Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đồ án quy hoạch môi trường quy hoạch môi trường và bảo tồn tài nguyên vườn quốc gia xuân thủy đến năm 2020 và định hướng đến 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.16 KB, 28 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỒ ÁN: QUY HOẠCH MƠI TRƯỜNG

Tên đề tài: Quy hoạch mơi trường và bảo tồn tài nguyên Vườn quốc gia Xuân Thủy đến
năm 2020 và định hướng đến 2025

Nhóm thực hiện : Nhóm 7
Lớp
: ĐH2QM3

HÀ NỘI –2015


MỤC LỤC
CHƢƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ- XÃ HỘI ......................................................... 4
1.1.

Điều kiện tự nhiên .................................................................................................................... 4

1.1.1.

Vị trí địa lí............................................................................................................................... 5

1.1.2.

Địa hình .................................................................................................................................. 5

1.1.3.



Đặc điểm đất đai..................................................................................................................... 5

1.1.4.

Đặc điểm khí hậu .................................................................................................................... 6

1.1.5.

Sơng ngịi ................................................................................................................................ 6

1.1.6.

Đặc điểm thủy văn .................................................................................................................. 6

1.1.7.

Hệ động thực vật ..................................................................................................................... 7

1.2.

Kinh tế - Xã hội......................................................................................................................... 7

1.2.1.

Dân cư .................................................................................................................................... 7

1.2.2.

Văn hóa giáo dục .................................................................................................................... 8


1.2.3.

Y tế .......................................................................................................................................... 8

1.2.4.

Giao thông vận tải .................................................................................................................. 8

1.2.5.

Kinh tế..................................................................................................................................... 8

1.3.

Những lợi ích và hạn chế trong q trình phát triển ............................................................ 9

1.3.1.

Lợi ích và hạn chế của điều kiện tự nhiên đến quá trình phát triển ....................................... 9

1.3.2.

Những lợi ích và hạn chế của hoạt động phát triển kinh tế trong quá trình phát triển ....... 10

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG....................................... 10
CHƯƠNG III: QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025 .......................................................................................................................................... 23
3.1.


Quy hoạch bảo vệ, phục hồi và mở rộng Rừng ngập mặn (RNM) .................................... 23

3.1.1.

Mục tiêu ................................................................................................................................ 23

3.1.2.

Chương trình hành động ...................................................................................................... 23

3.2.

Quy hoạch khu ni trồng thủy sản (NTTS) ....................................................................... 25

3.2.1.

Mục tiêu ................................................................................................................................ 25

3.2.2.

Chương trình hành động ...................................................................................................... 26

3.3.

Quy hoạch bảo tồn chim cư trú ............................................................................................. 27

3.3.1.

Mục tiêu ................................................................................................................................ 27


3.3.2.

Chương trình hành động ...................................................................................................... 28
2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NTTS:
NLTS:
RNM:
VQG:
BVMT:
TNMT:
UBND:

Nuôi trồng thủy sản
Nguồn lợi thủy sản
Rừng ngập mặn
Vườn Quốc Gia
Bảo vệ môi trường
Tài nguyên môi trường
Uỷ ban Nhân dân

3


1.1.

CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ- XÃ HỘI

Điều kiện tự nhiên

4


1.1.1. Vị trí địa lí
Vƣờn quốc gia Xuân Thủy nằm ở toạ độ 200 103 đến 200 21’ ví độ Bắc và 1060 20’ đến 1060
31’ kinh độ đông. Vƣờn quốc gia Xuân thuỷ thuộc địa phận Xã Giao Thiện, huyện Giao Thuỷ,
tỉnh Nam Định có diện tích 15100 ha với 7100ha vùng lõi (3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và
4.000 ha đất rừng ngập mặn) và 8000 ha vùng đệm. Vùng lõi của Vƣờn quốc gia bao gồm diện
tích cồn ngạn, cồn lu, cồn mờ, bãi trong và diện tích tự nhiên vùng đệm là 5 xã: Giao Thiện,
Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải.
Vƣờn quốc gia Xuân thuỷ đƣợc giới hạn bởi Sông Hồng ở phía Bắc, cửa Ba Lạt ở phía Đơng và
Biển Đơng ở phía Nam.
1.1.2. Địa hình
Vƣờn quốc gia Xn thuỷ có độ cao thấp: các bãi bồi cao trung bình 0,5 - 0,9m có bãi bị ngập
khi triều lên và chỉ nhìn thấy khi triều xuống.
Địa hình vùng bãi triều bị phân cắt bởi sông Vọp và sông Trà, chia khu vực thành 4 khu là: Bãi
Trong, Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn Xanh
- Bãi trong: Chạy dài từ cửa Ba Lạt đến hết xã Giao Xuân với chiều dài khoảng 12km, chiều rộng
bình qn khoảng 1500m. Phía Bắc khu bãi Trong là đê quốc gia (đê Ngự Hàn) và phía Nam
đƣợc giới hạn bởi song Vọp. Hầu hết diện tích khu Bãi Trong đƣợc chia ngăn thành ơ thừa,
hình thành các đầm nuôi tôm cua khai thác hải sản. Diện tích Bãi Trong khoảng 2500ha. Có
khoảng 800 ha đất bãi bồi đã đƣợc trồng Rừng ngập mặn.
- Cồn Ngạn: Cồn Ngạn nằm giữa song Vọp và Sơng Trà có chiều dài khoảng 10km và chiều rộng
bình quân khoảng 2000m. Phần diện tích Cồn Ngạn (thuộc vùng đệm) đã đƣợc ngăn thành ơ
thừa để ni trồng thủy sản. Phần cịn lại giới hạn bởi đê Vàng lƣợc và song Trà thuộc vùng lõi
của Vƣờn quốc gia Xuân Thủy vẫ có rừng ngập mặn cùng với một phần đầm tôm (ở giáp sông
Hồng) và một phần bãi cát pha ở cuối Cồn Ngạn đang đƣợc cộng đồng dân địa phƣơng sử dụng
nuôi ngao.

- Cồn Lu: Nằm gần song song với Cồn Ngạn, có chiều dài khoảng 12.000m và chiều rộng bình
qn khoảng 2000m. Ở phía Đơng và Đơng Nam Cồn Lu cịn có cồn cát cao (1,2m-2,5m)
khơng bị ngập triều và địa hình thấp dần về phía sơng Trà. Trừ cồn cát, diện tích cịn lại của
Cồn Lu có nƣớc thủy triều lên xuống tự do, có rừng ngập mặn phát triển. Diện tích của Cồn Lu
xấp xỉ 2500ha.
- Cồn Mờ (Cồn Xanh): Là bãi bồi tiếp giáp với Cồn Lu có độ cao khoảng 0,5-0,9m, diện tích bãi
khi triều kiệt khoảng trên 200ha.
Vùng lõi của Vƣờn quốc gia Xuân Thủy bao gồm bãi trong Cồn Ngạn, toàn bộ Cồn Lu và Cồn
Xanh, có diện tích đất nổi khi triều kiệt: 3.100ha và đất cịn ngập nƣớc 4.000ha. Tổng diện tích
tự nhiên 7.100ha
1.1.3. Đặc điểm đất đai
Đất đai toàn vùng cửa sơng Hồng nói chung đƣợc tạo thành từ phù sa bồi lắng. Vật chất bồi
lắng bao gồm 2 loại hình chủ yếu: bùn phù sa và cát lắng đọng. Lớp phù sa đƣợc dịng chảy vận
chuyển và bồi lắng hình thành lớp thổ nhƣỡng cửa sông ven biển với những loại hình:
- Đất nhẹ, cát pha và thịt nhẹ phần nhỏ cát thuần
5


Đất trung bình, thịt trung bình
Đất nặng từ thịt nặng đến đất sét
Những nhóm đất chƣa ổn định cịn bị ảnh hƣởng mạnh mẽ của nhật triều, song, dòng lũ và dòng
chảy ven bờ, chƣa cố kết và ở dạng bùn lỏng.
Cây thuộc loại hình rừng ngập mặn có vai trị tích cực cố định lớp đất. Lƣợng phù sa ở của Ba
Lạt trung bình 1,8g trong 1 lít nƣớc là cơ sở hình thành những cồn đất bồi lắng kéo dài theo
hƣớng Tây Nam. Độ PH của đất khá ổn định 7,2-7,6 và mức độ nhiễm mặn với mật độ NH biến
động từ 17,2-20miligam trong 100g đất khô lấy mẫu.
Các loại đất cụ thể khu vực nhƣ sau
- Vùng lõi: rộng 7.100ha, trong đó có 3.100 ha đất nổi, 4.100ha đất còn đang ngập nƣớc, 948ha
đất cát và cát pha, 2152 ha đất thịt và đất sét, Rừng ngập mặn 1.855ha, rừng phi lao 93ha
- Vùng đệm: rộng 8000 ha; trong đó: 1,407 ha cịn ngập nƣớc, 6,593 ha đất nổi, đất cát pha

220ha, đất thịt và sét 6,373ha, đất có rừng ngập mặn 1,724ha, rừng phi lao 6ha.
1.1.4. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ở Xuân Thuỷ mang đặc trƣng của khí hậu miền Bắc Việt Nam: Khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm có mùa đơng lạnh từ tháng 11 đến tháng 2. Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9. Nhiệt độ
trung bình năm khoảng 240C. Lƣợng mƣa trung bình 1175mm với số ngày mƣa trong năm là
133 ngày. Hai hƣớng gió chính trong năm ở đây là hƣớng Đông Bức từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau. Hƣớng Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9. Độ ẩm khơng khí khá cao dao động trong
khoảng 70 - 90%. Chính điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm này đã tạo điều kiện các loài
động thực vật trong vƣờn phát triển rất phong phú và đa dạng tạo nên một hệ sinh thái bền vững
và hoàn chỉnh.
1.1.5. Sơng ngịi
- Hệ thống sơng ngịi trong Vƣờn quốc gia Xuân thuỷ chủ yếu là các kênh rạch nhỏ làm nhiệm
vụ cung cấp nƣớc. Ngoài ra Vƣờn quốc gia Xuân thuỷ cịn đƣợc giới hạn bởi sơng Hồng ở phía
Bắc và phía Đơng với cửa chính Ba Lạt cung cấp nƣớc cũng nhƣ lƣợng phù sa bồi tụ chính cho
khu vực.
1.1.6. Đặc điểm thủy văn
Thủy triều:
Thủy triều ở khu vực thuộc chế độ “Nhật triều” với chu kỳ khoảng 25 giờ, thủy triều có biên độ
khá lớn, biên độ trung bình 150-180cm, thủy triều lớn nhất đạt đến: 4,5m; nhỏ nhất là 0,25m.
Thủy văn:
Khu vực bài triều huyện Giao Thủy đƣợc cung cấp nƣớc từ Sơng Hồng, có hai sơng chính trong
khu vực bãi triều là sơng Vọp và sơng Trà, ngồi ra cịn một số lạch nhỏ cấp thốt nƣớc tự
nhiên.
- Sông Vọp: Chảy từ Ba Lạt ra biển Giao Hải dài khoảng 12km là ranh giới ngăn cách Cồn Ngạn
và Bãi Trong. Đập Vọp đã ngăn Sông Vọp thành 2 phần Đơng Vọp và Tây Vọp. Vì vậy khơng
có nƣớc lƣu thơng nhiều năm, lịng sơng Vọp ở phía Sơng Hồng đã bị phù sa lấp đầy. Năm
2002 Cầu Vọp đƣợc mở nhƣng lƣu lƣợng nƣớc vẫn còn rât nhỏ.
- Sông trà: Chảy từ cửa Ba Lạt xuống phía Nam ra biển gặp sơng Vọp ở biển Giao hải, dài
khoảng 12km và là ranh giới ngăn cách giữa Cồn Ngạn và Cồn Lu. Sông bị lấp đoạn giữ do
-


6


sóng biển đẩy giồng cát ngang khu vực Cồn Lu trà qua vùng bãi bồi ngập nƣớc và lấp đầy đoạn
sông.
1.1.7. Hệ động thực vật
- Ở Vƣờn quốc gia Xuân thủy có 101 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 85 chi và 34 họ trong
đó có 5 lồi 5 chi 3 họ thuộc ngành ráng số còn lại thuộc ngành hạt kín trong đó có 25 họ, 57
chi, 68 loài thuộc lớp hai lá mầm.
Một số loài : Vẹt Dù, Đâng, Đƣớc vòi, Thiên lý đại….
- Theo điều tra ở Vƣờn quốc gia Xuân thủy gặp 219 loài chim thuộc 41 họ 13 bộ. Hệ chim tiêu
biểu là các loài bộ Hạc, bộ Ngỗng, bộ Rẽ và bộ Sẻ. Trong đó có 150 lồi di trú và gần 50 lồi
chim nƣớc.
- Các sinh cảnh chính thƣờng gặp là: rừng ngập mặn (64,6%), bãi sậy và cói (67,4%), bãi bồi và
cồn cát trống (55,1%), rừng phi lao (42,2%).
- Kết quả điều tra chuyên về động vật phù du năm 1973 của Nguyễn Văn Khôi và Dƣơng Thị
Thơm đã phát hiện đƣợc 104 lồi thuộc 15 nhóm khác nhau phong phú nhất là nhóm giáp xác
chân chèo có 49 lồi chiếm 47%.
- Số liệu điều tra của Nguyễn Huy Yết và cộng sự năm 2004, 2005 cho thấy có 122 lồi thuộc 57
giống thực vật phù du có mặt trong khu vực Giao Thủy ngành tảo Silic chiếm tới 80-85% tổng
số lồi mật độ trung bình là 22.280 TB/l.
1.2.
Kinh tế - Xã hội
1.2.1. Dân cư
- Dân số vùng đệm của VQG chiếm khoảng 48.000 ngƣời với 12080 hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên
1,7% , số hộ nghèo khá cao so với khu vực đồng bằng sông Hồng.
- Số ngƣời trong độ tuổi lao động là 18492 ngƣời, chiếm 38,4% dân số. Trung bình mỗi hộ có 2
ngƣời trong độ tuổi lao động.
Bảng số liệu dân cƣ một số xã vùng đệm

Đơn vị Diện
tích Dân số
Số lao
Số hộ
Tỷ lệ tăng
Mật độ dân
đất (ha)
số
hành
(ngƣời)
động
dân số(%)
chính
ngƣời/km2
(ngƣời)
Tổng
Giao
Thiện

4023,67
1164

48.160
10.700

18 492
4742

12.080
2500


1,7
1,7

994
1023

Giao
An

820,56

10.231

4554

2680

1,7

1 180

Giao
Lạc
Giao
Xuân

704

10.030


4 658

2375

1,8

1 090

780

10091

4 538

2 538

1,7

810

Giao

555,11

7106

3453

1985


1,45

7

720


Hải
Nguồn : Số liệu cấp xã (tháng 12 năm 2008)
1.2.2. Văn hóa giáo dục
- Cơ sở hạ tầng và cơng trình phúc lợi xã hội nhƣ trƣờng học, nhà văn hóa, khu vui chơi đang
đƣợc trú trọng đầu tƣ xây dựng.
- Các xã trong vùng đệm đều có ít nhất 1 trƣờng THCS, 1 trƣờng tiểu học và 1 trƣờng mẫu giáo.
Trƣờng học đƣợc xây dựng kiên cố, tuy nhiên một số trƣờng còn chƣa đáp ứng đầy đủ các điều
kiện giáo dục cần thiết nhƣ phịng thí nghiệm, phịng tin học…



Bảng thống kê số học sinh tại các xã vùng đệm
Số học sinh tiểu học và trung học
Số học sinh phổ thông trung
học

Giao Thiện
Giao An

1882
2150


300
350

Giao Lạc
Giao Xuân

1766
1683

306
378

Giao Hải

1029

150
Nguồn : Số liệu cấp xã (tháng 12 năm 2008)
Trong những năm gần đây các xã vùng đệm có số hộ giàu và khá tăng nhanh,số hộ nghèo giảm
nhiều. Số hộ nghèo chiếm 10%, khá giàu chiếm 25%, trung bình chiếm 65%. Do vậy, đời sống
văn hóa tinh thần của ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao.
Khu vực 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy chủ yếu là ngƣời kinh sinh sống. Tỷ lệ dân theo đạo
thiên chúa giáo chiếm khoảng 41%, phân bố khơng đồng đều. Trong đó Giao Thiện chiếm 72%,
xã Giao An chiếm 32%, Giao Lạc 71%, Giao Xuân 27% và Giao Hải 3,6%. Trên địa bàn 5 xã
có hơn 23 nhà thờ lớn nhỏ.
1.2.3. Y tế
- Trong vùng đệm mỗi xã đều có một Trạm y tế với từ 5-7 cán bộ y tế. Các y tá tại các thơn, thị
trấn định kì tổ chức các buổi tiêm phịng, vận động kế hoạch hóa gia đình, tham gia giám sát
dịch bệnh.
Cơ sở vật chất khám chữa bệnh còn lạc hậu, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân, chỉ

khám và cấp thuốc những bệnh thông thƣờng hoặc sơ cứu cho những bệnh nặng.
1.2.4. Giao thông vận tải
- Hệ thống giao thông từ huyện đi trung tâm xã, đƣờng liên xã, liên thông đã đƣợc trải nhựa hoặc
bê tông hóa. Việc đi lại trong khu vực tƣơng đối thuận tiện và sạch sẽ. Tỷ lệ đƣờng bê tông
trong khu vực vùng đệm là 65%, đƣờng nhựa chiếm 26% và đƣờng cấp phối chiếm 7,6%.
- Hoạt động giao thông thủy ở khu vực gặp nhiều khó khăn trở ngại. Đặc biệt khi gặp triều kiệt
các phƣơng tiện thủy lớn hầu nhƣ không thể cơ động đƣợc.
1.2.5. Kinh tế
Nông nghiệp
8


Nông nghiệp là nghành trọng tâm trong cơ cấu phát triển kinh tế của xã với 2 nghành chính là
trồng trọt và chăn nuôi.
- Trồng trọt
Trƣớc đây, việc chỉ trồng lúa cùng với việc chƣa áp dụng khoa học kĩ thuật và sản xuất nên
năng suất chƣa cao. Phong trào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, sản xuất trong vùng đệm
không chỉ độc canh lúa hay cây màu nữa mà đã dần chuyển sang cây công nghiệp ngắn ngày và
các loại cây ăn quả đem lại thu nhập cao khác.
Đến nay, diện tích trồng lúa đạt khoảng 2600ha, chiếm 86% đất canh tác. An ninh lƣơng thực
đƣợc đảm bảo.
- Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc, gia cầm đƣợc chú ý phát triển cả về chất lƣợng và số lƣợng. Bình quân mỗi
hộ có từ 2-3 con lợn, 10-15 con gia cầm. Trong xã xuất hiện mơ hình trang trại, mơ hình chăn
nuôi công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao
Kinh tế biển
- Trong những năm gần đây, kinh tế biến đƣợc xác định là nghành kinh tế mũi nhọn trong nền
kinh tế của khu vực. Tốc độ tăng trƣởng bình quân hằng năm đạt 15-20%, chiếm tỷ trọng từ 2025% trong nhóm nơng lâm thủy sản. Nghành ni trồng chiếm 51,5%, khai thác tự nhiên chiếm
48,5%
- Nghề nuôi trồng nhuyễn thể ở các xã phát triển mạnh, với gần 500ha bãi cát pha ở khu vực cuối

Cồn Lu, Cồn Ngạn, thu nhập hàng năm lên tới hàng chục tỷ đồng.
- Trong số các hộ ni trồng thủy sản thì tập trung chủ yếu là nuôi tôm chiếm 51%, các hộ ni
cá và ngao chiếm 15%, cịn lại ni các lại thủy sản khác.
Thƣơng mại và dịch vụ
- Mạng lƣới thƣơng mại của các xã vùng đệm phát triển cả về quy mơ và loại hình kinh doanh,
mua bán.
Cơng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Nghành công nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp chƣa phát triển, cơ sở vật chất cịn yếu kém, trình
độ kĩ thuật cơng nghệ cịn lạc hậu. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế khu vực chỉ đạt
5%.
1.3.
Những lợi ích và hạn chế trong quá trình phát triển
1.3.1. Lợi ích và hạn chế của điều kiện tự nhiên đến q trình phát triển
Lợi ích
- Đất là vùng bãi bồi cửa sơng nên q trình bồi đắp, lắng đọng phù sa mới diễn ra hàng năm vì
thế đất ln trẻ và khá màu mỡ, đồng thời do ảnh hƣởng của thủy triều hàng ngày nên vùng
ngoài đê phần lớn diện tích bị nhiễm mặn ở các mức độ khác nhau loại đất này phù hợp với cây
Bần, cây Sú thuận lợi cho phát triển rừng ngập mặn
- Hệ động thực vật đa dạng, đặc biệt là động thực vật phù du nên có lƣợng lớn nguồn thức ăn cho
ngao, tạo điều kiện phát triển nuôi ngao để tang thu nhập cho ngƣời dân vùng đệm.
- Do chế độ Nhật triều nên thuận lơi việc nuôi tôm và ngao. Khi thủy triều xuống tiến hành thăm
bãi, kiểm tra các mối nguy có thể ảnh hƣởng đến ngao nuôi nhƣ: Nhiệt độ (tăng cao vào tháng
6-7 hàng năm), độ mặn, ảnh hƣởng của sóng gió ...; bắt các đối tƣợng địch hại nhƣ cua, ốc…
9


Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm này đã tạo điều kiện các loài động thực vật trong vƣờn
phát triển rất phong phú và đa dạng tạo nên một hệ sinh thái bền vững và hoàn chỉnh.
Hạn chế
- Hệ thống kênh rạch nhỏ nên khó lƣu thơng trong khu vực vƣờn quốc gia, phải đợi triều lên mới

có thể lƣu thơng bằng thuyền.
1.3.2. Những lợi ích và hạn chế của hoạt động phát triển kinh tế trong quá trình phát triển
Lợi ích
- Với vị trí quan trọng và điều kiện tự nhiên thuận lợi, các xã thuộc vùng đệm của VQG Xuân
Thủy có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội và xóa đói giảm nghèo. Sinh kế
chính của ngƣời dân trong 5 xã vùng đệm là trồng 2 vụ lúa trong năm, chăn ni, ni trồng và
khai thác thủy sản. Nhờ vào chính sách phát triển kinh tế, đặc biệt là chú trọng phát triển kinh tế
biển mà thu nhập bình quân đầu ngƣời cả các xã vùng đệm tăng, đời sống văn hóa và tinh thần
của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện.
- Tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế cịn thấp nhƣng đã góp phần
quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút lao động và khai thác tốt các nguôn lực
tai chỗ của địa phƣơng.
- Hiện trạng quản lý khai thác và sử dụng diện tích các đầm tơm tƣơng đối ổn định. Ngƣời dân
chủ yếu canh tác quảng canh cải tiến. Chủ đầm dùng thức ăn và con giống tự nhiên là chính.
Hiệu quả ni trồng bƣớc đầu chƣa thực sự cao, còn nhiều rủi ro, tuy nhiên thu nhập lại tƣơng
đối ổn định.
Hạn chế
- Trong q trình ni tôm tại các đầm tôm, chủ đầm đã tỉa thƣa rừng xuống dƣới 50%. Đầm tôm
là sinh cảnh của một số loài chim, nhƣng thời gian gần đây số lƣợng chim về đầm đã giảm so
với trƣớc đây, các hoạt động nuôi trồng và khai thác đã ảnh hƣởng tới hoạt động sống của các
lồi chim.
- Vì sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên trong q trình ni trồng thủy sản mà một lƣợng lớn cá,
tôm nhỏ đã bị đánh bắt bằng lƣới mắt nhỏ để làm thức ăn, làm giảm lƣợng cá, tôm sau này, mất
cân bằng sinh thái.
- Việc chăn thả gia súc một cách tự do đã dần tới việc chúng vào phá rừng, gây mất mỹ quan khu
vực, ảnh hƣởng tiêu cực đến sinh cảnh các loài động vật khác. Đặc biệt việc dựng lều để chăn
thả gia súc làm xáo trộn tới các sinh cảnh của những loài chim nƣớc.
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO DIỄN BIẾN MƠI TRƯỜNG
-


STT
1

Vấn đề mơi
Hiện trạng mơi
trường
trường
Khai thác và * Suy giảm chất
nuôi trồng thủy lƣợng nƣớc do nƣớc
thải từ đầm ni
hải sản
ngao.
- Hiện có 5 xã thuộc
vùng đệm ( Xã Giao
10

Dự báo và diễn biến
môi trường
-Dự báo diện tích
ni trồng thủy sản
sẽ đƣợc mở rộng từ
15% - 20% tính đến
hết năm 2020. Số hộ
ni trồng tăng

Đánh giá
-Trƣớc tình hình
diện tích ni
trồng thủy hải sản
ngày càng tăng,

kéo theo đó là việc
suy giảm chất


Xuân, Xã Giao Lạc,
Xã Giao Thiện, Xã
Giao An, xã Giao
Hải) tham gia ni
ngao với tổng số hộ
ni là 507, tổng
diện
tích
ni
1037,25 ha, với tổng
thu nhập đạt 704 tỷ
đồng. Trong đó, xã
Giao Xn có diện
tích ni ngao lớn
nhất trong 5 xã vùng
đệm của VQG Xn
Thủy với diện tích
ni là 338,42 ha,
tổng thu nhập 212 tỷ
đồng ( năm 2013)
-Các đầm nuôi tôm
phân bố dọc theo
chân đê thuộc các xã
vùng đệm: 168 đầm
nuôi tôm với tổng
diện tích 1744,7 ha.

Trong đó, ni tơm
quảng canh là 123
đầm, với diện tích là
1393,2 ha; ni tơm
quảng canh cải tiến
là 45 đầm với diện
tích là 351,5 ha
* Phƣơng pháp khai
thác chƣa hợp lý:
Qua điều tra phỏng
vấn các hộ gia đình
có 15,2 % tham gia
khai thác thủy sản tự
nhiên. Trong đó, các
hộ tham gia khai
thác thủy sản tập
11

thành xấp xỉ 600 hộ
thuộc 5 xã Giao
Xuân, Xã Giao Lạc,
Xã Giao Thiện, Xã
Giao An, xã Giao
Hải. Cùng với đó,
hiện nay trên phần
lớn các hộ nuôi tôm
đều chƣa đầu tƣ xây
dựng hệ thống xử lý
nƣớc thải trƣớc khi
đổ ra ngồi mơi

trƣờng. Theo diễn
biến này chất lƣợng
nƣớc ngày càng suy
giảm do một lƣợng
lớn nƣớc thải từ đầm
nuôi chƣa đƣợc xử lý
thải ra.
- Với quy mơ ni
trồng thủy sản cịn
nhỏ lẻ, chƣa tập
trung nên việc đầu tƣ
cơng
nghệ

phƣơng tiện khai
thác thủy sản cịn
chƣa đƣợc chú trọng
do nguồn vốn còn
hạn chế và ngƣời
dân chƣa ý thức
đƣợc tầm ảnh hƣởng
của việc sử dụng các
phƣơng pháp thủ
công khi đánh bắt
thủy hải sản. Từ đó,
một lƣợng lớn thủy
hải sản có kích thƣớc
nhỏ cũng bị khai
thác là nguyên nhân
gây suy giảm đa


lƣợng nƣớc từ các
đầm ni trồng địi
hỏi cơ quan quản
lý phải có phƣơng
án quy hoạch cụ
thể, hiệu quả đảm
bảo đƣợc việc phát
triển kinh tế đồng
thời không gây ảnh
hƣởng
nghiêm
trọng
tới
môi
trƣờng.
- Với những tiềm
năng để phát triển
kinh tế biển, nguồn
lợi thủy sản đã
đem lại thu nhập
ổn định cho ngƣời
dân địa phƣơng tuy
nhiên việc khai
thác thủ công,
dùng các loại lƣới
mắt nhỏ đã làm
giảm đáng kể
lƣợng tơm, cá. Để
giải quyết vấn đề

này cần có những
phƣơng án quy
hoạch, đầu tƣ hiệu
quả, kết hợp với
tuyên truyền vận
động ngƣời dân cải
tiến kỹ thuật và
công nghệ đánh bắt
làm tăng hiệu suất
khai thác mà vẫn
đảm bảo đƣợc cân
bằng sinh học.


trung nhiều ở các xã dạng sinh học.
nhƣ: Giao Thiện
16%, Giao Xuân
19%, Giao Hải 28%
(% của tổng số dân
trong xã)
-Phƣơng tiện đánh
bắt thủy sản:
Phƣơng tiện đánh bắt
thủy sản mà ngƣời
dân tập trung chủ
yếu là các công cụ
thô sơ nhƣ các bãy
tự làm bằng tay
chiếm 65%, gần 3%
số hộ sử dụng thuyền

thô sơ để đánh bắt
gần bờ và ở các bãi,
các phƣơng tiện hiện
đại nhƣ thuyền máy
chỉ có 25% số hộ sử
dụng chủ yếu để
khai thác ở ngồi
biển quy mơ lớn.
Những hộ sử dụng
bằng cong cụ thô sơ
để đánh bắt thủy sản
tập trung ở các xã
nhƣ: Giao Thiện
(74,29%), Giao An
(88,24%), Giao Lạc
(62, 50%). Còn số
hộ sử dụng thuyền
máy tập trung ở xã
Giao Hải (51,52%).
-Loại hình khai thác:
có các hình thức hoạt
động khai thác khác
nhau nhƣ
Khai thác thủ công
12


bằng tay, tàu đánh
các biển hay dăng
đáy. Trong đó, số hộ

khai thác thủy sản tự
do và thủ cơng ngồi
bãi có 72,84%, số hộ
tham gia đánh bắt cá
biển 26,88% tập
trung chu yếu ở xã
Giao Hải chiếm
66,67%. Các hộ
đánh bắt bằng hình
thức dăng đáy chiếm
3,13% tập trung
nhiều ở xã Giao Lạc
chiếm 25%.
-Hình thức tổ chức
đánh bắt cá chủ yếu
là theo cá nhân (hơn
70%), khai thác theo
nhóm hay hợp tác
với ngƣời khác cùng
đi khai thác chiếm
dƣơi 20% và khoảng
10% còn lại đi khai
thác theo hình thức
gia đình.
+ Việc khai thác một
cách khơng hợp lý
(khai thác thủy sản
nhỏ, thủy sản đang
mang trứng, các loại
thủy sản q hiếm

hay thủy sản chết
khơng rõ ngun
nhân) gây khó khăn
về thị trƣờng: các
sản phẩm thủy sản
mà ngƣời dân đánh
bắt chủ yếu đƣợc
13


tiêu thụ tại ba thị
trƣờng: chợ địa
phƣơng, lái buôn tại
xã và các chợ bên
ngoài. Với thủy sản
tự nhiên 90% thủy
sản ngƣời dân khai
thác đƣợc sử dụng
để bán tại các cợ có
86,16% bán cho lái
bn tại xã, 13% bán
ra các chợ bên ngồi
và có 2,6% bán tại
các chợ địa phƣơng.
Khi tham gia thị
trƣờng ngƣời dân
gặp phải một số khó
khăn: khó khăn trong
khâu vận chuyển
hàng hóa, trong khâu

bảo quản sản phẩm.
Thị trƣờng mà bán
cho lái buôn thƣờng
bị ép giá, giá cả
không ổn định. Cịn
thị trƣờng tại các chợ
xã hạn chế ít ngƣời
mua và giá cả không
ổn định.
2

Nƣớc thải sinh Dân số vùng đệm
hoạt từ các hộ của VQG chiếm
khoảng 48.000 ngƣời
gia đình.
với 12080 hộ. Có
gần 50% hộ gia đình
sử dụng giếng khoan
và giếng đào. Nhƣng
chỉ có khoảng 2030% sử dụng nƣớc
hợp vệ sinh.
14

Hiện nay, trên địa
bàn các xã vùng đệm
đã có 120 km cống
thoát nƣớc đƣợc đầu
tƣ nâng cấp và làm
mới cùng chính sách
khuyến khích ngƣời

dân xây dựng nhà vệ
sinh tự hoại cũng cải
thiện phần nào hiện

-Việc xây dựng hệ
thống cống thoát
nƣớc đã giúp thu
gom có hiệu quả
nguồn nƣớc thải
sinh hoạt từ các hộ
gia đình, tránh cho
việc nƣớc thải chảy
lan tràn gây ô
nhiễm môi trƣờng.


3

Chặt phá rừng
ngập mặn để
nuôi trồng thủy
sản.

-Các chỉ tiêu kim
loại nặng nhƣ Fe, Al,
As, Cd đã có dấu
hiệu ơ nhiễm.
-Giá trị BOD5, COD
dao đơng từ 8-15
mg/l. Nƣớc có biểu

hiện ơ nhiễm vi sinh
( Coliform> 1000
MNP/
100ml).
Nguyên nhân do các
chất thải từ đất liền
đổ ra, tiêu nƣớc qua
các tuyến kênh, ô
nhiễm bị tích lũy lâu
dài và mức độ ngày
càng cao. (so sánh
với quy chuẩn nƣớc
thải)

trạng xả nƣớc thải
sinh hoạt ra môi
trƣờng. Tuy nhiên,
trƣớc tỉ lệ gia tăng
dân số tƣơng đối cao
kéo theo lƣợng nƣớc
thải sinh hoạt tăng,
cùng với đó lƣợng
nƣớc thải của ngƣời
dân mới chỉ đƣợc thu
gom đổ ra các con
sông lớn chứ chƣa
đƣợc xử lý trƣớc khi
thải ra ngồi mơi
trƣờng.


- Diện tích rừng
ngập mặn bị thu hẹp.
- Mất cân bằng sinh
thái, mất nơi cƣ trú
của các loài chim,
động thực vật quý
hiếm.
- việc chăn thả gia
súc một cách tự do
trong vùng lõi gây
ảnh hƣởng tiêu cực
đến sinh cảnh, gây
mất mĩ quan khu
vực.

- Diện tích rừng
ngập mặn đƣợc
khơi phục và trồng
mới ƣớc đạt tăng
2,5% /năm nhờ
chính sách khuyến
khích ngƣời dân
trồng rừng để phát
triển du lịch địa
phƣơng. Các loại
cây đƣợc trồng phổ
biến là sú, vẹt,
mắm, đƣớc,... và
phi lao chắn cát
trồng trên cồn

Xanh, cồn Lu.
- Xử lý nghiêm các
hoạt động tự ý phá
rừng ngập mặn để
lấy diện tích ni
trồng thủy sản.

15

- Trong q trình
ni tơm tại các
đầm tôm, chủ đầm
đã tỉa thƣa rừng
xuống dƣới 50%.
Do hiện nay, chỉ
tập trung phát triển
kinh tế, tăng thu
nhập nên ngƣời
dân đã bỏ qua việc
bảo vệ rừng ngập
mặn, cơ quan quản
lý chƣa có chế tài
chặt chẽ, cùng với
đó diện tích rừng
ngập mặn đƣợc
trồng lại trong kế
hoạch phát triển
rừng cũng chƣa đạt
đƣợc hiệu quả cao,
đồng thời chƣa có



- Tuy nhiên, trƣớc
việc diện tích ni
trồng thủy hải sản
càng tăng, những
lợi ích thu đƣợc từ
nguồn lợi kinh tế
biển mang lại thì
tình trạng chặt phá
rừng ngập mặn để
lấy diện tích đất
ni trồng thủy hải
sản vẫn cịn diễn ra

ngày càng
nghiêm trọng.
4

phƣơng án quy
hoạch vùng nuôi
tôm hợp lý để đảm
bảo hoạt động kinh
tế của ngƣời dân
mà khơng ảnh
hƣởng tới diện tích
rừng ngập mặn.

Suy giảm số - Xâm nhập mặn.
- Đất đƣợc bồi tụ ven -Vùng đất Vƣờn

lƣợng và chất -Lấy đất để xây nhà biển và mở rộng quốc gia Xuân
lƣợng đất
ở, đào các đầm để hàng năm trung bình thủy chủ yếu đƣợc
nuôi tôm làm mất đạt 2,5-4% / năm. phù sa bồi lắng,
Đến năm 2020 thì nhờ chế độ Nhật
đất.
-Vùng đệm vƣờn diện tích vùng đệm triều mà số lƣợng
quốc gia Xuân Thủy tại VQG Xuân Thủy đất và chất lƣợng
đất nơi đây đƣợc
có tổng diện tích ƣớc đạt 9000 ha.
8000 ha, bao gồm - Diện tích đất ao cải thiện đáng kể,
phần diện tích cịn ni tơm tăng nhanh đất đai màu mỡ
lại của Cồn Ngạn khoảng 5-7% năm thích hợp với lồi
960 ha ( Ranh giới từ nhƣng đƣợc xử lý cây điển hình của
phía trong đê biển- tốt sau vụ tôm nên rừng ngập mặn.
đê Vành Lƣợc- đến chất lƣợng đất đƣợc -Bên cạnh đó, do
lạch sơng Vọp) diện duy trì tƣơng đối ổn phát triển ni
ngao, ni tơm đã
tích của bãi trong là định
lấy đi một phần
2764 ha và diện tích
diện tích đất trồng
của 5 xã : Giao
rừng, nhƣng nhờ
Thiện, Giao An,
có biện pháp xử lý
Giao Lạc, Giao
đầm nuôi ngao
Xuân, Giao Hải –
nuôi tôm khi thu

huyện Giao Thủy
hoạch nên chất
rộng 4276 ha
lƣợng đất đƣợc duy
-Địa hình 5 xã vùng
trì.
đệm vẫn là khu vực
độc canh cây lúa,
16


chuyển dịch cơ cấu
sản xuất kinh doanh
chậm, thời gian nông
nhàn kéo dài, lao
động dơi dƣ nhiều từ
đó đã tạo nên sức ép
khai thác tài nguyên
vùng lõi
-Bãi trong: phần đầm
tôm trắng hiệu quả
thâm canh rất thấp,
rủi ro nhiều. Diện
tích RNM mới trồng
đã phát huy hiệu quả
đối với nguồn lợi
thủy sản
-Cồn Ngạn: những
đầm tơm có rừng
ni quảng canh nơi

tiếng đạt hiệu quả
tốt nhất ( đầu tƣ ít,
thu nhập ổn định, ít
rủi ro)
Đất đai ở vùng đệm
có thể chia thành các
dạng chính gồm: đất
thổ cƣ, đất canh tác
nông nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản,
đất bãi bồi có RNM
và một số ít đất cịn
ngập nƣớc ven theo
các sông lạch
-Đất thổ cƣ đƣợc cấu
trúc theo mô hình
sinh thái nhân văn
VAC, nhƣng hiệu
quả canh tác chƣa
cao vì còn khá manh
mún
17


-Đất canh tác nông
nghiệp chủ yếu trồng
2 vụ lúa nƣớc có
năng suất khá cao,
nhƣng do bình qn
diện tích q thấp

nên thu nhập từ
trồng lúa và làm
nơng nghiệp nói
chung chƣa đủ sống
-Vùng đất nuôi trồng
thủy sản bao gồm
khu vực đầm tôm
nuôi quảng canh cải
tiến rộng 2000 ha và
gần 300 ha nuôi
Ngao quảng canh.
Các mơ hình ni
trơng thủy sản nhƣ
trên đã tạo công ăn
việc làm và thu nhập
đáng kể cho cộng
đồng địa phƣơng
-Diện tích RNM
rộng gần 800 ha mới
đƣợc phục hồi từ dự
án DRC ( Hội chữ
thập đỏ Đan Mạch)
đã có tác động tích
cực đến mơi trƣờng
sinh thái của khu
vực.
5

Bảo tồn các Theo thống kê cho
loài chim cƣ thấy, VQG Xuân

Thủy gồm 219 loài
trú
chim thuộc 41 họ, 13
bộ. Khu hệ chim ở
đây tiêu biểu là loài
bộ Hạc,bộ Ngỗng,
18

- Tài nguyên rừng
và chim di trú đã
đƣợc quan tâm bảo
vệ tốt hơn, nhƣng
vẫn còn hiện tƣợng
chặt trộm cây rừng
và săn bắt trộm chim

- Vƣờn quốc gia
Xuân thủy Nổi
tiếng là nơi đa
dạng về các loài
chim, là điểm đến
trú ngụ của hàng
trăm loài chim di


bộ Rẽ, bộ Sẻ. Trong
13 bộ Chim ở khu
vực, bộ Sẻ chiếm số
lƣợng nhiều nhất tới
40 %, sau đó là bộ

Rẽ, bộ Hạc, bộ Sả,
bộ Sếu. Ở đây
thƣờng xuất hiện 9
lồi có tên trong
sách đỏ quốc tế nhƣ:
rẽ mỏ thìa, cị thìa,
choắt mỏ thìa, mịng
biển mỏ ngắn, bồ
nơng, choắt chân
màng lớn, cò lạo Ấn
Độ, choắt mỏ vàng,

trắng
Trung
Quốc.
Vƣờn quốc gia Xuân
Thủy là khu vực sinh
trƣởng tốt của nhiều
loài động vật thủy
sinh nên có số lƣợng
thủy hải sản rất lớn
là nguồn thức ăn của
các loài chim biển di
cƣ. Hàng năm vào
tháng 11-12, đàn
chim từ phƣơng Bắc
di cƣ xuống phía
Nam tránh rét đã
chọn Xuân Thủy làm
điểm dừng chân,

nghỉ ngơi, kiếm ăn
để tiếp tục tích lũy
năng lƣợng cho hành
trình dài hàng ngàn
cây số của mình.
Vào lúc cao điểm,
Vƣờn quốc gia Xuân
19

thú, vì vậy cần có
giải pháp tổng hợp,
triệt để và sự phối
hợp hài hịa giữa các
nghành hữu quan
mới đạt hiệu quả.
-Đầm tôm là sinh
cảnh của một số loài
chim, nhƣng thời
gian gần đây số
lƣợng chim về đầm
đã giảm so với trƣớc
đây, các hoạt động
nuôi trồng và khai
thác đã ảnh hƣởng
tới hoạt động sống
của các loài chim.
-Một số ngƣời lợi
dụng việc hành nghề
khai thác nguồn lợi
thủy sản đã lén lút

chặt trộm cây rừng,
săn bắt trộm chim
hoặc có những hành
vi gây ơ nhiễm mơi
trƣờng.

cƣ. Nhƣng hiện
nay số lƣợng loài ở
vƣờn quốc gia đã
giảm do hiện tƣợng
săn bắt, chặt phá
rừng làm mất đi
nơi cƣ trú ẩn nấp
của các lồi chim.
Hiện nay, chƣa có
những biện pháp
thiết thực để bảo
tồn lồi động vật
này. Chính vì vậy
chính quyền địa
phƣơng các cấp,
nhà nƣớc cần có
những biện pháp
quản lý chặt chẽ để
bảo tồn loài chim,
bảo tồn rừng ngập
mặn.


Thủy đƣợc ví nhƣ

một "ga" chim quốc
tế với gần 40 ngàn
loài. Tuy nhiên từ
nhiều năm qua, ngƣ
dân ở khu vực này
đã dùng lƣới điện để
khai thác thủy hải
sản, làm suy giảm
nhanh chóng nguồn
thủy sản, đồng thời
tiêu diệt ln các ấu
trùng con và trứng
của các loài thủy hải
sản trong khu vực (vì
lƣới điện qt sát
đất).
Từ
những
ngun nhân số lồi
chim biển về di cƣ ở
Xn Thủy tuy
khơng giảm về số
lồi nhƣng số lƣợng
cá thể đã giảm đáng
kể nhƣ ngỗng trời và
một số loài khác nhƣ
sâm cầm đã khơng
cịn xuất hiện.
Sự suy giảm
về số lƣợng tài

nguyên rừng và động
thực vật thủy sinh là
hệ quả tất yếu dẫn
đến thu hẹp sinh
cảnh kiếm ăn và cƣ
trú của chim di trú
và động thực vật
hoang dã
Các
loài
động vật hoang dã
khác cũng tƣơng tự.
20


Chim ở khu dân cƣ
vùng đệm thƣa thớt
dần
Nếu so sánh
với các điểm ngập
nƣớc tƣơng tự ở ven
biển Bắc Bộ thì
VQG Xuân Thủy
vẫn còn là điểm đến
lý tƣởng của dòng
chim di trú và nhiều
loài chim hoang dã
quý hiếm khác.
6


Du lịch sinh * Rác thải sinh hoạt/
rác thải từ khách du
thái
lịch.
-Rác thải của ngƣời
dân sống trong khu
bảo tồn và của khách
du lịch chƣa đƣợc
thu gom triệt để vẫn
cịn vứt bừa bãi ra
mơi trƣờng.
* Cơ sở hạ tầng
-Cơ sở hạ tầng yếu
kém: Hệ thống giao
thông từ huyện đi
trung tâm xã, đƣờng
liên xã, liên thơng đã
đƣợc trải nhựa hoặc
bê tơng hóa. Việc đi
lại trong khu vực
tƣơng đối thuận tiện
và sạch sẽ. Tỷ lệ
đƣờng bê tông trong
khu vực vùng đệm là
65%, đƣờng nhựa
chiếm 26% và đƣờng
cấp phối chiếm
7,6%.
21


- Đa dạng hoá các sản
phẩm du lịch, xây
dựng sản phẩm du
lịch mang tính đặc
thù của địa phƣơng:
+ Du lịch sinh thái:
Tham quan Vƣờn
quốc gia, tham quan
vùng nuôi ngao.
+ Du lịch biển, du
lịch nghỉ dƣỡng Quất
Lâm- Giao Phong.
+ Du lịch thể thao
mạo
hiểm:
Bơi
thuyền, lƣớt ván,
nhảy dù, mô tô
nƣớc…
+ Du lịch văn hố
tâm linh: Tham quan
các di tích lịch sử, di
tích văn hố, di tích
tâm linh, lễ hội.
+ Du lịch công vụ:
Xây dựng các khu
nghỉ dƣỡng đẹp,
trang bị hệ thống
thiết bị hiện đại phục


-Du lịch sinh thái
đang là bƣớc tiến
của Vƣờn quốc gia
Xuân thủy, nơi đây
ngày càng đƣợc
nhiều ngƣời biết
đến khơng chỉ
trong nƣớc mà cịn
cả nƣớc ngồi. Đó
cũng là gánh nặng
đối với địa phƣơng
nơi đây, cần đầu tƣ
cơ sở hạ tầng giao
thông để thuận tiện
cho du khách thăm
quan, cũng nhƣ nơi
nghỉ dƣỡng cho du
khách.
Lƣợng
khách thăm quan
tăng gây ra áp lực
về chất thải rắn cho
do đó bên cạnh
phát triển du lịch
cần chú trọng đến
BVMT, các biện
pháp địa phƣơng
sử dụng phần nào



-Giao thông đi lại vụ du khách vừa đi
du lịch vừa có thể
khó khăn.
làm việc bằng máy
tính kết nối mạng
Internet.
- Xây dựng các tuor
du lịch bổ trợ:
+ Du lịch cuối tuần.
+ Hội nghị, hội thảo
kết hợp với du lịch.
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức
về du lịch:
- Tăng cƣờng cơng
tác xúc tiến, quảng
bá du lịch
-

có hiệu quả trong
cơng tác quảng bá
Vƣờn Quốc gia
đến với mọi ngƣời.

Qua phân tích chất lƣợng môi trƣờng và thống kê số liệu các loài sinh vật trong quần thể Vƣờn
quốc gia Xuân thủy và dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trong tƣơng lại, từ đó dự báo
đƣợc những ảnh hƣởng có thể xảy ra tại Vƣờn quốc gia Xuân thủy đến năm 2020. Nhận thấy,
những vấn đề phát sinh trong khu vực này đang đƣợc quan tâm đến và bƣớc đầu hình thành nên
các dự án để khắc phục. Tuy nhiên không hẳn các vấn đề đều đƣợc giải quyết tức thì, một số

vấn đề mơi trƣờng nhƣ nƣớc thải từ đầm ni ngao, ni tơm; Bảo tồn lồi chim di cƣ; Chặt
phá rừng ngập mặn cịn chƣa có phƣơng án giải quyết triệt để. Đến nay, tuy có nhiều dự án
đang đƣợc đi vào thực thi nhƣng hiệu quả không cao, chất lƣợng nƣớc ngày càng suy giảm do
một lƣợng nƣớc thải lớn đổ ra từ các đầm nuôi, việc khai thác và nuôi trồng thủy hải sản chỉ
mới đem lại hiệu quả kinh tế trƣớc mắt mà chƣa tính tốn đến việc ảnh hƣởng cộng dồn sau
này, chặt phá rừng ngập mặn để mở rộng diện tích nuôi trồng làm mất bức tƣờng vững chắc
trong việc bảo vệ bờ biển, đê biển, hạn chế xói mịn ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng
sống của con ngƣời và các lồi sinh vật sống trong đó. Với những điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch sinh thái, trong những năm gần đây, cơ quan quản lý Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy
đã và đang hƣớng tới phát triển kinh tế theo hƣớng du lịch sinh thái, khai thác nguồn lợi từ
thiên nhiên tại khu vực. Tuy nhiên, rác thải từ khách du lịch cũng là vấn đề mà cơ quan các cấp
cần quan tâm, xem xét đề ra phƣơng án tối ƣu nhất để vừa phát triển kinh tế đồng thời không
gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng.

22


CHƯƠNG III: QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2025
3.1.
Quy hoạch bảo vệ, phục hồi và mở rộng Rừng ngập mặn (RNM)
3.1.1. Mục tiêu
 Quy hoạch RNM theo vùng lõi và vùng đệm
- Vùng lõi:
+ Cấm khai thác, chặt phá RNM
+ 80% RNM tại vùng lõi đƣợc khôi phục trồng mới trong giai đoạn 2017- 2020 với sự tham
gia của 90% ngƣời dân sống xung quanh và các cán bộ địa phƣơng.
+ Nghiêm cấm chăn thả gia súc bừa bãi, di dời 100% đàn gia súc ra khỏi vùng lõi, dự kiến
trong giai đoạn 2017- 2019.
+ Cấp khu đất riêng ở vùng đệm cho ngƣời dân chăn thả gia súc

+ Điều tiết chế độ thủy văn hợp lý để tránh làm chết cây trong RNM.
- Vùng đệm:
+ Thay đổi sinh kế cho ngƣời dân vùng đệm để giảm thiểu việc chặt phá RNM : chuyển từ nuôi
trồng, đánh bắt thủy sản, chăn nuôi gia súc, khai thác tài nguyên RNM sang nuôi ong, trồng
nấm. Trong giai đoạn 2017-2020, sẽ thay đổi sinh kế cho khoảng 70% hộ dân.
+ Duy trì và phát triển RNM hiện có để phát huy vai trị phịng hộ và mơi sinh của rừng, phải
có biện pháp khai thác, sử dụng hợp lí đi đối với bảo vệ và tái sinh ngay diện tích rừng vừa khai
thác.
+ Tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia tích cực vào việc trồng rừng, mở rộng diện tích RNM
và quản lý RNM. Dự kiến mở rộng khoảng 20% diện tích RNM tại vùng đệm trong giai đoạn
2017- 2018
+ Ngăn chặn và xử lí nghiêm mọi hành vi khai thác lâm sản, phá RNM, phát nƣơng làm rẫy
trong phạm vi rừng của ngƣời dân.

Tăng cƣờng giáo dục môi trƣờng
- Các đối tƣợng cần đƣợc quan tâm trong giáo dục môi trƣờng: ngƣời dân địa phƣơng gồm đội
ngũ cán bộ các cấp, các tầng lớp dân cƣ nhƣ: nông dân, phụ nữ, thanh niên, học sinh.
- Chú trọng đến các đối tƣợng có nhiều hoạt động liên quan đến sử dụng TNMT ở VQG Xuân
thủy nhƣ: ngƣ dân, những ngƣời làm nghề khai thác nông lâm thủy sản tự do...
Ƣớc tính sẽ nâng cao kiến thức cho khoảng 90 % đội ngũ cán bộ tại VQG, 70% cho cộng đồng
dân cƣ trong giai đoạn 2017- 2019.
3.1.2. Chương trình hành động
Dự án số 1: Trồng mới 5000ha rừng trong vùng lõi để bảo vệ môi trƣờng sinh thái

Chủ trì thực hiện dự án: Sở TNMT

Các cơ quan phối hợp tham gia: Chi cụ MT các huyện, UBND huyện

Thời gian ƣu tiên đầu tƣ thực hiện: 2015-2018


Dự trù kinh phí sơ bộ: 500 triệu đồng

Nguồn vốn: Sở TNMT tỉnh Nam Định

Hành động:
- Huy động ngn vốn từ ngân sách nhà nƣớc cùng sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
23


- Tu sửa diện tích đất trồng rừng và chuẩn bị các loại cây trồng nhƣ bần, sú, đƣớc, vẹt...
- Khuyến khích cộng đồng ngƣời dân quanh khu vực quan tâm đến việc trồng rừng và chăm sóc
rừng bằng cách tuyên truyền, kêu gọi.
- Đào tạo nâng cao năng lực, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nhân dân
quanh vùng tham gia dự án đồng thời sử dụng các quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cao,
khonh nuôi tái sinh hay nông lâm kết hợp...
- Hợp tác trong nƣớc và quốc tế để diệt trừ các loại cây ngoại lai gây ảnh hƣởng đển sự phát
triển của rừng ngập mặn
Dự án số 2: Thiết lập khung xử phạt hành chính đối với những hành vi gây tổn hại tới mơi
trƣờng rừng tại VQG Xn Thủy

Chủ trì và thực hiện dự án: Sở TNMT

Các cơ quan phối hợp – tham gia: UBND các huyện, phòng tài ngun mơi trƣờng

Thời gian ƣu tiên đầu tƣ thực hiện: 2015-2016

Dự trù kinh phí sơ bộ: 30 triệu đồng

Nguồn vốn: Sở TNMT, UBND tỉnh


Hành động:
- Phổ biến tới ngƣời dân những hành vi đƣợc coi là vi phạm gây tổn hại đến môi trƣờng rừng
của VQG
- Đƣa ra mức xử phạt đối với hành vi chặt phá rừng, khai thác lâm sản, đốt rừng đối với cá
nhân/tổ chức
- Nghiêm cấm các hành vi chăn thả gia súc tự do trong vùng lõi, xử phạt hành chính nếu vi
phạm tùy theo mức độ
- Khuyến cáo mọi hành vi phải tuân thủ quy chế bảo tồn thiên nhiên của VQG và quy chế sử
dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nƣớc trong đó có RNM.
- Có chính sách khen thƣởng đối với những cá nhân , tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ
RNM
- Xử phạt với những hoạt động nhƣ di dân vào vùng lõi của VQG để đảm bảo diện tích trồng
rừng
Dự án số 3: Tuyên truyền kiến thức về bảo vệ Rừng cho cán bộ, nhân dân quanh khu vực VQG
Xuân Thủy
- Chủ trì và thực hiện dự án: Ban quản lý VQG
- Các cơ quan phối hợp – tham gia: UBND các huyện, phịng tài ngun mơi trƣờng
- Thời gian ƣu tiên đầu tƣ thực hiện: 2015-2016
- Dự trù kinh phí sơ bộ: 50 triệu đồng
- Nguồn vốn: Phịng kế tốn VQG
- Hành động:
+ Tập huấn cho cán bộ của VQG kiến thức chuyên môn
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về hệ sinh thái đất ngập nƣớc- đặc trƣng của VQG Xuân Thủy
+ Thiết kế các bảng nội quy, cam kết BVMT quanh khu vực VQG
24


+ Tổ chức chiến dịch truyền thông qua phƣơng tiện thông tin, tờ rơi, poster...hoặc xây dựng các
câu lạc bộ về môi trƣờng Xanh để nâng cao nhận thức cho ngƣời dân trong BVMT
3.2.

Quy hoạch khu nuôi trồng thủy sản (NTTS)
3.2.1. Mục tiêu

Quy hoạch khu NTTS theo vùng lõi và vùng đệm
Quy hoạch 4232,5 ha NTTS trong giai đoạn từ 2017 – 2020, diện tích NTTS của vùng
lõi là 1451,05 ha và vùng đệm là 2781,95 ha
Vùng lõi:
+ Cấm khai thác thủy sản quá mức
+ Khai thác hợp lý và khoa học nguồn lợi thủy sản (NLTS)
+ Tổ chức cấp giấy phép khai thác NLTS xác định rõ: Đối tƣợng đƣợc phép khai thác, thời
gian, địa điểm, phƣơng tiện khai thác, loài đƣợc khai thác, số lƣợng, chất lƣợng thủy sản đƣợc
phép khai thác.
Vùng đệm:
+ Thay đổi sinh kế cho ngƣời dân vùng đệm để giảm việc khai thác quá mức tài nguyên thủy
sản: Trong giai đoạn 2017-2020, 70% ngƣời dân sẽ đƣợc thay đổi sinh kế, chuyển từ khai thác
thủy sản sang trồng nấm, ni ong góp phần tăng thu nhập và làm giảm sức ép lên tài nguyên
thủy sản.
+ Khoán một số vùng đất ngập nƣớc cho ngƣời dân NTTS và tự quản lý.

75% chủ NTTS áp dụng mơ hình ni bền vững trong giai đoạn 2017-2019. Một số mơ
hình NTTS bền vững nhƣ mơ hình ni tơm quảng canh kết hợp, mơ hình ƣơm trồng Rau câu
chỉ vàng, mơ hình ni ngao (Vạng), làm cho năng suất ni trồng tăng lên từ đó thu nhập
ngƣời dân cao hơn, chất lƣợng sống đƣợc cải thiện.
Cụ thể, để áp dụng đƣợc mơ hình ngao bền vững cần:
+ Quy hoạch hợp lý vùng nuôi xác đinh khu vực nào hợp lý nhất để nuôi tôm, nuôi ngao.
+ Phân định các vùng nuôi ngao gồm ngao giống và ngao thƣơng phẩm Phân định vùng để bảo
tồn loài ngao bản địa, do ngao du nhập khơng thể có tính phù hợp cao hơn loài ngao bản địa.
+ Phân định vùng sản xuất giống tập trung: Hiện nay trên địa bàn huyện Giao Thủy đã có 48
trại sản xuất giống, tuy nhiên vẫn còn rời rạc và thiếu tập trung.
+ Nối dài hệ thống cống xả nông nghiệp về cuối nguồn thải: Hiện nay, trên khu vực bãi triều

nuôi ngao huyện Giao Thủy có 04 cống xả nƣớc từ hoạt động sản xuất nông nghiệp dẫn qua ,
việc này ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và chất lƣợng ngao do xả nƣớc thải có chứa hóa chất bảo
vệ thực vật.
+ Mật độ ni ngao hiện nay là khá dầy, cần phải xác định mật độ ni thích hợp sao cho
lƣợng dinh dƣỡng đƣợc cân bằng.
+ Bãi nuôi ngoa sau một chu kỳ sản xuất nên bỏ hóa 01 năm (cho bãi nghỉ) để phục hồi lại
dinh dƣỡng mới tiến hành nuôi lại, nhƣ vậy sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý (NLTS) cho 70% ngƣời dân địa phƣơng và 85%
đội ngũ cán bộ trong Ban quản lý VQG trong giai đoạn 2017-2020.
+ Tổ chức các lớp bồi dƣỡng và nâng cao năng lực quản lý cho các cán bộ quản lý về việc bảo
vệ NLTS.
25


×