Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân phường long thạnh, long châu, long hưng thị xã tân châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 37 trang )

Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin tỏ lòng thành kính, biế t ơn đế n cha me ̣, những người đã hế t lòng bao
năm lo lắ ng ta ̣o điề u kiê ̣n cho chúng em ăn ho ̣c nên người.
Chân thành cảm ơn thầ y Huỳnh Quố c Lâm đã tâ ̣n tình hướng dẫn, giúp đỡ cho chúng
em hoàn thành bài nghiên cứu này.
Chúng em cũng gửi lời cám ơn đế n tâ ̣p thể nhà trường, Ban Giám Hiê ̣u trường Trung
Ho ̣c Phổ Thông Đức Trí đã ta ̣o sân chơi và khuyế n khích các em thể hiê ̣n năng lực của mình
trong các đề tài nghiên cứu khoa ho ̣c.
Bên cạnh đó, chúng em xin tri ân đế n các cô chú, anh chi ̣ ở các phường Long Tha ̣nh,
Long Châu, Long Hưng đã hỗ trợ trong công tác phỏng vấ n để chúng em có những số liê ̣u
khảo sát thực tế .
Xin cảm ơn phòng kinh tế Thi ̣xã Tân Châu đã cấ p cho chúng em bản niên giám thố ng
kê, văn phòng phường Long Tha ̣nh Thi ̣ xã Tân Châu đã cung cấ p cho em các tài liê ̣u về môi
trường ta ̣i điạ phương để chúng em có sớ tài liê ̣u tham khảo nhằm hoàn thiê ̣n bài nghiên cứu
này.
Nhóm trưởng: Ngô Xuân Tấ n An

Trang 1/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 1
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 4
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................................................... 4
II. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 4


1. Mục đích: ................................................................................................................................................... 4
2. Mục tiêu ..................................................................................................................................................... 5
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................................................. 5
IV. QUY TRÌNH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ..................................................................................... 5
1. Quy trình nghiên cứu: ............................................................................................................................... 5
2. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................................... 8
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội: ..................................................................................... 8
1.1.1 Vị trí địa lý: .......................................................................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................................................ 9
1. 1.3 Kinh tế xã hội....................................................................................................................................... 9
1. 2. Thực trạng môi trường ở Thị xã Tân Châu ............................................................................................. 9
1.3. Môi trường, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng .................................................................................. 9
1.3.1. Môi trường và các loại môi trường ..................................................................................................... 9
1.3.2. Các loa ̣i ô nhiễm mơi trường và ngun nhân .................................................................................. 10
1.4. Tình trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của con người trên thế giới và ở Việt Nam ... 12
1.4.1. Môi trường trên thế giới .................................................................................................................... 12
1.4.2. Môi trường ở Việt Nam. .................................................................................................................... 13
1.5. Tác động của con người tới môi trường .................................................................................................. 13
1.5.1. Các loại rác thải sinh hoạt ................................................................................................................. 13
1.5.2. Các cơ sở sản xuất ảnh hưởng đến môi trường ................................................................................ 14
Trang 2/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu
1.5.3. Từ các nguồn gây ô nhiễm khác ........................................................................................................ 14
1.6. Ý thức chung của người dân về bảo vệ môi trường................................................................................. 15


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ................................................................................ 16
2.1 Thông tin chung.............................................................................................................. 16
2.2. Một số nhận thức chung về nước thải sinh hoạt. ..................................................................................... 17
2.3. Một số nhận thức về rác và xử lý rác tại nguồn ...................................................................................... 20
2.4. Mức độ quan tâm của người dân về môi trường. .................................................................................... 22

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 25
3.1 Kết luận ...................................................................................................................................................... 25
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................................................... 26

Tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 27
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN........................................................................ 28
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ........................................... 31

Trang 3/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môi trường có tầ m quan tro ̣ng đă ̣c biê ̣t đố i với sự tồ n ta ̣i và phát triể n của đời số ng con
người, thực vâ ̣t, đô ̣ng vâ ̣t cùng với sự phát triể n kinh tế văn hóa xã hô ̣i của mô ̣t đấ t nước, dân tô ̣c
và của cả thế giới, nó kéo theo sự biế n đổ i ma ̣nh mẽ với các hê ̣ sinh thái. Tuy nhiên, môi trường
của chúng ta đang bi ̣ ô nhiễm trầ m tro ̣ng. Ơ nhiễm mơi trường x́ t phát từ nhiề u nguyên nhân
khác nhau chủ yế u là hoa ̣t đô ̣ng của con người và các chấ t thải từ các khu công nghiê ̣p chưa đươc̣
xử lí đã thải ra môi trường như môi trường nước, môi trường đấ t, môi trường không khí. Ảnh
hưởng của con người gây ra cho môi trường không chỉ trong mô ̣t pha ̣m vi nhấ t đinh
̣ như mô ̣t ấ p,

xã, huyện, tỉnh hay cả mô ̣t thành phố và cả mô ̣t đấ t nước, mà còn ảnh hưởng đế n các nước xung
quanh và các khu vực lân câ ̣n. Hiê ̣n nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề hàng đầu đươc̣ nhiề u
nước trên thế giới quan tâm, trong đó có Viê ̣t Nam. Ơ nhiễm mơi trường cũng chính là mô ̣t bài
toán khó của các nhà nghiên cứu môi trường hiện nay. Ở đồ ng bằ ng sông Cửu Long, trong nhữn g
năm gầ n đây cùng với sự phát triể n của công nghiê ̣p hóa nông nghiê ̣p, tố c đô ̣ phát triể n của các đô
thi ̣mo ̣c lên như nấ m sau mưa, sự ngặp mặn và hiện tượng nước biển dâng [7], đã đă ̣t những người
nông dân chân chấ t thâ ̣t thà suố t năm với ruô ̣ng đồ ng trước mô ̣t bài toán khó nan giải, đó là vấ n đề
bảo vê ̣ môi trường. Nó đòi hỏi mo ̣i người phải có ý thức tự thân bảo vê ̣ những tài sản có tính chấ t
lâu dài để đảm bảo cho thế hê ̣ mai sau phát triể n bề n vững
Thi ̣xã Tân Châu là mô ̣t trung tâm kinh tế văn hóa, chính tri ̣mới phát triển trong mười năm
gầ n đây. Viê ̣c quản lí môi trường trên điạ bàn Thi ̣xã vùng biên này cầ n phải có sự hỗ trợ từ nhiề u
phía mà nhâ ̣n thức của người dân là vấ n đề quan tro ̣ng nhất. Thực tra ̣ng môi trường trên điạ bàn
Thi ̣xã trong những năm gầ n đây có một số điều bắ t câ ̣p, viê ̣c tuyên truyề n của cán bô ̣ điạ phương
chưa đươc̣ sâu sát đế n từng người dân và chưa được người dân quan tâm. Đặc biệt là các Phường
nội ô xung quanh thị xã, một số khu, cụm tuyến dân cư ở các Phường này, đối với vấn đề rác và
nước thải sinh hoạt người dân có ý thức ra sao và có sự phối hợp như thế nào giữa chính quyền
địa phương, ấp với các hộ dân sinh sống trên địa bàn. Chính vì lý do đó chúng em cho ̣n đề tài:
“Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu,
Long Hưng Thị Xã Tân Châu”.

II. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục đích:
- Nhằm làm sáng tỏ mối liên hệ giữa trình độ học vấn, sự quan tâm đến bảo vệ môi trường
và ý thức trách nhiệm của người dân trên địa bàn ba phường nội ô xung quanh Thị Xã Tân Châu
đối với việc giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao nhận thức của người dân trong
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Thị Xã.
Trang 4/ 37



Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

2. Mục tiêu
Qua bài nghiên cứu, nhằm giúp chúng em trả lời các câu hỏi sau:
- Trình độ học vấn có ảnh hưởng như thế nào đến sự quan tâm đến việc bảo vệ môi trường
của người dân?
- Việc sử dụng nước thải sinh hoạt và các biện pháp của người dân dùng để tiết kiệm nguồn
nước.
- Việc tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến việc xử lí rác tại nguồn
như thế nào?
- Việc hoạt động xử lí rác của ban cơng trình cơng cộng được người dân đánh giá như thế
nào?
- Mức độ quan tâm của cá nhân đến về vấn đề bảo vệ môi trường như thế nào? Từ đâu mà
người dân có thể tìm hiểu các thơng tin về môi trường?
- Việc người dân đề xuất các ý kiến về bảo vệ môi trường đâu là các ý chung nhất?

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: tìm các tài liệu liên quan đến vấn đề
môi trường, phát triển bền vững, ô nhiễm môi trường và các nhân tố ảnh hưởng, sự nhận thức của
người dân từ các tài liệu sẵn có ở thư viện, trên mạng internet, các cơ quan ở địa phương.
- Phương pháp lịch sử: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến mơi trường, sự biến đổi
khí hậu, sự phát triển đô thị qua các tài liệu lịch sử và địa phương.
- Phương pháp quan sát: ghi nhận hình ảnh về các thực trạng rác thải sinh hoạt, rác
thải bờ sơng, sự quản lý và xử lí rác của ban cơng trình cơng cộng.
- Phương pháp điều tra: bằng hệ thống các bảng câu hỏi phỏng vấn một số hộ dân trên
địa bàn Thị xã Tân Châu.

IV. QUY TRÌNH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Quy trình nghiên cứu:


Trang 5/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

Xác định vấn đề
nghiên cứu

Tìm hiểu các
thông tin của
vấn đề

Xây dựng giả
thuyết

Xây dựng đề
cương

Thu thập số liệu
và phân tích kết
quả

Giải thích kết
quả và viết báo
cáo

Q trình xử lý rác trên địa bàn Thị Xã Tân Châu
Sự quan tâm của người dân đến việc bảo vệ môi trường.


Mơi trường là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường
Thực trạng môi trường ở Thị Xã Tân Châu.

Sự quan tâm đến mơi trường và trình độ học vấn
Việc tuyên truyền về ý thức xử lí rác tại nguồn của các cấp và
chính quyền địa phương ra sao ?

Lý do chọn đề tài: Vấn đề cấp bách để nâng cao ý thức bảo vệ
mơi trường.
Phương pháp và quy trình nghiên cứu. Các tài liệu có thể
tham khảo về mơi trường và nhận thức của con người.

Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn.
Chụp ảnh một số khi vực nóng về Môi trường trên địa bàn
Chọn ngẫu nhiên 70 hộ dân cần phỏng vấn và dùng phần
mềm Excel hỗ trợ phân tích, thống kê.

Trả lời các câu hỏi ở phần giả thuyết nghiên cứu.
Nêu các kiến nghị để giúp nâng cao nhận thức của người dân
đối với môi trường.
Trang 6/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

2. Thời gian nghiên cứu:
* Từ ngày 20/08/2015  10/09/2015 tiến hành khảo sát, chụp ảnh về hiện trạng mơi
trường, xử lí rác, tình trạng rác thải và nước thải sinh hoạt ở phường Long Thạnh, Long Châu,

Long Hưng.
* Từ ngày 11/09/2015 15/10/2015 tiến hành phỏng vấn thu thập số liệu.
* Từ ngày 20/10/2015  28/11/2015 tổng kết xử lí số liệu và viết báo cáo.
- Phạm vi nghiên cứu: phường Long Châu, Long Thạnh, Long Hưng, bờ kè Tân Châu, bãi
rác Long Thạnh.
- Đối tượng: chọn ngẫu nhiên 70 hộ dân ở các địa bàn trên, để phỏng vấn bằng phiếu khảo
sát có sẵn.

Trang 7/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội:
1.1.1 Vị trí địa lý:
Thị xã Tân Châu thuộc vùng biên giới nằm ở phía Bắc tỉnh An Giang, là địa phương đầu
nguồn sơng Tiền, có đường biên giới dài 6,33 km giáp với tỉnh Kandal – Vương quốc Campuchia.
Phía Bắc giáp tỉnh Kandal – Campuchia.
Phía Nam giáp huyện Phú Tân.
Phía Tây giáp huyện An Phú.
Phía Đơng giáp sơng Tiền ( Huyện Hồng ngự - Đồng Tháp)

Hình 1.1: Bản đồ hành chính Thị Xã Tân Châu, Tỉnh An Giang
Trang 8/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu


Thị xã Tân Châu được thành lập theo nghị quyết 40/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2009 của
chính phủ có 14 đơn vị hành chính phường, xã. Trong đó có: 5 phường gồm: Long Thạnh, Long
Hưng, Long Châu, Long Phú, Long Sơn; và 9 xã gồm: Phú lộc, Vĩnh Xương, Vĩnh Hòa, Tân An,
Long An, Tân Thạnh, Châu Phong, Phú Vĩnh, Lê Chánh [3], [4]
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Tân Châu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình là 270C, lưọng mưa trung bình
năm khoảng 1400 mm. Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 79,3%.
1. 1.3 Kinh tế xã hội
Diê ̣n tích toàn thi ̣ xã là 176,65 km2; với dân số trung bình là 172.628 đa ̣t bình quân mâ ̣t đô ̣
dân số là 977 người/1 km2. Sản lươṇ g lương thực năm 2014 là 233.754 tấ n giá tri ̣ sản xuấ t công
nghiê ̣p so sánh giữa 2014 với 2010 ước đa ̣t 1370.18 tỉ đồ ng, tổ ng mức bán lẻ hàng hóa năm 2014
là 4056.11 tỉ đồ ng.
1. 2. Thực trạng môi trường ở Thị xã Tân Châu
Tân Châu là một thị xã đầu nguồn sông Tiền, có cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương và có truyền
thống thương mại lâu đời. Năm 2014, tổng khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu gần 1,4 triệu tấn
(tăng hơn 352% so năm 2013), kim ngạch đạt trên 651 triệu USD (xuất khẩu chiếm 99,37%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của Tân Châu đạt 5.052 tỷ đồng, tăng 10,43% so
2013. Trong đó, nhiều loại hình đạt mức tăng trưởng cao, như: Tài chính - ngân hàng (tăng
15,17%), khách sạn - nhà hàng (tăng 13,24%), vận tải kho bãi - thông tin liên lạc (tăng 119,33%).
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội ở mức cao, rác thải đang ngày càng gia tăng về số lượng,
chủng loại và tính độc hại, đã đặt ra nhiều thách thức đối với công tác quản lý và xử lý rác thải.
Đó là kết quả tất yếu của q trình sinh hoạt và sản xuất, rác thải tác động cùng lúc lên cả ba mơi
trường đất, nước, khơng khí, là một hiểm họa chung của tỉnh An Giang. Ở Tân Châu hiện nay việc
thu gom và xử lý rác thải chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi,
vứt xuống sơng, kênh gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Là một Thị xã cù
lao được bao bởi hệ thống sơng ngịi và kênh rạch chằng chịt, nên sự phát tán rác thải sinh hoạt
của Tân Châu đến các vùng khác qua các tuyến sông, kênh là vấn đề không thể tránh khỏi. Phần
lớn các chợ xã ở thị xã Tân Châu đều nằm dọc theo các tuyến kênh. Theo niên giám thông kê năm
2014 thì số hô ̣ sử du ̣ng nước hơp̣ vê ̣ sinh đa ̣t 99,64% ở thành thi,̣ ở nông thôn là 99,82%, số hô ̣ có

nhà tiêu hơp̣ vê ̣ sinh là 82,80% đố i với thành thi,̣ đố i với nông thôn là 72,18%. Cũng trong năm
2014, về chỉ tiêu chấ t thải và nước thải sinh hoa ̣t cùng các hoa ̣t đô ̣ng bảo vê ̣ môi trường nông thôn
trên toàn thi ̣xã là chưa đa ̣t.
1.3. Môi trường, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng
1.3.1. Môi trường và các loại môi trường

Trang 9/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

Môi trường là một tập hợp bao gồm tất cả những yếu tố tự nhiên và xã hội có liên quan mật
thiết với nhau đang bao quanh con người, có ảnh hưởng và tác động lên mọi hoạt động sống của
con người như tài nguyên thiên nhiên, ánh sáng, cảnh quan, khơng khí, nước, độ ẩm, quan hệ xã
hội... Nói chung, mơi trường là tất cả mọi thứ xung quanh chúng ta, giúp chúng ta có cơ sở để tồn
tại và phát triển.
Hiện nay, có rất nhiều cách khác nhau để phân loại môi trường.
- Phân loại theo chức năng:
+ Môi trường tự nhiên: Bao gồm những nhân tố khách quan như: đất đai, động-thực vật,
ánh sáng, khơng khí...
+ Mơi trường xã hội: Bao gồm những quan hệ giữa người với người như: luật lệ, quy
định, cam kết, các hiệp hội, các tổ chức đoàn thể, họ hàng...
+ Môi trường nhân tạo: Tất cả những thứ do con người tạo ra như: tivi, xe đạp, xe máy,
máy bay, nhà, khu trung cư, đô thị, công viên nước...
- Phân loại theo quy mô, theo không gian địa lý ta có:
+ Mơi trường tồn cầu (Tồn thế giới).
+ Mơi trường khu vực. Ví dụ: Châu Á, Đơng Nam Á.
+ Mơi trường Quốc Gia. Ví dụ: Việt Nam, Nhật Bản.
+ Mơi trường vùng. Ví dụ: miền bắc nước ta.

+ Mơi trường địa phương. Ví dụ: Thành phố Hà Nội, Tỉnh Lai Châu.
- Phân loại theo mục đích nghiên cứu sử dụng:
+ Môi trường theo nghĩa rộng: Môi trường là tập hợp tất cả các nhân tố tự nhiên cũng
như xã hội cần thiết đối với sự sống và sản xuất của con người.
+ Môi trường theo nghĩa hẹp: Chúng ta bỏ đi nhân tố tài nguyên thiên nhiên, chỉ quan
tâm đến những nhân tố nào liên quan một cách trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Ví dụ: mơi
trường học tập gồm giáo viên, bạn bè, nội quy trường lớp...; những quy tắc về ứng xử giữa các
thành viên trong gia đình, giữa hàng xóm với nhau, những quy tắc này tuy khơng được viết thành
văn bản nhưng nó vẫn được xã hội công nhận và thực hiện; môi trường hành chính nhà nước giữa
các cơ quan các cấp và những nghị định, thông tư...
- Phân loại theo thành phần:
+ Theo thành phần tự nhiên thì mơi trường được chia ra làm 4 loại: đất, nước, khơng
khí, biển.
+ Theo thành phần dân cư thì mơi trường được chia ra làm 2 loại: thành thị và nông
thôn. [1]
1.3.2. Các loa ̣i ô nhiễm môi trường và nguyên nhân
Theo tổ chức Bảo vệ môi trường Green Cross của Thụy Sĩ và Viện Blacksmith của Mỹ đã
công bố kết quả nghiên cứu và đưa ra 10 nguyên nhân ô nhiễm môi trường gây tác hại nghiêm
trọng nhất trên thế giới [5].
Trang 10/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

i. Khai thác vàng thủ công
Với phương tiện đơn giản nhất như quặng vàng trộn lẫn với thủy ngân, hỗn hợp này sẽ
được nung chảy, thủy ngân bốc hơi, chất còn lại là vàng. Hậu quả, người khai thác hít khí độc,
cịn chất thải thủy ngân gây ơ nhiễm, mơi trường, tích tụ trong cây cối, động vật và từ đó lan sang
chuỗi thực phẩm.

ii. Ơ nhiễm mặt nước
Dân số tăng, tài nguyên nước ngày càng khan hiếm và bị ô nhiễm nặng nề. Con người bị
nhiễm độc có thể do uống phải nước hoặc ăn thức ăn bị nhiễm độc.
iii. Ô nhiễm nước ngầm
Tại các khu đơ thị, việc chọn vị trí đổ chất thải hoặc nhà vệ sinh làm không tốt nên chất
độc cũng như các tác nhân gây bệnh có thể ngấm vào nguồn nước ngầm. Ngoài ra, các loại dầu
máy thải, chất tẩy rửa, thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học dùng trong nông nghiệp cũng gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm.
iv. Ơ nhiễm khơng khí do mơi trường sống
Hơn 50% dân số thế giới, chủ yếu ở các nước đang phát triển, sử dụng than, củi và rơm rạ
để đun nấu. Đây là nguyên nhân gây 3 triệu ca tử vong hằng năm trên thế giới và 4% trường hợp
bị đau ốm. Việc đun nấu thường diễn ra ở một khu vực chật chội, khơng có hệ thống thốt khí.
v. Khai khống cơng nghiệp
Khó khăn lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng đất đá và bùn. Chất thải này có thể có các
hóa chất độc hại mà người ta sử dụng để tách quặng khỏi đất đá. Chất thải ở các mỏ thường có các
hợp chất sulfid-kim loại, chúng có thể tạo thành axít, với khối lượng lớn chúng có thể gây hại đối
với đồng ruộng và nguồn nước ở xung quanh. Bùn từ các khu mỏ chảy ra sơng suối có thể gây ùn
tắc dịng chảy từ đó gây lũ lụt.
vi. Các lò nung và chế biến hợp kim
Trong quá trình sản xuất và chế biến các kim loại như đồng, ni-ken, kẽm, bạc, cobalt, vàng
và cadmium, môi trường bị ảnh hưởng nặng bởi các chất thải như: hydrofluor, sunfua-dioxit, nitơoxit khói độc cũng như các kim loại nặng như chì, arsen, chrom, cadmium, ni-ken, đồng và kẽm.
Một lượng lớn axít-sunfuaric được sử dụng để chế biến. Chất thải rắn độc hại cũng gây hại đến
môi trường. Thông thường con người hít thở các chất độc hại này hoặc chúng thâm nhập vào
chuỗi thực phẩm.
vii. Chất thải phóng xạ và chất thải từ việc khai thác urani
Chất phóng xạ được sử dụng để sản xuất điện, dùng trong lĩnh vực quân sự và y học. Việc
xử lý chất thải phóng xạ từ các lị phản ứng dưới dạng thanh đốt vơ cùng khó khăn. Việc chơn
vĩnh viễn loại chất thải này hầu như là chuyện không thể. Quá trình khai thác urani tuy khơng tạo
ra chất thải phóng xạ nguy hiểm, nhưng lại tạo ra một lượng lớn chất thải có lượng phóng xạ
tương đối thấp.

viii. Nước thải không được xử lý
Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay trở lại vịng
tuần hồn của nước. Nước thải khơng được xử lý chảy vào sông, rạch và ao hồ gây thiếu hụt ôxy
Trang 11/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại. Theo WHO, trong năm 2008, có khoảng
2,6 tỉ người khơng được tiếp cận với các cơng trình vệ sinh. Đây chính là ngun nhân vì sao ở
các TP, nước bị ơ nhiễm nặng nề bởi chất bài tiết của con người. Mỗi năm có khoảng 1,5 triệu
người chết liên quan đến nước thải khơng được xử lý.
ix. Ơ nhiễm khơng khí ở các đơ thị
Khí thải từ xe máy, ơ tơ, các nhà máy điện, khu công nghiệp chứa nhiều hợp chất độc hại
và bụi mịn. Những chất này khi phản ứng với ánh sáng mặt trời hình thành những hợp chất mới,
ví dụ ozon, loại khí này ở gần mặt đất rất độc hại.
Theo dự đốn của WHO, mỗi năm có khoảng 865.000 trường hợp tử vong do ơ nhiễm
khơng khí gây nên.
x. Sử dụng lại bình ắc quy
Ắc quy ơ tơ có nhiều tấm chì ngâm trong axít có thể nạp điện để sử dụng nhiều lần. Những
bình ắc quy cũ này thường được vận chuyển từ các nước giàu sang các nước nghèo thuộc thế giới
thứ ba để tái sử dụng. Việc tháo gỡ các bình ắc quy này được thực hiện hết sức thủ công và không
bảo đảm điều kiện an toàn nên thường xảy ra các vụ ngộ độc chì đối với những lao động tiếp xúc
trực tiếp với bình ắc quy cũ. Ngồi ra, về lâu dài, nó cịn gây ngộ độc mãn tính: chì tích tụ dần do
khối lượng rất nhỏ qua hệ thống hô hấp và tích tụ ở xương.
1.4. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của con người trên thế giới và ở
Việt Nam
1.4.1. Môi trường trên thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã công bố bảng phân tích đầu tiên về ảnh hưởng của các yêu

tố môi trường đối với sức khỏe con người tại từng quốc gia trên tồn cầu. Qua đó, cơ quan y tế
này khẳng định sức khỏe con người có thể được cải thiện rất nhiều nếu giảm thiểu được các nguy
cơ về ô nhiễm môi trường.
Theo số liệu của WHO, mỗi năm thế giới có 13 triệu người tử vong liên quan đến vấn đề
môi trường. Tại nhiều quốc gia trên tồn cầu, trung bình cứ 100 người chết thì có hơn 10 người
thiệt mạng vì các yếu tố mơi trường, tiêu biểu như nguồn nước thiếu vệ sinh hay ô nhiễm khơng
khí trong gia đình do dùng nhiên liệu rắn nấu ăn.
Những nạn nhân chính của “từ thần mơi trường’ là trẻ em dưới 5 tuổi, đã số các ca tử vong
thường gặp là do tiêu chảy hoặc nhiễm trùng đường hơ hấp dưới. Thống kê cịn cho thấy ở một số
nước, trên 1/3 các loại bệnh tật có thể được ngăn ngừa được bằng cách cải thiện môi trường sống.
Vẫn theo khảo sát của Tổ chức y tế thế giới, tuy các quốc gia có thu nhập thấp chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất từ các yếu tố môi trường, nhưng khơng một đất nước nào, kể cả những nước
có điều kiện mơi trường tương đối tốt, có khả năng miễn dịch trước các tác hại của môi trường lên
sức khỏe con người.
Trang 12/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

1.4.2. Môi trường ở Việt Nam.
Các chất thải sinh hoạt như phân, nước tiểu, các thức ăn thừa, rác quét nhà, các chất rắn
trong quá trình xử lí nước cống rãnh… Trong các chất này có các chất thải hữu cơ có thể lên men
và là môi trường phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
Về tình trạng mơi trường ở Việt Nam, Tổ chức y tế thế giới ghi nhận trung bình cứ mỗi
năm có trên 9 ngàn ca tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém. Số người chết vì ngun
nhân do ơ nhiễm khơng khí trong nhà là hơn 10 ngàn người và hơn 6 ngàn người thiệt mạng hằng
năm vì bầu khơng khí bên ngồi bị ơ nhiễm.
Quả thật, tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở Việt Nam đang ngày càng trở nên nghiêm trọng,
đe dọa đến sức khỏe con người và lan rộng trong mọi khía cạnh sinh hoạt đời sống, từ nguồn

nước, khói bụi, khơng khí, rác thải, nhiên liệu xăng dầu… giữa lúc nhà chức trách vẫn chưa tìm ra
giải pháp đối phó hữu hiệu. Tổ chức thương mại Quốc tế (WHO) cũng yêu cầu các chính phủ phải
lưu ý hơn nữa đến cơng tác xử lí nước sinh hoạt, tiêu hủy rác thải đúng cách, và giảm thiểu mức
độ ơ nhiễm khơng khí để bảo vệ sức khỏe cho người dân.
Các nhà y học thế giới cho rằng 80% các loại bệnh tật của con người đều liên quan đến
nước và vệ sinh môi trường. Trong vịng 30 năm qua, có khoảng 40 bệnh mới đã phát sinh và đều
có nguồn gốc từ ơ nhiễm mơi trường, trong đó có những bệnh rất nguy hiểm như SARS và bệnh
cúm do virus H5N1 vì đây là loại virus nguy hiểm lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp. Nổi bật
trong số các bệnh do ô nhiễm mơi trường là nhóm bệnh truyền nhiễm, bao gồm nhiễm trùng hơ
hấp cấp tính, viêm phổi, phổi bị tắc nghẽn mãn tính, viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan,
cúm, tiêu chảy, hen suyễn, viêm tai giữa, điếc, các bệnh về mắt, tiêu chảy, hội chứng lỵ, bại não,
sốt suất huyết. Kế đó là các quai bị, viêm gan do virus, viêm da và các bệnh ngoài da, uốn ván,
lưu thai…
Tại các lưu vực sông bị ô nhiễm, tỷ lệ người mắc bệnh đường ruột gia tăng như ở xã Hồng
Tây (Hà Nam) có 21% trẻ em mắc bệnh tiêu chảy, 86% trẻ bệnh giun đũa, 76% trẻ mắc bệnh giun
[6]. Mặt khác, nước có sẵn trong bãi rác hoặc nước mưa ngấm vào rác sẽ tạo thành nước rò rĩ
chứa các yêu tố độc hại đặc biệt chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm, gây ô nhiễm môi trường nước
và đất. Nước rị rỉ có thể ngấm làm ơ nhiễm nước ngầm.
1.5. Tác động của con người tới môi trường
1.5.1. Các loại rác thải sinh hoạt
Trong các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường như hiện nay, thì nguồn rác thải sinh hoạt
ở đô thị lẫn cả nông thôn ngày càng gia tăng và ngày càng nghiêm trọng. Những năm gần đây do
sự gia tăng dân số, sự thiếu nhận thức đúng đắn về bảo vệ môi trường, tài ngyên và các hoạt động
sản xuất kinh tế phục vụ cho con người đã gây tác động làm cho môi trường và các thành phần
Trang 13/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu


mơi trường ngày càng suy thối theo chiều hướng bất lợi. Rác thải là chất được loại ra trong sinh
hoạt, trong quá trình sản xuất, hoặc trong các hoạt động khác
Ngày nay rác thải sinh hoạt có nhiều thành phần và rất đa dạng. Từ các chất dễ bị phân hủy
sinh học (thực phẩm thừa, cuộn rau, lá rau, vỏ hoa quả, xác động thực vật,…) đến các chất khó bị
phân hủy sinh học (kim loại, thủy tinh, mảnh bát, mãnh sành,…). Thành phần rác thải nói chung
là khơng ổn định và thay đổi. Chất dẻo dưới dạng túi nylon bao bì ngày một nhiều và trở thành
nguy cơ ô nhiễm trong những năm gần đây . Lượng chất thải khơng qua hệ thống xử lí mà trực
tiếp mà đưa xuống kinh rạch, các loại rác thải sinh hoạt khó xử lí như bọc nylon cũng góp phần
gây nên sự ơ nhiễm dịng kinh, gây cản trở dịng chảy, gây mất vẻ mỹ quang của dơ thị…Bên
cạnh đó, núi nylon dù bị vùi lắp hàng chục năm nó vẫn khơng bị phân hủy. Ước tính một ngày ở
Hà Nội thải ra một lượng rác thải khoảng 10.000 trong đó 10% là túi nylon. Do đó, túi nylon hiện
tồn tại ở khắp nơi và ngày càng nhiều là một trong những nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi
trường. Ở Việt Nam hiện nay vẫn thường dùng cách xử lí rác là chon, đốt, hay tái sinh. Tuy nhiên,
khi đốt gây ơ nhiễm khơng khí sinh ra chất độc điơxin, chơn thì làm cho đất và nguồn nước ngầm
bị ô nhiễm . Song, số liệu tổng kết được đối với rác thải ở các cấp thị trấn, thị tứ, cấp xã, rác hữu
cơ chiếm thành phần chủ yếu, khoảng 52,22% tới 59,28%; rác thải có thể tái chế chỉ từ 9,72%
(cấp xã) tới 12,58% (cấp thị trấn); rác nguy hại từ 0,02% tới 0,04% . Ngoài ra, hiện nay các hộ sản
xuất nói chung và dọc các dịng sơng nói riêng đa phần thải nước thải khơng qua hệ thống xử lí
nào, đó chính là một trong những nguyên nhân gây nên ô nhiễm.
1.5.2. Các cơ sở sản xuất ảnh hưởng đến mơi trường
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường sống của dân cư ở những nơi có cơ sở sản xuất trên sông là
rất nghiêm trọng, bởi mặt nước sông, rạch người dân dùng trong sinh hoạt hằng ngày thường
xun có váng mỡ, chuyển màu do ơ nhiễm. Sự ơ nhiễm đó chính là sự phân giải các hợp chất
hữu cơ của rác thải tạo nên những sản phẩm độc gây ô nhiễm môi trường nước, đất và khơng khí.
Đáng lo ngại nhất là ngồi những chất thải đã phát hiện còn xuất hiện thêm nhiều chất thải
độc hại khác mà cho đến nay chúng ta vẫn chưa có đủ phương tiện máy móc để phát hiện.
1.5.3. Từ các nguồn gây ơ nhiễm khác
Ngồi các nguồn ơ nhiễm trên cịn vơ số các nguồn khác như: nguồn nhiễm bẩn từ đơ thị,
đó là sự rỏ rỉ của hệ thống cống thải nước, nguồn nhiễm bẩn dưới dạng lỏng (từ sinh hoạt, công
nghiệp, các hoạt động kinh tế - xã hội và từ dòng chảy do mưa tạo ra), chất thải dưới dạng rắn (túi

nylon, đồ nhựa,…), nguồn nhiễm bẩn do các hoạt động công nghiệp, nguồn nhiễm bẩn từ công
nghiệp. Độc thủy ngân cũng là một trong những chất gây nguy hại đến sự tồn tại của cac dịng
sơng ở các nước, đặc biệt đối với những nước có nền cơng nghiệp phát triển thì sự ơ nhiễm bởi
độc chất thủy ngân tang cao.
Trang 14/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

Từ cuối những năm 1970 các hoạt động khai thác mỏ bùng nổ tại một số nước xung quanh
khu vực sơng Amazon, gây ra tình trạng ô nhiễm thủy ngân trên lưu vực con sông này và các thủy
vực xung quanh. Đến nay, ô nhiễm thuyt ngân đã trở thành một vấn đề nan giải mang tính tồn
cầu, xuất hiện tại nhiều nước như Tanzania, Philippin, Indonexia, Trung Quốc, Brazin, Mỹ,
Canada,…Báo cáo gần đây của chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc cho thấy các hoạt động
của con người đã làm tăng hàm lượng thủy ngân trong khơng khí quyển lên 3 lần so với thời kì
tiền cơng nghiệp.
Ngồi những ngun nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường thì vấn đề chung do bùng
nổ dân số, dơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, ơ nhiễm do vật liệu làm nhà, đồ đạc vật dụng trong nhà và
cách sống của mỗi gia đình. Do đó, ơ nhiễm còn tùy thuộc rất nhiều vào ý thức và lối sống, điều
kiện của mỗi gia đình. Ơ nhiễm mơi trường có rất nhiều nguồn gây ơ nhiễm nhưng chủ yếu vẫn là
do con người tác động và gây ra ô nhiễm.
1.6. Ý thức chung của người dân về bảo vệ mơi trường
Do thói quen sinh hoạt và trình độ nhận thức của người dân chưa cao, trình độ quản lí của
chính quyền địa phương cịn thấp và đời sống kinh tế của người dân chưa được cải thiện. Cho nên,
mặc dù các vấn đề về môi trường đã được tổ chức quản lý nhưng hiệu quả còn hạn chế, một số
hoạt động gây tác hại môi trường ngày nay vẫn cịn phát triển và khó kiểm sốt và bảo vệ mơi
trường cịn hạn chế. Bên cạnh đó, các chất thải từ các cơ sở sản xuất và rác thải sinh hoạt gia đình
đều đổ xuống sơng, rạch hoặc ra môi trường xung quanh, gây mất vẻ mỹ quan của mơi trường
sống, khơng những vậy cịn gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cả cộng đồng dân cư [2]. Những

dòng sông sạch trước kia nay trở nên ô nhiễm là do con người đã vơ ý thức biến dịng sơng trở
thành bãi rác thải đủ các loại tạp chất bẩn thiểu do người dân đã tng xuống dịng sơng.
Nếu con người sống trong một cộng đồng không ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường thì con
người khơng thể sống khỏe mạnh khi môi trường bị ô nhiễm. “Hãy cứu lấy môi trường trước khi
quá muộn” là thông điệp mà tất cả mọi người trên hành tinh này nhắc nhở nhau. Rác tràn ngập các
dòng kinh, nguyên nhân ở đây có thể thấy rõ là do người dân kém ý thức bảo vệ môi trường, xây
dựng lấn chiếm, xả rác bừa bãi xuống kinh, rạch làm tắt dòng chảy, do công tác quy hoạch không
phù hợp.

Trang 15/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
2.1 Thơng tin chung.
Trình độ chung của những người được phỏng vấn được chia theo từng cấp độ với các tỉ lệ
phần trăm như sau: biết đọc và biết viết là 8,57%, cấp 1 là 11,43%, cấp 2 là 14,29%, cấp 3 là
14,29%, chiếm tỉ lệ cao nhất là trình độ trung cấp cao đẳng đại học chiếm 51,43%. Chính tỉ lệ cao
của trình độ trung cấp cao đẳng đại học cũng phản ảnh một phần về nghề nghiệp của 70 đối tượng
phỏng vấn, cụ thể có thể xem trong đồ thị bên dưới.

5.71%
5.71%

7.14%
11.43%
Làm ṛng
Bn bán

14.29%

Làm th
Nợi trợ
CB-CNVC
Cơng nhân

44.29%

Khác
11.43%

Hình 2.1: Đồ thị phân bố nghề nghiệp của các đối tượng phỏng vấn
Nhìn vào đồ thị ta thấy, 44,29% đó là cán bộ công nhân viên chức, công nhân chiếm
5,71%, 11,43% là nội trợ, 14,29% là làm thuê hay lao động tự do và các nghề nghiệp còn lại
chiếm tổng là 24,28%. Trong đồ thị trên ta cũng thấy có 5,71% là nghề nghiệp khác, đó là các
nghề bán ve chai, bán vé số, bán hàng rong, các người lớn tuổi sống bằng lương hưu.
Từ hai chỉ số này ta có nhận định chung về trình độ hiểu biết của người dân được nâng cao và
có một ảnh hưởng khơng nhỏ đến nhận thức của họ đối với vấn đề bảo vệ môi trường, cụ thể ở
Trang 16/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

những người được hỏi đa phần đều có trách nhiệm giử gìn mơi trường sống xung quanh, đều nhiệt
tình cho biết các thơng tin mà bản thân họ thu được liên quan đến môi trường, cũng như ý thức
trách nhiệm của họ khá cao đối với việc giữ gìn đường phố xanh, sạch, đẹp. Bên cạnh đó, một số
ít người dân dù trình độ chưa hết cấp 1, nhưng bản thân họ cũng có ý thức về việc để rác và thu
gom rác trước nhà, đa phần khơng có vấn đề vứt rác khơng đúng nơi quy định.

2.2. Một số nhận thức chung về nước thải sinh hoạt.
Đa số những đối tượng được phỏng vấn đều có sử dụng hệ thống nước sinh hoạt từ nhà
máy cấp nước của thị xã, tỉ lệ này là 88,57%, có 4 hộ (5,71%) là sử dụng nước từ giếng, 4 hộ
(5,71%) là sử dụng nước sông. Nhận định chung về chất lượng nước ta có tỉ lệ sau: tốt 55,72%,
khá tốt 38,57%, không tốt 5,71%, chất lượng nước này được đánh giá từ ý kiến chủ quan của các
đối tượng phỏng vấn với nguồn nước cấp từ nhà máy. Cũng xin nói thêm, trong số những người
có sự đánh giá về chất lượng nước tốt và khá tốt thì đa phần họ đều dùng nước từ hệ thống cấp
thoát nước để phục vụ cho tất cả các như cầu sinh hoạt hằng ngày ở gia đình như uống trực tiếp,
hoặc nấu đun sơi để nguội......
Về hình thức xử lý nước thải sinh hoạt, ta quan sát biểu đồ bên dưới

10.00%

Hệ thớng thoát nước chung
Nước tự ngấm
Thải ra sơng

12.86%

77.14%

Hình 2.2: Biểu đồ về hình thức thải nước sinh hoạt của người dân
Trong biểu đồ trên, chúng em nhận thấy có 77,14% số hộ dân xử lý nước thải sinh hoạt ra
hệ thống thoát nước chung ở các cống, rảnh nước cập và sau nhà. Đối với 10% số hộ ở cập bờ kè
thị xã Tân Châu, thì họ thải nước ra sông qua hệ thống đường ống dẫn nước trực tiếp từ nhà. Một
số hộ dân sống ở gần ruộng đồng thì họ dùng hệ thơng tự ngấm bằng cách đào một cái hố nhỏ và
có đường ống dẫn ra ngoài đồng, số này chiếm 12,86%. Theo nhận định của một số hộ dân về vấn
đề nước thải sinh hoạt, thì vào mùa mưa, nhất là những trận mưa lớn thì hệ thống thốt nước cung
ở 3 phường khơng đáp ứng kip nên xảy tình trạng ngập nước cục bộ (trận mưa lớn trung tuần
tháng 10, tình trạng ngập cục bộ kéo dào gần 1 giờ làm cho hệ thống gia thông ở một số tuyến

Trang 17/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

đường không thông suốt). Cũng trong nghiên cứu này, ở một số hộ dân sống ven các tuyền được
chính, khi chúng em hỏi, họ có thường xuyên đổ nước sinh hoạt ra mặt đường, mặt lộ không, đa
phần người dân điều trả lời là rất hạn chế, lý do họ đưa ra là có sự tuyên truyền của các cán bộ ban
tự quản ấp, khóm liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường.
Khi được hỏi về chất lượng nước sông đối với các hộ dân ở cập bờ kè sông Tiền, cập các
con kênh, ta có đồ thị sau:

30
26

26

25
20
15
11
10
7
5
0
Ơ nhiếm nặng

Ít ơ nhiễm


Khơng bị ơ nhiễm

Khơng biết

Hình 2.3: Biểu đồ về nhận xét mức độ ô nhiễm nguồn nước sông
Theo nhận định trên, ta thấy người dân đã đánh giá về chất lượng nước sông theo cảm tính,
cụ thể trong 70 người được phỏng vấn, 26 người (37,1%) đánh giá chất lượng nước sông là ô
nhiễm nặng, không ô nhiễm là 7 người (chiếm 10%), cịn 11 người (15,7%) trả lời là khơng biết.
Theo nhận định của chúng em, về ô nhiễm nguồn nước chủ yếu là do rác thải ở cặp bờ kè Tân
Châu, rác thải của các hộ dân sống cặp các con kênh. Mặt khác, trong quá trình phỏng vấn, một số
hộ dân có sự so sánh giữa chất lượng nước sơng vào mùa lũ, mùa khô và chất lượng nước sinh
hoạt được cung cấp qua hệ thống cấp nước của Thị Xã. Từ sự so sánh đó, họ đánh giá chất lượng
nước sông là ô nhiễm và ô nhiễm nặng. Tuy nhiên, tình trạng ơ nhiễm này khơng đến nỗi bi quan
như nhận định của các hộ dân được phỏng vấn trong nghiên cứu này. Riêng đối với 15,7% số hộ
dân không biết đánh giá thế nào về chất lượng nước sông, lý do theo chúng em được biết là đa
Trang 18/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

phần những người này quanh năm lo buôn bán, đầu tắt mặt tối với miếng cơm manh áo và bản
thân họ cũng ít đi đâu xa quanh nơi họ cư trú.

Hình 2.3: Một con rạch phía sau bãi rác Long Thạnh

Trang 19/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng

Thị Xã Tân Châu

Hình 2.4: Tình trạng vứt rác bừa bải ở một góc bờ kè Long Thạnh
Về các cách tiết kiệm nước thải sinh hoạt, theo chúng em được biết một số hộ dân dùng
nước vo gạo để rửa rau quả, rửa chén hay dùng để tưới cây; hầu như các hộ thường dùng ca để rửa
mặt, súc miệng vệ sinh hằng ngày nhằm tiết kiệm một phần nước. Ngồi ra, họ cịn tận dụng nước
mưa để dùng cho việc sinh hoạt và tưới tiêu.
2.3. Một số nhận thức về rác và xử lý rác tại nguồn
Trong 70 đối tượng được hỏi về vấn đề phân loại và khơng phân loại rác tại nguồn thì 46
người được hỏi trả lời là không phân loại rác, chiếm tỉ lệ 65,71%. Về việc phân loại rác, đa số
người dân đều nói là trước đây, có một số cán bộ Ấp, Phường có xuống gia đình vận động phân
loại rác hữu cơ, vô cơ, đồng thời họ cũng được cấp cho một số bọc nhựa dùng để phân loại rác.
Nhưng sau một thời gian, người dân thấy phiền phức nên không còn thực hiện theo hướng dẫn
nữa, Hiện giờ, đối với các loại rác có khả năng gây mùi hơi thúi thì họ để vào bọc ni lơng và buộc
lại để tránh mùi khó ngửi, và vẫn cịn một số hộ (gia đình hơi khó khăn) đối với các bọc ni lông,
chay nhựa, chay lọ thủy tinh .....họ giữ lại bán ve chai, đồ mũ còn các loại rác thải khác tùy theo
mức độ có ích mà họ vứt ra ngồi đường hay chôn xung quanh các gốc cây xung quanh nhà.
Về hình thức xử lý rác tại gia đình, chúng em có bảng thống kê bên dưới

Trang 20/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

Bảng 1: Các hình thức xử lý rác tại nhà
Hình thức xử lý rác tại nhà

Số lượng


Tỷ lệ %

Đố t rác
1
1.43%
Vứt xuố ng sông, hồ
8
11.43%
Chôn rác
1
1.43%
Đổ bỏ phía sau hè, vườn
3
4.29%
Đăng kí đổ bỏ rác
57
81.43%
Trong thống kê trên, khi so sánh, chúng em thấy rằng, việc đăng ký đổ bỏ rác chiếm tỉ lệ
81,43% cùng với việc không phân loại rác của người dân (65,71%) đã đặt các cơng nhân của ban
cơng trình cơng cộng trước một số khó khăn cho khâu gom, phân loại rác và đưa đến tình trạng
quá tải ở bải rác phường Long Thạnh.
Khi được hỏi về mức độ hài lòng của người dân đối với việc thu gom rác của ban cơng
trình cơng cộng, chúng em có biểu đồ sau :

40

36

35
30


27

25
20
15
10

7

5
0
Rất hài lòng

Hài lòng

Khơng hài lòng

Hình 2.5: Mức độ hài lịng của người dân với ban cơng trình cơng cộng
Nhìn chung đa số người dân đều hài lòng với dịch vụ thu gom rác hiện nay, với số lượng
43 trên 70 người được hỏi (chiếm tỷ lệ 61,43%) có mức đánh giá từ hài lòng đến rất hài lòng.
Trang 21/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

Riêng 27/70 (tỷ lệ 38,57) có sự đánh giá khơng hài lịng với lí do được đưa ra là phí thu gom cịn
cao - 20.000 đồng/hộ/ tháng, số lượng cơng nhân thu gom rác cịn ít, không đáp ứng kịp vào các
ngày cao điểm như lễ tết, cùng với đó là việc xử lí rác ở bãi rác cơng cộng (phía sau bệnh viện

trung tâm Thị xã Tân Châu) đang rơi vào tình trạng quá tải nên vào những ngày nóng, mùi hơi bốc
lên và phân tán đi rất xa (trong bán kính 2 - 3 Km). Nhìn chung, theo tụi em đánh giá, người dân
có tình trạng giao khốn tồn bộ cho ban quản lý cơng trình cơng cộng trong khâu thu gom, phân
loại và xử lý rác, giống như kiểu giao toàn bộ các khâu từ A đến Z cho các công nhân thu gom
rác.
2.4. Mức độ quan tâm của người dân về môi trường.
Khi được hỏi về mức độ quan tâm của bản thân đối với vấn đề bảo vệ môi trường, ta có
bảng đánh giá như sau:
Bảng 2: Mức độ quan tâm đến môi trường của người dân
Mức độ quan tâm đối với mơi trường

Số lượng

Tỷ lệ %

Khơng

3

4.29%

Rấ t ít

11

15.71%

Ít

11


15.71%

Thường xun

45

64.29%

Tổng cộng

70

100

Nhìn chung, rất nhiều người dân có thái độ cầu thị khi được hỏi về mức độ quan tâm đến
vấn đề môi trường, tỷ lệ 64,29% được hỏi quan tâm thường xuyên với vấn đề bảo vệ môi trường
cho thấy ý thức của người dân khá là cao. Cũng trong phỏng vấn này, chúng em được biết về một
số thông tin về môi trường mà người dân phản ánh trến địa bàn thị xã: điển hình như là phía sau
khi vực siêu thị Thị Xã có một số hộ dân đổ bỏ rác khơng đúng quy định nên có tình trạng rác dồn
ứ lâu ngày, rác ở bờ kè vào những mùa khơ thì rất nhiều vì các hộ sống dọc quanh đó có ý thức
kém nên vứt bừa bãi dọc theo mé sơng.
Khi tìm hiểu về các nguồn thơng tin mà người dân có thể tham khảo về tình hình môi
trường tại địa phương, chúng em thu được kết quả sau.

Trang 22/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

Phương tiện truyền thông

Cán bộ, cơ quan quản lý môi trường

Các buổi họp tổ dân phố

Từ người dân xung quanh

78.57%

5.71%
4.29%
11.43%

Hình 2.6: Các nguồn thơng tin mơi trường của người dân về môi trường
Dựa theo kết quả thu được, ta có thể đánh giá, mức độ quan tâm của người dân với việc
bảo vệ môi trường đa phần là xuất phát từ các phương tiện truyền thông là chủ yếu, chiếm
78,57%. Trong khi đó, nguồn thơng tin từ phía cơ quan nhà nước là rất ít, cụ thể: từ cuộc họp tổ
dân phố là 4,29%, thấp nhất, kế đó là 5,71% là từ các cơ quan quản lý môi trường và sau cùng là
11,43% là thông tin nhận được từ những người xung quanh. Việc tiếp xúc với nguồn thông tin về
môi trường chủ yếu là xuất phát từ các nguồn như báo, đài, Internet; còn các cơ quan nhà nước,
người dân chỉ tiếp xúc qua công nhân thu gom rác, qua một số cán bộ thu tiền rác ở Ấp và thỉnh
thoảng cũng có một số cán bộ phụ trách môi trường xuống điều tra, vận động cơng tác giữ gìn mơi
trường ở địa phương, xung quanh nơi cư trú.

Trang 23/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu


Các chất thải của công
nghiệp
Do sinh vật gây bệnh

12.86%
2.86%
4.29%

80.00%

Hoạt động sinh hoạt
của con người
Do ý thức của người
dân

Hình 2.7: Ngun nhân gây ơ nhiễm theo người dân đánh giá
Về ngun nhân gây ơ nhiễm, thì 80% những người được hỏi cho biết là xuất phát từ ý
thức của những người dân chung sống trên địa bàn, cịn 4,29% thì có rằng do các chất thải của
cơng nghiệp. Ở đây chúng em cần nói thêm, sở dỉ có sự đánh giá như vậy là do trên các Phường
chúng em khảo sát, khơng có các khu cơng nghiệp, khu chế suất nào lớn cả, đa phần là các nhà
máy nhỏ theo kiểu hộ gia đình nên vấn đề ô nhiễm từ các nguồn này không đáng kể. Về nguyên
nhân do sinh vật gây bệnh chỉ chiếm 2,86% (2/70), tỷ lệ này rất nhỏ, một phần là do sự tuyên
truyền của chính quyền địa phương đối với việc xử lý các sinh vật gây bệnh (nhất là vào các mùa
dịch bệnh sau lũ, mùa nước giựt), một phần cũng do ý thức tự bảo vệ sức khỏe của chính bản thân
các hộ dân. Con số 12,86% được hỏi cho biết nguyên nhân gây ô nhiễm xuất phát từ hoạt động
sinh hoạt của con người, tỷ lệ này được phản ánh thông qua khâu vứt rác, sử dụng nhà tiêu không
hợp vệ sinh, sử dụng các vật liệu sinh hoạt không thân thiện với môi trường.
Về trách nhiệm bảo vệ mơi trường thuộc về ai thì chúng em thu được kết quả 22/70 đối
tượng được hỏi là do người dân tự ý thức, cịn lại 46/70 thì chọn có sự phối hợp giữa chính quyền

địa phương và người dân. Con số này cho thấy một điều, người dân cần nhiều hơn nữa các hoạt
động phối hợp từ phía chính quyền địa phương để phong trào bảo vệ môi trường được tiến hành
đồng bộ hơn, giúp cho môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, trong lành hơn.

Trang 24/ 37


Đề tài NCKH: Nhận thức về rác và nước thải sinh hoạt của người dân Phường Long Thạnh, Long Châu, Long Hưng
Thị Xã Tân Châu

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Với thời gian nghiên cứu trong 3 tháng và kết quả thu được, đã giúp cho chúng em trả lời
được một số câu hỏi đặt ra ở đầu đề tài nghiên cứu.
Về trình độ học vấn có ảnh hưởng như thế nào đến sự quan tâm đến việc bảo vệ môi trường
của người dân. Tỉ lệ người dân có trình độ cấp 2 trở lên chiếm 80% số người được hỏi, giúp cho
họ có nhận thức hơn đối với việc bảo vệ môi trường trên địa bàn khu dân cư mình sống. Cụ thể là
có 64,29% những người dân thường xuyên quan tâm đến môi trường và các phương tiện truyền
thơng đóng góp một vai trị to lớn trong việc giáo dục ý thức của họ, chiếm 78,57%.
Việc tuyên truyền ý thức xử lí rác tại nguồn được xuất phát từ cơ quan quản lí mơi trường
và các cuộc hợp tổ dân phố chỉ chiếm 10% kết quả là trong 70 người được hỏi về xử lí rác tại
nguồn tỉ lệ không phân loại rác là 46/70 chiếm tỉ lệ 65,71%. Kết quả này cũng phần nào phản ánh
việc nhận thức của người dân về việc phân loại xử lí rác tại nguồn chưa được tốt do sự tuyên
truyền chưa được sâu rộng, một phần hiện tượng này cũng do thói quen lâu đời của những người
nơng dân vùng sông nước là vứt rác bừa bãi xuống ao hồ sông suối, ra đường đi, khu dân cư, bãi
đất trống gần nhà. Việc không phân loại rác tại nguồn đang là một nguyên nhân góp phần làm dồn
ứ rác, sự quá tải của bải rác công cộng, gây ra mùi hơi khó chịu ở các địa bàn dân cư gần đó ngày
càng nhiều thêm, song song với đó là công việc của các công nhân thu gom rác nhiều hơn, vất vả
hơn mà đồng lương ít, khơng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt nên một số công nhân không mặn mà với
công việc.

Về việc sử dụng nước thải sinh hoạt, đa phần người dân điều sử dụng hệ thống cấp thốt
nước chung của Thị Xã và họ có ý thức sử dụng nước tiết kiệm, họ biết tận dụng tuyệt đối nguồn
nước dư để dùng cho các hoạt động khác.
Cũng theo kết quả nghiên cứu trên, tỉ lệ số người dân có mức độ từ hài lịng đến rất hài
lịng về hoạt động xử lí rác của ban cơng trình cơng cộng là 43/70 chiếm tỉ lệ 61,43% số người
được hỏi. Nguyên nhân của tình trạng này là do q trình thu gom rác của cơng nhân cịn chậm
trễ, giờ giấc thu gom không cố định, giá thành người dân chưa chấp nhận so với mức thu nhập của
họ. Bên cạnh đó cơ sở vật chất của ban cơng trình cơng cộng đang xuống cấp mà chưa có q
trình đầu tư hợp lí, thỏa đáng.
Khi được hỏi có ý kiến gì để mơi trường trong lành trong sạch hơn, đa số người dân đều có
ý kiến u cầu chính quyền địa phương cần tuyên truyền rộng rãi về vấn đề giữ vệ sinh chung và
bảo vệ môi trường, khuyên mọi người dân nên có ý thức vứt rác đúng nơi quy định, khơng bỏ rác
bên ngồi hay dưới chân thùng rác và có các biện pháp chế tài phù hợp đối với hành vi rứt rác
bừa bãi nơi công cộng. Yêu cầu các cơ quan nhà nước bổ sung nhiều thùng rác trên các tuyến
Trang 25/ 37


×