Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN QUYỀN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG, XÃ THỊNH ĐỨC,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN QUYỀN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG, XÃ THỊNH ĐỨC,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - Thú y - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:


PGS.TS Trần Văn Phùng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tại trại là một thời gian để em trau dồi kiến thức
chuyên môn, những kĩ năng sống và đặc biệt là thực hành những lý thuyết đã
được học vào thực tế. Từ đó giúp em có thêm hành trang để vững bước vào
cuộc sống và hồn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban
Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn
luyện trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS.Trần Văn Phùng, đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới chủ trại,gia đình và tồn thể cán bộ trại
Qn Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và học hỏi nâng
cao tay nghề.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng
bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa
học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


Nguyễn Văn Quyền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Số lượng lợn nuôi tại trại Quân Dung qua 3 năm 2016-2018 ......... 31
Bảng 4.2. Số lượng lợn thịt chăm sóc ni dưỡng.......................................... 32
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi năng suất chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn thịt Quân
Dung .............................................................................................. 33
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tiêu tốn và chi phí thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt ......34
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt . 35
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn thịt ở các tuần tuổi .................... 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ......................... 38


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADN:

Axit Deoxyribonucleic

ARN:

Axit Ribonucleic

Cs:


Cộng sự

ml:

Mililit

kg:

Kilogam

Nxb:

Nhà xuất bản

CP:

Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

PED:

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

ASF

Dịch tả lợn Châu Phi

FMD

Dịch lở mồm long móng ở lợn


STT:

Số thứ tự

VNĐ:

Việt Nam đồng


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3
2.2. Tình hình chăn ni ................................................................................... 5
2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................... 5

2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..... 6
2.4.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể .................................................... 7
2.4.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 8
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 22
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Quân Dung qua 3 năm 2016-2018 ........ 31
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn thịt .......................... 32
4.2.1.Kết quả số lượng lợn chăm sóc ni dưỡng .......................................... 32
4.2.2.Kết quả theo dõi về năng suất chăn nuôi lợn thịt ................................... 33
4.2.3. Kết quả theo dõi về tiêu tốn và chi phí thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt
tại trại............................................................................................................... 34
4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt ............................ 34
4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 34
4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh ...................................................................... 36
4.3.3.Điều trị bệnh cho lợn thịt ....................................................................... 37

4.3.4. Công tác nuôi dưỡng phát hiện và điều trị bệnh ................................... 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nơng nghiệp do vậy nơng nghiệp giữ vai trị chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp, ngành chăn ni chiếm vị
trí rất quan trọng, nó khơng những cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho
con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chăn
ni cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùng
nông thôn ở nước ta. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà
nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn cũng chuyển
từ loại hình chăn nuôi nông hộ dần sang tập trung trang trại nhiều giống gia
súc, gia cầm được lai tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận.
Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình
đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan
như chế biến thực phẩm, sản xuất thứ căn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp
thuộc da, lông vũ…
Trong những năm gần đây ngành chăn ni đang phát triển khá mạnh.
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần
quyết định thành cơng của nghề chăn ni lợn, đặc biệt trong việc ni lợn
thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt giống

ngoại, do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc
chăn ni cũng gặp nhiều khó khăn. Do đó, để nâng cao năng suất và chất
lượng thịt, thì ngồi việc khống chế điều kiện tự nhiên, việc thực hiện quy
trình chăm sóc ni dưỡng có ý nghĩa quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên
đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn
lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
Thực hiện tốt quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn thịt.
Nhận biết được các loại thức ăn dành cho lợn thịt, khẩu phần ăn và
cách cho ăn đối với lợn thịt qua từng giai đoạn phát triển.
Nhận biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn thịt và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Qn Dung, xã Thịnh Đức,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng được các biện pháp phòng
bệnh kịp thời cho đàn lợn.
- Trau dồi kiến thức thực tế, nâng cao được tay nghề chăn nuôi, thành
thạo về chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc phù hợp, có hiệu quả.
- Chủ động tiếp thu, sáng tạo trong công việc.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn Qn Dung được thành lập năm 2016, nằm
trên địa phận xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đây
là trại gia công chăn nuôi của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (Công
ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam) với quy mô 600 lợn thịt. Hoạt động
theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty
cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại
do ông Dương Văn Quân làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần
chăn nuôi C.P. Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm có một
mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng
ẩm bao trùm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 10 đến
tháng 5 năm sau. Do đó trại lợn Quân Dung cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu
này. Nhiệt độ trung bình mùa đơng ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt độ
trung bình trên 250C-280C, lượngmưa trung bình hằng năm từ 2000 -2500mm,
lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng
6) là 140C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt....



4

Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng ni những khi mất điện. Có hệ thống quạt gió, dàn
mát, điện sáng, vòi uống nước tự động.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng thành 1 khu riêng biệt với 2 phần là khu nhà ở và khu
chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có 1 nhà kho một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn, 1 phòng
sát trùng để đảm bảo an toàn dịch bệnh
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng
phẳng, có các mương thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của
công nhân. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường có
dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2; cách nền 1,2m; mỗi cửa
sổ cách nhau 2,5m. Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng
tường và thép chắn. Trại có 01 chuồng ni với 12 ô nuôi được đánh số 01
đến 12. Gồm 2 ô kích thước 15 m ×7 m/ơ, 2 ơ kích thước 4 × 7m, 2 ơ kích
thước 5 × 7m, 6 ơ kích thước 3 m × 7m/ơ. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại
quanh khu vực trại và vào chuồng đềuđược đổ bê tơng và có hố sát trùng
trước chuồng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôiđều là nước giếng khoan.
Nước uống cho lợn được chứa trong 2 bể: một bể thể tích 4 khối bằng bê
tơng, một bể thể tích 2 khối bằng inox, ngồi ra trên hệ thống bể nước còn
trang bị một bể phụ dùng để hòa thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm và một
bể chứa nước xả máng cho lợn.
Chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng,
quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và
mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được

công ty và trang trại cung cấp đầy đủ.


5

2.2. Tình hình chăn ni
- Cơng tác thú y: nhiệm vụ chính của trang trại là ni lợn thịt. Thức ăn
cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được cung cấp
bởi cơng ty cổ phần chăn ni CP. Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trại
luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ củakỹ thuật viên
công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát
vềmùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn
nuôi, kho cám, rắc vôi xung quanh trại và đường vào trại một tuần 2 lần, quét
hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Sinh viên, kỹ sư,
khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước
sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: trong khu vực chăn ni, hành lang bên ngồi
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng ra vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin
ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm
vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc
các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn
dịch tốt nhất cho đàn lợn.
-Công tác trị bệnh: kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả trên 97% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn lợn.
2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại

* Thuận lợi
+ Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Thịnh Đức tạo điều kiện
cho sự phát triển của trại.


6

+ Vị trí địa lí thuận lợi, khơng làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Cán bộ kỹ thuật, sinh viên của trại có tay nghề vững, năng động,
nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
+ Các bệnh ghép xảy ra khiến điều trị bệnh gặp khó khăn
+ Tình hình dịch bệnh bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt trong thời điểm
dịch FMD và AFS đang gây ra rất nhiều khó khăn cho ngành chăn ni lợn
+ Giá thành bấp bênh, thiếu ổn định.
2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[18], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.

* Đặc điểm tiêu hóa:
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả
năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ
từng loại thức ăn.


7

2.4.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn
sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển
đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn
tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng
phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ
quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau.
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và
cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể theo từng giai
đoạn phát triển của lợn.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh

dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.


8

2.4.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.4.3.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay dịch viêm
phổi địa phương ở lợn (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hơ hấp.
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là ngun nhân chính gây dịch viêm phổi
địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên
bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex).
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [16], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi
khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp (MH) với
các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây
viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
Whittlestone P. (1979) [27] cho biết:Mycoplasma hyopneumoniae là
một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và
mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Giống như các loại vi kh̉n khác, M.
hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có một bộ gene nhỏ (893
- 920 kb) và khơng có vách tế bào. Vi kh̉n này khó phát triển trong phịng
thí nghiệm. Để phát triển thành cơng vi kh̉n, cần phải có mơi trường có từ 5

- 10% carbon dioxide và có tính axit.
Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [15], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.


9

Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện là á cấp tính và mãn tính.
- Thể á cấp tính
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi, chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị kịp thời, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết
phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện
chăm sóc ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính

Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù, dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da
bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Trong đàn có thể có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó


10

khăn đôi khi thấy liệt hoặc bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy
thai và con chết yểu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các triệu
chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp.
Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, phịng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp
đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.


 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamicin, ngồi ra có thể sử dụng kết hợp các kháng
sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị và đạt
hiệu quả điều trị cao. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời thì hiệu quả chữa bệnh
cao và giảm chi phí điều trị.
Hiện nay, đã sản xuất được vắc xin phòng bệnh viêm phổi cho lợn,từ đó
làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuy nhiên khơng ngăn chặn hồn


11

toàn được bệnh xảy ra do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm
vắc xin giảm hay khơng có hiệu lực.
2.4.3.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều
nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và
nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân
này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả
lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy,
nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Vi sinh vật bao gồm các
loại virus, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong
đường ruột ln được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số

yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong
đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng
và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.


12

Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [14], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn
bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. coli, Salmonella sp, Shigella, Klebsiella, C. perfringens…
Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], đã khẳng định rằng: vi khuẩn

E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn
đường ruột, gây bệnh tiêu chảy tỉ lệ cao (45,6%). Trong đường ruột chia làm
hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu
cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% 96,4% số mẫu phân phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập
có Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu
chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình.


13

Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất
ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan
(66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, TGE là
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [12], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết. Trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu
chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được
Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (porcin epidemic diarrhoea). PED là một
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh.


14

Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện
tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được cơng bố dịch.
+ Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu độc cho
lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng
đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa
lợn,giun tóc , giun kết hạt.
- Do các nguyên nhân khác.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng q, lạnh q,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.

+ Do kỹ tḥt chăm sóc ni dưỡng.
Kỹ thuật, chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng trong chăn
ni lợn việc chăm sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, khi sức đề kháng giảm thì
các vi kh̉n có hại sẽ có điều kiện để phát triển, đặc biệt là vi khuẩn đường
ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ
giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị
nhiễm độc tố nấm mốc cũng gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn
thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy.Vì vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt,đảm bảo
khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh tiêu chảy cho lợn.


15

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, dẫn
đến hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin
huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt,
tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
Triệu chứng

Lợn con mắc tiêu chảy lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ
ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân sau đứng
co rúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn
cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn,
lợn bỏ ăn hoàn tồn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó
chịu, hậu mơn dính phân, lợn gầy, xù lơng, nếu khơng chết thì cũng cịi cọc.

 Bệnh tích
Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất


16

huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có
các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng
mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn
Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ
sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết lt.
Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi
nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.


 Các biện pháp phịng bệnh
Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng
cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện
pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
Phòng bệnh bằng vắc xin
Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những
bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào
chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị giết chết hay làm
giảm độc lực khơng cịn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng
tạo miễn dịch trong cơ thể, kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể. Vắc xin


17

phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng
ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh,
các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách hiệu quả,
đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
1 tháng,vắc xin này cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt,và vẫn đang
được dùng ở Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới.

Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella
Choleraesuis. Hungary chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
Phịng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một số loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể sẽ có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu về
hệ vi sinh vật đường ruột sử dụng probiotic trong phịng trị bệnh cho lợn,
phục vụ phát triển chăn ni ở nước ta đã phát triển từ những năm 80 của thế
kỷ trước.
Theo Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [9] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa
và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng
rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl. perfringens.


18

Ngồi ra, nhiều nhà chăn ni đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào
thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết
quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả
không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi
khuẩn kháng thuốc… nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp
này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về
thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.

 Điều trị bệnh

- Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và
Dương Văn Quảng (2016) [20], các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn
cảm với amikacin và ceftifour (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin
(75,9%). Tuy nhiên 100% chủng vi khuẩn kiểm tra đều kháng colistin và
tetracyline. Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở
lợn ngày càng tăng. Việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với
kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
- Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
ngay từ đầu thì cịn phải dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng
ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi
khuẩn sản sinh ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như đường
glucose, muối natri, kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải


×