Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Nghiên cứu chuỗi giá trị cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.24 KB, 140 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN NAM

NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG LỢN
THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN
KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Hùng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm
ơn đến các thầy, cơ giáo Bộ mơn Phân tích định lượng; các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn; Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để hồn thành Luận văn tốt nghiệp.

Tơi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND huyện Yên Khánh; Chi cục
Thống kê huyện Yên Khánh đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số
liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Phạm Văn Hùng
đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu đề tài và
hồn chỉnh bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.

Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động
viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống
cũng như trong quá trình học tập, nghiên cứu!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nam

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng.................................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ................................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn............................................................................................................ viii
Thesis abstract...................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4

1.4.

Những đóng góp mới của luận văn.............................................................. 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn............................................................................... 6
2.1.


Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng.................................................................. 6

2.1.1. Các khái niệm cơ bản.......................................................................................... 6
2.1.2. Phân biệt chuỗi cung ứng với chuỗi giá trị và ngành hàng ............16
2.1.3. Nội dung nghiên cứu chuỗi cung ứng lợn thịt...................................... 17
2.1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của chăn nuôi lợn...................................... 21
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng lợn thịt....................21
2.2.

Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng lợn thịt trên thế giới và Việt Nam. .23

2.2.1. Nghiên cứu chuỗi cung ứng lợn thịt một số nước trên thế giới . .23
2.2.2. Thực tiễn chuỗi cung ứng nông sản và chuỗi cung ứng lợn thịt tại
Việt Nam.................................................................................................................. 25
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho chuỗi cung ứng lợn thịt tại Việt Nam. . .28
2.2.4. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới chuỗi cung ứng . .29
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 31
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................ 31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội.................................................................................... 33
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về địa bàn nghiên cứu....................40

iii


3.2.


Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 41

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin................................ 41
3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thơng tin............................. 43
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................ 43
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận............................................................... 45
4.1.

Tổng quan về chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt tại huyện Yên Khánh
45

4.1.1. Tình hình chăn ni lợn thịt trên địa bàn huyện.................................. 45
4.1.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn huyện..............46
4.2.

Thực trạng chuỗi cung ứng lợn thịt tại địa bàn nghiên cứu ..........48

4.2.1. Sơ đồ chuỗi cung ứng lợn thịt...................................................................... 48
4.2.2. Hoạt động của các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt...........51
4.2.3. Kết quả của từng kênh trong chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện
Yên Khánh.............................................................................................................. 78
4.2.4. Đánh giá sự liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt.. .81
4.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chuỗi cung ứng lợn thịt trên

địa bàn huyện Yên Khánh............................................................................... 84
4.3.1. Nhóm yếu tố đầu vào......................................................................................... 84
4.3.2. Nhóm yếu tố thị trường.................................................................................... 86

4.3.3. Thu nhập của người tiêu dùng..................................................................... 87
4.3.4. Cơ sở hạ tầng....................................................................................................... 87
4.4.

Giải pháp nâng cấp chuỗi cung ứng lợn thịt tại huyện Yên Khánh, tỉnh

Ninh Bình................................................................................................................ 87
4.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp................................................................................. 87
4.4.2. Giải pháp nâng cấp chuỗi cung ứng lợn thịt tại huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình................................................................................................................ 89
Phần 5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................... 94
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 94

5.2.

Kiến nghị................................................................................................................. 95

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 96
Phụ lục.................................................................................................................................... 99

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt


BCN

Bán công nghiệp

BQ

Bình qn

CC

Cơ cấu

CN

Cơng nghiệp

CN – XD

Cơng nghiệp – Xây dựng

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX


Giá trị sản xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN – TS

Nông nghiệp – Thủy sản

QML

Quy mô lớn

QMN

Quy mô nhỏ

QMV

Quy mô vừa

SL

Số lượng

TACN

Thức ăn chăn nuôi


TL

Thương lái

TM – DV

Thương mại – Dịch vụ

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Truyền thống

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn ao chuồng

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình dân số, lao động của huyện Yên Khánh (2012 – 2014).....33
Bảng 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế qua 3 năm (2012-2014)........................35
Bảng 3.3. Số lượng đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2013-2015...................36
Bảng 3.4. Đàn lợn toàn huyện chia theo xã, thị trấn từ 2013 – 2015.........37
Bảng 3.5. Số lượng các tác nhân điều tra............................................................. 42
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn trên địa bàn huyện Yên Khánh...........46
Bảng 4.2. Tình hình chế biến thịt lợn trên địa bàn huyện.............................. 47
Bảng 4.3. Khối lượng thịt lợn hơi tiêu thụ năm 2015....................................... 47
Bảng 4.4. Tác nhân mua lợn thịt tại hộ chăn ni............................................. 50
Bảng 4.5. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra................................................. 52
Bảng 4.6. Cơ cấu hộ điều tra theo phương thức chăn nuôi.........................53
Bảng 4.7. Nguồn cung cấp giống lợn trong chăn nuôi lợn thịt...................54
Bảng 4.8. Nguồn thức ăn sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt......................... 56
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng thuốc thú y của các hộ điều tra..................... 57
Bảng 4.10.Tình hình đầu tư vốn bình qn cho mỗi hộ chăn ni lợn thịt
58

Bảng 4.11. Tài sản phục vụ chăn ni bình qn/ hộ điều tra....................... 59
Bảng 4.12.Nguồn tham khảo giá bán lợn thịt của người chăn ni..........61
Bảng 4.13.Chi phí trong chăn ni của các hộ chăn nuôi lợn thịt..............62
Bảng 4.14.Kết quả hoạt động của các hộ chăn nuôi lợn thịt.........................64
Bảng 4.15.Kết quả hoạt động kinh doanh của thương lái.............................. 68
Bảng 4.16.Chi phí cho hoạt động kinh doanh lợn thịt của thương lái......69
Bảng 4.17.Tài sản phục vụ hoạt động giết mổ BQ/hộ....................................... 72
Bảng 4.18.Chi phí thu mua 100 kg lợn hơi của người giết mổ..................... 73
Bảng 4.19. Hoạt động cung ứng BQ của hộ giết mổ nhỏ lẻ và cơ sở giết mổ...74
Bảng 4.20.Chi phí thu mua đầu vào của hộ bán lẻ............................................. 76
Bảng 4.21.Hoạt động cung ứng bán thịt lợn của hộ bán lẻ............................ 77

Bảng 4.22. Kết quả từng kênh trong chuỗi cung ứng lợn thịt tại huyện Yên Khánh
80

Bảng 4.23. Liên kết thông tin giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt
83


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Chuỗi cung ứng điển hình......................................................................... 6
Sơ đồ 2.2. Chuỗi cung ứng.............................................................................................. 7
Sơ đồ 2.3. Chuỗi cung ứng giản đơn.......................................................................... 8
Sơ đồ 2.4. Chuỗi cung ứng mở rộng........................................................................... 9
Sơ đồ 2.5. Chuỗi giá trị.................................................................................................... 15
Sơ đồ 2.6. Chuỗi cung ứng lợn thịt........................................................................... 18
Sơ đồ 4.1. Chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
49

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Nam
Tên luận văn: Nghiên cứu chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu luận văn nhằm phân tích đánh giá thực trạng chuỗi
cung ứng lợn thịt tại huyện Yên Khánh để đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm
nâng cấp chuỗi cung ứng lợn thịt tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
Để tiến hành nghiên cứu tác giả chọn 3 xã có số lượng lợn thịt nhiều nhất trong
huyện là xã Khánh Hòa, Khánh Nhạc và Thị trấn Yên Ninh. Số liệu và tài liệu thứ cấp
được thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu đã công bố của các tác giả khác có liên
quan tới luận văn. Số liệu và dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách chọn mẫu và
phỏng vấn trực tiếp đối tượng điều tra dựa vào bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước.
Sau khi có đầy đủ cơ sở dữ liệu cần thiết để phục vụ cho luận văn, tác giả tiến hành sử
dụng Excel để tính tốn và tổng hợp, phân tích số liệu các phương pháp xử lý và phân
tích số liệu, thơng tin; Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,
phương pháp xác định liên kết để hoàn thành luận văn.
Chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện n Khánh đóng vai trị rất quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần ổn định thị trường thực phẩm
và trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ, ổn định
về xã hội tại địa phương, giảm sức ép lao động đổ về các khu đô thị lớn. Kết quả nghiên
cứu cho thấy để sản phẩm thịt lợn đến tay người tiêu dùng phải qua nhiều trung gian,
đó là thương lái, giết mổ, bán bn, bán lẻ, cơ sở chế biến, trong đó số lượng hộ chăn
nuôi và hộ bán lẻ thịt lợn chiếm số lượng lớn nhất; Chuỗi cung ứng lợn thịt tại huyện
Yên Khánh hình thành 4 kênh tiêu thụ lợn thịt chính với tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm cao,
dòng tiêu thụ trong huyện chiếm 67,24%, tiêu thụ ngoài huyện chiếm 32,76%; Khi so
sánh 4 kênh tiêu thụ lợn thịt cho thấy sự mất công bằng trong phân phối thu nhập giữa
các tác nhân là quá lớn. Ở bất kỳ kênh nào thì người chăn ni vẫn là người chịu thiệt
thịi nhất; Các mối liên kết dọc, liên kết ngang giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng
lợn thịt còn tương đối lỏng lẻo; Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi
cung ứng lợn thịt như các yếu tố đầu vào (giống, thức ăn chăn nuôi, quy mô chăn nuôi,
dịch bệnh và phòng trừ dịch bệnh), các yếu tố thị trường (nhu cầu thị trường, sự biến
động giá cả thịt lợn), thu nhập của người tiêu dùng và cơ sở hạ


viii


tầng. Để giúp nâng cấp chuỗi cung ứng lợn thịt tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Xây dựng hệ thống con giống
đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng con giống giúp người dân lựa chọn được
giống tốt nhất, nâng cấp hệ thống thú y, quy hoạch và xây dựng khu giết mổ tập
trung đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao
năng lực cho các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng, hỗ trợ kết nối và phát
triển liên kết dọc đồng thời tăng cường liên kết ngang giữa các hộ chăn nuôi để mở
rộng quy mô chăn nuôi đạt tiêu chuẩn, mở rộng thị trường tiêu thụ cho lợn thịt.

ix


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Van Nam
Thesis title: Research on pig meat supply chain in Yen Khanh district,
Ninh Binh province.
Major: Economics Management

Code: 60 34 04 10

Institution: Vietnam National University of Agriculture
The purpose of thesis is analyzing the situation of pig meat supply
chain in Yen Khanh district in order to propose a system of solutions to
improve pork supply chain in the study area in the coming time.
To conduct the study, the authors selected the three communes with the
highest number of pigs in Khanh Hoa, Khanh Nhac and Yen Ninh. Secondary data

and materials are collected, analyzed, and aggregated of published materials by
other authors related to the thesis. Primary data and data were collected by
sampling

and

interviewing

the

respondents

directly

on

a

pre-prepared

questionnaire. After having the necessary database to support the dissertation, the
author uses Excel to calculate and synthesize and analyze data on methods of
processing and analysis of data and information. Use descriptive statistics,
comparative methods, and linking methods to complete the thesis.
Pig meat supply chain in Yen Khanh district plays a very important role in local
socio-economic development, contributing to stabilize the food market and in economic
restructuring, contributing to the improvement. Income for the household, social
stability in the locality, reduced labor pressure to the large urban areas. The results of
the study show that pork products reach consumers through many intermediaries such
as traders, slaughterers, wholesalers, retailers and processors, of which the number of

livestock and households Retail pork accounted for the largest number; Supply chain of
pigs in Yen Khanh district formed 4 main pig meat consumption channels with high
consumption rate, consumption in the district accounted for 67.24%, consumption
outside the district accounted for 32.76%; When comparing 4 pig meat consumption
channels, the inequity in income distribution between agents is too large. In any
channel, the producers are the most disadvantaged; Longitudinal, horizontal linkages
between actors in the pig meat supply chain are relatively loose; There are a number of
factors that influence the operation of the pork supply chain, such as inputs (seed, feed,
livestock scale, disease and disease control), market factors Market demand, pork price
fluctuations), consumer incomes and infrastructure. In order to improve the supply
chain of pigs in Yen Khanh district, Ninh Binh province, it is necessary to

x


synchronously implement solutions such as: Establishing a synchronized seed system
to improve the quality of seed to help the farmers select varieties. It is best to upgrade
the veterinary system, to plan and construct a slaughterhouse to ensure the standards
of veterinary hygiene and food hygiene and safety, and to enhance the capacity of
actors involved in the supply chain. , Supporting the connection and development of
vertical linkage and strengthening cross-linkages among livestock producers to expand
the standard breeding scale and expand consumption market for pigs.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thịt lợn là nguồn thực phẩm bổ dưỡng, có giá trị dinh dưỡng cao và quen
thuộc trong bữa ăn hàng ngày của con người trên tồn thế giới nói chung và Việt

Nam nói riêng. Nó là một trong rất nhiều sản phẩm của ngành chăn nuôi không chỉ
cung cấp năng lượng, protein và vitamin cho con người, mà nó cịn cung cấp
nguồn phân bón hữu cơ tốt cho cây trồng. Từ thời xa xưa tổ tiên chúng ta đã bắt
đầu thuần hóa chúng để chăn ni và cung cấp lương thực cho chính mình. Tới
nay, thịt lợn đã trở thành thực phẩm chủ yếu của rất nhiều quốc gia trên thế giới.

Cũng giống như nhiều quốc gia khác, Việt Nam cũng là nước chăn
nuôi lợn lâu đời. Cùng với trồng lúa nước thì sự hình thành sớm nghề chăn
ni lợn đã cho chúng ta khẳng định rằng chăn ni lợn có vị trí hàng đầu
trong ngành chăn ni nước ta. Năm 2015, mức tiêu thụ thịt lợn bình quân
đầu người của Việt Nam đạt 37,9kg/năm, tăng 8,6% so với năm 2010 (Cục
chăn nuôi, 2016). Sự gia tăng nhu cầu thịt lợn bắt nguồn từ việc thu nhập
của người dân ngày một tăng cao và do sự thay đổi chế độ dinh dưỡng
theo hướng tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm giàu protein.
Tại Việt Nam, trong năm 2014, giá trị sản xuất (GTSX) ngành chăn nuôi
theo giá so sánh năm 2010 đạt 151.392 tỷ đồng, tăng 2,3% so với cùng kỳ
năm 2013; tỷ trọng chăn nuôi trong tổng GTSX nông nghiệp đạt 24,5%.
Trong đó giá trị ngành chăn ni lợn chiếm 73% tổng giá trị ngành chăn
nuôi (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2014). Sản lượng lợn thịt
xuất chuồng cũng tăng rất nhanh qua các năm, năm 2015 là 3,49 triệu tấn,
tăng 10,5% so với năm 2012 (3,16 triệu tấn) (Cục chăn ni, 2016) điều đó
cho thấy ngành chăn ni lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nơng
nghiệp nói riêng và tồn nền kinh tế quốc dân nói chung.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng trên trường quốc tế, nhất là khi
hiệp định đối tác kinh tế xun Thái Bình Dương (TPP) chính thức được hồn thành
thì áp lực cạnh tranh đối với ngành chăn ni nước nhà là rất lớn. Bắt đầu bước
sang năm 2015, ngành chăn ni nước ta đã bắt đầu có những bước chuyển dịch
từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại, gia
trại, ứng dụng công nghệ khoa học để tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên,


1


đây chỉ mới là những bước đi đầu tiên, hiện nay phổ biến nhất vẫn là trang trại
quy mô chăn ni theo hộ gia đình, nên đa số hoạt động manh mún, nhỏ lẻ.
Theo Cục quản lý giá năm 2015 thì việc lệ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu
giống và thức ăn chăn ni, cộng thêm các loại phí cho các khâu trung gian về
giết mổ (8 – 12%) đã làm đội giá thành sản xuất trong chăn nuôi ở Việt Nam lên
rất cao, không thể cạnh tranh được với các sản phẩm thịt nhập khẩu giá rẻ từ
các thị trường quốc tế (Khuyết danh, 2015). Thực trạng sử dụng chất cấm, chất
kích thích trong chăn ni để thu lợi nhuận cao hơn nên sản phẩm chăn nuôi
trong nước đã đánh mất niềm tin của người tiêu dùng. Nếu không giải quyết
được các vấn đề trên thì sắp tới khi chúng ta trở thành thành viên chính thức
của TPP thì ngành chăn nuôi nước nhà sẽ đứng trước nguy cơ “phá sản”. Yêu
cầu đặt ra là phải phát triển chăn ni theo hướng an tồn sinh học “xanh,
sạch”. Có nghĩa là kiểm soát chặt chẽ từ khâu chọn lọc giống, phương thức
chăn nuôi, ngăn ngừa dịch bệnh, chất lượng thức ăn chăn nuôi đến khâu giết
mổ, đặc biệt chú trọng đến chuỗi cung ứng thịt sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Đây được xem là giải pháp cốt lõi nhằm gia tăng năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trong nước (Lê Minh Tân, 2015). Do đó, việc nghiên cứu
chuỗi cung ứng các sản phẩm nông nghiệp sẽ bổ sung thêm cho lý luận cũng
như thực tế cho chuỗi cung ứng nói chung, nhất là các sản phẩm nơng nghiệp
càng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình là một huyện mà nông dân sống dựa
vào nông nghiệp là chủ yếu, các ngành công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển.
Vì thế, để phát triển kinh tế của huyện, nâng cao thu nhập cho người nơng dân,
chính quyền địa phương đã có chủ trương tập trung đẩy mạnh các ngành chăn
nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt. Tuy đây không phải là một ngành chăn nuôi
mới nhưng lại dễ thực hiện, u cầu nguồn vốn ít, có thể tận dụng không gian
chuồng trại và thức ăn trong hộ gia đình. Khơng những thế chăn ni lợn thịt

cịn đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo đầu ra cho người nông dân. Hiện
nay trên địa bàn huyện các hộ chăn nuôi lợn thịt chủ yếu vẫn ở quy mơ nhỏ
dưới 30 con/hộ nên khó áp dụng khoa học cơng nghệ, phương pháp chăn ni
tiên tiến, vì thế sản xuất chưa khai thác hết được tiềm năng sẵn có.
Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, ảnh
hưởng không nhỏ đến những người chăn nuôi lợn ở địa phương. Những vấn đề về
đầu vào, đầu ra, rủi ro trong sản xuất và sự liên kết giữa các tác nhân tham gia

2


trong sản xuất và tiêu thụ lợn thịt tại huyện n Khánh đang có nhiều bất cập. Để
chăn ni lợn thịt tại huyện ngày càng phát triển thì cần phải có sự liên kết thống
nhất và chặt chẽ giữa các nhà cung ứng từ đầu vào sản xuất cho tới nhà phân phối
sản phẩm tới khách hàng cuối cùng. Đó chính là hoạt động của chuỗi cung ứng sản
phẩm. Như vậy việc nghiên cứu chuỗi cung ứng lợn thịt sẽ góp phần hạn chế mặt
lỏng lẻo và và chuyển dần sang mối liên kết chặt chẽ tạo nên chuỗi cung ứng có
hiệu quả cho các thành phần trong chuỗi. Đồng thời nghiên cứu chuỗi cung ứng
trên địa bàn huyện Yên Khánh cũng giúp ta trả lời được những câu hỏi sau.

Nghiên cứu chuỗi cung ứng lợn thịt gồm những nội dung
nào?
-

Thực trạng chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện Yên

Khánh ra sao? Sự liên kết giữa các tác nhân đó ra sao?
-

Những yếu tố nào ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng lợn thịt trên


địa bàn nghiên cứu?
-

Cần những giải pháp nào để nâng cấp chuỗi cung ứng lợn thịt

trên địa bàn nghiên cứu?
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện
n Khánh, tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nâng
cấp chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi

cung ứng, chuỗi cung ứng lợn thịt;
Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng lợn thịt tại huyện Yên
Khánh;

-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng lợn thịt tại

huyện Yên Khánh;
-


Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi cung ứng

lợn thịt tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.

3


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện Yên
Khánh; mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt.

Đối tượng khảo sát là các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng lợn
thịt trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu chuỗi cung ứng lợn thịt theo các mục
tiêu cụ thể để đạt được mục tiêu chung đã đề ra ở trên.
-

Nghiên cứu tập trung phân tích chuỗi cung ứng lợn thịt từ sản xuất,

thu mua trung gian, lị mổ, bán bn trên địa bàn huyện Yên Khánh. Đề tài
chỉ nghiên cứu các vấn đề trong phạm vi địa bàn nghiên cứu..

1.3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu sản phẩm lợn thịt được chăn nuôi trong phạm
vi huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình; một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát
tại một số tác nhân nuôi lợn thịt, tác nhân thu mua trung gian, lị mổ, bán bn.


1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
-

Đề tài được thực hiện từ ngày 20/04/2016 đến ngày 1/4/2017.

Số liệu, thông tin phục vụ đánh giá thực trạng chăn nuôi – tiêu thụ lợn

thịt tại huyện Yên Khánh được thu thập trong 3 năm gần đây từ 2013 đến 2015.

Số liệu sơ cấp năm 2015 và 2016 phục vụ cho nghiên cứu điều
tra vào cuối năm 2016.
-

Giải pháp đề xuất sẽ áp dụng đến năm 2025.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
-

Về lý luận: Làm sáng tỏ và luận giải một số vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng

và chuỗi cung ứng lợn thịt. Dựa trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan
điểm cơ bản của các nhà khoa học trên thế giới, một số tổ chức quốc tế và một số
học giả của Việt Nam, Luận văn đã đúc rút các kinh nghiệm thực tiễn, đề xuất quan
niệm về chuỗi cung ứng lợn thịt. Xây dựng được hướng nghiên cứu cho chuỗi
cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện Yên Khánh và tổng hợp đầy đủ

4



các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng lợn thịt.
-

Về thực tiễn: Xây dựng bản đồ chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn huyện

Yên Khánh, xác định được bốn kênh tiêu thụ chính của chuỗi. Sản lượng lợn thịt
được tiêu thụ ở thị trường ngoài tỉnh chiếm 32,76%. Đánh giá được những yếu tố
tác động trực tiếp, gián tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ lợn thịt. Phát triển
chuỗi cung ứng lợn thịt là phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu, bên cạnh đó
phải bảo đảm hài hịa lợi ích kinh tế và liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân, xử lý
được vấn đề ô nhiễm môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Luận văn đã đề xuất các giải pháp khả thi nâng cấp chuỗi cung
ứng lợn thịt đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho công tác
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2025 và
quy hoạch phát triển chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng.

5


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Chuỗi cung ứng
a. Quan điểm về chuỗi cung ứng
Nói về chuỗi cung ứng, có rất nhiều phát biểu, mỗi phát biểu lại
có hướng tiếp cận khác nhau.
Theo Thomas L.Friedman (2014), tác giả cuốn “Thế giới phẳng” thì chuỗi
cung ứng là nghệ thuật và khoa học của sự cộng tác nhằm đem lại những sản

phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người tiêu dùng. “Chuỗi cung ứng là mạng lưới
các tổ chức tham gia vào dòng vận động của nguồn tài nguyên đầu vào, các
dòng vật chất được chuyển hóa, dịng tài chính và dịng thơng tin từ nhà cung
cấp đầu tiên đến tay người tiêu dùng cuối cùng”.

Sơ đồ 2.1. Chuỗi cung ứng điển hình
Nguồn: IESCL (2016)

Chuỗi cung ứng cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm
các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân
phối, các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá
trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.

6


“Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên
liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng
cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối
và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các
nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối
sản phẩm này tới tay người tiêu dùng” (Ganeshan and Harrison, 1995).

Chuỗi cung ứng là mơi trường nơi dịng sản phẩm, dịch vụ,
thông tin di chuyển từ nhà cung ứng đầu tiên tới khách hàng cuối
cùng và ngược lại (David Sharpe, 2008).
“Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa
ngun liệu thơ từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người
tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối” (Lee and Billington,1995).


Sơ đồ 2.2. Chuỗi cung ứng
Nguồn: Lee and Billington (1995)

Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một
hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc
nhiều hơn, sau đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung
gian và cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí
và cải tiến mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét
đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung
ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các
trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán lẻ,
cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn
thành dịch chuyển giữa các cơ sở (Lee and Billington,1995).
Theo Michael Hugos (2003), chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty

7


để mang những sản phẩm và dịch vụ cho thị trường. Chuỗi cung ứng
bao gồm tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao
gồm các nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận
chuyển, hệ thống kho bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng.
Theo Chopra and Meindl (2001), chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà
sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và
bản thân khách hàng. Mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị
tạo ra cho toàn hệ thống. Đối với đa số các chuỗi cung ứng thương mại, giá
trị liên quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng. Giá trị chính là sự
khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho doanh nghiệp đối với
việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng.


b. Thành phần của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng giản đơn thường bao gồm 3 đối tượng chính:
nhà cung cấp, cơng ty và khách hàng.
Theo Nguyễn Kim Anh (2006), chuỗi cung ứng mở rộng có ba
loại đối tượng tham gia truyền thống:
Nhà cung cấp

Công ty

Khách hàng

Sơ đồ 2.3. Chuỗi cung ứng giản đơn
Nguồn: Micheal Hugos (2003)

Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà
cung cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng
cuối cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng.
Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những
công ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch
vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và cơng nghệ thơng tin.
Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện
những chức năng khác nhau. Những cơng ty đó bao gồm nhà sản xuất, nhà
phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ
chức. Những công ty thứ cấp này sẽ có nhiều cơng ty khác nhau cung cấp
hàng loạt những dịch vụ cần thiết (Nguyễn Cơng Bình, 2008).

8



Nhà cung cấp, chủ yếu cung cấp nguyên vật liệu. Ngun vật liệu có
vai trị rất quan trọng đối với nhà sản xuất, khơng có ngun liệu, nhà sản
xuất khơng thể tiến hành các hoạt động chế tạo sản phẩm. Ngồi ra, nhà
cung cấp cịn cung ứng vật liệu bao gói cho q trình tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp nhiên liệu cho nhà vận tải, chuyên chở. Nguồn nguyên vật liệu có
thể từ sản xuất trong nước, từ nhập khẩu,... (Nguyễn Kim Anh, 2006).

Nhà sản xuất có vai trị chế biến nguyên vật liệu thành những sản
phẩm phục vụ nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm của nhà sản xuất này
có thể là nguyên vật liệu của nhà sản xuất khác. Nhà sản xuất có thể là
cơng ty hay tổ chức. Sản phẩm của nhà sản xuất có thể là sản phẩm
công nghiệp hoặc nông, lâm nghiệp (Nguyễn Kim Anh, 2006).
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng sản phẩm của chuỗi. Khách hàng
có thể là cá nhân hay tổ chức. Khách hàng có vị trí quan trọng trong sự tồn tại
của chuỗi cung ứng sản phẩm. Ứng xử của khách hàng đối với sản phẩm sẽ
quyết định sự thay đổi của chuỗi cung ứng (Nguyễn Kim Anh, 2006).

Kết nối giữa nhà sản xuất và khách hàng là nhà phân phối, bao
gồm nhà bán sỉ và nhà bán lẻ. Nhà bán sỉ có vai trị cung ứng hàng
hóa ra bên ngồi thơng qua người bán lẻ hoặc có thể bán trực tiếp ra
thị trường nhưng với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ
(Nguyễn Kim Anh, 2006). Nhà bán lẻ là nơi trực tiếp cung ứng hàng
hóa cho người tiêu dùng và có mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
Nhà cung
cấp cuối
cùng

Nhà cung
cấp dịch

vụ

Sơ đồ 2.4. Chuỗi cung ứng mở rộng
Nguồn: Micheal Hugos (2003)

Nhà cung cấp dịch vụ phục vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và
khách hàng về cung cấp vận tải, cung cấp dịch vụ tài chính, cung cấp các dịch vụ
khác. Hệ thống vận tải, chuyên chở,…là những nhân tố tạo nên sự thành công

9


của một chuỗi cung ứng. Hệ thống này giúp nguyên vật liệu đến tay người sản
xuất, hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp
các dịch vụ về cho vay, thu nợ, đáo hạn (ngân hàng, quỹ tín dụng, cơng ty thu nợ,
…). Ngồi ra, cịn có các dịch vụ nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản
phẩm, dịch vụ tư vấn kỹ thuật, tư vấn pháp lý, …(Nguyễn Kim Anh, 2006).

Như vậy, xét một cách khái quát, sản phẩm được hình thành khi vật
chất đi dọc qua các tác nhân. Theo Huỳnh Thị Thu Sương (2012), vật chất
sẽ dịch chuyển giữa các tác nhân và qua mỗi tác nhân lại tạo thêm một
phần giá trị cho sản phẩm. Lấy một tác nhân nào đó trong chuỗi làm qui
chiếu, nếu xét các hoạt động trước nó (chiều nguyên vật liệu đến) người ta
gọi là các hoạt động ngược dòng, những hoạt động của các tác nhân phía
sau nó (chiều sản phẩm ra ngồi) được gọi là các hoạt động xi dịng.

c. Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế và quản lý các tiến trình
xuyên suốt, tạo ra giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực
sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực

con người và cơng nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung
ứng thành công (The Institute for Supply Management, 2000).
Quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý cung và cầu, xác định
nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp, kiểm tra kho
hàng và tồn kho, tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn hàng, phân phối
qua các kênh và phân phối đến khách hàng cuối cùng (IESCL, 2016).
Quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp chiến lược và hệ thống
các chức năng kinh doanh truyền thống và các sách lược xuyên suốt
các chức năng này trong một công ty cụ thể và giữa các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục đích cải thiên thành tích dài
hạn của các công ty đơn lẻ và của cả chuỗi cung ứng (IESCL, 2016).
Theo Lee and C. Billington (1995) trong bài báo nghiên cứu thì quản
trị mạng lưới cung ứng như là việc tích hợp các hoạt động xảy ra ở các
cơ sở của mạng lưới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng
vào sản phẩm trung gian và sau đó đến sản phẩm hồn thành cuối cùng,
và phân phối sản phẩm đến khách hàng thông qua hệ thống phân phối.
Qua các khái niệm này, ta thấy có điểm chung đều là sự phối hợp và hợp

10


nhất số lượng lớn các hoạt động liên quan đến sản phẩm trong số các thành viên
của chuỗi nhằm cải thiện năng suất hoạt động, chất lượng và dịch vụ khách hàng
nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức liên quan đến
việc cộng tác này. Nhưng điểm khác biệt của chuỗi cung ứng là các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng hoàn toàn tự do trong việc quyết định thâm nhập hoặc rời
khỏi mối quan hệ chuỗi nếu quan hệ này khơng cịn đem lại lợi ích cho họ.

d. Bản chất kinh tế và nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung
Từ cách thức tiếp cận nghiên cứu chuỗi cung ứng ở trên, ta có

thể nhận thức được bản chất kinh tế của chuỗi cung ứng như sau:
Trước hết, để đáp ứng yêu cầu của thị trường, bất kỳ chuỗi cung ứng nào mà
doanh nghiệp tham gia phải đưa ra quyết định với tư cách cá nhân và tập thể liên
quan đến hoạt động của mình trong năm yếu tố dẫn dắt: sản xuất, hàng tồn kho, địa
điểm, vận chuyển, thông tin. Mỗi yếu tố phải trả lời những yêu cầu đặt ra từ thị
trường. Chẳng hạn, đối với sản xuất, thì sản xuất những sản phẩm gì? Số lượng
bao nhiêu? Và vào thời điểm nào? Đối với tồn kho, nên dự trữ loại hàng hóa nào
trong từng giai đoạn của chuỗi cung? Hay với thơng tin, nên thu thập những thơng
tin gì? Nên chia sẻ bao nhiêu thông tin? Thông tin càng nhanh và càng chính xác sẽ
giúp cho các thành viên trong chuỗi đưa ra quyết định phù hợp với từng hoàn cảnh
cụ thể. Tổng hợp tất cả các quyết định trên, doanh nghiệp sẽ xác định được năng
suất và hiệu quả của chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng nhu
cầu và cách thức cạnh tranh của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả của chuỗi cung ứng (Michael Hugos, 2006).
Thứ hai, về mặt lý thuyết, chuỗi cung ứng hoạt động như một đơn vị cạnh
tranh riêng biệt và cố hữu, thực hiện việc mà nhiều doanh nghiệp lớn, các doanh
nghiệp tích hợp dọc cố gắng đạt được và đã thất bại trong việc thực hiện mục tiêu
này. Điểm khác biệt chính là các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng hoàn toàn tự
do trong việc quyết định thâm nhập hoặc rời khỏi mối quan hệ chuỗi nếu mối quan
hệ này khơng cịn mang lại lợi ích cho họ. Đó chính là tổ chức thị trường tự do
nhằm giúp chuỗi cung ứng vận hành các khối liên kết dọc một cách có hiệu quả
hơn. Vì vậy, chuỗi cung ứng vận động và linh hoạt (IESCL, 2016).

Thứ ba, các sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phần lớn thông qua các
khách hàng trung gian trong chuỗi cung ứng, có thể một vài trung gian hoặc có
nhiều trung gian và thậm chí chuỗi cung ứng có cấu trúc rất phực tạp. Chúng ta

11



nhận thấy chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho tồn chuỗi, đó là
khách hàng cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra
các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong
chuỗi, điều này dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng là rất cao, mức
phục vụ chuỗi cung thấp và điều này làm cho nhu cầu khách hàng tiêu dùng
cuối cùng thấp. Vì vậy, địi hỏi phải liên kết giữa các tác nhân để đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng (Lee, 2000; FAO, 2007).
Thư tư, chuỗi cung là năng động và liên quan đến dịng thơng tin, sản
phẩm vật chất và tài chính nhất định giữa các giai đoạn khác nhau. Ba dịng
chảy trên sẽ ln chuyển trong tồn chuỗi cung ứng. Khách hàng là thành tố
tiên quyết của chuỗi cung ứng, vì mục đích then chốt cho sự tồn tại của bất kỳ
chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tiến trình tạo ra
lợi nhuận cho chính nó (FAO, 2007; IESCL, 2016). Sự phối hợp chặt chẽ giữa
dịng sản phẩm, dịng thơng tin và dịng tài chính là vơ cùng quan trọng trong
chuỗi cung ứng. Đặc biệt là vai trò cầu nối của dịng thơng tin, bởi nó ảnh
hưởng lớn tới việc đáp ứng các nhu cầu khách hàng đúng lúc. Tại một cửa
hàng bán lẻ, khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm, giá cả và đầy đủ về
thông tin (sản phẩm, nhà sản xuất, khuyến mãi...) và ngược lại khách hàng sẽ
thanh toán tiền sản phẩm mà họ mua. Nhà bán lẻ sẽ gửi thông tin liên quan đến
việc bán hàng tới các nhà phân phối sau khi nhận được hàng. Nhà phân phối
cũng sẽ trao đổi cho nhà bán lẻ những thơng tin về sản phẩm, giá cả... Vịng
tuần hoàn bắt đầu với việc nhận những đơn đặt hàng của khách hàng và kết
thúc khi khách hàng thanh toán đơn hàng của họ. Cứ như vậy, dòng sản phẩm,
tài chính và thơng tin được ln chuyển trong chuỗi cung ứng (Lee, 2000).
Thứ năm, bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng cần cân nhắc đến tính đáp ứng
nhanh và hiệu quả. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay nếu chỉ tập trung vào tính hiệu
quả mà bỏ qua tính đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng thì các công ty,
các chuỗi cung không thể thành công. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa
học công nghệ, các cơng ty ngày càng chú trọng chun mơn hóa vào các sản
phẩm mà nó thực hiện tốt nhất để cạnh tranh được với các đối thủ khác. Chính

điều này đã thúc đẩy các công ty khác nhau liên kết lại với nhau cùng thực hiện các
hoạt động trong chuỗi cung như sự liên kết của các công ty chịu trách nhiệm sản
xuất với các công ty vận chuyển, bán buôn, bán lẻ. Theo đó, mỗi cơng

12


×