Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.76 KB, 30 trang )



BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch,
vững mạnh. Liên hệ đến công tác xây dựng Đảng trong sinh viên
tại trường đại học.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 06 năm 2020

1


1.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................3

2.

NỘI DUNG...................................................................................................6

Chương 1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH......................................................6
1.1. Khái niệm tư tưởng, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm của Hồ Chí
Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam...................................................................7
1.1.1.

Khái niệm về tư tưởng, tư tưởng Hồ Chí Minh...............................7

1.1.2.



Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam...........7

1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam trong
sạch, vững mạnh................................................................................................8
1.2.1.

Xây dựng Đảng - Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng..............8

1.2.2.

Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam.................9

Chương 2. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SINH VIÊN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC...........................................................................................14
2.1. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng Đảng trong sinh viên tại trường
đại học ở TP. Hồ Chí Minh..............................................................................14
2.1.1.

Những mặt tích cực.......................................................................14

2.1.2.

Những mặt hạn chế........................................................................20

2.1.3.

Những nguyên nhân của các hạn chế............................................21

2.2.


Những giải pháp khắc phục hạn chế....................................................23

2.2.1. Giải pháp cho hạn chế “công tác phát triển Đảng trong sinh viên
cịn thấp so với số lượng đồn viên, sinh viên.”..........................................23
2.2.2. Giải pháp cho hạn chế “công tác xây dựng và phát triển Đảng chưa
thực hiện tốt ở tất cả Đảng bộ trong trường.”..............................................24
2.2.3.
viên.”

Giải pháp cho hạn chế “sự thoái hóa, biến chất của một số Đảng
.......................................................................................................26

3.

KẾT LUẬN.................................................................................................28

4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................29

2


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của đất
nước; là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Với những vai trị to

lớn đó, từ khi được thành lập đến nay Đảng ta luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây
dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh. Tuy nhiên, tình hình nhiệm vụ cách
mạng ln vận động, phát triển, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi cũng cịn khơng ít
những khó khăn, thách thức và cả những nguy cơ nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống xã
hội và cơng tác xây dựng Đảng. Trong đó phải kể đến thời kỳ trước đổi mới khi đất
nước rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng vào cuối những năm 70, đầu thập
kỷ 80 của thế kỷ XX. Chính vì thế, việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh luôn là
yêu cầu khách quan, thường xuyên trong cơng tác xây dựng Đảng và có ý nghĩa hết
sức thiết thực về lý luận và thực tiễn ngày nay.
1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài:
Xuất phát từ vị trí, vai trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự phát triển đất
nước qua từng gian đoạn, vấn đề xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh đã được các
Nghị quyết Đạt hội Đảng, Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương nhấn mạnh, đã
khơng có ít bài viết, các cơng trình nghiên cứu đề cập đến. Dưới đây là một số cơng
trình tiêu biểu:
“Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh gắn liền với thực hiện
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở vùng
C – Hải quân”- ấn phẩm được viết bởi Đại tá Nguyễn Tiến Dũng – Bí thư Đảng
Ủy, Chính Ủy Vùng.1; “Phát huy vai trị của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong công tác xây dựng Đảng”2 – Tác giả Lê Quốc Phong – Ủy viên Dự
khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng – Bí thư thứ nhất ban chấp hành Trung
ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, “Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng
1 Nguyễn Tiến Dũng (2011), Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh gắn liền với thực hiện Cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở vùng C – Hải qn, Tạp chí Quốc phịng
tồn dân
2 Lê Quốc Phong (2020), Phát huy vai trị của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong cơng tác xây dựng
Đảng hiện nay, Tạp chí Quốc phịng tồn dân

3



trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện ở Đoàn
B01 Quân đội nhân dân Lào hiện nay” – Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Bun Phêng – Si pa xợ, Học viện chính trị qn
sự, năm 2000,…
Những cơng trình trên đã đề cập, luận giải khá sâu sắc những vấn đề lý luận cơ
bản, đề xuất yêu cầu và những giải pháp về xây dựng cơ sở Đảng trong sạch, vững
mạnh. Những cơng trình trên hướng đến đối tượng là các cơ sở Đảng nhưng nhìn
chung nó cũng thuộc trong hệ thống Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp tiếp tục xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng trong
sạch, vững mạnh.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh.
- Đánh giá những thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong các trường đại học tại thành phố
Hồ Chí Minh.
- Xác định phương hướng, yêu cầu, đề xuất những giải pháp tiếp tục xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác xây dựng Đảng trong sinh
viên tại các trường đại học hiện nay.
 Phạm vi nghiên cứu:
Trong giới hạn của một bài tiểu luận, chúng tôi tập trung nghiên cứu về cơ sở
lý thuyết về việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh,
từ đó phân tích cơ sở thực tiễn cụ thể, đó là: đánh giá thực trạng việc xây

dựng công tác Đảng trong sinh viên tại các trường đại học ở TP.HCM, những
mặt tích cực và những mặt cịn hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp khắc
phục. Ngồi ra thì các tư liệu, số liệu phục vụ cho bài tiểu luận này được giới
hạn chủ yếu từ năm 2010 đến nay.
1.5 Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu:
 Cơ sở lý luận:

4


Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin; tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
Đảng; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương về công tác
xây dựng Đảng trong Đảng bộ.
 Cơ sở thực tiễn:
Là các hoạt động thực tiễn trong công tác xây dựng Đảng trong sạch vững
mạnh từ trước đến nay.
 Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tiểu luận sử
dụng tổng hợp các phương pháp, cụ thể như: Kết hợp logic với lịch sử, phân
tích, tổng hợp, thống kê – so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên
gia.
1.6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận có thể cung cấp thêm luận cứ khoa học cho
Đảng ủy, đề xuất thêm những biện pháp xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong
thời đại ngày nay.
Ngồi ra kết quả nghiên cứu cịn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ
cho công tác nghiên cứu khoa học cho bộ môn.
1.7 Kết cấu của đề tài:
Bài tiểu luận gồm có 4 phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận

và tài liệu tham khảo.
 Phần mở đầu gồm 7 mục
 Phần nội dung gồm 2 chương, trong đó chương I gồm 2 mục, chương II gồm
2 mục.
 Phần kết luận.
 Phần tài liệu tham khảo.

5


2. NỘI DUNG
Chương 1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
Trong Di chúc của Hồ Chí Minh có viết: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền,
mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần
kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng
là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.”1
Nghiên cứu cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh
có thể thấy rằng Người không chỉ nhấn mạnh “trung với nước, hiếu với dân” là phẩm
chất quan trọng nhất; chi phối các phẩm chất đạo đức khác của cách mạng mà còn
khẳng định “cần - kiệm – liêm - chính” là yêu cầu nhất thiết phải có, là “tứ đức” cơ
bản làm nên cái gốc của người cách mạng. Trong tác phẩm “Cần – kiệm – liêm chính” người khẳng định:
“Trời có bốn mùa: Xn, Hạ, Thu, Đơng
Đất có bốn phương: Đơng, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Thiếu một mùa, thì khơng thành trời
Thiếu một phương thì khơng thành đất
Thiếu một đức thì khơng thành người.”2
Những điều Hồ Chí Minh viết về “cần - kiệm – liêm - chính” hàm chứa yêu cầu
và mong mỏi của Người về sự cần thiết phải rèn luyện đạo đức cách mạng nói chung,

xây dựng và rèn “tứ đức” nói riêng đối với mỗi người cán bộ, đảng viên. Theo Người,
uy tín của Đảng cầm quyền, của mỗi cán bộ, đảng viên và lòng tin của nhân dân gắn
liền với sự tu dưỡng và gương mẫu thực hành đạo đức cách mạng, cho nên, nếu mỗi
cán bộ, đảng viên chỉ biết nói những lời hay ý đẹp nhưng không gương mẫu thực hành
“cần - kiệm – liêm - chính” thì cũng khơng thể hấp dẫn, quy tụ, lãnh đạo được quần
chúng nhân dân. Tháng 10/1947, khi viết về tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Hồ Chí
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, H. 2011, t.15, tr. 611-612
2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, H. 2011, t.6, tr. 117

6


Minh cũng nhấn mạnh rằng: Phải đòi hỏi mỗi đảng viên, trước hết là mỗi cán bộ, phải
thật thà tự phê bình, tự sửa chữa những khuyết điểm của mình. Đặt lợi ích của Đảng,
của dân tộc lên trên hết. Kiên quyết chống bệnh tự mãn tự túc, tự tư tự lợi, kiêu ngạo,
ba hoa. Phải thực hành khẩu hiệu: “Chí cơng vơ tư; cần, kiệm, liêm, chính!”.
Có thể nói, đối với Người thì việc xây dựng một đất nước phát triển bền vững,
lâu dài thì nhất định phải gắn liền mật thiết với việc xây dựng Đảng Cộng Sản Việt
Nam trong sạch,vững mạnh.
1.1. Khái niệm tư tưởng, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm của Hồ Chí Minh về
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm về tư tưởng, tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con
người với thế giớ xung quanh. Trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh”, tư tưởng
có nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm luận điểm được xây dựng
trên một nền tảng triết học nhất quán.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê Nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân

loại. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành
thắng lợi, là tài sản to lớn của Đảng và dân tộc ta.
1.1.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Về quan niệm của Hồ Chí Mình, Người cho rằng Đảng Cộng Sản Việt Nam
“là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân.”1
- Cộng Sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của Cách mạng
Việt Nam. Bởi lẽ, “Cách mạng trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai
cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành cơng, cũng như người cầm lái
có vững thì con thuyền mới chạy.”2
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, H. 2011, t.15, tr. 611-612
2
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia – Hà Nội, t.2, tr. 267-268

7


1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam trong sạch,
vững mạnh.
Hồ Chí Minh là người sáng lập, đồng thời là người giáo dục và rèn luyện Đảng
Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN) trong gần 40 năm. Người đã vận dụng một cách sáng
tạo chủ nghĩa Mác- Lênin dựa trên tình hình thực tiễn dân tộc, để xây dựng hệ thống
các quan điểm, tư tưởng về Đảng Cộng Sản và xây dựng Đảng Cộng Sản trong điều
kiện một nước thuộc địa nửa phong kiến, nền nông nghiệp cịn nhiều lạc hậu với các
đặc điểm văn hóa truyền thống phương Đơng trong đó Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng ĐCSVN trong sạch vững mạnh chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong tồn
bộ di sản của Người về vấn đề này gồm 2 nội dung chủ yếu sau:
1.2.1. Xây dựng Đảng - Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam trong sạch,
vững mạnh chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ di sản tư tưởng của

Người. Người liên tục đề cập đến vấn đề xây dựng Đảng và hình thành một hệ
thống các luận điểm mang tính nhất qn.
- Hồ Chí Minh bàn về xây dựng Đảng khơng phải là khi trong Đảng có gì đột
biến hay trong Đảng có vấn đề nổi cộm mới cần đến một giải pháp tình thế. Với
Người, xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành
vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc và nhân dân. Xây dựng Đảng
được Hồ Chí Minh đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài.
- Xây dựng Đảng là làm cho mỗi cán bộ, đảng viên hiểu rõ, hiểu đúng và thực
hành tốt quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng. Mặc khác, giúp cán bộ, đảng
viên phải nhìn lại mình, phát huy mặt tốt, loại bỏ mặt xấu vốn có trong mỗi con
người. Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ, đảng viên khơng phải là thần thánh, họ là
con người. Đã là con người thì ai cũng có hai mặt tốt- xấu, thiện- ác thường xuyên
đấu tranh với nhau. Vì vậy để mỗi cán bộ, đảng viên luôn giữ trọn phẩm chất tốt
đẹp của mình, giác ngộ lý tưởng cách mạng, vững vàng về mọi mặt trong mọi điều
kiện, môi trường xã hội khác nhau thì cùng với sự tự giác rèn luyện, phấn đấu họ
cịn cần đến sự giúp đỡ, kiểm sốt, quản lý từ phía Đảng.

8


- Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn: Trong điều kiện cách mạng
chuyển sang giai đoạn mới càng cần quan tâm đến công tác xây dựng Đảng, là
“việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng,…”. Đảng tự đổi mới, tự chỉnh
đốn trên những nội dung sau đây:
+ Một là, tăng cường công tác xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ
chức, phương thức lãnh đạo, đạo đức, lối sống,…
+ Hai là, luôn ln chú ý đề phịng và khắc phục những biểu hiện tiêu cực,
thối hóa, biến chất; giữ gìn Đảng thật trong sạch, vững mạnh. “Một Đảng
mà giấu giếm khuyết điểm của mình là Đảng hỏng,…”.
+ Ba là, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên để đội ngũ này ln

ln tồn tâm, tồn ý phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân
dân.
+ Bốn là, Đảng phải vươn lên đáp ứng kịp yêu cầu của tình hình và nhiệm
vụ mới. Để làm được việc đó, Đảng phải phát huy dân chủ trong nội bộ, phát
huy và tập hợp được trí tuệ của tồn Đảng, phấn đấu thực sự trở thành “đạo
đức, văn minh”.
- “Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức
hấp dẫn hơn, khơng nhất định là hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu
quý và ca ngợi, nếu lịng dạ khơng trong sáng, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”1- Hồ
Chí Minh. Nhận định đó là một chân lý. Vì vậy q trình xây dựng, chỉnh đốn
Đảng mang tính quy luật và là nhu cầu tồn tại, phát triển của Đảng ta. Đổi mới,
chỉnh đốn Đảng làm cho tồn Đảng có đủ sức lái con thuyền cách mạng Việt Nam
tiến về phía trước, vượt qua mọi thử thách.
1.2.2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam.
1.2.2.1. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận
- Để đạt mục tiêu cách mạng, Hồ Chí Minh chỉ rõ: phải dựa vào lý luận cách
mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Khi huấn luyện cho cán bộ
cách mạng từ năm 1925 đến 1927, Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng muốn
vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, H. 2002, t.12, tr. 557-558

9


phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà khơng có chủ nghĩa cũng như người khơng
có trí khơn, tàu khơng có kim chỉ nam”1, “chủ nghĩa” ấy là chủ nghĩa MácLênin, Hồ Chí Minh đã ví chủ nghĩa Mác- Lênin như trí khơn con người, như
bàn chỉ nam định hướng cho tàu đi, điều đó nói lên vai trị cực kì quan trọng
của lý luận ấy trong tất cả các thời kì cách mạng. Với ý nghĩa ấy, theo Người,
chủ nghĩa Mác- Lênin trở thành “cốt”, trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho mọi hành động của Đảng Cộng Sản Việt Nam.

- Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh lưu
ý những điểm sau:
+ Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền phải phù hợp với từng đối tượng.
+ Việc vận dụng phải ln phù hợp với từng hồn cảnh. Theo Hồ Chí
Minh, vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin phải tránh giáo điều, đồng thời
chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin.
+ Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những
kinh nghiệm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mác- Lênin.
+ Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác- Lênin. Chú ý chống giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa MácLênin, chống lại những luận điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa
Mác- Lênin.
1.2.2.2. Xây dựng Đảng về chính trị.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng về chính trị có nhiều nội
dung, trong đó đường lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và
phát triển của Đảng.
- Đảng muốn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn cần phải coi trọng
những vấn đề sau:
+ Đường lối chính trị phải dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, vận dụng nó vào hồn cảnh cụ thể của nước ta trong từng thời kì.
+ Trong xây dựng đường lối chính trị, phải học tập kinh nghiệm của các
Đảng cộng sản anh em, nhưng phải tính đến những điều kiện cụ thể của
đất nước và của thời đại trong từng giai đoạn hoặc cả thời kì dài.
+ Để có đường lối chính trị đúng, Đảng phải thực sự là đội tiên phong
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia – Hà Nội, t.2, tr. 267-268

10


dũng cảm, là bộ phận tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động và của cả dân tộc.
1.2.2.3. Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ

- Hệ thống tổ chức của Đảng: Hồ Chí Minh khẳng định sức mạnh của Đảng
bắt nguồn từ tổ chức, một tổ chức tiên phong chiến đấu của giai cấp công
nhân. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải chặt chẽ, có
tính kỷ luật cao. Mỗi cấp độ tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng. Đồng
thời trong hệ thống tổ chức của Đảng, Hồ Chí Minh rất coi trọng vai trò của
chi bộ. Bởi lẽ, đối với bản thân Đảng, chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định
chất lượng lãnh đạo của Đảng, là môi trường tu dưỡng, rèn luyện và cũng là
nơi giám sát đảng viên, chi bộ có vai trị quan trọng trong việc gắn kết giữa
Đảng với quần chúng nhân dân.
- Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng: dựa trên 5 nguyên tắc:
+ Tập trung dân chủ: Phải nhận thức rõ đây là nguyên tắc cơ bản, quan
trọng nhất trong tổ chức và sinh hoạt Đảng. Tập trung và dân chủ luôn
luôn đi đôi với nhau. Tập trung trên nền tảng phát huy dân chủ thực sự
trong Đảng. Dân chủ là cơ sở của tập trung, dân chủ dưới sự lãnh đạo của
tập trung.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: Hồ Chí Minh giải thích về tập thể
lãnh đạo như sau: “Vì sao cần phải có tập thể lãnh đạo?- Vì một người dù
khôn ngoan tài giỏi đến mấy, nhiều kinh nghiệm đến đâu, cũng chỉ trông
thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề, không thể
trông thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề.”. Về cá nhân phụ
trách, Hồ Chí Minh cho rằng: “Việc gì đã được đơng người bàn bạc kỹ
lưỡng rồi, kế hoạch định rõ ràng rồi, thì cần phải giao cho một người hoặc
một nhóm ít người phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành. Như thế mới
có chuyên trách, công việc mới chạy.”. Thực hiện nguyên tắc này trong
công tác xây dựng Đảng phải chú ý khắc phục tệ độc đốn, chun quyền,
đồng thời phải chống lại cả tình trạng dựa dẫm tập thể, khơng dám quyết
đốn, khơng dám chịu trách nhiệm.
+ Tự phê bình và phê bình: Mục đích của tự phê bình và phê bình là để
làm cho phần tốt trong mỗi người nảy nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi


11


tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần đi, tức là nói đến sự vươn tới chân,
thiện, mỹ. Mục đích này được quy định bởi tính tất yếu trong quá trình
hoạt động của Đảng ta. Bởi vì, Đảng là một thực thể xã hội, Đảng bao
gồm các tầng lớp xã hội, đội ngũ của Đảng bao gồm những người ưu tú,
nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không phải
mọi người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái
ác ở trong lịng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất
là tự phê bình và phê bình. Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình
được Hồ Chí Minh nêu rõ ở những điểm như: phải tiến hành thường xuyên
như người ta rửa mặt hàng ngày, phải thẳng thắn, chân thành, trung thực,
không nể nang, không dấu diếm và cũng khơng thơng bớt khuyết điểm,
“phải có tình thương yêu lẫn nhau”.
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và
của mỗi đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự
giác. Tất cả mọi đảng viên đều phải chấp hành Điều lệ Đảng, bình đẳng
trước mọi quyết định, nghị quyết của Đảng. Uy tín chung của Đảng và của
mỗi đảng viên trong nhân dân bắt nguồn từ sự gương mẫu, tự giác tuân thủ
kỷ luật của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của các tổ
chức, đoàn thể nhân dân mà đảng viên đó tham gia.
+ Đồn kết, thống nhất trong Đảng: Thực hiện đoàn kết là trách nhiệm của
toàn Đảng: “Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn
sự đồn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con người của mắt mình”. Đồn
kết, thống nhất trong Đảng phải dựa trên nền tảng tư tưởng, cương lĩnh,
điều lệ, đường lối, quan điểm, nghị quyết của tổ chức các cấp, “có lý, có
tình”.
+ Cán bộ, cơng tác cán bộ của Đảng: Người cán bộ là mắt xích trung gian
nối liền Đảng, nhà nước với nhân dân, do đó đào tạo cán bộ là công tác

gốc của Đảng. Phải quan tâm xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng
viên có đức, có tài để Đảng xứng đáng “là đạo đức, là văn minh”.
1.2.2.4. Xây dựng Đảng về đạo đức

12


Một Đảng chân chính phải có đạo đức. Có một đạo đức trong sáng đạo
đức mang bản chất cách mạng thấm nhuần chủ nghĩa Mác- Lênin là mục
tiêu, lý tưởng của Đảng, cũng là tư cách số một của Đảng cầm quyền, muốn
làm được như vậy cần coi trọng giáo dục, đạo đức cách mạng trong việc tu
dưỡng, rèn luyện cán bộ, Đảng viên.
1.2.2.5 Tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và dân
Đảng ta gắn bó với dân vì “Đảng là con nịi của nhân dân”; mục đích của
Đảng là “đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc”.
Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của
nhân dân. Mỗi đảng viên phải bằng hành động thực tế của mình để có niềm
tin u của nhân dân, chứ không phải “dán lên trán hai chữ Cộng sản” là
được dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục.

13


Chương 2. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SINH VIÊN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
2.1. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng Đảng trong sinh viên tại trường đại
học ở TP. Hồ Chí Minh
2.1.1. Những mặt tích cực
Một là, cơng tác phát triển Đảng trong sinh viên ở các trường đại học và cao
đẳng được Đảng ta coi trọng

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi
công tác xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt và có ý nghĩa sống cịn đối với
Đảng. Trong cơng tác xây dựng Đảng thì cơng tác phát triển Đảng trong thanh
niên, sinh viên có vị trí hết sức quan trọng, vì vấn đề trẻ hóa và nâng cao trình độ
cho đội ngũ đảng viên là rất quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu
dài của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta ln đánh giá đúng đắn bản chất cách mạng, tiềm năng to lớn của thanh
niên. Chính vì vậy, Đảng ta đặt niềm tin rất lớn và trao cho thế hệ trẻ nhiệm vụ đi
đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc: “Sự nghiệp đổi mới có thành
cơng hay khơng, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng
đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã
hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên”1
Sinh viên vừa là một bộ phận của thanh niên vừa là đội ngũ dự bị của trí thức.
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, sinh viên vừa là một nguồn lực, vừa là một bộ
phận có những phẩm chất quý báu đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong sinh
viên để làm tăng số lượng và chất lượng đội ngũ đảng viên là một u cầu khách
quan. Chính vì vậy, Đảng ta rất coi trọng công tác phát triển Đảng trong sinh viên
ở các trường đại học và cao đẳng.

1 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1993)

14


Hai là, Thành Đồn thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức các sáng kiến và toàn
bộ những hoạt động xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận của thông qua các Đồn
trường.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ngồi việc thực hiện những hoạt động chung do

Trung ương Đoàn chỉ đạo, đã từ lâu, Thành Đồn đã có nhiều sáng kiến, đưa ra
nhiều giải pháp để khuyến khích đồn viên, thanh niên, đảng viên trẻ mà nịng
cốt chính là các sinh viên ở các trường đại học trong thành phố học tập, nghiên
cứu lý luận; tạo lập môi trường phù hợp để tu dưỡng, rèn luyện. Qua đó, giúp
cơng tác bồi dưỡng và kết nạp đảng viên trong các trường học đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Đảng viên mới kết nạp ngày càng tăng về số lượng và bảo
đảm chất lượng, góp phần nâng tỷ lệ đảng viên tại các trường, vừa đáp ứng nhu
cầu trước mắt của Đảng, vừa mang tính lâu dài để xây dựng Đảng Cộng Sản Việt
Nam trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất, chất lượng.
Có thể kể đến một số sáng kiến đó, như:
+ Thành lập Tổ Tu dưỡng, Nhóm Trung kiên vào năm 2000. Tổ, Nhóm là
nơi các tổ viên giúp nhau củng cố, nâng cao kiến thức về lịch sử dân tộc, lịch
sử Đảng, tìm hiểu những tấm gương của các anh hùng, liệt sỹ qua các thời kỳ,
tham gia nhiều hoạt động chính trị - xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh và các
địa bàn lân cận để nâng cao ý thức cộng đồng và năng lực rèn luyện. Từ 385
Tổ, Nhóm ngày đầu thành lập, sau 19 năm, năm 2019 Thành Đoàn đã xây
dựng được 8.762 Tổ, Nhóm với 19.068 đảng viên trẻ, đoàn viên ưu tú tự
nguyện tham gia.
+ Thành lập Câu lạc bộ lý luận trẻ vào năm 2001. Đây là tổ chức tập trung
nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu các hệ
tư tưởng ảnh hưởng nhiều đến đời sống của dân tộc Việt Nam; mời các chuyên
gia tham gia các buổi tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu, giới thiệu
thành quả nghiên cứu,… Từ 14 câu lạc bộ được thành lập thí điểm tại các
quận, huyện và tương đương, cho đến nay Thành Đồn đã có 55 câu lạc bộ với
hơn 4.000 thành viên tham gia sinh hoạt. Từ sáng kiến này của Thành Đoàn,

15



ngày 01/4/2019, Ban Bí thư Trung ương Đồn đã ban hành Hướng dẫn thành
lập và tổ chức hoạt động Câu lạc bộ Lý luận trẻ, giai đoạn 2019 - 2022 trên
phạm vi tồn quốc. Theo đó các Câu lạc bộ Lý luận trẻ có nhiệm vụ góp phần
để đội ngũ cán bộ Đoàn, đoàn viên nâng cao năng lực tư duy lý luận, năng lực
nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, nâng cao khả năng tổng kết
thực tiễn để khái quát thành lý luận khoa học.
+ Tổ chức Hội thi Olympic các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh “Tầm nhìn xun thế kỷ” dành cho sinh viên các trường cao đẳng,
đại học và đoàn viên, thanh niên các tổ chức Đoàn cấp quận, huyện trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2001; Hội thi Olympic các môn khoa học
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh “Ánh sáng thời đại” dành cho giảng viên,
giáo viên trẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2006. Đây là các hội
thi được thực hiện với sự phối hợp giữa Thành Đoàn, Đại học quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, Đảng ủy khối các trường đại học và cao đẳng tại thành phố
Hồ Chí Minh và Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, được tổ
chức định kỳ 2 năm 1 lần. Nội dung các kỳ thi thuộc kiến thức các môn khoa
học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
lịch sử dân tộc, lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, lịch sử Hội
sinh viên Việt Nam, các sự kiện lớn, các thành tựu khoa học trong và ngoài
nước,... Hội thi được thực hiện dưới hình thức hỏi – đáp, thuyết trình, hùng
biện, sân khấu hóa của các đội tuyển và trả lời câu hỏi dưới dạng trực tuyến.
Các hội thi đã thu hút được lượng thí sinh rất lớn, tạo ra môi trường học tập,
nghiên cứu rất sôi động trên tồn thành phố. Trung bình, mỗi năm có khoảng
90 đội tuyển dự thi và khoảng 50.000 lượt thí sinh tham gia thi trực tuyến. Từ
mơ hình trên của Thành Đồn Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015, Ban Tuyên
giáo Trung ương, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức phối hợp tổ chức Hội thi Olympic các môn


16


khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh “Ánh sáng soi đường” trên
phạm vi toàn quốc cũng với định kỳ 2 năm l lần.1
Ba là, Vượt chỉ tiêu kết nạp đảng viên là sinh viên.
Số lượng sinh viên, giảng viên các trường đại học không ngừng tăng qua các
năm, theo Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Khối Đại học, Cao đẳng TP Phạm
Thiên Kha cho biết, Đảng bộ có 26 đảng bộ cơ sở trực thuộc, quản lý 250.000
sinh viên, học sinh. Đây là đội ngũ lao động có trí thức trẻ, có trình độ khoa học
kỹ thuật cao, được đào tạo chính quy, từ nhiều nguồn, năng động, dễ tiếp thu cái
mới. Thực hiện Chỉ thị 02-CT/TU ngày 24-11-2011 của Ban Thường vụ Thành
ủy “Về tăng cường lãnh đạo đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn TP đến năm
2015” và từ năm 2017, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Chỉ thị số 14 CT/TU về tăng cường lãnh đạo công tác kết nạp đảng viên trong giảng viên, giáo
viên, sinh viên và học sinh các trường học trên đại học địa bàn TP”, Đảng ủy
Khối Đại học - Cao đẳng- THCN TP đã tập trung phát triển Đảng trong giảng
viên trẻ, sinh viên. Kết quả từ năm học 2011 - 2012 đến nay, các trường trong
Đảng bộ Khối đã kết nạp 3.650 đảng viên mới, trong đó, sinh viên học sinh ưu tú
là 2.828 đồng chí (tỷ lệ 77,48%). Với tỷ lệ này, chỉ tiêu kết nạp sinh viên học
sinh đạt và vượt so mục tiêu đề ra trong Chỉ thị 02 - CT/TU là 41,4%.
Tương tự, tại Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Cơng nghiệp Trung ương tại TP
hiện có 205 đảng viên là sinh viên, thuộc 5 trường: Đại học Công nghiệp
TPHCM, Đại học Công nghiệp Thực phẩm TPHCM, Đại học Nguyễn Tất Thành,
Cao đẳng Công thương, Cao đẳng Điện lực TPHCM. Riêng năm 2016 và 2017,
toàn Đảng bộ Khối đã kết nạp được 34 đảng viên là sinh viên. Tại Đảng bộ Đại
học Quốc gia TPHCM, mỗi năm Đảng bộ kết nạp được gần 200 đảng viên, trong
đó 60% đảng viên là sinh viên.
Xét thành phố Hồ Chí Minh nói chung, chỉ tính trong 5 năm trở lại đây, số
đảng viên được phát triển từ Đoàn viên ưu tú của Thành Đồn ln chiếm trên


1 Ban Tun giáo Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh

17


50% tổng số người được kết nạp vào Đảng, trong đó: Năm 2015 là 50,36%; năm
2016: 53,05%; năm 2017: 53,34%; năm 2018: 50,05% và năm 2019 là 57,02%.
Bốn là, Xây dựng được động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn cho giới trẻ,
hướng tới xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh.
Các buổi sinh hoạt chuyên đề về chính trị tư tưởng được các chi bộ sinh viên
phối hợp với các Đoàn trường tổ chức định kỳ theo quý. Đây là một trong những
hoạt động giúp nâng cao nhận thức chính trị cho sinh viên, nhất là tạo môi trường
rèn luyện cho sinh viên chuẩn bị kết nạp Đảng.
Theo Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Đại học Quốc gia TPHCM Nguyễn
Công Mậu, để thực hiện hiệu quả phát triển đảng viên trong các trường đại học,
thời gian qua Đảng ủy Đại học Quốc gia TPHCM đã lãnh đạo, chỉ đạo việc xác
lập mối quan hệ phối hợp giữa các chi bộ khoa và chi bộ sinh viên trong công tác
tạo nguồn phát triển Đảng. Đơn vị đã chú trọng việc bồi dưỡng tạo nguồn trong
cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu trẻ, sinh viên 5 tốt; đồng thời tổ chức hoạt
động thu hút cán bộ trẻ tham gia sơi nổi các hoạt động đồn, qua đó tạo nguồn
kết nạp Đảng.
Để làm tốt cơng tác phát triển đảng viên, các đơn vị cần tổ chức các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cấp ủy cơ sở và cán bộ làm công tác phát triển Đảng; chỉ
đạo cấp cơ sở xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu chung, chỉ tiêu cụ thể và có những
biện pháp để thực hiện, như rà sốt lại nguồn đối tượng, phân cơng đảng viên
theo dõi, giúp đỡ, bồi dưỡng. Một trong những biện pháp quan trọng là bồi
dưỡng nhận thức chính trị và giác ngộ về Đảng, từng bước xây dựng động cơ
phấn đấu vào Đảng đúng đắn cho giới trẻ.
Năm là, chất lượng các chi bộ sinh viên ngày càng được nâng cao

Chi bộ sinh viên là mơ hình khá mới, hình thành từ yêu cầu, nhiệm vụ công
tác phát triển đảng trong sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm đẩy
mạnh công tác phát triển đảng viên trong các trường đại học, cao đẳng. Trên quan
điểm xác định chi bộ sinh viên là hạt nhân lãnh đạo các đảng viên trẻ trong sinh

18


viên, Đảng ủy các trường đã tập trung xây dựng chi bộ sinh viên trên tinh thần
vừa “hồng” về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, vừa “chuyên” về thành tích
trong học tập.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của chi bộ sinh viên, Ban Thường vụ Thành
ủy đã ban hành Quyết định số 1997-QĐ/TU ngày 22-3-2013 “Quy định tạm thời
về tổ chức, hoạt động của chi bộ sinh viên, học sinh trực thuộc đảng ủy các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn TPHCM”. Thực
hiện quyết định này, cấp ủy các trường đã tiến hành rà sốt, kiện tồn tổ chức chi
bộ trực thuộc các khoa, phịng, ban… theo hướng nơi nào có điều kiện thì thành
lập chi bộ độc lập, nơi chưa có đủ điều kiện thì thành lập chi bộ liên khoa; tách
chi bộ có nhiều đảng viên là sinh viên.
Nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo xây dựng chi bộ sinh viên, Đảng ủy trường
cũng chú trọng phân công đảng viên, viên chức trẻ tuổi, cán bộ đồn thể chính trị
- xã hội có phẩm chất, năng lực kinh nghiệm, tâm huyết tham gia chi ủy chi bộ
sinh viên, đảm bảo tình hình ổn định, lâu dài về tổ chức của chi bộ sinh viên. Các
chi bộ sinh viên đã chú trọng phối hợp với phịng cơng tác học sinh - sinh viên và
đoàn thanh niên trường trong việc nắm bắt tâm tư, diễn biến tư tưởng của sinh
viên đối với các vấn đề thiết thực của sinh viên. Các chi bộ cũng thường xuyên
triển khai nội dung công tác tư tưởng giáo dục, học tập chính trị đến các học sinh,
sinh viên của trường; tăng cường phối hợp với đoàn trường và các chi bộ khoa,
phịng trong cơng tác phát triển đảng viên từ đoàn viên ưu tú là học sinh, sinh

viên.
Sáu là, Đảng bộ đã xây dựng những tiêu chuẩn kết nạp cụ thể cho từng đối
tượng.
Đảng bộ đã xây dựng những tiêu chuẩn cụ thể cho từng đối tượng, có thể kể
đến một cách ngắn gọn như: nếu là cán bộ, viên chức thì phải hồn thành tốt
nhiệm vụ (đạt danh hiệu lao động tiên tiến), ln có ý thức phấn đấu vươn lên,
được quần chúng tín nhiệm. Nếu là sinh viên thì học tập phải đạt từ loại khá trở
lên và là lực lượng nòng cốt trong các phong trào Đoàn, Hội.

19


2.1.2. Những mặt hạn chế
Trên thực tế việc phát triển Đảng viên trong các trường đại học dù đạt nhiều kết
quả tích cực song vẫn cịn khơng ít khó khăn, hạn chế.
Một là, công tác phát triển Đảng trong sinh viên cịn thấp so với số lượng Đồn
viên, sinh viên.
Số lượng Đảng viên kết nạp hằng năm có tăng lên nhưng chưa tương xứng với
nguồn quần chúng ưu tú trong đội ngũ giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh.
Lấy ví dụ tại Đảng bộ Đại học Quốc gia TPHCM, mỗi năm Đảng bộ kết nạp trung
bình gần 200 Đảng viên, trong đó có 60% Đảng viên là sinh viên. Tức là khoảng
120 sinh viên mỗi năm trong hơn 60 000 sinh viên trong khối Đại học Quốc gia
TPHCM.1
Hai là, công tác phát triển Đảng chưa thực hiện tốt ở tất cả Đảng bộ trong
trường.
Những năm qua công tác xây dựng chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh còn
chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; một số cấp ủy cơ sở
chưa thực sự coi trọng vị trí then chốt của cơng tác xây dựng Đảng, chưa dành
nhiều thời gian, công sức thỏa đáng để tập trung chỉ đạo, xây dựng, củng cố tổ
chức cơ sở Đảng.

Vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng có lúc, có nơi chưa được
chú trọng, chưa thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của chi bộ Đảng
theo quy định, chưa phát huy được vai trị hạt nhân chính trị ở cơ sở; cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho cán
bộ, Đảng viên ở các trường còn chưa được quan tâm thường xun.
Ba là, sự thối hóa, biến chất của một số Đảng viên.
Một số ít đối tượng Đảng viên là giáo viên và học sinh sau khi được giới thiệu
và đứng vào hàng ngũ của Đảng lại có những biểu hiện hoặc thối hóa hoặc “an
phận thủ thường”, thiếu chí tiến thủ trong rèn luyện và cống hiến. Một số người
được bầu chọn khi đã đứng vào hàng ngũ của Đảng cứ điềm nhiên yên vị một chỗ 1 Nguyễn Nam (2018), Bước tiến trong phát triển đảng viên tại các trường đại học ở TP Hồ Chí Minh, Tạp chí
nghiên cứu, hướng dẫn công tác tổ chức xây dựng Đảng của Ban Tổ chức Trung ương.

20


giống như một người xem phim điềm nhiên an tọa trên chiếc ghế của mình khi đã
vào rạp bằng chiếc vé chính thống – họ khơng cịn nỗ lực phấn đấu và cống hiến vì
tập thể, hoặc ít nhất vì lịng tự trọng của chính bản thân mình. Một bộ phận Đảng
viên thối hóa, biến chất hoặc tự rời bỏ hàng ngũ Đảng. Điều này diễn ra không chỉ
ở trường học mà cịn ở các tổ chức, Đồn thể khác trong xã hội. Thực tế, công tác
xây dựng, phát triển Đảng ở các trường học nhìn chung đang cịn nghiêm túc hơn
với các điều kiện khắt khe hơn mà vẫn cịn tồn tại một số hạn chế. Vậy ở những
mơi trường khác như thế nào?
2.1.3. Những nguyên nhân của các hạn chế
Một là, các thủ tục kết nạp Đảng viên, việc theo dõi và chuyển kết nạp chính
thức cho các Đảng viên là sinh viên sau tốt nghiệp gặp khó khăn. Tiêu chí học tập rèn luyện để kết nạp đối với sinh viên chưa hồn thiện. Cùng với đó, thủ tục thẩm
tra xác minh lý lịch cho sinh viên còn bị nhiều hạn chế về thời gian, nhất là đối với
những lý lịch cần phải thẩm tra ở nhiều nơi. Chủ yếu là gặp vướng mắc khi lấy ý
kiến nhận xét nơi cư trú tại các phường, xã do việc sinh hoạt và học tập của sinh
viên chủ yếu tại trường. Đối với sinh viên ở trọ bên ngoài trường thường hay thay

đổi chỗ ở, nơi khai lý lịch là nơi mới chuyển đến vài tháng nên rất khó khăn khi xin
nhận xét của chi ủy chi bộ nơi cư trú. Đặc biệt có trường hợp chi ủy chi bộ nơi cư
trú khơng có ý kiến nhận xét với lý do vì thời gian ở ngắn hoặc do quần chúng đi
học suốt ngày, chưa thực sự tham gia tốt các hoạt động đoàn thể tại địa phương.
Hai là, thời gian thử thách phấn đấu của một đối tượng Đảng tương đối dài
trong khi thời gian học tập tại trường chỉ khoảng 4 – 4,5 năm. Cụ thể: Sinh viên
năm thứ nhất thường bỡ ngỡ trong môi trường học mới nên nhận thức về động cơ
phấn đấu chưa cao. Khi bước sang năm thứ hai, sinh viên đã xác định được động
cơ phấn đấu bắt đầu tham gia phong trào. Tuy nhiên, ở năm thứ ba, sinh viên phải
bắt đầu bước vào học chuyên ngành, rồi thực tập thực tế... làm cho khả năng tham
gia phong trào bị thu hẹp hơn. Thực tế cho thấy, sinh viên được học lớp đối tượng
Đảng là sinh viên năm thứ ba và năm thứ tư, nên có trường hợp sinh viên được
cơng nhận là đối tượng Đảng thì đã sắp ra trường.
Ba là, sinh viên chưa có ý thức về các phong trào Đồn- Hội sinh viên có ý thức
giác ngộ lý tưởng của Đảng cộng sản là có thật, nhưng ý thức rèn luyện và phấn
đấu tham gia phong trào chưa cao, chưa thể hiện rõ tính tiên phong của mình trong

21


các phong trào. Cịn nhiều sinh viên có học lực khá – tốt nhưng ít tham gia phong
trào, ngại rèn luyện và thử thách qua thực tiễn. Ngồi ra, có một số Đoàn viên, sinh
viên chịu tác động của cơ chế thị trường nên không thiết tha với tham gia phong
trào để rèn luyện bản thân, xa lánh phong trào Đồn – Hội.
Bốn là, việc bố trí cán bộ chun trách về công tác phát triển Đảng ở một số
trường chưa có tính ổn định cao, do đó tính chun mơn hóa, hiểu và nắm bắt
nghiệp vụ về cơng tác phát triển Đảng của cán bộ thiếu ổn định. Công tác xây
dựng, chỉ đạo và kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch của các chi bộ trực thuộc
Đảng ủy cơ sở chưa thường xuyên, do đó việc kịp thời khắc phục những tồn tại ở
một số Đảng ủy chưa được quan tâm. Ở một số cơ sở Đảng, công tác tạo nguồn,

bồi dưỡng, xét kết nạp Đảng chưa được quan tâm thường xuyên, thiếu quyết liệt,
chưa tương xứng với tiềm năng.
Năm là, người giới thiệu, bầu chọn đối tượng vào Đảng đã tự hạ thấp hoặc giảm
bớt các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với các đối tượng cảm tình Đảng; chú trọng số
lượng hơn chất lượng; chưa thực sự chú trọng tới lập trường tư tưởng, động cơ
chính trị và chưa đánh giá đúng mực về năng lực và phẩm chất – cái tài và cái tâm
– của người vào Đảng.

22


2.2. Những giải pháp khắc phục hạn chế
2.2.1. Giải pháp cho hạn chế “công tác phát triển Đảng trong sinh viên cịn
thấp so với số lượng đồn viên, sinh viên.”

Đảng ủy chủ động đề ra kế hoạch tạo nguồn và kết nạp đảng cho sinh
viên ngay từ năm thứ nhất hoặc năm thứ hai.
Đảng ủy nên chủ động đề ra kế hoạch tạo nguồn và kết nạp đảng cho sinh
viên ngay từ năm thứ nhất hoặc năm thứ hai để khắc phục được khó khăn
trong thủ tục xác minh lý lịch, xin ý kiến nhận xét đối tượng ở địa phương.

Đây cũng là động lực thúc đẩy các đoàn viên sinh viên phấn đấu vào đảng vì
những đảng viên trẻ khi còn học năm nhất và năm hai sẽ là tấm gương sáng
cho các đoàn viên sinh viên khác noi theo. Đảng ủy các trường đại học có thể
cử cán bộ của trường đến từng địa phương xác minh lý lịch sinh viên. Việc
này nhằm đốc thúc và rút ngắn rất nhiều thời gian xác minh, thay vì ngồi đợi
địa phương gửi cơng văn phản hồi. Khơng chỉ từ phía nhà trường, về phía
Tỉnh thành tiếp nhận yêu cầu xác minh cũng cần có chỉ đạo các cấp ủy cơ sở
tiếp nhận phiếu xác minh, thẩm tra lý lịch sinh viên phải thông báo thời gian
phản hồi cho các nhà trường. Như vậy công việc xác minh, thẩm tra lý lịch

cho từng sinh viên mới được tạo điều kiện hoàn thành đúng tiến độ và đồng
bộ.
Chú trọng vào các đối tượng đồn viên sinh viên có phẩm chất chính trị, tham
gia tích cực vào các hoạt động đồn hội và thay đổi tiêu chí kết nạp Đảng hướng
đến các đối tượng này.

Tiêu chuẩn kết nạp Đảng ở các trường cũng xác định khá rõ, sinh viên
muốn vào Đảng phải có học lực khá trở lên, có phẩm chất chính trị và tham
gia tích cực vào các hoạt động Đồn TNCS, Hội Sinh viên, thay vì phải là
sinh viên học giỏi, tiêu biểu trên tất cả các lĩnh vực như trước kia. Để tạo
điều kiện tháo gỡ khó khăn trong tiêu chí học tập - rèn luyện để kết nạp đối
với sinh viên chưa hoàn thiện, một số trường ĐH-CĐ tại TPHCM đã đưa ra
23


tiêu chí thấp hơn, nếu là cán bộ Đồn, học lực chỉ cần trung bình khá. Tiêu
chí này giúp các cán bộ Đồn - Hội có nhiều cơ hội đến với Đảng, và ngược
lại, sinh viên học giỏi nhưng không quan tâm tới sinh hoạt chính trị, xã hội, ít
tham gia phong trào Đồn, Hội sẽ khơng có cơ hội được kết nạp Đảng.
Kiểm tra các tổ chức đoàn hội trong nhà trường trong công tác thu hút
sinh viên tham gia vào các tổ chức. Ưu tiên hơn đối với sinh viên được kết
nạp Đảng ngay từ khi còn học tại trường.
Sinh viên nói “khơng” với Đồn - Hội, cũng cần phải xem lại vai trò của
các tổ chức này, nếu tổ chức Đoàn - Hội chưa thu hút sinh viên đến với hoạt
động, phong trào của mình và cịn lúng túng trong cơng tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, nhất là trong giáo dục lý tưởng, động cơ phấn đấu vươn lên cho
đồn viên, sinh viên thì phải có những biện pháp cần thiết để thu hút sinh
viên. Về phía các cơ quan tuyển dụng, các bộ ngành nên bày tỏ sẵn sàng ưu
tiên tiếp nhận những sinh viên ưu tú được kết nạp Đảng từ trong trường, vì
đó là những sinh viên đã được nhà trường thẩm định kỹ về phẩm chất và

năng lực.
2.2.2. Giải pháp cho hạn chế “công tác xây dựng và phát triển Đảng chưa
thực hiện tốt ở tất cả Đảng bộ trong trường.”
Giao nhiệm vụ, tạo điều kiện sao cho mỗi Đảng viên đều có cơ hội để phát huy
năng lực của mình khi họ đã đứng vào hàng ngũ Đảng.
Để công tác phát triển Đảng thực hiện tốt ở tất cả Đảng bộ trong trường, cần
giao nhiệm vụ, tạo điều kiện sao cho mỗi Đảng viên đều có cơ hội để phát huy
năng lực của mình khi họ đã đứng vào hàng ngũ Đảng. Tránh hiện tượng đổ dồn
nhiệm vụ, công tác về một số người có năng lực hoặc có trách nhiệm. Cơ hội gánh
vác trách nhiệm và khám phá năng lực bản thân cần chia đều cho tất cả đoàn viên
và đảng viên. Như vậy, để người có trách nhiệm và có năng lực tiềm ẩn có cơ hội
để khám phá, khẳng định mình đồng thời đóng góp, cống hiến cho tập thể (thực tế,
có những người có năng lực, trách nhiệm nhưng chúng ta chưa giao nhiệm vụ nên

24


chưa khai thác được); mặt khác, với những người còn lơ là, chểnh mảng, khi được
giao nhiệm vụ họ sẽ ý thức rõ hơn về ý thức, thái độ và trách nhiệm của bản thân,
từ đó họ biết nhìn nhận, đánh giá tích cực hơn về đóng góp, cống hiến của người
khác cũng như về công việc tập thể.
Thường xuyên tổ chức hoạt động phê bình và tự phê bình đối với cá nhân và
tập thể, để đánh giá, chấn chỉnh kịp thời hoạt động Đảng bộ.
Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội, đội ngũ của Đảng bao gồm những người ưu
tú, nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không phải mọi
người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong
lịng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và
phê bình. Thường xuyên tổ chức hoạt động phê bình và tự phê bình hoạt động của
Đảng bộ nhà trường và đối với mỗi cá nhân đảng viên trên nguyên tắc phải thẳng
thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, không dấu diếm và cũng không thông

bớt khuyết điểm. Từ đó Đảng bộ và đảng viên nhìn nhận lại các hạn chế trong chức
năng, nhiệm vụ của bản thân để kịp thời chấn chỉnh.
Tổng kết, đánh giá, khen thưởng, kỉ luật kịp thời.
Trong bất kì hoạt động hay phong trào thi đua cũng cần thường xuyên tổng kết,
đánh giá thì mới có thể biết được những mặt tốt, mặt xấu và kết quả của phong
trào. Từ đó, mới rút ra được những bài học kinh nghiệm. Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, Bác rất chú trọng thưởng - phạt kịp thời, Bác nói: “Thưởng phạt phải
nghiêm minh, có cơng thì thưởng, có lỗi thì phạt; có cơng mới có hn, phải có
cơng hn mới được thưởng hn chương, thưởng cái nào đích đáng cái ấy,...
khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương” 1. Phải khen thưởng
đúng người, đúng việc, kịp thời để khuyến khích mọi người hăng hái tham gia
phong trào thi đua, phấn đấu làm tròn nhiệm vụ được giao. Từ yêu cầu đó, Đảng ủy
cần phải có cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời và cứng rắn đối với các Đảng bộ,
Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ và những Đảng bộ và Chi bộ khơng hồn thành
nhiệm vụ. Đảng ủy cần phải định kỳ kiểm tra, đôn đốc công tác phát triển đảng
trong Đảng bộ, Chi bộ để kịp thời có biện pháp khắc phục hạn chế.
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, H. 2011, t.4, tr. 189

25


×