiểu rác thải nylon này. Ngồi ra, góp
phần cung cấp tƣ liệu tham khảo làm tiền đề cho các nghiên cứu cùng lĩnh vực về
sau
- Ý nghĩa thực tiễn:
Các giải pháp trong đề tài này là cơ sở đƣa vào thử nghiệm trong thực tế, để
tìm biện pháp phù hợp và giải quyết vấn đề liên quan tới rác thải nylon hiện nay.

3


Qua nghiên cứu, sẽ tuyên truyền giúp ngƣời dân nhận thức rõ tác hại của của
túi nylon gây ra cho mơi trƣờng và sức khoẻ của con ngƣời. Từ đó, nhà nƣớc cần có
các giải pháp hỗ trợ sản xuất sản phẩm thay thế.
Cung cấp số liệu để ngành môi trƣờng đô thị tổ chức tốt hơn việc tuyên
truyền, vận động ngƣời dân sử dụng túi thay thế, vận động ngƣời dân phân loại rác
thải tại nguồn…
- Các kết quả nghiên cứu chính: Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội quận Hà
Đông; Hiện trạng môi trƣờng khu vực nghiên cứu; Hiện trạng rác thải túi nylon và
thói quen phát thải túi nylon của ngƣời dân; Các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giảm thiểu, tái sử dụng túi nylon trên điạ bàn quận Hà Đông, Hà Nội,
V. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Luận văn đƣợc trình bày theo

các chƣơng, phần nhƣ sau:
-

Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

-

Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng

pháp nghiên cứu;
-

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

-

Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp hành vi sử dụng túi nylon

Tài liệu tham khảo

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. KHÁI NIỆM VỀ NHỰA PHẾ THẢI CHẤT THẢI NYLON
Chất thải nylon gồm các bao bì bằng nhựa polyethylene (PE), sau khi sử
dụng trở thành rác thải. Trong rác thải sinh hoạt còn có các loại nhựa khác cũng có
chứa các loại nhựa phế thải. Rác thải nylon thực chất là một hỗn hợp nhựa, trong đó
chiếm phần lớn là nhựa PE.
1.1.


Các loại chính thƣờng gặp:

Polyethylene (LDPE; HDPE…); Polypropylene (PP); Polyvinyl chlorid
(PVC); Polystyrene (PS) ngoài ra trong rác thải sinh hoạt thƣờng gặp loại nhựa
Polyester và Polyethylene telephthalate (PET).Vật liệu nhựa đã đƣợc phát triển từ
những năm đầu thế kỷ 20, đƣợc ứng dụng nhiều trong đời sống sản xuất và quốc
phòng. Nhiều loại đã thay thế các vật liệu truyền thống nhƣ gỗ, thuỷ tinh, giấy, sắt
thép để làm bao bì, các chi tiết máy móc trong các ngành nhƣ xây dựng, điện, điện
tử và ô tô..
Sản lƣợng nhựa trên thế giới tăng bình quân hàng năm khoảng 3,5%. Năm 1997,
tổng sản lƣợng nhựa nói chung của thế giới là 127 triệu tấn, riêng Tây Âu là 27,978 triệu
tấn, trong đó LDPE chiếm 20,5%, HDPE: 14%. Chỉ tính riêng LDPE năm 1999 thế giới
đã sản xuất 27,4 triệu tấn, năm 2000: 33,8 triệu tấn, HDPE năm 1999 là 16,3 triệu tấn,
năm 2000: 20,6 triệu tấn. Sản lƣợng LDPE của châu Á năm 1999: 5,5 triệu tấn; năm
2000: 7,8 triệu tấn; HDPE năm 1999: 4,3 triệu tấn;năm 2000: 6,5 triệu tấn. Mức tiêu thụ
nhựa bình quân đầu ngƣời năm 1994 của một số nƣớc và lãnh thổ trên thế giới: Đài Loan
(Trung

Quốc)

144kg/ngƣời/năm;

Hoa

Kỳ:108kg/ngƣời/năm;

Singapo:

105,5kg/ngƣời/năm; Nhật Bản: 85kg/ngƣời/năm; Hàn Quốc: 79,4 kg/ngƣời/năm; Việt

Nam năm 1994: 3,5kg/ngƣời/năm; 1998: 5,3 kg/ ngƣời/năm: năm 2003: 15
kg/ngƣời/năm [42].
1.2. Nhựa phế thải
Tất cả các đồ vật bằng nhựa sau sử dụng thải ra môi trƣờng đều trở thành
nhựa phế thải. Theo tính chất của từng loại có thể phân ra nhƣ sau:

5


- Nhựa LDPE: Bao gói hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm là các túi ni lông;
các chai truyền dịch và bơm tiêm nhựa…
- Nhựa HDPE : Các loại chai nhựa đựng dầu gội đầu; sữa tƣơi, dầu nhớt và
các đồ gia dụng bằng nhựa….
- Nhựa PET: Vỏ chai nƣớc khoáng, nƣớc mắm, dầu ăn…
- Nhựa PVC: Ống nƣớc; tấm lợp nhựa; dây điện…
- Nhựa PP: Bao bì xác rắn; một số loại nhựa cứng…
- Nhựa PS: Hộp xốp bọc vỏ máy; vỏ bút bi, cốc đựng nƣớc…[42].
1.3. Quản lý và xử lý chất thải nhựa:
* Trong quản lý và xử lý chất thải nhựa có thể đƣợc chia ra theo các công đoạn sau
[42]:
- Thu gom;
- Nhận dạng;
- Kiểm tra dòng chất thải độc hại;
- Phân loại;
- Rửa sạch;
- Áp dụng công nghệ xử lý đặc biệt;
- Khái quát các đặc tính sản phẩm;
- Hồn thiện kế hoạch tái chế;
- Quản lý chất lƣợng;
- Tiếp thị.

* Các phƣơng pháp tái chế và cơng nghệ [42]:
Theo ngun tắc có 3 phƣơng pháp khác nhau để tái chế nhựa đó là:
- Tái chế bằng phƣơng pháp vật lý
- Tái chế bằng phƣơng pháp hoá học
- Tái chế bằng nhiệt
Tái chế bằn p ươn p

p vật lý:

Tiến hành phân loại kỹ và chuẩn bị các bƣớc xử lý cần thiết để loại bỏ các
thành phần kim loại, cắt nhỏ, rửa sạch, sấy khô, nghiền, đóng kiện. Vì tái chế nhựa

6


có thể gây ra các rủi ro về sức khoẻ, vì vậy khi bổ sung các chất phụ gia cần phải
đƣợc kiểm soát cẩn thận. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng có liên quan tới việc
xuất khẩu chất thải nhựa từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển. Việc
phân tích các thơng tin hiện tại về các tác động bất lợi đối với sức khoẻ nghề nghiệp
của con ngƣời tiếp xúc trong môi trƣờng tái chế nhựa còn chƣa đầy đủ, và nghiên
cứu về tác động của các chất phụ gia trong nhựa đối với mơi trƣờng cịn hạn chế.
Tái chế bằn p ươn p

p óa học:

Các chất polime không ổn định trong môi trƣờng nhiệt động học khi nhiệt độ
gia tăng sẽ bị biến chất, vì vậy có thể sử dụng các quy trình ép nhựa làm giảm trọng
lƣợng phân tử. Phƣơng pháp này sẽ là bƣớc xử lý trƣớc khi tiến hành xử lý hóa học.
Xử lý hóa học chỉ có ý nghĩa khi các sản phẩm thu đƣợc không chỉ sử dụng làm
nhiên liệu mà cịn làm vật liệu thơ để sản xuất nhựa tổng hợp mới.

Tái chế bằn p ươn p

p nhiệt:

Chất thải nhựa là các polime liên kết ngang có thể đƣợc sử dụng làm phin lọc
hoặc để chuyển đổi thành các sản phẩm có trọng lƣợng phân tử thấp. Có thể tái
chế polyurethane (nhựa tổng hợp dùng chế tạo sơn), mặc dù có những hạn chế
nhất định. Chất thải là đế giày bằng polyurethane có thể đƣợc sử dụng để sản xuất
ra đế giày mới.
Tạo Polime sinh học và nhựa phân hủy sinh học dưới tác dụng của ánh sáng:
Việc tạo ra khả năng phân hủy của polime tổng hợp nghĩa là triệt tiêu độ bền của
vật liệu này. Tuy nhiên, việc làm giảm chất lƣợng sản phẩm polime có thể gây ra
nhiều vấn đề tiếp sau đó? Phân hủy bề mặt vật liệu là phƣơng pháp tái chế không
làm vật liệu tự tiêu hủy mà chỉ làm khối lƣợng chúng nhỏ hơn bằng phƣơng pháp
vật lý hay hóa học.
Sử dụng nhựa thải làm chất hoàn nguyên:
Chất thải nhựa sau một số cơng đoạn phục hồi có thể sử dụng làm chất hồn
ngun trong các lị cao thay cho sử dụng dầu nặng. Để sử dụng vào mục đích này,
chất thải nhựa phải đƣợc xử lý và nghiền nhỏ. Quy trình xử lý này sẽ là một phƣơng

7


pháp hiệu quả khi chất thải nhựa hỗn hợp không thể sử dụng phƣơng pháp tái chế
bằng cơ khí hay hóa học và trong trƣờng hợp có nguồn nhựa phong phú [42].
1.4. Chi phí tái chế nhựa và các tác động kinh tế - xã hội và môi trƣờng
- Chi phí tái chế nhựa và tiếp thị sản phẩm:
Các loại nhựa nhƣ Polyethylene (LDPE; HDPE…), Polystyrene (PS);
Polyester và các loại polime hàng hóa khác đã trở lên phổ biến, vì chúng có giá
thấp. Các đồ dùng có giá trị thấp đƣợc sản xuất từ các vật liệu thu hồi hầu nhƣ

khơng phản ánh đúng giá trị thực của chúng. Vì thế cần phải nghiên cứu phƣơng
pháp thu gom, phân loại, tái xử lý và các vật liệu thu hồi có chi phí thấp . Mục tiêu
là phải tìm ra các sử dụng thứ cấp cho các loại nhựa tái chế, trƣớc tiên là trong các
ngành đã sử dụng ban đầu. Trƣớc hết cần xác định đặc điểm của chất thải nhựa nhƣ
các thanh chắn va đập ô tô, các chi tiết bằng nhựa của ơ tơ, máy tính gia đình, các
đồ gia dụng. Độ bền của polime có liên quan tới quy trình xử lý, nhƣng sự phối hợp
sử dụng hợp lý có thể tạo ra khả năng tái sử dụng mà khơng bị mất đi nhiều thuộc
tính của nhựa. Ví dụ; loại polime cơng nghệ cao nhƣ polycarbonate ban đầu sử dụng
làm két nƣớc ô tô đƣợc tái chế thành thanh chắn va đập ô tô và cuối cùng là sản xuất
các dụng cụ gia đình có hiệu suất sử dụng cao. Mặt khác, việc tái chế nhựa thể hiện:
chi phí tái chế cao, vật liệu hiệu suất cao thay cho: vật liệu thay thế có chi phí thấp;
nhựa nguyên chất có hiệu suất thấp. Nhựa tái chế bằng phƣơng pháp kỹ thuật sẽ
cạnh tranh với hàng nhựa trên thị trƣờng. Đối với nhựa chịu nhiệt đƣợc tái chế kỹ
thuật có hệ số độ bền cao, loại ít dẻo sẽ đƣợc sử dụng trong các sản phẩm nhất định;
sản lƣợng tăng trong khi chi phí sản xuất sẽ giảm và nguồn tài nguyên hạn chế. Tái
chế PET hoặc nylon có thể chi phí thấp hơn sản phảm gốc và ít bị mất đi các thuộc
tính của nhựa. Chai nhựa PET có thể sản xuất bằng nhựa dẻo 100%. Các loại chai
này không đƣợc sử dụng để đựng nƣớc uống, nhƣng trong một số sản phẩm thƣơng
mại khác vẫn có thể tận dụng nhƣ lọ đựng sampoo và các đồ mỹ phẩm [34, 40].
- Tiếp thị:
Nếu khơng có sự đảm bảo về mặt thị trƣờng đối với các vật liệu tái chế, thì
thu gom các vật liệu có thể tái chế là không khả thi, các vật liệu này sẽ đi tới các bãi

8


chôn lấp hoặc đem đi thiêu đốt. Thị trƣờng nhựa tái chế có thể đứng vững khi các
vật liệu tái chế cạnh tranh đƣợc cả về giá và chất lƣợng so với sản phẩm nhựa tinh
khiết ban đầu và khi hệ thống chuyển đổi chất thải thành các vật liệu có thể sử dụng
giành đƣợc một vị trí thích đáng. Đặc tính của các loại nhựa, sản phẩm đặc trƣng

đƣợc liệt kê trong Bảng 1.1. dƣới đây:
Bảng 1.1: Các loại nhựa và sản phẩm đặc trưng
Đặc tính

Tên loại nhựa
Các sản phẩm đặc trƣng

Thị trƣờng sản phẩm sơ cấp

Polyethylene tỷ trọng thấp Chịu ẩm; trơ
(LDPE)
Túi đựng rác; giấy gói

Bao gói

Các ống xây dựng, giấy gói thực
phẩm; các chai đựng dầu ăn

Trong suốt; giịn trừ khi Vật liệu xây dựng; bao gói

Các ống xây dựng, giấy gói thực

bổ sung các chất làm

phẩm; các chai đựng dầu ăn

mềm
Polyethylene

tỷ


trọng Dẻo; hơi mờ

cao (HDPE)
Bao gói

Sữa và các chai đựng chất
tẩy rửa; túi nhỏ có thể chứa
nƣớc sơi

Polypropylene (PP)

Cứng; chịu nhiệt và hóa Các dụng cụ gia đình, bao gói
chất

Chai đựng Xi –rơ, sữa Polysterene (PS)

Màu sáng; trong; chịu nhiệt tốt

chua; dụng cụ văn phịng
Bao gói; các sản phẩm Đĩa, cốc sử dụng một lần; Polyethylene
tiêu dùng

băng cát – xét

telephthalate

(PET)

Dai; có thể tạo ra chất Bao gói; các sản phẩm tiêu Chai đựng đồ uống nhẹ; hộp

không vỡ

đựng thuốc và thực phẩm.

dùng

(Nguồn: Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia (2013), Tổng luận: Công nghệ xử
lý chất thải nhựa, túi nylon, Hà Nội [42])

9


- Tác đ ng kinh tế - xã h i - mô trường của các loại túi nhựa đựng hàng
Trên cơ sở nghiên cứu tác động của mỗi loại túi trong suốt quy trình sử dụng
từ giai đoạn sản xuất đến khi thải bỏ (Đánh giá vòng đời sản phẩm - LCA) có thể
đánh giá một cách đầy đủ tác động kinh tế-xã hội-môi trƣờng của các loại túi thay
thế xem Bảng 1.2

10


Bảng 1.2: Tác động kinh tế- xã hội- môi trƣờng của các loại túi thay thế
Vấn đề kinh tế

Loại túi

- Thị trƣờng đã có
- Hầu hết các chợ, siêu thị sử
Túi HDPE mỏng sử dụng
dụng loại túi này

một lần (túi xốp)
Giá rẻ và thƣờng đƣợc phát
miễn phí cho khách hàng

Túi HDPE mỏng sử dụng
Không cần thay đổi hệ thống
một lần (túi xốp) có sử
bán lẻ và khơng làm thay đổi
dụng 50% nguyên liệu tái
hành vi tiêu dùng
chế
- - Ngƣời tiêu dùng phải trả tiền
Túi dệt HDPE sử dụng mua túi
nhiều lần
- - Có thể làm mất thời gian
hơn tại quầy tính tiền

Túi vải cotton

-

Túi giấy
-

- Ngƣời tiêu dùng phải trả tiền
mua túi
- Có thể làm mất thời gian
hơn ở quầy tính tiền

Vấn đề xã hội

- Tiện lợi đối với ngƣời tiêu
dùng
- Chỉ một bộ phận rất nhỏ khách
hàng quan tâm đến tác hại đối
với môi trƣờng do dùng túi
Cũng tiện lợi nhƣ túi từ
hạt nhựa mới
Phần nào gia tăng sự quan
tâm của ngƣời tiêu dùng đối với
môi trƣờng.
Không ảnh hƣởng đến
tổng lƣợng túi tiêu thụ
- Không thuận tiện cho ngƣời
tiêu dùng do phải tự đem túi khi
đi mua hàng.
- Túi sử dụng nhiều lần có thể
tác động đến hành vi tiêu dùng
- Không thuận tiện cho ngƣời
tiêu dùng do phải tự đem túi khiđi mua hàng
- Túi sử dụng nhiều lần có thể tác động đến hành vi tiêu dùng

- Có thể làm mất thời gian tại
- - Đƣợc sử dụng một lần vì khơng
quầy tính tiền
thay đổi thói quen tiêu dùng
- Khơng sử dụng hàng hóa
-

11


Vấn đề mơi trƣờng
Đƣợc sản xuất từ tài ngun
khơng tái tạo.
Có nhiều ảnh hƣởng tới môi
trƣờng (xấu cảnh quan, tắc nghẽn cống
rãnh, nguy hại cho sinh vật..)
Có thể tái sử dụng trong gia đình
(lót thùng rác)
Tác động mơi trƣờng của cả
vịng đời giảm do sử dụng nguyên liệu
tái chế
Tạo thị trƣờng cho ngành công
nghiệp tái chế HDPE
Phát sinh rác thải và ảnh hƣởng
đến môi trƣờng nhƣ trƣờng hợp túi mới
- Đƣợc sản xuất từ tài nguyên không tái
tạo (dầu mỏ)
- Giảm tiêu thụ túi sử dụng một lần
(giảm các tác động mơi trƣờng có liên
quan)
- Ngành cơng nghiệp cotton tiêu thụ
nhiều nƣớc và hóa chất.
- Giặt túi tiêu thụ nƣớc, năng lƣợng và
bột giặt
- Giảm tiêu thụ túi sử dụng một lần (và
do đó giảm các tác động mơi trƣờng có
liên quan
- Sản xuất giấy tiêu thụ nhiều nƣớc và
tạo ra nhiều nƣớc thải
- Giấy có thể tái chế 100% nếu đƣợc thu



Vấn đề kinh tế

Loại túi

Vấn đề xã hội

Vấn đề môi trƣờng

nặng
-

Túi phân hủy sinh học từ
- - Đắt tiền
tinh bột

-

- Đƣợc sử dụng một lần vì vậy
khơng thay đổi thói quen tiêu
dùng
-

-

Túi phân hủy quang học
(PE thêm phụ gia nhạy
- - Đắt tiền
UV)


-

Túi phân hủy sinh học
(PE với các chất xúc tác
- - Đắt tiền
thúc đẩy phân hủy

-

- Đƣợc sử dụng một lần vì vậy
khơng thay đổi thói quen tiêu
dùng
-

- Đƣợc sử - Đƣợc sử dụng một
lần vì vậy khơng thay đổi thói
quen tiêu dùng

12

gom
- Đƣợc sản xuất từ tài nguyên tái tạo
(bột bắp, khoai tây, khoai mỳ)
- Có tác động của nơng nghiệp bao gồm
tiêu thụ nƣớc và hóa chất (phân bón,
thuốc trừ sâu), thối hóa đất
- Túi sẽ đƣợc phân hủy trong bãi chôn
lắp nhƣng phải mất một thời gian dài
(do thiếu điều kiện ẩm, khơng khí)

- Giảm tác động phát sinh rác làm mất
mỹ quan, nghẽn ống rãnh… do nhanh
chóng bị phân hủy trong mơi trƣờng
mở.
- Đƣợc sản xuất từ tài nguyên tái tạo
(dầu mỏ)
- Có cùng tác động đối với chất thải rắn
trong bãi chôn lấp nhƣ túi nylon thông
thƣờng.
- Giảm tác động phát sinh rác làm mất
mỹ quan , tắc nghẽn cống rãnh..do
nhanh chóng bị phân hủy bởi ánh sáng
mặt trời.
- Đƣợc sản xuất từ tài nguyên
không tái tạo (dầu mỏ).
- Túi sẽ phân hủy trong BCL
nhƣng phải mất một thời gian dài (do
điều kiện thiếu ẩm và khơng khí).
- Giảm tác động phát sinh rác
làm mất mỹ quan, nghẽn cống
rãnh… do nhanh chóng bị phân hủy
trong môi trƣờng mở.


(Nguồn: Nolan – ITU,2002)

13


II. GIẢM THIỂU,TÁI SỬ DỤNG VÀ TÁI CHẾ NHỰA THẢI, TÚI NYLON

TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1 Tình hình giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế nhựa thải, túi nylon ở một số
nƣớc trên thế giới
2.1.1 Tình hình chung
Túi nylon đƣợc sản xuất từ nhựa polyethylene có nguồn gốc từ dầu mỏ và
q trình tự phân hủy của nó diễn ra rất chậm. Thực tế, dƣới tác động của ánh sáng,
túi xốp vỡ ra thành nhiều phân tử nhựa nhỏ hơn, độc hại hơn và cuối cùng gây ô
nhiễm cho đất và nguồn nƣớc. Chúng có thể len lỏi vào thức ăn của động vật và con
ngƣời. Khi không đƣợc vứt ra bãi rác hoặc đốt bỏ, túi nhựa thƣờng đƣợc nƣớc đƣa
ra biển thông qua đƣờng cống thải, sông rạch. Theo Cơ quan Khảo sát Nam cực của
Vƣơng quốc Anh năm 2005, túi nhựa đƣợc thấy trôi nổi ở vùng biển phía Bắc Bắc
cực trong khi Trung tâm bảo tồn môi trƣờng biển của Hoa Kỳ gần đây cho biết túi
nhựa chiếm hơn 10% số rác thải dạt vào bờ biển nƣớc này. Túi nylon có thể là thảm
họa cho đời sống của nhiều sinh vật. Theo Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã thế giới,
nhiều cá thể thuộc khoảng 200 loài sinh vật biển (nhƣ cá voi, cá heo, hải cẩu, rùa...)
đã chết sau khi nuốt phải túi nylon do nhầm là thức ăn; nhiều loài thủy sản cũng bị
chết ngạt khi chui vào túi nylon [38].
Để giảm thiểu lƣợng nhựa thải, túi nylon hiện nay thế giới đang đi vào áp
dụng các phƣơng pháp tái chế, tái sử dụng…
-

Tái chế: hiện nay trên thế giới đang áp dụng quy trình chế biến các thành
phần có thể tạo ra các sản phẩm mới sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất.

-

Tái sử dụng: Sau khi sử dụng sản phẩm vẫn cịn giữ đƣợc hình dáng,
chức năng ban đầu vẫn có thể sử dụng đƣợc, có thể đƣa vào chu trình sản
xuất- lƣu thơng - tiêu dùng - phế thải.


Một số loại hình tái chế nhƣ [38]:
- Tái tạo giá trị: Đây là q trình mà trong đó chất liệu và kết cấu ban đầu
đƣợc tái tạo lại thơng qua q trình xử lý. Hình thức và mục đích ban đầu có thể
đƣợc tái tạo.
- Tái chế vật lý: Đây là hình thức tái tạo giá trị, nhƣng vẫn giữ nguyên cấu
trúc hoá học của vật liệu.

14


- Tái chế hóa học: Là hình thức tái tạo, trong đó vật liệu đƣợc tái chế bị các
q trình hoá học làm thay đổi cấu trúc hoá học khác hẳn so với trạng thái ban đầu.
Ví dụ nhƣ chuyển hoá nhựa phế thải thành nhiên liệu lỏng để đốt hoặc chuyển hố
nhựa PET phế thải thành nhựa Polyester khơng no làm vật liệu kết dính dùng cho
vật liệu composite.
Bằng các cơng cụ pháp luật và chính sách vĩ mơ, nhiều nƣớc trên thế giới đã
thành công trong việc tăng cƣờng thu gom, xử lý, tái chế chất thải nylon để giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng và tiết kiệm tài nguyên. Ở các nƣớc châu Âu, năm 1992
đã ban hành luật thu gom và tái chế bao bì và kết quả năm 1995 lƣợng phế thải bao
bì thu gom là 80%, ở Nhật Bản, năm 1995 đã ban hành luật thu gom và tái chế bao
bì và năm 1996 đã thu gom và tái chế đƣợc 10,03 tấn nhựa phế thải, bằng 11,3%
lƣợng nhựa phế thải. Ở Hàn Quốc tỷ lệ tái chế trong xử lý rác thải năm 1994 là
15,4%, đến năm 2000 con số này đã tăng lên 47%, ngƣợc lại tỷ lệ chôn lấp đã giảm
từ 81,1% năm 1994 xuống còn 47% năm 2000. Năm 2004, các siêu thị ở Pháp tiêu
thụ 12 tỷ túi nylon nhẹ (giảm đi so với 15 tỷ túi nhựa của năm 2003); mức tiêu thụ
trung bình năm trên đầu ngƣời là 2 kg. Ở Hy Lạp, 10 tỷ túi nylon đƣợc phân phát
mỗi năm. Ở Anh, con số này là khoảng 8 tỷ túi/năm.
Ở Oxtraylia nơi chú ý nhiều tới các cơng cụ chính sách giảm thiểu túi nylon,
khoảng 6,9 triệu túi đƣợc sử dụng mỗi năm trong khi ngƣời Nhật tiêu thụ 30 tỷ
túi/năm. Rõ ràng nhiều loại túi nylon nhẹ đã thỏa mãn đƣợc một số nhu cầu sử dụng

thứ yếu, thƣờng là túi nhựa miễn phí đƣợc sử dụng tại nhà cho đến các thùng rác
trên đƣờng phố. Các kế hoạch thu gom và tái chế những loại túi này là đáng chú ý, mặc
dù ở Đức (nơi túi hiếm khi đƣợc phân phát miễn phí) tỷ lệ tái chế đạt tới gần 60%. Các
số liệu thống kê ở Ôxtrâylia cho thấy, dƣới 3% túi nylon từ các hộ gia đình đƣợc tái chế
trong khi đó 37% bị vứt bỏ và 60% đƣợc tái sử dụng (ƣu tiên cho xử lý) [34, 42].
2.1.2 Biện pháp giảm thiểu sử dụng túi nylon ở một số nước
Nhật Bản là nƣớc tiêu thụ túi nylon với khối lƣợng lớn, khoảng 30 tỷ
chiếc/năm - tƣơng đƣơng 300 chiếc/ngƣời lớn. Con số này chƣa kể hàng tấn túi
nylon bọc ngoài các áo sơ mi ở các cửa hàng giặt tẩy quần áo và các bao gói bánh
quy rất nhỏ. Nhật Bản là nƣớc sử dụng túi nylon nhiều hơn tất cả các nƣớc trên thế
giới. Hiện nay, Nhật Bản đang cố gắng giảm sử dụng túi nylon bằng việc sửa đổi
luật, giúp chính phủ đƣa ra những cảnh báo cho ngƣời bán lẻ chƣa thực hiện đầy đủ
15


×