Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tai lieu on tap ngu van 8 ki 2 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.31 KB, 112 trang )

Trường THCS Vạn Phúc

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2

Xem trọn bộ các bộ quan trọng gồm:

1. Tuyển tập Đề thi thử vào lớp 10 môn văn năm
2021 của các tỉnh có đáp án
2. Tuyển tập Đề thi thử vào lớp 10 mơn Tốn
năm 2021 của các tỉnh có đáp án
3. Tài liệu ơn thi vào lớp 10 mơn Ngữ Văn
khó
đề,CV5512, PTNL

4. Tuyển   tập   HSG   văn   6,7,8,9,10,11,12   hay   và
5. Giáo   án   Văn   học   6,7,8,9,10,11,12   chuyên
6. Tổng hợp tài liệu Nghị luận xã hội Hay

7. 22 Giáo án chủ đề ngữ văn 7
PHẦN 1: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
BÀI 1: NHỚ RỪNG (Thế Lữ)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả
- Thế Lữ (1907- 1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, Quê
quán: Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội)
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ông là nhà thơ tiêu biểu trong thơ mới hiện đại (1932 - 1945)
+ Ngồi viết thơ, Thế Lữ cịn viết truyện với nhiều thể loại như
trinh thám, truyện kinh dị...
+ Ông cũng hoạt động trên lĩnh vực sân khấu, có cơng trong
xây dựng ngành kịch nói ở nước ta


+ Được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật năm 2000
+ Tác phẩm tiêu biểu: Bên đường Thiên lôi, Mấy vần thơ…
- Phong cách sáng tác: Thơ ông dồi dào, đầy lãng mạn, qua đó
thể hiện những ẩn ý sâu sắc vơ cùng.
Hồn cảnh Bài thơ được sáng tác vào năm 1934
sáng tác
Xuất xứ
In trong tập Mấy vần thơ- 1935
Thể loại
Thơ (tự do)
Bố cục
- Đoạn 1 + 4: Tâm trạng của con hổ lúc sa cơ
- Đoạn 2 + 3: Hoài niệm của chúa sơn lâm về một thời oanh liệt
giữa chốn giang sơn hùng vĩ (quá khứ vàng son)
- Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt
Giá trị nội Bài thơ mượn lời con hổ nhớ rừng để thể hiện sự u uất của lớp
dung
những người thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời thức tỉnh ý
thức cá nhân. Hình tượng con hổ cảm thấy bất hòa sâu sắc với
cảnh ngột ngạt tù túng, khao khát tự do cũng đồng thời là tâm
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

1


Trường THCS Vạn Phúc
Giá trị
nghệ thuật


Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2

trạng chung của người dân Việt Nam mất nước bấy giờ.
Thơ tự do, linh hoạt về vần nhịp, số câu.

B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm cần cảm nhận
- Thế Lữ (1907-1989) là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới buổi
đầu. Hồn thơ ông dồi dào, lãng mạn đã để lại những ấn tượng khó phai trong
lịng bạn đọc trong đó có bài thơ "Nhớ rừng" đã góp phần làm nên tên tuổi của
nhà thơ.
* Phân tích:
a. Câu chú thích ở đầu
Ở đầu tác phẩm tác giả đã chú thích "Lời con hổ ở vườn bách thú". Đây phải
chăng là cách tránh gây hiểu lầm? Giai đoạn đầu thế kỉ hai mươi nước ta đang là
thuộc địa của thực dân Pháp. Đời sống nhân dân khổ cực, lầm than, các văn
nghệ sĩ cũng khơng thế tránh được sự kìm kẹp của thực dân Pháp. Nền văn học
bấy giờ bị chia thành hai loại là văn học hợp pháp và văn học bất hợp pháp (của
những người làm cách mạng). Vì vậy tác giả đã mượn lời con hổ để nói hộ nỗi
lịng mình. Đi suốt tác phẩm là những lời bộc bạch như thế.
b. Cảm nhận khổ đầu: Hoàn cảnh bị ngục tù giam hãm
"Ngậm một nỗi căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua
Khinh lũ người kia, ngạo mạn, ngẩn ngơ,
Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
Đề làm trò lạ mắt thú đồ chơi,
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
Và cặp báo chuồng bên vô tư lự"
Hai câu thơ đầu nhà thơ đã giới thiệu hồn cảnh của con hổ. Đó là cuộc sống

đang bị giam cầm, tù túng. Nó ln ý thức mình là một bậc đế vương ngự trị
trên ngai vàng, nên lòng nào tránh khỏi niềm u uất, cả một "khối căm hờn". Nỗi
đau ấy khó diễn tả bằng lời, nó cứ nhân lên từng chút một. Một “vị chúa tể” giờ
đây lại phải chịu kiếp sống "nhục nhằn tù hãm", để trở thành "một trò lạ mắt thứ
đồ chơi", phải chịu ngang bầy với những loại “tầm thường”, “dở hơi”, “vô tư
lự”. Đó chính là những bi kịch được đan xen trong tình huống với những đối lập.
Viết bằng thể thơ tám chữ, được xem như là những cách tân mới trong thơ ca.
Thơ ca đương thời khơng gị bó, mà linh hoạt bằng trắc, lời tâm sự càng dễ
thấm, dễ cảm.
c. Phân tích khổ 2 và khổ 3:
 Thời quá khứ oanh liệt:
- Thất vọng trước thực tại, con hổ nhớ về thời quá khứ đầy huy hoàng đẹp đẽ.
- Đó là thuở tung hồnh với khí thế lẫy lừng
- Thuở tự do nó sánh cùng thiên nhiên với tiếng thét của một loài chúa tể, bước
chân đầy dõng dạc, đường hồng. Khí thế của lồi mãnh hổ đầy uy phong, mn
lồi khơng khỏi khiếp sợ, nể phục.
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

2


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
+ Bằng việc sử dụng biện pháp liệt kê tác giả đã khắc họa sinh động bức chân
dung của lồi chúa tể.
- Là chúa tể của mn lồi, thiên nhiên của cuộc sống tự do thật đẹp đẽ lôi cuốn
- Đó là cảnh đêm vàng bên bờ suối, những bình minh của những cây xanh và
tiếng chim và những buổi chiều "Lên láng máu sau rừng". Nhà thơ sử dụng liên
tiếp các động từ: "Say mồi đứng uống","lặng ngắm", "Chiếm lấy". Đại từ "ta"
thế hiện một tư thế đường hoàng, oanh liệt. Nhưng hãy lặng lại xem. Ta là "uống

ánh trăng tan", ta đợi chết "mảnh mặt trời", những kết hợp từ đầy mới mẻ không
chỉ vẽ lên thiên nhiên với những mảng màu lãng mạn và còn thấy tài năng của
Thế Lữ trong biệt tài sử dụng tiếng Việt mà nhà phê bình Hồi Thanh đã khơng
khỏi ngạc nhiên khi đọc: "Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt
ngữ bằng mệnh lệnh không thể cưỡng được".
- Nhưng những câu thơ lại được đặt liên tiếp những dấu hỏi. Từ "Đâu" gieo lên
trong mỗi câu hỏi như thêm phần nhức nhối cho nỗi đau ấy. Đẹp đẽ thế nào đó
cũng chỉ là một quá khứ xa xôi, trôi về cõi mơ trở về cõi thật niềm phẫn uất
buộc phải cất nên lời than "Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?"
d. Hai khổ cuối
- Quá khứ đã dần tan, cịn thực tại thì ngày càng rõ nét, tình cảnh éo le buộc nó
phải cất nên nỗi niềm đầy phẫn uất. Nhưng rốt cuộc sự tù túng chẳng thể giam
nổi niềm thiết tha với tự do.
- Rõ ràng hình ảnh con hổ là sự hóa thân của thi sĩ. Thơng qua đó ta thấy được
khát khao giải phóng cái tơi cá nhân, cũng là niềm tâm sự nỗi đau trước cảnh
dân tộc đang bị xiềng xích. Vỉ thế đằng sau đó ta cịn thấy đậm đà tình yêu nước.
e. Đánh giá
- Mượn lời con hổ bị nhốt trong rừng bách thú, Thế Lữ muốn diễn tả sâu sắc nỗi
chán ghét thực tại tầm thường, tù túng đồng thời thể hiện niềm khát khao tự do
mạnh liệt và lịng u nước thâm kín.
- Hình thức thơ mới mẻ, từ ngữ hình ảnh thơ sáng tạo, vần thơ tràn đầy cảm xúc
lãng mạn.
- Bài thơ " Nhớ rừng" của Thế Lữ là một bài thơ hay không chỉ thành cơng ở
mặt nội dung mà cịn nghệ thuật, cho thấy cái tâm và cái tài của nhà thơ. Với bài
thơ, Thế Lữ xứng đáng là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ
mới cũng như văn học nước nhà.
BÀI 2: ƠNG ĐỒ
(Vũ Đình Liên)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Tác giả

- Vũ Đình Liên (1913 - 1996), quê Hà Nội, là một nhà thơ, nhà
dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ơng thường mang nặng lịng thương người và niềm hồi cổ.
- Ơng đồ là bài thơ thành cơng xuất sắc nhất của Vũ Đình Liên.
- Nhà thơ Vũ Đình Liên đã xuất bản: Đôi mắt (thơ, 1957); Sơ
thảo lịch sử văn học Việt Nam (nghiên cứu, 1957); Nguyễn Đình
Chiểu (nghiên cứu, 1957); Thơ Bô-đơ-le (dịch thuật, 1995).
- Tập thơ Bô-đơ-le cơng trình 40 năm lao động dịch thuật say mê
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

3


Trường THCS Vạn Phúc

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2

và nghiên cứu của ơng đã được tặng thưởng của Hội Nhà văn Việt
Nam (1996).
Hoàn cảnh
sáng tác

PTBĐ
Bố cục
3 phần

Từ đầu thế kỉ XX, nền văn Hán học và chữ Nho ngày càng suy vi
trong đời sống văn hóa Việt Nam, khi mà Tây học du nhập vào
Việt Nam, có lẽ vì đó mà hình ảnh những ơng đồ đã bị xã hội bỏ
qn và dần vắng bóng. Vũ Đình Liên đã viết bài thơ Ông đồ thể

hiện niềm ngậm ngùi, day dứt về cảnh cũ, người xưa.
Tự sự + miêu tả + biểu cảm
- Phần 1: Khổ 1, 2: Hình ảnh ơng đồ xưa.
- Phần 2: Khổ 3,4: Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
- Phần 3: Khổ 5: Nỗi niềm của tác giả.

Giá trị nội Tình cảnh tàn tạ của nhân vật ơng đồ, qua đó thấy được niềm cảm
dung
thương và nỗi nhớ tiếc của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn
liền với một nét đẹp văn hóa cổ truyền
Giá
trị Thể thơ ngũ ngơn vừa phù hợp với lối kể chuyện, vừa thích hợp
nghệ thuật để diễn tả tâm tình.
Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ của bài thơ đã làm nổi bật
chủ đề tác phẩm: quá trình tàn tạ, suy sụp của nền nho học.
Ngơn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc, đầy ám
ảnh, giàu sức gợi.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
a. Khổ 1, 2: Hình ảnh ơng đồ thời xưa
"Mỗi năm hoa đào nở.... người qua"
- Tết đến, hoa đào nở, phố xá tưng bừng, người xe nườm nượp qua lại → một
khung cảnh đông vui, nhộn nhịp, một bức tranh giàu màu sắc.
→ Ông đồ xuất hiện khi tết đến xuân về.
"Bao nhiêu người thuê viết. Tấm tắc ngợi khen tài".
- Ông là trung tâm chú ý, là đối tượng được mọi người ngưỡng mộ, tơn vinh.
→ Hình ảnh ơng đồ thân quen hồ cùng cái đơng vui, náo nức của phố phường
ngày giáp Tết. Ơng chính là một
trong những nơi gặp gỡ, hội tụ của văn hoá - tâm linh người Việt một thời.
b. Khổ 3, 4: Ông đồ thời suy tàn
"Ơng đồ vẫn ngồi đó...qua đường khơng ai hay"

- Ơng đồ "vẫn ngồi đấy", giữa phố xá đơng đúc người qua lại nhưng lẻ loi, lạc
lõng, không ai biết, "không ai hay".
- Tác giả không miêu tả tâm trạng ơng đồ, nhưng bằng biện pháp nhân hố, hai
câu thơ: "Giấy đỏ buồn không thắm - Mực đọng trong nghiên sầu". Nỗi buồn tủi
thấm đẫm lên cả những vật vơ tri vơ giác.
- Ơng đồ "ngồi đấy" chứng kiến và nếm trải tấn bi kịch của cả một thế hệ. Đó là
sự tàn tạ, suy sụp hồn tồn của nền Nho học.

GV: Nguyễn Thị Thu Hương

4


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
- Hình ảnh "lá vàng" lìa cành và "mưa bụi bay" trong trời đất mênh mang là
những ẩn dụ độc đáo cho sự tàn tạ, sụp đổ đó.
- Hai khổ thơ tả cảnh nhưng chính là để thể hiện nỗi lịng của người trong cảnh.
Đó là nỗi xót xa lặng lẽ, nỗi đau đớn ngậm ngùi của lớp nhà nho buổi giao thời.
c. Khổ thơ cuối: Nỗi niềm của tác giả
- Hoa đào vẫn nở, Tết vẫn đến, quy luật thiên nhiên vẫn tuần hồn, nhưng người
thì khơng thấy nữa: "Không thấy ông đồ xưa".
- Tứ thơ: cảnh cũ cịn đó, người xưa ở đâu và hình ảnh "người muôn năm cũ"
người đọc niềm cảm thương, tiếc nuối vô hạn.
"Người muôn năm cũ", trước tiên là các thế hệ nhà nho và sau đó cịn là "bao
nhiêu người th viết" thời đó.
- Vì vậy, "hồn" ở đây vừa là hồn của các nhà nho, vừa là linh hồn của nét sinh
hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp đã từng gắn bó thân thiết với đời sống của con
người Việt Nam hàng trăm nghìn năm.
- Hai câu cuối là câu hỏi nhưng không để hỏi mà như một lời tụ vấn. Dấu chấm

hỏi đặt ở cuối bài thơ như rơi vào im lặng mênh mơng nhưng từ đó dội lên bao
nỗi niềm. Đó là nỗi day dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm ngùi của tác giả và cũng
là của cả một thế hệ các nhà thơ mới. Đó cịn là nỗi mong ước tìm lại, gặp lại vẻ
đẹp của một thời đã qua.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 1:
Cho hai câu thơ sau:
“Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
( SGK Ngữ văn 8, tập một)
Câu 1: Cho biết hai câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả?
Câu 2: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật trong hai câu trên.
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn nói rõ cái hay của hai câu thơ trên.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 2
Mở đầu bài thơ “ Ơng đồ”, Vũ Đình Liên viết :
“ Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già …
Và kết thúc bài thơ , tác giả viết :
“ Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa …”
Câu 1. Kết cấu của bài thơ có điều gì đặc biệt? Lối kết cấu ấy có ý nghĩa gì?
Câu 2. Nhận xét về vị trí của từ “lại” trong hai lần xuất hiện và ý nghĩa của nó ?
Câu 3. Mỗi cách gọi “ ông đồ già” , “ ông đồ xưa” có ý nghĩa và giá trị biểu
cảm như thế nào ?
Câu 4. Viết đoạn văn ngăn giới thiệu về Vũ Đình Liên và bài thơ Ơng
Đồ( khoảng 5-7 câu )trong đó có sử dụng phép thế- gạch chân những từ sử dụng
phép thế?
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 3
Cho hai khổ thơ:
GV: Nguyễn Thị Thu Hương


5


Trường THCS Vạn Phúc
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Tài liệu ơn tập Ngữ văn 8- kì 2

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
(“ Ơng đồ”, Vũ Đình Liên)
Câu 1. Bài thơ Ông đồ được viết theo thể thơ nào? Thể thơ đó có tác dụng gì
trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của bài thơ?
Câu 2. Nhận xét về ngôn ngữ và thủ pháp nghệ thuật tương phản được sử dụng
trong bài thơ.
Câu 3.
Hai khổ thơ trên trong bài thơ Ơng đồ của Vũ Đình Liên đã gọi cho em những
cảm xúc gì? Viết thành đoạn văn biểu cảm (khoảng 10- 12 câu).
BÀI 3: QUÊ HƯƠNG (Tế Hanh)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả

Hoàn cảnh
sáng tác

Xuất xứ
Thể loại
Bố cục

Giá trị nội
dung

- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh
- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Ơng có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những
bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương
+ Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng
chiến
+ Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật
- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng
ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha
thiết.
- Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi
nhớ quê hương- một làng chài ven biển tha thiết.
Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in
trong tập Hoa niên (1945)
Thơ
- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng
quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức

sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua

GV: Nguyễn Thị Thu Hương

6


Trường THCS Vạn Phúc

Giá trị
nghệ thuật

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2

đó cho thấy thấy tình cảm q hương trong sáng, tha thiết của nhà
thơ.
- Ngơn ngữ bình dị mà gợi cảm, giọng thơ khỏe khoắn, hào hùng
- Hình ảnh thơ phong phú, giàu ý nghĩa
- Nhiềuphép tu từ được sử dụng đạt hiệu quả nghệ thuật

C. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Giới thiệu vài nét về nhà thơ Tế Hanh:
+ Tế Hanh (1921 - 2009) là một trong những nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam
trong giai đoạn phong trào thơ mới cũng như giai đoạn thơ tiền chiến, tác giả
của rất nhiều bài thơ về chủ đề quê hương đất nước.
- Giới thiệu khái quát về bài thơ Quê hương:
+ Bài thơ Quê hương đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng
quê miền biển bằng cảm xúc chân thành giản dị của Tế Hanh với quê hương.
* Khái quát về bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế

trong nỗi nhớ quê hương - một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được rút
trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945).
- Mạch cảm xúc: Bài thơ đã được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên
thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù, tình yêu
quê hương sâu sắc của nhà thơ.
* Phân tích bài thơ
- Bức tranh làng quê miền biển trong nỗi nhớ của tác giả (2 câu đầu):
"Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông"
+ "Vốn làm nghề chài lưới": làng nghề truyền thống đánh bắt cá từ bao đời.
+ Vị trí địa lí: làng quê sát ngay bờ biển, “nước bao vây”.
=> Lời giới thiệu giản dị, mộc mạc không hoa mĩ, rườm rà thể hiện được sự gắn
bó, hiểu biết cùng nỗi nhớ của đứa con xa quê đối với làng quê thân thuộc trong
tâm tưởng.
- Cảnh lao động của người dân làng chài (6 câu tiếp theo)
+ Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá
Thời gian bắt đầu: "Sớm mai hồng" => gợi niềm tin, hi vọng
Khơng gian: “trời xanh”, “gió nhẹ”
=> Khơng gian thiên nhiên hiền hoà, tươi sáng và tràn đầy sức sống hứa hẹn một
chuyến ra khơi bình an, thuận lợi.
"Dân trai tráng" : hình ảnh con người hiện lên trong một vóc dáng khoẻ khoắn,
tràn đầy sinh lực.
Chiếc thuyền “hăng như con tuấn mã”: phép so sánh thể hiện sự dũng mãnh của
con thuyền khi lướt sóng ra khơi, sự hồ hởi, tư thế tráng sĩ của trai làng biển.
“Cánh buồm như mảnh hồn làng”: phép ẩn dụ "cánh buồm" chính là linh hồn
của làng chài, hồn quê hương cụ thể gần gũi, đó là biểu tượng của làng chài quê.
Phép nhân hóa “rướn thân trắng” kết hợp với các động từ mạnh: con thuyền từ
tư thế bị động thành chủ động.
=> Cảnh tượng lao động hăng say, hứng khởi tràn đầy sức sống.
GV: Nguyễn Thị Thu Hương


7


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
+ Cảnh đồn thuyền đánh cá trở về
Khơng khí trở về: trên biển ồn ào, dân làng tấp nập, hớn hở với thành quả của
một ngày lao động đầy vất vả.
Hình ảnh người dân chài: làn da “ngăm rám nắng", thân hình “nồng thở vị xa
xăm” -> khỏe mạnh, đậm chất miền biển, đầy lãng mạn với “vị xa xăm” - vị của
biển khơi, của muối, của gió biển - đặc trưng cho người dân chài.
“con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn
dụ chuyển đổi cảm giác -> Con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm
nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi.
"Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy khoang": người dân làng chài biết ơn mẹ thiên
nhiên đã giúp đỡ để có một cuộc đánh bắt thuận lợi, mang về những thành quả
tốt đẹp. -> một nét đẹp trong phẩm chất của người dân chài.
=> Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe
khoắn, tràn đầy sức sống, tinh thần lao động của người dân làng chài, gợi tả một
cuộc sống bình yên, no ấm.
- Nỗi nhớ da diết, tình cảm thắm thiết của tác giả với quê hương:
+ “màu nước xanh”, “cá bạc”, “chiếc buồm vơi”, “con thuyền rẽ sóng”,…
-> Một loạt các hình ảnh của làng quê được liệt kê thể hiện nỗi nhớ quê hương
chân thành, da diết của tác giả.
=> Từng hình ảnh giản dị đời thường của quê hương khắc sâu trong tâm khảm
của nhà thơ.
"Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!"
+ “mùi nồng mặn” : mùi của biển khơi, cá tôm, mùi của con người là hương vị
đặc trưng của quê hương miền biển.

=> Câu cảm thán không hề khoa trương mà với cùng mộc mạc chân tình như
một lời nói thốt ra từ chính trái tim của người con xa quê với một tình yêu thủy
chung, gắn bó với nơi đã bao bọc mình.
* Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ
- Thể thơ tám chữ phóng khoáng, bộc lộ cảm xúc giản dị, tự nhiên.
- Các hình ảnh liên tưởng, so sánh, nhân hóa vơ cùng độc đáo.
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giọng điệu nhẹ nhàng, da diết.
- Kết hợp các phương thức miêu tả và biểu cảm, trữ tình
- Hình ảnh thơ giàu tính sáng tạo và gợi cảm.
Một số nhận xét về thơ văn Tế Hanh:
"Tế Hanh là một người tinh lắm, Tế Hanh đã ghi được đơi nét rất thần tình về
cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy được cả những điều khơng
hình sắc, khơng thanh âm như mảnh hồn làng, trên cánh buồm giương, như
tiếng hát của hương đồng quyến rũ, con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa
ta vào một thế giới rất gần gũi"...
(Nhà phê bình văn học Hồi Thanh và Hồi Chân)
"Ngay từ lúc xuất hiện trong phong trào Thơ Mới, thơ Tế Hanh đã là hiện
tượng vì sự "mộc mạc, chân thành", vì sự "trong trẻo, giản dị như một dịng
sơng".
(Nhà thơ Thanh Thảo)

GV: Nguyễn Thị Thu Hương

8


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
"Trong thơ Việt Nam tiền chiến, ơng chưa bao giờ tạo được một sự hấp dẫn lạ
lùng như Hàn Mặc Tử hoặc Nguyễn Bính, cũng khơng có lúc nào làm chủ thi

đàn như Thế Lữ hoặc Xuân Diệu. Nhưng ơng vẫn có chỗ của mình. Tập "Nghẹn
ngào" từng được giải thưởng Tự Lực văn đồn. Từ sau 1945, ơng vẫn làm thơ
đều đều, những tập thơ mỏng mảnh, giọng thơ khơng có gì bốc lên nồng nhiệt,
nhưng được cái tình cảm hồn nhiên, và tập nào cũng có một ít bài đáng nhớ,
khiến cho ngay sau Tố Hữu, Chế Lan Viên, Xuân Diệu người ta nghĩ ngay đến
Tế Hanh".
(Nhà phê bình văn học Vương Trí Nhàn)
C. BÀI TẬP
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1
Cho đoạn thơ:
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
(Trích: Q hương – Tế Hanh)
Câu 1: Cho biết nội dung chính của đoạn thơ trên?
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng và nêu tác dụng?
Câu 3: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên?
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2
Cho đoạn thơ:
… Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Ngày hơm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
(Ngữ Văn 8, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.16 - 17)
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả? Trình bày đơi nét về tác
giả và văn bản?
Câu 2: Cho biết thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn trích?
Câu 3: Kể tên một bài thơ mà em biết có chung chủ đề với bài thơ chứa đoạn
trích trên?
Câu 4: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật đó trong hai câu thơ sau:
“ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

9


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3
Đọc câu thơ sau và làm theo yêu cầu bên dưới:
“Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ”
Câu 1: Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo để hồn thiện khổ thơ.
Câu 2: Nêu nội dung chính của khổ thơ đó.
Câu 3:
Có ý kiến cho rằng: “Tế Hanh đã viết về làng q của ơng với một tình cảm
trong sáng, đằm thẳm”.
Qua bài thơ Quê hương em hãy viết một đoạn văn 8-10 câu làm sáng tỏ ý kiến

trên.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4
Cho câu thơ:
Khi trời trong, gió nhẹ sớm mai hồng
Câu 1: Chép tiếp 5 câu thơ để tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh?
Câu 2: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nội dung chính của đoạn
thơ đó là gì?
Câu 3:
Câu thơ “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” sử dụng biện pháp tu từ nào?
Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4: Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp từ “mạnh mẽ” thuộc từ gì?
Câu 5: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu thơ “Dân trai tráng bơi thuyền đi
đánh cá”?
Câu 6:Viết đoạn văn (12 – 15 câu) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên
trong đó có sử dụng một câu cảm thán.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 5
Đọc câu thơ sau và làm theo yêu cầu bên dưới:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ...” (Quê hương – Tế Hanh)
Câu 1: Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài thơ.
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ đó
Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong
hai câu thơ cuối đoạn
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 12-15 câu, nêu cảm nhận của em về khổ thơ sau:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm.
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 6
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi,
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

10


Trường THCS Vạn Phúc

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
(Ngữ văn 8- tập 2)
1. Đoạn thơ trên trích ở văn bản nào? Cho biết tên tác giả?
2. Các từ xanh, bạc, mặn thuộc từ loại nào ?
3. Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào ?
4. Theo em tác giả đã thể hiện tình cảm gì đối với quê hương? Trình bày cảm
nhận của em về khổ thơ trên?
5. Viết đoạn văn 5-7 câu nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với
cuộc đời mỗi con người?
BÀI 4: KHI CON TU HÚ (Tố Hữu)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả

Hoàn cảnh
sáng tác
Xuất xứ
Thể loại
Bố cục
Giá trị nội

dung
Giá trị
nghệ thuật

- Tố Hữu (1906 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
- Quê quán: Thừa Thiên Huế
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ơng giác ngộ lí tưởng cách mạng khi còn đang học ở Huế
+ Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 ông được giữ nhiều chức
vụ trong bộ máy lãnh đạo của Đảng, về mặt trận Văn hóa nghệ
thuật.
+ Ơng được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm
1996
- Phong cách sáng tác: Thơ ơng mang tính chất trữ tình chính trị
có cảm hứng lãng mạn ngọt ngào
Sáng tác vào tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả
bị bắt giam
In trong tập Từ ấy
Thơ lục bát
- Phần 1: 6 câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên vào hè
- Phần 2: 4 câu cuối: Tâm trạng người chiến sĩ trong tù
Bài thơ thể hiện niềm tin yêu cuộc sống thiết tha và sự khao khát
tự do mãnh liệt của người chiến sĩ trong cảnh tù đầy
- Thể thơ lục bát sử dụng uyển chuyển
- Giọng điệu linh hoạt
- Từ ngữ tự nhiên và gần gũi với đời thường

B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và bài thơ Khi con tu hú
- Bài thơ là khúc ca về tình yêu cuộc sống và khao khát được tự do mãnh liệt của

người tù Cách mạng trẻ tuổi.
- Nhan đề được mang tên một loài chim: chim tu hú. Đây là loài chim đặc trưng
của mùa hè, thường cất tiếng kêu trong ngày hè.
* Phân tích:
a. Sáu câu thơ đầu: Bức tranh ngày hè sôi động, vui tươi:
- Bức tranh ngày hè với những thanh âm thật rộn rã:
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

11


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
+ Tiếng chim tu hú: gọi nhau "gọi bầy"
+ Tiếng ve râm ran trong vườn cây
+ Tiếng sáo diều vi vu trên không
=> Những âm thanh thật sống động, tươi vui báo hiệu ngày hè đang tới (một bản
nhạc rộn ràng âm sắc).
- Màu sắc trong khung cảnh cũng thật tươi tắn và rực rỡ:
+ Lúa chiêm đang vào vụ chín vàng rực
+ Những hạt bắp vàng ươm
+ Cả sân nhà đều bao trùm bởi màu nắng hồng "đào"
+ Bầu trời trong xanh
=> Chúng đều là những gam màu thật tươi tắn, đẹp đẽ.
- Hình ảnh cũng mang đậm sắc thái của ngày hè sôi động:
+ Cánh đồng lúa chiêm vàng chín
+ Vườn trái cây đang "ngọt dần”:
=> Đó là sự vận động của thời gian, đầy tươi vui, ngọt ngào và sức sống.
- Không gian trong bức tranh:
+ Được mở rộng, cao, thoáng đạt với điểm nhấn là hình ảnh của "đơi con diều

sáo lộn nhào từng khơng"
=> Cảnh ngày hè được dựng lên thật sống động với đầy âm thanh, sắc màu,
khơng gian, hình ảnh rực rỡ. Tất cả chúng đều chân thực, hết sức đẹp đẽ, tươi
mới.
=> Thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết của nhà thơ và cái nhìn tinh tế khi nhận
ra sự chuyển mình của thời gian.
b. Bốn câu thơ cuối: tâm trạng, cảm xúc của người tù Cách mạng
- Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp nhưng chỉ là trong trí tưởng tượng của nhà
thơ khi đang trong nhà tù Thừa Phủ
- Cảm xúc ngột ngạt, khao khát được tự do, đến với thiên nhiên, bầu trời:
+ Thể hiện qua cách nhà thơ sử dụng 1 loạt những động từ mạnh:"đập tan",
"chết uất" và các từ ngữ cảm thán "ôi, thôi, làm sao"
+ Nhịp thơ ngắt quãng nhanh 6/2, 3/3
=> Truyền đến cho người đọc cảm giác ngột ngạt tới cao độ của nhà thơ và khát
khao cháy bỏng được trở về với tự do, với đồng đội.
- Bài thơ mở đầu bằng tiếng tu hú, kết thúc cũng bằng tiếng tu hú:
+ Đầu bài thơ: Tiếng chim là tiếng gọi của tự do, của bầu trời bao la, đầy sức
sống
+ Kết bài thơ: Tiếng chim lại khiến người tù cảm thấy đau khổ, bực bội hơn bao
giờ hết vì bị giam cầm trong bốn bức tường nhà giam.
=> Cả hai tiếng chim đều gợi lên sự tự do, biểu tượng cho sự sống, khiến người
tù phải bồn chốn, mong mỏi được thốt ra ngồi chốn lao tù để hịa mình vào tự
do.
=> Tiếng chim còn là lời thúc giục hối hả về sự tự do.
* Đánh giá:
- Thể thơ lục bát dễ hiểu, dễ nghe, gần gũi, quen thuộc với người dân ta.
- Nhịp thơ được thể hiện linh hoạt, biến hóa theo xúc cảm của nhà thơ

GV: Nguyễn Thị Thu Hương


12


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
- Ngơn từ dễ hiểu, giản dị, hình ảnh thơ mộc mạc, gần gũi, lời thơ da diết, thể
hiện tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ.
- Bức tranh màu hè được nhà thơ dựng lên thật đẹp đẽ, tươi vui, sống động bằng
tình yêu cuộc sống tha thiết.
- Được thể hiện rất sâu sắc qua thể thơ lục bát uyển chuyển, giọng điệu chân
thành, nhất quán
- Bài thơ là tình yêu cuộc sống, khát vọng tự do đến cháy bỏng của người tù
Cách mạng trong cảnh tù đày.
C. BÀI TẬP
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1
Cho đoạn thơ:
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
`
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…
(Ngữ văn 8, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.19)
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả?
Câu 2: Nêu vị trí đoạn trích và hồn cảnh ra đời của bài thơ?
Câu 3: Cho biết thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 12-15 câu nêu cảm nhận của em về bức tranh mùa
hè trong 6 câu thơ trên?
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2

Cho câu thơ:
Ta nghe hè dậy bên lòng…
Câu 1: Chép tiếp những câu thơ còn lại của bài?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ vừa hoàn thành?
Câu 3: Nhận xét về cách dùng từ của tác giả và nêu tác dụng?
Câu 4: Cho biết nhan đề bài thơ? Em hiểu nhan đề đó như thế nào?
Câu 5: Viết đoạn văn 8-10 câu, trình bày cảm nhận về đoạn thơ?
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3
Cho câu thơ sau:
"Khi con tu hú gọi bầy"
Câu 1: Hãy chép tiếp 5 câu thơ cịn lại để hồn thành khổ thơ?
Câu 2: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 3: Nên hiểu nhan đề bài thơ như thế nào? Hãy viết một câu văn có bốn chữ
đầu là “Khi con tu hú” để tóm tắt nội dung bài thơ.
Câu 4: Vì sao tiếng tu hú kêu lại tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ như
vậy?
Câu 5: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ
thuật đó trong 6 câu thơ đầu.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4
Cho câu thơ sau:
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

13


Trường THCS Vạn Phúc

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
"Ta nghe hè dậy bên lịng"
Câu 1: Hãy chép tiếp các câu thơ cịn lại để hồn thành khổ thơ?

Câu 2: Bài thơ có đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh
nào? Thuộc thể thơ gì?
Câu 3: Câu thơ thứ 2 thuộc kiểu câu gì? Vì sao?
Câu 4: Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”,
kết thúc bài thơ là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”, theo em việc lặp lại
tiếng chim tu hú như vậy có ý nghĩa gì?
Câu 5: Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm
nhận về tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép
BÀI 5: TỨC CẢNH PÁC BÓ (Hồ Chí Minh)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả

Hồn cảnh
sáng tác

Thể loại

- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh
Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bơn ba nước ngồi, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo
phong trào cách mạng trong nước
+ Khơng chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số
di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn
của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước

với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng, bay bổng
lãng mạn.
Sau ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, tháng 21941 Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách
mạng ở trong nước. Khi đó, Người sống và làm việc trong một
điều kiện hết sức gian khổ nhưng Bác vẫn vui vẻ lạc quan. Bài
thơ Tức cảnh Pác Bó là một trong những tác phẩm Người sáng
tác trong thời gian này.
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

Bố cục

- Phần 1 (3 câu thơ đầu): Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác.
- Phần 2 (còn lại): Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng.

Giá trị nội
dung
Giá trị
nghệ thuật

Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác
trong cuộc sống cách mạng gian khổ
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Giọng thơ trong sáng, sâu sắc, thể hiện sự lạc quan trong hồn
cảnh khó khăn
- Ngơn từ sử dụng giản dị, đời thường.

GV: Nguyễn Thị Thu Hương

14



Trường THCS Vạn Phúc

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2

B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh
+ Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là vị lãnh tụ tài ba vĩ đại, một nhà thơ lớn của dân
tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới.
- Giới thiệu bài thơ Tức cảnh Pác Bó:
+ Bài thơ ra đời vào tháng 2/1941 phản ánh cuộc sống sinh hoạt phong phú, sôi
nổi, phong thái ung dung tự tại và tinh thần lạc quan cách mạng của người chiến
sĩ vĩ đại trong hồn cảnh bí mật khó khăn gian khổ ở Pác Bó.
Phân tích:
* Khái qt về bài thơ:
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Năm 1941, Chủ tịch Hồ Chí Minh bí mật về Pác Bó, Cao Bằng sau nhiều năm
bơn ba hải ngoại tìm đường cứu nước.
+ Người sống và hoạt động bí mật trong hang Pác Bó với điều kiện sinh hoạt rất
gian khổ.
- Giá trị nội dung: Bài thơ cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của
Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Pó. Với người, làm cách
mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
* Luận điểm 1: Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở núi rừng Pác Bó (3
câu thơ đầu)
"Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng"
- Hành động: Ra - vào.
- Thời gian: Sáng - tối.

-> Phép đối chỉnh thể hiện cuộc sống đều đặn, nhịp nhàng, liên tục quay
vịng của Bác khi ở Pác Pó.
- Không gian: Suối - hang -> 2 địa điểm làm việc, sinh hoạt chính của Bác
=> Cuộc sống bí mật nhưng Bác vẫn giữ được nề nếp, quy củ, phong thái ung
dung, chủ động.
- Ăn uống đạm bạc: "Cháo bẹ, rau măng" (cháo ngô với rau măng) -> Những
thức ăn ln có sẵn trong rừng.
- “vẫn sẵn sàng” -> thức ăn ln có sẵn trong tự nhiên.
-> Tâm thế ln sẵn sàng đương đầu với thử thách, khó khăn của người chiến sĩ
cách mạng.
- "bàn đá chông chênh" -> Điều kiện làm việc thiếu thốn, khơng có bàn mà phải
dùng những tảng đá lớn không bằng phẳng
- "dịch sử Đảng" -> Bác dịch cuốn "Lịch sử Đảng Cộng sản Liên Xô" để làm tài
liệu học tập cho các cán bộ cách mạng
=> Dù cuộc sống sinh hoạt nơi núi rừng hoang dã vơ cùng khó khăn, thiếu thốn,
hiểm nguy rình rập, song Bác luôn yêu thiên nhiên, yêu công việc cách mạng và
luôn làm chủ cuộc sống.
* Luận điểm 2: Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, hòa hợp với thiên
nhiên của Bác (câu thơ cuối)
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

15


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
"Cuộc đời cách mạng thật là sang"
- Cuộc sống dù có nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng Bác vẫn luôn cảm thấy vui
vẻ, lạc quan, giữ vững một tinh thần "thép".
- "sang" : sự sang trọng về vật chất

-> Ở đây, cái sang của Bác là cái sang của cuộc đời cách mạng, được sống giữa
thiên nhiên, dưới bầu trời tổ quốc để cống hiến sức mình cho độc lập dân
tộc, mang lại cuộc sống hịa bình, no ấm cho nhân dân.
=> Tinh thần yêu nước sâu sắc, phong thái ung dung, lạc quan, yêu đời, hòa hợp
với thiên nhiên.
* Đánh giá:
- Thể thơ tứ tuyệt ngắn gọn, hàm súc
- Ngôn ngữ giản dị, chân thật, mộc mạc
- Giọng thơ hóm hỉnh, vui đùa thể hiện tinh thần lạc quan của Bác
- Phép đối chỉnh mang lại hiệu quả nghệ thuật cao.
- Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa mới mẻ, hiện đại.
- Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc.
C. BÀI TẬP
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1
Câu 1: Chép thuộc lòng bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chủ tịch.
Câu 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
Câu 3: Bài thơ Tức cảnh Pác Bó nói với chúng ta điều gì về những ngày Bác
sống và làm việc ở Pác Bó? Bài thơ giúp em hiểu thêm điều cao quý nào ở con
người của Bác?
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2
Câu 1: Bài thơ viết theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về thể thơ đó?
Câu 2: Nêu hồn cảnh sáng tác bài thơ?
Câu 3: Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên như thế nào trong bài thơ?
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
...Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè tươi mặc sức say...
(Cảnh rừng Việt Bắc – Hồ Chí Minh)

Câu 1: Những lời thơ trên gợi em nhớ tới bài thơ nào đã được học trong chương
trình Ngữ văn 8. Của tác giả nào? Hãy chép lại chính xác bài thơ đó. Ghi rõ thời
gian sáng tác.
Câu 2: Có thể hiểu câu thơ thứ hai trong bài thơ em vừa chép theo những cách
nào? Theo em, cách hiểu nào hợp lí hơn?
Câu 3: Dựa vào bài thơ em vừa chép, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu để
làm rõ tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của tác giả trong cuộc sống cách
mạng buổi đầu đầy gian khổ, trong đó có sử dụng một câu ghép và một câu cảm
thán (gạch dưới câu ghép và câu cảm thán).
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

16


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
...Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè tươi mặc sức say...
(Cảnh rừng Việt Bắc – Hồ Chí Minh)
Câu 1: Những lời thơ trên gợi em nhớ tới bài thơ nào đã được học trong chương
trình Ngữ văn 8. Của tác giả nào? Hãy chép lại chính xác bài thơ đó. Ghi rõ thời
gian sáng tác.
Câu 2: Có thể hiểu câu thơ thứ hai trong bài thơ em vừa chép theo những cách
nào? Theo em, cách hiểu nào hợp lí hơn?
Câu 3: Dựa vào bài thơ em vừa chép, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu để
làm rõ tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của tác giả trong cuộc sống cách

mạng buổi đầu đầy gian khổ, trong đó có sử dụng một câu ghép và một câu cảm
thán (gạch dưới câu ghép và câu cảm thán).
BÀI 6: NGẮM TRĂNG (Hồ Chí Minh)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả

Hoàn cảnh
sáng tác
Xuất xứ
Thể loại
Bố cục
Giá trị nội
dung
Giá trị
nghệ thuật

- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh
Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính u của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bơn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh
đạo phong trào cách mạng trong nước
+ Khơng chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một
số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ
lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước
với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng

lãng mạn.
Bài thơ sáng tác lúc Bác đang bị giam trong nhà tù Tưởng Giới
Thạch, Trung Quốc
Ngắm Trăng là bài thơ số 21 trong tập thơ Nhật kí trong tù của
Bác.
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Phần 1: 2 câu đầu: Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác
- Phần 2: 2 câu sau: Sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và
trăng
Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung
dung của Bác ngay cả trong cảnh tù đày.
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị
- Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ
- Ngôn ngữ lãng mạn

GV: Nguyễn Thị Thu Hương

17


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
- Màu sắc cổ điển và hiện đại song hành
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
* Giới thiệu:
- Trăng- người bạn tâm tình, trăng- nguồn cảm hứng dạt dào, bất tận của thi sĩ
muôn đời. Trong thơ văn đông tây kim cổ, đã có biết bao bài thơ hay viết về
trăng, để lại ấn tượng không phai mờ trong trái tim người đọc. Một trong những
tác giả viết nhiều về trăng là nhà thơ- lãnh tụ Hồ Chí Minh. Suốt cuộc đời cách
mạng gian truân và vẻ vang của Bác, Bác luôn coi trăng là tri âm, tri kỉ.

- Bài thơ “Ngắm trăng” ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt: giữa chốn lao tù tăm tối
của chế độ Tưởng Giới Thạch, thi sĩ- người tù tay bị xích, chân bị cùm, thân thể
bị đọa đày nơi ngục lạnh mà lòng thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm
trăng sáng.
* Phân tích:
Luận điểm 1: Hồn cảnh ngắm trăng của Bác
- Xưa nay, thi nhân khi gặp cảnh trăng đẹp sẽ mang rượu ra, ngồi dưới ánh trăng
thư thái uống rượu, thưởng hoa, ngắm trăng, làm thơ. Đây được coi là thú vui
tao nhã, đầy lãng mạn và thi vị.
- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác:
+ Thời gian: nửa đêm
+ Không gian: trong tù, nơi chỉ có 4 bức tường tối tăm và xiềng xich.
+ Điều kiện: “vô tửu diệc vô hoa” (khơng rượu cũng khơng hoa)
=> Hồn cảnh đặc biệt thiếu thốn, gian khổ, ở cái nơi mà người ta chỉ có thể
nghĩ đến cái chết, sự tra tấn, đau khổ nhưng dường như Bác đã quên đi hoàn
cảnh và thân phận tù nhân của mình mà thoải mái đứng ngắm trăng, làm thơ.
- Tâm trạng của Bác trước cảnh trăng “khó hững hờ”:
+ Câu thơ thứ 2 là một câu hỏi tu từ, thể hiện tâm trạng bối rối, xao xuyến trước
cảnh đẹp ngoài song sắt.
+ Trước cảnh trăng đẹp như vậy nhưng Bác lại khơng có rượu để đáp lại tình tứ
của ánh trăng, điều này lại càng làm thi nhân bối rối hơn.
Luận điểm 2: Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của
Bác
- Tình yêu thiên nhiên đến say mê của Bác:
+ Qua song sắt nhà tù, Bác vẫn cảm nhận được vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên,
của ánh trăng. Xiềng xích nhà tù chỉ có thể trói được thân thể Bác chứ không thể
ngăn được tâm hồn thi nhân bay đến với thiên nhiên rộng lớn.
+ Hai câu thơ 3, 4 đối nhau: Mỗi câu thơ chia làm 3, 1 bên là “nhân” (chỉ thi
nhân), 1 bên là “nguyệt” (trăng), và ở giữa là song sắt nhà tù. Cấu trúc đối này
đã vẽ ra hoàn cảnh thực tại (song sắt nhà tù chia rẽ người và trăng), nhưng chính

từ đó, người đọc lại thấy nổi bật lên đó là sự giao thoa, sự hòa quyện giữa thi
nhân với ánh trăng, với thiên nhiên trong mọi hồn cảnh, Qua đó thể hiện tình
bạn tri âm tri kỉ đầy xúc động giữa nhà thơ với trăng.
- Phong thái ung dung, ý chí, nghị lực kiên cường của người chiến sĩ cách mạng
+ Trong cảnh ngục tù tối tắm, Bác Hồ vẫn thể hiện được ý chí, nghị lực phi
thường. phong thái ung dung, tự tại, không vướng bận vật chất. bác vẫn ngắm
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

18


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
trăng, vẫn hịa mình vào thiên nhiên dù tay chân đang bị kìm kẹp bởi xiềng bởi
xích
+ Hình ảnh Bác hướng về ánh trăng qua song sắt nhà tù đã cho thấy dù trong bất
cứ hoàn cảnh nào, Bác vẫn luôn đau đáu hướng về bầu trời tự do, về tương lai
tươi sáng của đất nước. Ánh trăng ấy hay chính là ánh sáng hi vọng mãnh liệt
của một người chiến sĩ cách mạng một long muốn giải phóng dân tộc.
* Đánh giá:
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị, ngắn gọn mà hàm súc.
- Nghệ thuật đối, nhân hóa trăng như người bạn tri âm tri kỉ
- Bài thơ là sự thành công về cả nỗi dung lẫn nghệ thuật, giúp người đọc hiểu
thêm về Bác với những phẩm chất, lối sống cao đẹp.
- Liên hệ đến các bài thơ “Tức cảnh Pác Pó”, “Đi đường” để thấy được dù trong
hoàn cảnh nào, những phẩm chất của Bác vẫn luôn sáng ngời.
C.BÀI TẬP
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1
Trong tù khơng rượu cũng khơng hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ;

Người ngắm trăng soi ngồi của sổ,
Trăng nhịm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Ngắm trăng- Hồ Chí Minh)
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ.
Câu 2: Ở bài thơ này, Bác Hồ ngắm trăng trong hoàn cảnh như thế nào? Vì sao
bác lại nói đến cảnh "Trong tù không rượu cũng không hoa"? Qua hai câu đầu,
em thấy Bác có tâm trạng ra sao trước cảnh trăng đẹp ngoài trời?
Câu 3: Câu thứ hai trong nguyên tác: “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” có gì
khác về kiểu câu so với bản dịch thơ? Sự khác nhau đó có ý nghĩa như thế nào?
Câu 4: Nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét: “Thơ Bác đầy trăng”. Hãy
kể tên một bài thơ khác của Bác có hình ảnh trăng.
Câu 5: Trong hai câu thơ cuối của bài thơ chữ Hán, sự sắp xếp vị trí các từ nhân
(và thi gia), song, nguyệt (và minh nguyệt) có gì đáng chú ý? Sự sắp xếp như
vậy và việc đặt hai câu dưới dạng đối nhau có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Câu 6: Viết đoạn văn khoảng (8 đến 10 câu) theo lối diễn dịch phân tích hai câu
cuối bài “Ngắm trăng” để làm rõ mối giao hòa thầm lặng mà tha thiết giữa người
và trăng.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2
Câu 1: Chép lại phiên âm, dịch thơ của bài Ngắm trăng và nêu ngắn gọn giá trị
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó.
Câu 2: Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
Câu 3: Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong câu thơ sau:
“Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
BÀI 7: ĐI ĐƯỜNG (Hồ Chí Minh)

GV: Nguyễn Thị Thu Hương

19



Trường THCS Vạn Phúc

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả

Hồn cảnh
sáng tác
Xuất xứ
Thể loại
Bố cục

Giá trị nội
dung

Giá trị
nghệ thuật

- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh
Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bơn ba nước ngồi, Bác trở về trực tiếp lãnh
đạo phong trào cách mạng trong nước
+ Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người cịn để lại một
số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ

lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước
với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng
lãng mạn.
Bài thơ sáng tác nhằm ghi lại những lần Bác di chuyển giữa các
nhà lao ở Quảng Tây
Đi đường là bài thơ trong tập thơ Nhật kí trong tù của Bác
Thất ngôn tứ tuyệt Đường Luật
+ Câu 1: khai (mở): hoàn cảnh của Bác, sự gian lao của việc đi
đường
+ Câu 2: thừa (nâng cao, triển khai ý câu khai): Sự gian lao ấy
cụ thể, đó chính là núi cao trập trùng.
+ Câu 3: chuyển (chuyển ý): Khi vượt qua mọi gian lao, chúng
ta sẽ được đứng ở vị trí cao nhất.
+ Câu 4: hợp (tổng hợp): Tất cả được cân bằng, vượt qua khó
khăn chính là thành quả, đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm
thu vào tầm mắt.
Bài thơ khắc họa chân thực những gian khổ mà người tù gặp
phải, đồng thời thể hiện thể hiện chân dung tinh thần người chiến
sĩ cách mạng Hồ Chí Minh, nói lên ý nghĩa triết lí cao cả: từ việc
đi đường núi mà hiểu được đường đời: Vượt qua gian lao thử
thách sẽ đi được tới thắng lợi vẻ vang.
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Kết cấu chặt chẽ
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
- Hình ảnh sinh động, giàu ý nghĩa.

B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
* Giới thiệu:
- Giới thiệu vài nét về tác giả Hồ Chí Minh:

+ Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là vị lãnh tụ tài ba vĩ đại, một nhà thơ lớn của dân
tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới.
- Giới thiệu khái quát bài thơ Đi đường (Tẩu lộ):
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

20


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
+ Đi đường là một trong những bài thơ thể hiện phẩm chất, tinh thần lạc quan
của Hồ Chí Minh, ghi lại những lần Bác di chuyển giữa các nhà lao ở Quảng
Tây.
Phân tích:
* Khái qt hồn cảnh sáng tác:
- Tháng 8 năm 1942, Nguyễn Ái Quốc vượt biên giới sang Trung Quốc để liên
hệ với cách mạng và các lực lượng chống Nhật ở Trung Quốc. Bác đến thị trấn
Túc Vinh thì bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt.
- Trong thời gian mười bốn tháng bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm
trái phép, Bác Hồ thường xuyên bị giải từ nhà lao này đến nhà lao khác khắp
mười ba huyện của tỉnh Quảng Tây. Tay bị cùm, chân bị xích, đi trong sương gió
lạnh buốt thấu xương hay trong nắng trưa đổ lửa. Vượt dốc, băng đèo, lội suối ...
với những khó khăn thử thách nhiều lúc tưởng quá sức chịu đựng của con người.
- Từ thực tế đó, tác giả đã khái quát thành chuyện "Đi đường" nói chung.
Luận điểm 1: Hành trình đi đường núi gian lao (2 câu đầu)
- "đi đường – gian lao" -> cách nói trực tiếp nhằm nhấn mạnh việc đi đường rất
gian lao khổ cực, chỉ khi bản thân từng trải nghiệm, thực hành qua mới cảm
nhận được hết sự vất vả đó.
- Điệp từ “núi cao” : sự khúc khuỷu, trùng điệp, nối tiếp nhau của những ngọn
núi. -> ý chỉ những khó khăn gian khổ, những chơng gai mà người tù phải trải

qua.
=> Có rất nhiều núi cao, hết núi cao này lại đến núi cao khác, cũng giống như
những khó khăn trong cuộc sống khơng bao giờ giảm đi mà trái lại còn tăng cấp.
Luận điểm 2: Niềm vui sướng khi được đứng trên đỉnh cao của chiến thắng
(2 câu cuối)
- “lên đến tận cùng” : chinh phục được độ cao của núi
-> Niềm vui khi vượt qua khó khăn để lên đến tận cùng đỉnh núi.
=> Mọi gian khổ rồi sẽ kết thúc, mọi khó khăn sẽ lùi về sau.
- “thu vào tầm mắt muôn trùng nước non” : người đi đường đứng trên đỉnh núi
có thể tự do đứng ngắm nhìn mọi cảnh vật bên dưới, ngắm lại những gì mình đã
trải qua.
-> Phong thái ung dung làm chủ thiên nhiên, hịa mình vào vũ trụ bao la, rộng
lớn.
=> Nghị lực, phong thái lạc quan, yêu đời của người chiến sĩ cộng sản trên đỉnh
cao của chiến thắng, dù đó là con đường đầy ải, chân tay bị trói buộc bởi xiềng,
xích.
=> Từ việc đi đường, bài thơ khẳng định một chân lí đường đời đó là: vượt qua
được gian lao sẽ đến được đỉnh cao của chiến thắng.
* Đánh giá:
- Thể thơ tứ tuyệt giản dị, hàm súc
- Liên tưởng sâu sắc, thể hiện tư tưởng của tác giả.
- Kết cấu chặt chẽ
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
- Hình ảnh sinh động, giàu ý nghĩa.

GV: Nguyễn Thị Thu Hương

21



Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
- Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, từ việc đi đường để khái quát lên một chân lí trong
cuộc sống
- Liên hệ ý nghĩa của bài thơ với thế hệ trẻ hiện nay.
C. BÀI TẬP
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1
Câu 1: Chép lại chính xác bài thơ Đi đường của Hồ Chí Minh.
Câu 2: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật sử dụng trong bài và nêu tác dụng?
Câu 3: Viết đoạn văn khoảng 6-8 câu nêu cảm nghĩ của em về Bác Hồ sau khi
học bài thơ Đi đường, trong đó có sử dụng 1 câu nghi vấn. Gạch chân dưới câu
nghi vấn đó.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2
Với câu chủ đề sau:
Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa chất cổ điển và nét hiện đại.
Em hãy viết một đoạn văn có từ 7 đến 10 câu (theo kiểu diễn dịch, có một câu
nghi vấn) để triển khai chủ đề trên.

BÀI 8: CHIẾU DỜI ĐÔ (Lý Thái Tổ)

GV: Nguyễn Thị Thu Hương

22


Trường THCS Vạn Phúc

Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:

Tác giả

- Lí Cơng Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ
- Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã
Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ơng là người thơng minh, có chí lớn, lập được nhiều chiến
công
+ Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ
+ Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu là
Thuận Thiên.
- Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông chủ yếu là để ban bố
mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến
vận nước
Hồn cảnh
Năm 1010, Lí Cơng Uẩn quyết định dời đơ từ Hoa Lư ra Đại La,
sáng tác
đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài
chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết
Thể loại
Thể Chiếu
Bố cục
- Phần 1: Từ “Xưa nhà Thương” đến “không thể không dời
đổi”: Đưa ra những lí do, cơ sở của việc dời đơ.
- Phần 2: “Huống gì” đến “mn đời”: Những lí do chọn Đại
La làm kinh đơ
- Phần 3: Cịn lại: Thơng báo quyết định dời đô
Giá trị nội
Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc
dung

lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc
Đại Việt trên đà lớn mạnh.
Giá trị
- Chiếu dời đô là áng văn chính luận đặc sắc viết theo lối biền
nghệ thuật
ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
- Có sự kết hợp hài hịa giữa tình và lí.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
* Giới thiệu:
- Lý Công Uẩn nổi tiếng là một nhà vua thơng minh nhân ái có trí lớn và lập
được nhiều chiến công hiển hách. Khi vua Lê Ngọa Triều băng hà, ông được
triều thần tôn lên làm vua, xưng là Lí Thái Tổ, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
Năm Canh Tuất (1010), Lí Thái Tổ viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư
(Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay).
- Tương truyền khi thuyền nhà vua đến đoạn sông dưới chân thành thì chợt thấy
có rồng vàng bay lên. Cho là điềm lành, Lí Thái Tổ nhân đó đổi tên Đại La
thành Thăng Long.
- Chiếu là một loại văn bản cổ, nội dung thông báo một quyết định hay một
mệnh lệnh nào đó của vua chúa cho thần dân biết. Chiếu thường thể hiện một tư
tưởng lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh triều đại, đất nước. Chiếu dời đô cũng
mang đầy đủ đặc điểm trên nhưng bên cạnh đó, nó cũng có những nét riêng. Đó
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

23


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2

là tính chất mệnh lệnh kết hợp hài hịa với tính chất tâm tình. Ngơn ngữ bài
chiếu vừa là ngơn ngữ hành chính vừa là ngơn ngữ đối thoại. Cũng như chế và
biểu, chiếu được viết bằng tản văn, chữ Hán, gọi là cổ thể; từ đời Đường (Trung
Hoa) mới theo lối tứ lục gọi là cận thể (thể gần đây).
* Phân tích:
Luận điểm 1: Trước hết tác giả nêu lên những dẫn chứng, những cơ sở để
làm tiền đề cho việc dời đơ của mình.
- Lí Cơng Uẩn dẫn ra hàng loạt sự dời đô của những vị vua bên Trung Quốc
trước đó.
+ Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô;
+ Nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đơ.
->Tác giả lấy đó làm tiền đề và mở đầu cho bản chiếu dời đơ của mình.
Mục đích của nó cốt chỉ để làm cho việc mưu sinh thêm thuận lợi, bộ máy hành
chính được đặt ở trung tâm của đất nước. Dời để hợp ý trời và thuận lịng dân để
từ đó đất nước phồn thịnh kéo dài.
- Qua việc đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng ấy, tác giả khẳng định việc thay đổi
kinh đơ đối với triều đại nhà Lí là một tất yếu khách quan.
Luận điểm 2: Tác giả phân tích nhưng thực tế cho thấy kinh đơ cũ khơng cịn
thích hợp với sự mở mang của đất nước nữa cho nền cần thiết phải dời đơ.
- Ơng khơng ngần ngại phê phán những triều đại cũ: “Thế mà hai nhà Đinh, Lê
lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của
Thương, Chu, cứ đóng n đơ thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được
lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, mn vật khơng được thích
nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, khơng thể khơng dời đổi”.
- Thời Lí, trên đà mở mang phát triển của đất nước thì việc đóng đơ ở Hoa Lư
khơng cịn phù hợp nữa.
- Bên cạnh những dẫn chứng thuyết phục như thế tác giả cịn thể hiện giãi bày
tình cảm của mình. Điều đó đã làm tăng thêm sức thuyết phục cho bài văn.
Luận điểm 3: Nhà vua chứng minh và khẳng định sự đúng đắn hợp quy luật
và phù hợp của việc dời đơ.

- Đại La là một nơi có tất cả các điều kiện để phát triển đất nước “Huống gì
thành Đại La, kinh đơ cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái
thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hưởng nhìn sơng
dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh
khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. ”
- Đại La hiện lên đẹp về mọi mặt như địa lý, văn hóa, đầu mối giao lưu, điều
kiện của dân cư và sự phong phú, tốt tươi của cảnh vật.
-> Tác giả đã nhìn từ góc nhìn của một nhà phong thủy, cho thấy tất cả những
điều kiện tốt đẹp của thiên nhiên cũng như con người nơi đây. Chứng cớ nhà vua
đưa ra có sức thuyết phục rất lớn vì được cân nhắc kĩ càng trên nhiều lĩnh vực.
- Kết thúc bài chiếu Lí Cơng Uẩn không dùng sức mạnh uy quyền để quyết định
dời đô mà dùng một giọng như tham khảo ý kiến của nhân dân, bề tơi trung tín
“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế
nào?. Đó như thể hiện sự dân chủ và công bằng cho tất cả những người bề dưới,
quyền quyết định đương nhiên thuộc về nhà vua thế nhưng ông vẫn muốn hỏi ý
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

24


Trường THCS Vạn Phúc
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 8- kì 2
kiến phía dưới để thấy đồng lịng với người dân. Vì chỉ có hợp với lịng dân thì
nhà vua cũng nhu đất nước mới trở nên vững bền được.
* Đánh giá: Chiếu dời đơ của Lí Cơng Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp
với lẽ trời, lịng dân. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc
bén, giọng điệu mạnh mẽ, khỏe khoắn để thuyết phục dân chúng tin và ủng hộ
cho kế hoạch dời đơ của mình.
C. BÀI TẬP:
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1

Cho đoạn văn sau:
"Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời
đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngơi nam bắc đơng tây; lại tiện
hướng nhìn sơng dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân
cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt
tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng
yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương mn
đời"
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Tác phẩm có đoạn văn trên thuộc thể loại nào? Nêu hiểu biết của em về
thể loại văn đó?
Câu 3: Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
Câu 4: Giải thích thế nào là "thắng địa"?
Câu 5: Câu: "Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là
nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời" thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành
động nói nào?
Câu 6: Viết đoạn văn diễm dịch (5 – 7 câu) làm sáng tỏ luận điểm "Đại La là
thắng địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời"
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Xưa nay, thủ đơ ln là trung tâm về văn hóa, chính trị của một đất nước. Nhìn
vào thủ đơ là nhìn vào sự suy thịnh của một dân tộc. Thủ đơ có ý nghĩa rất lớn.
Việc dời đô, lập đô là một vấn đề trọng đại quyết định phần nào với tới sự phát
triển tương lai của đất nước. Muốn chọn vùng đất để định đơ, việc đầu tiên là
phải tìm một nơi “trung tâm của trời đất”, một nơi có thế “rồng cuộn hổ ngồi”.
Nhà vua rất tâm đắc và hào hứng nói tới cái nơi “đã đúng ngơi nam bắc đơng
tây, lại tiện hướng nhìn sơng dựa núi”. Nơi đây không phải là miền Hoa Lư chật
hẹp, núi non bao bọc lởm chởm mà là “địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà
thoáng”. Thật cảm động một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi
trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân. Tìm chốn lập đơ cũng vì

dân, mong cho dân được hạnh phúc: “Dân khỏi chịu cảnh ngập lụt”. Nơi đây
dân sẽ được hưởng no ấm thái bình vì“mn vật cũng rất mực tốt tươi...”. Nhà
vua đánh giá kinh đô mới “Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật
là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất
của của đế vương mn đời”. Chính vì thế nhà vua mới bày tỏ ý muốn: “Trẫm
muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”.
(Nguồn Internet)
GV: Nguyễn Thị Thu Hương

25


×