Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Từ quan điểm của chủ nghĩa mác–lênin về cơ cấu xã hội–giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đến vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong sự phát triển n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.66 KB, 22 trang )



MỤC LỤC


4

PHẦN MỞI ĐẦU
1.

ĐỀ TÀI CỦA NHÓM ĐÃ CHỌN
“ Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về cơ cấu xã hội – giai cấp và
liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đến vai

2.

trò của các giai cấp, tầng lớp trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội ”.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội biến
động và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, vừa có mối quan hệ
liên minh với nhau, nhằm tiến tới xố bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong xã
hội, đưa đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã
hội, đặc biệt là giữa cơng nhân, nơng dân, trí thức.
Đồng thời mức độ và quá trình biến đổi này phụ thuộc vào điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước ở mỗi giai đoạn cụ thể. Mâu thuẫn và liên minh thể
hiện tính độc lập tương đối và tính phát triển đa dạng của các giai tầng xã hội
tạo nên sự hợp tác, xích lại gần nhau giữa các giai tầng cơ bản trong xã hội,
xoá dần những quan hệ bóc lột giữa người với người.
Từ vấn đề trên nhóm thấy việc nghiên cứu quan điểm quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đến vai trò của các giai cấp, tầng


lớp trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội là vô cùng cần thiết cho sự

3.

phát triển triển của bản thân, gia đình và đất nước.
MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Mục tiêu:
Làm rỏ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về cơ cấu xã hội – giai
cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đến vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong sự phát triển của nền kinh tế
- xã hội.

3.2 Đối tượng


6

“Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về cơ cấu xã hội – giai cấp và
liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đến
vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội”.
3.3 Nhiệm vụ:
Dựa vào đối tượng nghiên cứu mà nhóm chia thành các nhiện vụ sau:
Nhiệm vụ thứ nhất là: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lê Nin
về cơ cấu xã hội,giai cấp và liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ thứ hai là: Xác định được vai trò của các giai cấp, tầng lớp
4.

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Thứ nhất, truyền đạt cho mội người những kiến thức kiến thức của chủ
nghĩa Mác – Lênin về cơ cấu xã hộ - giai cấp và liên minh giai cấp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộ.
Thứ hai, vận dụng những tài liệu và các phương pháp phù hợp để phân tích vai
trị của các giai cấp, tầng lớp trong q trình phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ ba, từ những kiến thức chung để liên hệ, truyền đạt cho mội người
hiểu về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở đến vai trò của giai cấp, tầng lớp trong sự phát
5.

triển kinh tế ở Việt Nam.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Dựa vào đề tài nhóm đề xuất một số phương pháp thực hiện như sau:
Thu thập, phân loại các tài liệu mà nhóm đã tìm ra.
Phân tích tài liệu để chọn ra những kiến thức phù hợp, sau đó tổng hợp lại
để hồn thành bài tiểu luận.
Chủ động thuyết trình hàng tuần đề ghi nhận lại ý kiến, nhận xét của cô.


3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ CƠ
CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. 1 Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1.1 Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ
xã hội do sự tác động lẫn nhau của cộng đồng ấy tạo nên.

Cơ cấu xã hội có nhiều loại: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội – nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tơn
giáo, v.v… Dưới góc độ chính trị, cơ cấu xã hội – giai cấp là một trong những
cơ sở nghiên cứu về liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất
định.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng
thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó
chặt chẽ với nhau. Yếu tố quyết định mối quan hệ đó là họ cùng chung sức cải
tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Các giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội cơ bản trong cơ cấu – xã hội của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm: giai cấp công nhân, nơng dân,
tầng lớp trí thức, doanh nhân, tiểu chủ, thanh niên, phụ nữ,… Mỗi giai cấp,
tầng lớp giữ một vị trí, vai trị nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
– đội tiền phong của giai cấp công nhân cùng hợp sức, tạo sức mạnh tổng hợp
để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
1.1.2 Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội.
Trong hệ thống cơ cấu xã hội, mỗi loại hình thái cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai
trị xác định và giữa chúng có mối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai


4
trị của các loại cơ cấu xã hội khơng ngang nhau, trong đó: cơ cấu xã hội - giai
cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì
các lý do cơ bản sau:
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của
cơ cấu xã hội khác và tác động đến toàn bộ cơ cấu xã hội. Những đặc trưng và
xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong xã hội,
qua đó thấy rõ thực trạng, qui mơ, vai trò, sứ mệnh và tương lai của các tầng

lớp giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội.
1.1.3 Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường
có những biến đổi mang tính quy luật sau:
Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ
cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội – giai cấp thường
xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là những thay đổi về
phương thức sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh
tế, cơ chế kinh tế,…
Ph.Ăngghen chỉ rõ: “Trong mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và cơ cấu
xã hội – cơ cấu này tất yếu phải do sản xuất kinh tế mà ra, - cả hai cái đó cấu
thành cơ sở của lịch sử chính trị và lịch sử tư tưởng của thời đại ấy…” [1].
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, giai cấp công nhân cùng toàn thể các giai cấp, tầng lớp xã hội, các
nhóm xã hội bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ mới,
cơ cấu kinh tế tất yếu có những biến đổi dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã
hội theo hướng phục vụ thiết thực lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao
động do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ

[1] C.Mác và Ăngghen, Toàn tập, Nsb CTQG, H.1995, tập 21, tr.11


5
tuy vận động theo cơ chế thị trường, song có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Ở những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát
điểm thấp, cơ cấu kinh tế biến đổi đa dạng: từ một một cơ cấu kinh tế chủ yếu
là nông nghiệp và công nghiệp ở trình độ sơ khai chuyển sang cơ cấu kinh tế

theo hướng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp;
chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ chưa được định hình thành các vùng, trung
tâm kinh tế lớn; chuyển từ cơ cấu lực lượng sản xuất không cân đối sang phát
triển lực lượng sản xuất với trình độ cao, tiên tiến theo xu hướng ứng dụng
các thành tựu khoa học - kỹ thuật của các cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ (đỉnh cao là cuộc cách mạng khoa học là thứ tư).
Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất
hiện các tầng lớp mới.
Chủ nghĩa Mác – Lenin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa đã được hình thành trong lịng xã hội tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh những
dấu vết của xã hội cũ, xuất hiện những yếu tố của xã hội mới.. Ngồi giai cấp
cơng nhân, nơng dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản đã xuất hiện các tầng
lớp mới như: doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp người giàu có và trung lưu trong
xã hội…
Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu
tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội.
Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện – kinh tế xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn của thời kì quá độ. Tính đa đạng và độc lập tương đối của các giai
cấp, tầng lớp sẽ diễn ra việc hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã
hội, vươn tới những giá trị cơng bằng, bình đẳng. Đây là một q trình lâu dài
thơng qua những cải biến cách mạng toàn diện của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.


6
1.1.4 Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc đánh đuổi thực dân đế quốc và
thống nhất đất nước cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Trong thời kì này, cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam có những đặt điểm nổi
bật sau:
Thứ nhất, sự biến đổi , cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật
phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, cơ cấu xã hội – giai
cấp cũng vận động, biến đổi theo quy luật của nó: đó là sự biến đổi của cơ cấu
xã hội – giai cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ đại
hội lần VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang
cơ chế thị trường phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn đến những biến đổi
trong cơ cấu xã hội – giai cấp với việc hình thành một cơ cấu xã hội – giai cấp
đa dạng thay thế cho cơ cấu xã hội đơn giản của thời kỳ trước đó.
Thứ hai, Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp thì vị trí, vai trị
của các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định. Cơ cấu xã hội –
giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm những
giai cấp, tầng lớp sau: giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ tri thức, doanh
nhân, phụ nữ, thanh niên.
1.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Khi nghiên cứu phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân dưới sự bóc lột, áp
bức của giai cấp tư sản châu âu ở Anh và Pháp từ giữa thế kỉ XIX, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã nêu ra những lý luận nền tảng định hướng cho cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi. Trong đó, lý luận về liên minh công –
nông được khái quát thành vấn đề mang tính ngun tắc. Hai ơng cũng chỉ ra
rằng các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở Anh và Pháp đều thất bại chủ
yếu do giai


7
cấp cơng nhân q “đơn độc” vì đã khơng liên minh với “người bạn đồng minh
tự nhiên” của mình là giai cấp nơng dân. Do đó, các cuộc đấu tranh này đã trở

thành những “bài cơ đơn điếu” [1].
1.2.1 Xét dưới góc độ chính trị
Vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của C.Mác và Ph.Angghen
trong giai đoạn tư bản đã phát triển cao chuẩn bị bước sang đế quốc chủ
nghĩa. Đỉnh cao là thắng lợi cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, V.I.Lenin
chỉ rõ: “ nếu không liên minh với nơng dân thì khơng thể có được chính
quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ đến việc duy trì chính quyền đó…
Ngun tắc cao nhất của chun chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp
vơ sản và giai cấp nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ vai trị lãnh đạo và
chính quyền nhà nước” [2].
Trên thực tế, trong bước đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
V.I.Lenin đã chủ trương mở rộng khối liên minh cơng – nơng. Ơng xem đây là
hình thức liên minh đặc biệt khơng chỉ trong giai đoạn giành chính quyền mà
cịn phải đảm bảo duy trì trong suốt quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lenin chỉ rõ: “chun chính vơ sản là một hình thức đặc biệt của liên minh
giai cấp vơ sản, đội tiền phong của những người lao động, với đông đảo
những tầng lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, trí thức,
thanh nhiên, phụ nữ, v.v…), hoặc phần lớn những tầng lớp đó, liên minh
nhằm chống lại tư bản, liên minh nhằm lật đổ hoàn toàn tư bản, tiêu diệt hoàn
toàn sự chống cự của giai cấp tư sản nhằm thiết lập và cũng cố vĩnh viễn chủ
nghĩa xã hội” [3].
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, nông dân
và các tằng lớp khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản vừa là lực lực chính trị
- xã hội to lớn. Khẳng định vai trò của tri thức trong khối liên minh, V.I.Lenin
viết: “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và giới
kỹ thuật, không một thế lực đen tối nào đứng vững được” [4].
[1] C.Mác và Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, H.1995, tập 8, tr.762
[2] V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M.1978, tập 44, tr.57
[3] V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M.1978, tập 38, tr.452
[4] V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M.1978, tập 40, tr.218



8
1.2.2 Xét dưới góc độ kinh tế
Trong thời kỳ quá độ chủ nghĩa nghĩa xã hội – tức cách mạng đã chuyển
sang giai đoạn mới, liên minh công – nông được hình thành xuất phát từ yêu
cầu khách quan của q trình đẩy nhanh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nên sản xuất nhỏ nơng nghiệp là chính sang
sản xuất hàng hóa lớn, phát triển cơng nghiệp dịch vụ và khoa học – công
nghệ,…Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ,
hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo nên nền
cơ cấu kinh tế quốc dân. Chính những biến đổi này đã làm tăng khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp khác.
Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp tri thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu, lợi ích kinh tế của họ vì
thế tất yếu các chủ thể trong các lĩnh vực phải gắn bó, liên kết với nhau để
thực hiện những nhu cầu và mục đích chung của mình. Song bên cạnh cùng
nhau bảo vệ lợi ích chung thì việc xảy ra những mâu thuẫn lợi ích là điều
khơng thể tránh khỏi, điều này có ảnh hưởng nhất định đến sự đoàn kết, thống
nhất của khối liên minh. Do đó, q trình liên minh giai cấp, tầng lớp cần có
giải pháp kịp thời giải quyết các mâu thuẩn phát sinh nhằm tạo sự đồng thuận,
tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản của giai cấp công nhân.
1.2.3 Liên minh giai cấp – tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
1.2.3.1 Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thứ nhất, về kinh tế của liên minh
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên
minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội, V.I.Lenin chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời


9
kỳ này là: “chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh
tế, đấu tranh giai cấp mang những nội dung và hình thức mới” [1].
Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngủ tri thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời
mở rộng liên kết với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân…
để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại. Nhiệm vụ cũng như
nội dung kinh tế xuyên suốt của quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;…giữ vững ổn định kinh
tế vĩ mơ, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ
khoa học cơng nghệ; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu
quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [2].
Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế
của công nhân, nơng dân, trí thức và tồn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đầu tư, triển khai các hoạt động kinh tế đúng với tinh thần đảm bảo
lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư khơng hiệu quả, lãng phí. Xác định
đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của địa phương, v.v…), từ đó, các địa
phương vận dụng linh hoạt, phù hợp với địa phương của mình để xác định
cơ cấu kinh tế cho đúng.
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công
nghiệp – nông nghiệp – khoa học và công nghệ - dịch vụ…; giữa các
nghành kinh tế; các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước
và quốc tế… để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống nhân
dân. Chuyển giao và ứng dụng khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
nhất là cơng nghệ cao vào q trình sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, cơng

nghiệp và dịch vụ góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển quốc gia.
Thứ hai, nội dung chính trị của liên minh
[1] V.I.Lênin, Tồn tập, Nxb Tiến bộ, M.1978, tập 36, tr.214
[2] Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, H.2016, tr.77


10
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng
lớp trí thức cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho
khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sức mạnh tổng hợp vượt qua khó khăn thử
thách và đập tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng xã hội chủ
nghĩa, đồng thời bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại những hệ tư
tưởng cũ, phong tục tập quán lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách
chống phá chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy trên lập
trường tư tưởng – chính trị của giai cấp cơng nhân, để thực hiện liên minh
giai cấp, tầng lớp phải “hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội” [1],
“xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng
cường bản chất giai cấp cơng nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát
huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của đảng…” [2].
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ,
quyền cơng dân, quyền con người của cơng dân, từ đó, thực hiện quyền lực
thuộc về nhân dân. Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương
mẫu chấp hành đường lối chính trị của đảng; pháp luật, chính sách của nhà
nước. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện của tiêu cực và
“diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch và phản động.
Thứ ba, nội dung văn hóa xã hội của liên minh

Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải
đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây
dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” [3]. Xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam phát triển tồn diện, hướng đến chân –
thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn và khoa học. Văn hóa


10
trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh
quan trọng bảo


11
đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc tổ quốc vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn minh” [1].
1.2.3.2 Phương thức cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và
tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa; giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo
môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu – giai cấp theo hướng tích
cực.
Cơ cấu xã hội muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở
tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh, bền bững. Bởi về chỉ có nền kinh tế
phát triển năng động, hiệu quả, dựa trên sự phát triển của khoa học công
nghệ hiện đại mới có khả năng huy động nguồn lực cho phát triển xã hội.
Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang phát triển công nghiệp và dịch vụ; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức để tạo môi trường, điều kiện và
động lực thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hội.

Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường là cơ sở và là điều kiện thuận lợi
cho những biến đổi tích cực của cơ cấu xã hội. Quan tâm thích đáng và phù
hợp với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là tầng lớp yếu thế
trong xã hội.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể,
nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp.
Trong hệ thống chính sách xã hội, chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội –
giai cấp được đặt lên hàng đầu. Các chính sách này khơng chỉ liên quan đến
từng giai cấp, tầng lớp xã hội, mà còn chú ý tới giải quyết tốt mối quan hệ trong
nội bộ từng giai cấp, tầng lớp hướng tới công bằng xã hội, thu hẹp dần khoảng
cách giàu – nghèo giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội.


12
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa
các lực lượng trong khối liên minh và cũng như toàn xã hội. Nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của khối liên minh, của việc phát huy vài trò của
mọi thành phần trong cơ cấu xã hội – giai cấp. Tiếp tục giải quyết tốt các
mâu thuẩn, các khác biệt và phát huy sự thống nhất trong giai cấp tầng lớp
nhằm tạo sự đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện sự nghiệp phát
triển đất nước.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng nơng
thơn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ
của các nghành, lĩnh vực là phương thức căn bản và quan trọng để thực
hiện và tăng cường liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và
đội ngũ trí thức ở Việt Nam hiện nay.

Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng các thành tựu của khoa học –
công nghệ hiện đại, những thành tựu mới của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư trong tất cả các ngành, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ,… làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền
kinh tế thống nhất. Để thực hiện tốt giải pháp này, vai trò của đội ngũ tri
thức, của đội ngũ doanh nhân là rất quan trọng.
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tăng
cường liên minh giai cấp, tầng lớp và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước theo hướng tinh giản, hiệu
quả, xây dựng Nhà nước phục vụ, kiến tạo phát triển nhằm tạo môi


13
trường và điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành viên trong xã hội được
phát triển một cách công bằng trước pháp luật. Mọi chính sách, pháp luật
của Nhà nước phải nhằm phục vụ, bảo vệ và vì lợi ích căn bản chính đáng
của các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc với việc tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân. Trong liên minh cần đặc biệt chú trọng hình
thức liên minh của thế hệ trẻ. Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cần chủ động hướng dẫn các hình thức hoạt
động , các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tài năng sáng tạo của thế
hệ trẻ vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.


14

CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1 Vai trò của các giai cấp – tầng lớp nói chung ở Việt Nam nói riêng
Thứ nhất, giai cấp cơng nhân “là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên phong,
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải
vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch
sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước tư bản chủ
nghĩa, giai cấp cơng nhân là những người khơng có hoặc về cơ bản khơng có tư
liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá
trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao
động làm chủ những tư liệu sản xuất và cùng nhau hợp tác lao đơng vì lợi ích
chung của tồn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ" (Giáo
trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, trang 366).
Thứ hai, giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp là một phần nồng cốt của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội điển hình là giai cấp nơng dân Việt Nam; là
cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững
chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông
thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị
theo quy hoạch; phát triển tồn diện, hiện đại q nơng nghiệp. Tuy có vài trị
quan trọng khơng thể phũ nhận song giai cấp nông dân cần được tuyên truyền
giác ngộ tư tưởng gạt bỏ những tư tưởng lệch lạc, bảo thủ,… từ đó kết hợp với
giai cấp cơng nhân tạo nên một liên minh vững bền.
Thứ ba, đội ngũ trí thức là đầu tàu sáng tạo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội; là tầng lớp tiếp thu nhằm phổ biến tư tưởng, đường lối, chính sách của
người lãnh đến tất cả giai cấp, tầng lớp nhằm tạo sự đoàn kết thống nhất tư
tưởng trong toàn xã hội. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã và đang xây dựng
một đội ngũ tri thức vững mạnh, nâng tầm trí tuệ con người Việt Nam; phát triển



15
đội ngũ trí thức Việt Nam ứng với yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Thứ tư, ở Việt Nam đội ngũ doanh nhân đóng vài trị quan trọng trong việc
cung cấp vật chất, tài chính cho chính phủ điển hình là nhất là gia đình ơng bà:
Trịnh Văn Bơ – Hồng Thị Minh Hồ đã ủng hộ cho chính phủ lâm thời Việt
Nam 5147 lạng vàng, chiếm hơn 50% ngân sách chính phủ lúc bấy giờ.
Thứ năm, tầng lớp phụ nữ là lực lượng quan trọng trong công cuộc đòi
quyền phụ nữ đứng lên chống lại các chế độ, hủ tục trọng nam khinh nữ. Hơn
nữa trong thời kỳ quá độ phụ nữ là một tầng lớp hăng hái trong lao động, kiên
cường trong đấu tranh, đoàn kết trong khối liên minh toàn dân.
Cuối cùng, đội ngũ thanh thiếu niên đóng góp sức trẻ cho cơng cuộc xây
dựng, kiến thiết lại nền kinh tế; tiếp thu kiến thức phát triển kinh tế gắn với
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2 Vai trị của liên minh Cơng - Nơng
Liên minh cơng nơng ở mỗi thời kỳ giữ một vai trị nhất định
Trong quá khứ, liên minh công nông cùng với lực lượng trí thức là lực
lượng tiên phong trong đấu tranh chống lại tư bản chủ nghĩa, xây dựng xã hội
mới. Như đã biết, Liên minh cơng nơng được hình thành do yêu cầu khách
quan của thời đại để thực hiện sự mệnh lịch sử đó là giải phóng con người khỏi
sự áp bức, bốc lột, xây dựng xã hội chủ nghĩa hướng tới sự công bằng, văn
minh trong xã hội. Ngồi ra liên minh cơng nơng được sinh ra để phục vụ yêu
cầu liên kết cùng phát triển kinh tế, tạo động lực to lớn phát triển kinh tế - xã
hội.
Trong hiện tại, vai trò đấu tranh chống áp bức, bốc lột đã khơng cịn được
thể hiện rõ như trong q khứ thay vào đó liên minh cơng nơng giữ vai trò cốt
lỗi là ổn định kinh tế - chính trị của một quốc gia; là sức mạnh nội lực của mỗi
quốc gia. Ngồi ra liên minh cơng nơng góp phần cũng cố khối đại đồn kết
tồn dân, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai lực lượng nồng cốt của một xã
hội, tránh các mâu thuẫn xã hội gây mất ổn định kinh tế - chính trị. Vai trị to

lớn đó là đều khơng thể chối bỏ, vì thế các cấp lãnh đạo ở mỗi quốc gia ln
đặt vấn đề đồn kết, liên minh cơng nơng lên hàng đầu; xem đây là nhiệm vụ
ưu tiên số một.


16
PHẦN KẾT LUẬN

Từ nội dung phân tích ở trên theo quan điểm Mác - Lenin ta có thể thấy
rằng sự thay đổi cơ cấu xã hội giai cấp góp phần biến đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực. Biến đổi cơ cấu kinh tế giúp hình thành khối liên minh cơng –
nơng vững chắc góp phần ổn định kinh tế chính trị, phát triển kinh tế ở mỗi quốc
gia thời kỳ đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Song song với đó khơng thể phủ
nhận các tầng lớp giai cấp cũng góp phần khơng nhỏ dẫn đến sự chuyển dịch
kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với sự biến
đổi cơ cấu xã hội – giai cấp. Vị trí của các tầng lớp, giai cấp luôn được Đảng và
Nhà nước chú trọng, ưu tiên xem xét, tránh xảy ra các mâu thuẫn xã hội gây mất
ổn định nền kinh tế - xã hội, tạo môi trường kinh tế thuận lợi phát triển kinh tế
bền vững; Cùng với đó, khơng ngừng đổi mới phương thức tiếp cận, tiếp thu ý
kiến phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.


17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ giáo dục đào tạo, Giáo Trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính Trị
Quốc Gia, Hà Nội, 2019, tr.89 – tr.103.
[2] Bộ giáo dục và đào đào tạo, Giáo Trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ
Nghĩa Mác – Lênin ,NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2010, tr.379 – tr. 388.

[3] C. Mác và Angghen, Toàn tập, Nxb CTQG, H.1993.
[4] V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M1978.
[5] Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần XII, Nxb
CTQG, H.2016.


PHỤ LỤC



×