Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Đánh giá việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.13 KB, 121 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ HUYỀN

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học :

TS. Trần Quốc Vinh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017


Tác giả luận văn

Bùi Thị Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Quốc Vinh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai

- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Kim Sơn, phịng Tài ngun & Mơi trường, phịng Nơng nghiệp &
Phát triển nơng thơn, Chi cục Thống kê huyện Kim Sơn đã tạo điều kiện
về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Huyền


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.3.1.

Phạm vi không gian.................................................................................................... 2

1.3.2.


Phạm vi thời gian......................................................................................................... 2

1.3.3.

Giới hạn nội dung nghiên cứu.............................................................................. 2

1.4.

Yêu cầu nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................. 3

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.................................................................... 4
2.1.

Một số khái niệm liên quan đến quyền sử dụng đất................................. 4

2.1.1.

Quyến sở hữu................................................................................................................ 4

2.1.2.

Quyền sử dụng đất...................................................................................................... 6

2.1.3.


Nội dung các quyền sử dụng đất ở Việt Nam............................................... 7

2.2.

Cơ sở thực tiễn............................................................................................................. 9

2.2.1.

Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở một số nước trên thế giới ......9

2.2.2.

Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước.......................17

2.3.

Cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất ở Việt Nam.................................... 18

2.3.1.

Quá trình hình thành, phát triển các quyền sử dụng đất ở Việt Nam
18

2.3.2.

Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến quy định về

các quyền sử dụng đất từ năm 2012 đến nay............................................ 23
2.3.3.


Các văn bản quy định về các quyền sử dụng đất của tỉnh Ninh Bình.
23

2.4.

Tình hình thực hiện quyền sử dụng đất ở Việt Nam.............................. 25

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .........................................................
3.1.

Địa điểm nghiên cứu. .......................................

3.2.

Phạm vi nghiên cứu .........................................

3.3.

Đối tượng nghiên cứu .....................................

3.4.

Nội dung nghiên cứu ......................................

3.4.1.

Điều tra khái quát điều kiện tự nhiên, kin


Sơn, tỉnh Ninh Bình. .......................................
3.4.2.

Hiện trạng quản lý, sử dụng đất của huyện Ki

3.4.3.

Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng

nhân trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Nin

2016 .................................................................
3.4.4.

Đánh giá về việc thực hiện các quyền sử dụng

3.4.5.

Đề xuất một số giải pháp tăng cường việc th

huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. ....................
3.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp


3.5.2.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

3.5.3.

Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệ

3.5.4.

Phương pháp so sánh - tổng hợp....................

Phần 4. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện K

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ...........................................

4.1.2.

Các nguồn tài nguyên ......................................

4.1.3.

Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

4.1.4.


Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........

4.1.5.

Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .........

4.1.6.

hực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư

4.1.7.

Thực trạng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng

4.1.8.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ............

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai .................................

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất ....................................


iv


4.2.3.

Biến động đất đai....................................................................................................... 56

4.3.

Đánh giá việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn

huyện Kim Sơn........................................................................................................... 58
4.3.1.

Thực trạng hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Kim

Sơn giai đoạn 2012-2016....................................................................................... 58
4.4.

Đánh gía thực trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa

bàn huyện Kim Sơn giai đoan 2012 – 2016................................................. 59
4.4.1.

Đánh g á tình hình thực h ện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng dất
59

4.4.2.


Tình hình thực hiện quyền thừa kế QSDĐ................................................... 62

4.4.3.

Tình hình thực hiện quyền tặng cho QSDĐ................................................. 64

4.4.4.

Tình hình thực hiện quyền thế chấp bằng giá trị QSDĐ....................... 66

4.5.

Đánh giá về tình hình thực hiện quyền sử dụng đất.............................. 68

4.5.1.

Đánh giá thông qua điều tra................................................................................. 68

4.5.2.

Đánh giá chung việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại

huyện Kim Sơn........................................................................................................... 92
4.6.

Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện các QSDĐ......................94

4.6.1.

Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật..................................... 94


4.6.2.

Giải pháp về cán bộ................................................................................................. 94

4.6.3.

Giải pháp về kỹ thuật, nghiệp vụ....................................................................... 94

4.6.4.

Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật............................................... 95

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 96
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 96

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 97

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 98
Phụ lục........................................................................................................................................... 101

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CN-XD

Công nghiệp - Xây dựng

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CT-TTg

Chỉ thị - Thủ tướng Chính phủ

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

Giá trị sản xuất

KTXH

Kinh tế xã hội


NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NXB

Nhà xuất bản

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QSH

Quyền sở hữu

SDĐ

Sử dụng đất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND


Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Biểu cơ cấu GTSX năm 2012 - 2016 (%)................................................. 42
Bảng 4.2. Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế giai đoạn
2012 – 2016............................................................................................................ 43
Bảng 4.3. Dân số trung bình 5 năm huyện Kim Sơn (2012 - 2016) phân theo
giới tính và địa bàn cư trú............................................................................. 45
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2016............................. 54
Bảng 4.5. Bảng biến động các loại đất chính năm 2016..................................... 57
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện Kim Sơn giai đoạn 2012 - 2016......................... 58
Bảng 4.7. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại Huyện Kim Sơn
60

Bảng 4.8. Tình hình thừa kế QSDĐ ở tại Kim Sơn giai đoạn 2012-2016....63
Bảng 4.9. Tình hình tặng, cho QSDĐ ở tại Kim Sơn giai đoạn 2012-2016 65
Bảng 4.10. Tình hình thế chấp bằng giá trị QSDĐ ở tại huyện Kim Sơn giai
đoạn 2012 – 2016................................................................................................ 67
Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về việc thực hiện cho tặng QSDĐ trên địa
bàn huyện Kim Sơn.......................................................................................... 69
Bảng 4.12. Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ ở huyện Kim Sơn

giai đoạn 2012 – 2016....................................................................................... 73
Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về việc thực hiện chuyển nhượng QSDĐ
trên địa bàn huyện Kim Sơn........................................................................ 75
Bảng 4.14. Tình hình thực hiện quyền thừa kế QSDĐ huyện Kim Sơn giai đoạn
2012 – 2016............................................................................................................ 78
Bảng 4.15. Tình hình thực hiện quyền thế chấp bằng giá trị QSDĐ huyện Kim
Sơn qua điều tra giai đoạn 2012 – 2016

81

Bảng 4.16. Đánh giá của người dân về việc thực hiện thế chấp QSDĐ trên địa
bàn huyện Kim Sơn.......................................................................................... 82
Bảng 4.17. Ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện quyền của
người sử dụng.................................................................................................... 85
Bảng 4.18. Ý kiến của cán bộ trực tiếp tham gia về việc thực hiện quyền của
người sử dụng.................................................................................................... 90

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Kim Sơn.............................................................. 36
Hình 4.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện..................................................... 41
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2016 của huyện Kim Sơn.......................... 55

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thị Huyền

Tên Luận văn: “Đánh giá việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên
địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình thực hiện quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Đề xuất một số chính sách, giải pháp giúp người sử dụng thuận lợi
hơn trong quá trình thực thi quyền sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương
pháp sau: phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp; phương pháp
điều tra phỏng vấn, phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; phương pháp
phân tích thống kê, sử lý các số liệu; phương pháp so sánh tổng hợp.
Kết quả nghiên cứu chính của đề tài
1.
Kim Sơn là huyện ven biển thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở
Đơng Nam
0

của tỉnh Ninh Bình cách thành phố Ninh Bình 28 km, có tọa độ địa lý 19 56’00”
0

0

0


đến 20 09’ vĩ độ Bắc và từ 106 02’05” đến 106 19’20” kinh độ Đơng, diện tích tự
2

nhiên 214,23 km , bao gồm 25 xã và 02 thị trấn. Trong những năm gần đây, huyện
Kim Sơn có tốc độ phát triển đơ thị hóa và hiện đại hóa vô cùng mạnh mẽ. Tuy
nhiên, trong những năm qua huyện Kim Sơn vẫn cịn gặp nhiều khó khăn về cơ
sở hạ tầng, đội ngũ cán bộ thiếu và ít kinh nghiệm, cơng tác quản lý Nhà nước
về đất đai cịn tồn tại những vấn đề khó khăn, phức tạp.
2.

Trong giai đoạn 2012 – 2016 các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất

trên địa bàn huyện Kim Sơn diễn ra thường xuyên, trong đó có: 4250 giao dịch
chuyển nhượng QSDĐ; 440 giao dịch thừa kế QSDĐ; 1754 giao dịch tặng cho
QSDĐ; 5618 giao dịch thế chấp QSDĐ; đặc biệt là năm về sau số lượng các giao
dịch về quyền tăng lên đáng kể. Bên cạnh những trường hợp chuyển quyền SDĐ
đã đăng ký với VP ĐKQSDĐ còn tồn tại một số giao dịch chuyển quyền không
thực hiện đăng ký với cơ quan Nhà nước, đặc biệt là quyền thừa kế.
3.Qua kết quả điều tra, phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền cho
thấy, người được hỏi đánh giá về các văn bản hướng dẫn ở mức dễ hiểu là 20,00 %

ix


và hiểu được: 61,3%. Đánh giá về thủ tục thực hiện cho là bình thường có thể
thực hiện được là 48,1% số hộ. Đánh giá về khả năng thực hiện các quy định ở
mức thực hiện được là 63,7%, khi được hỏi có lo ngại về chính sách hay khơng
thì có tới 68,8% trả lời là có Điều này chứng tỏ công tác quản lý đất đai trên địa
bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình ngày càng chặt chẽ và tạo được niềm tin cho
người sử dụng đất là các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.

Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất tại huyện Kim Sơn như sau: chặt chẽ
và tạo được niềm tin cho người sử dụng đất là các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.

Trong quá trình thực hiện quyền của người sử dụng đất thì vẫn gặp
phải những khó khăn nhất định:
Có trường hợp né tránh khơng đăng ký (chuyển nhượng đất nơng nghiệp,
quyền cho th QSDĐ), có trường hợp khơng hiểu hết nên chưa thực hiện.

Tình hình thực hiện các QSDĐ của người sử dụng đất diễn ra ở các
xã, thị trấn có sự khác nhau: tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên-xã hội và
trình độ dân trí nhận thức pháp luật.
Các văn bản quy định về thực hiện quyền của người sử dụng đất vẫn
còn chồng chéo với các văn bản quy định pháp luật khác.
4.
Các giải pháp đề xuất để thực hiện tốt công tác chuyển quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Kim Sơn bao gồm:
Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai liên quan đến công tác
chuyển quyền sử dụng đất tới người dân; Tổ chức quản lý hoạt động thực hiện quyền
sử dụng đất; giải pháp về chính sách và giải pháp về thủ tục hành chính về đất đai.

Nâng cao trình độ chuyện môn cho các cán bộ công chức tiếp nhận
và giải quyết các hồ sơ về đất đai.
Kết luận
Việc thực hiện quyền của người sử dụng đất tại huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình đã đạt được những thành tựu nhất định. Song vẫn tồn tại
những vướng mắc cần phải giải quyết để nâng cao hiệu quả thực hiện các
quyền của người sử dụng đất tại địa bàn trong thời gian tới.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Thi Huyen
Thesis title: Evaluate the implementation of the rights of land users in Kim
Son, Ninh Binh Province.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA). Research Objectives
- Assess the implementation of land use rights in Kim Son district, Ninh Binh
province.

Propose policies and solutions to help users more convenient in
the process of implementation of land use rights.
Research Methods
To implement the contents of the topic, we use the following
methods: method of data collection, secondary material; Method of
interview survey, method of primary data collection; Methods of statistical
analysis, data processing; Comprehensive comparison method.
Main results and conclusions
1.
Kim Son is a coastal district in the Northern Delta, located in the
southeast of
0

0

Ninh Binh Province, 28 km from Ninh Binh city, with latitude 19 56’00”'to 20 09’north

0

0

2

latitude and106 02’05”to 106 19’20”East longitude, natural area 214.23 km ,
including 25 communes and 02 towns. In recent years, Kim Son district has a rapid
urbanization and modernization development. However, over the past years Gia Vien
district still faces many difficulties in infrastructure, staff shortage and lack of
experience, the State management of land still exist problems, complex.

2.

In the period 2012 - 2016, land use rights transfer transactions in Kim

Son district take place regularly, including: 4250 land use rights transfer
transactions; 440 land use right inheritance transactions; 1754 donation
transactions for land use right (LUR); 5618 mortgage LUR transactions;
Especially the next five years the number of rights transactions increased
significantly. In addition to the cases of transfer of LUR registered with the Office
of the land use right registration office, there are some transference of rights not
registered with the State agencies, especially the right to inheritance.
3.Based on the results of the survey, interviews of some households and
individuals who exercised their right to show, the respondents assessed the guiding

xi


documents at a comprehensible level of 20,00% and understood: 61,3%. An

estimate of 48,1% The assessment of the feasibility of implementing the
regulations was 63.7%, when asked whether the policy is concerned or not. Up to
68,8% answered yes This proves that the management of land in Kim Son
district, Ninh Binh province is becoming more and more reliable and creates
trust for land users being households and individuals using land. Land.

The implementation of land use rights in Kim Son district is as follows:
It is close and reliable for land users being households and individuals using land.

In the process of exercising the rights of land users, they still
encounter certain difficulties:
There is a case of avoidance of registration (transfer of agricultural land, the right
to lease the LUR), there are cases that do not understand all so not implemented.

The implementation of land use rights of land users takes place in
different communes and towns: depending on the natural-social
conditions and intellectual level of knowledge of law.
The legal documents regulating the exercise of land users rights
overlap with other legal documents.
4.
Suggested solutions for good implementation of land use right
transfer in Kim Son district include:
Promote dissemination of land legislation related to the transfer of land use
rights to the people; Organizing the management of activities of exercising land use
rights; Solutions on policies and solutions on administrative procedures on land.

Improve the subject level for civil servants to receive and handle
land records. Conclusions
The implementation of the rights of land users in Kim Son district,
Ninh Binh province has achieved certain achievements. However, still has

problems to be solved to improve the effective implementation of the
rights of land users in the area in the coming time.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các loài sinh vật trên trái đất. Đối với mỗi quốc gia,
đất đai là cơ sở không gian của mọi q trình sản xuất, là thành phần quan
trọng của mơi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
khu kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng. Song đất đai khơng phải là vơ hạn
vì vậy việc quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất là rất cần thiết.
Trước đây, ở nước ta “xã hội hóa” đất đai một cách tuyệt đối, pháp luật
“đóng khung” quan hệ đất đai thơng qua hành vi Nhà nước cấp đất (không thu
tiền sử dụng đất) cho người dân và thu hồi đất khi họ khơng cịn nhu cầu sử
dụng, các giao dịch về đất đai bị pháp luật nghiêm cấm. Chỉ đến khi Luật đất đai
1993 được ban hành thì quyền sử dụng đất mới được quy định một cách có hệ
thống về các hình thức chuyển quyền cũng như các trình tự, thủ tục thực hiện.
Hiện nay, đất nước ta đang hướng tới phát triển kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cùng với
đó q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ tạo nên
áp lực lớn đối với đất đai. Thị trường bất động sản trong những năm vừa qua
diễn ra rất phức tạp. Chính vì những điều này mà quản lý về đất đai ngày càng
trở nên khó khăn, nhu cầu thay đổi trong q trình sử dụng đất ngày càng nhều.
Do vậy, quyền của người sử dụng đất ngày càng được Nhà nước ta quan tâm
hơn. Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 ra đời với xu thế ngày càng mở rộng
quyền của người sử dụng đất. Theo Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất có
8 quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng

cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Kim Sơn là huyện ven biển thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở Đơng
Nam của tỉnh Ninh Bình cách thành phố Ninh Bình 28 km, có tọa độ địa lý
0

0

0

0

19 56’00” đến 20 09’ vĩ độ Bắc và từ 106 02’05” đến 106 19’20” kinh độ Đơng,
2

diện tích tự nhiên 214,23 km , bao gồm 25 xã và 02 thị trấn. Trong những năm
gần đây, huyện Kim Sơn có tốc độ phát triển đơ thị hóa và hiện đại hóa vơ cùng
mạnh mẽ. Ngồi ra, các chương trình của Nhà nước như chương trình dồn điền
đổi thửa đã và đang được áp dụng tại huyện Kim Sơn dẫn đến hoạt động thực

1


hiện quyền sử dụng đất của người dân cũng có xu hướng gia tăng. Để có cái
nhìn chính xác và mang tính thực tế về quyền của người sử dụng đất, cần trả
lời ba câu hỏi: thực trạng thực hiện quyền của người sử dụng đất hiện nay
như thế nào? Nguyên nhân tại sao? Giải pháp để giải quyết những tồn tại
như thế nào? Việc giải đáp đầy đủ và chính xác ba câu hỏi này nhằm đưa ra
hướng giải quyết thích hợp trong giai đoạn tiếp theo. Xuất phát từ những lý
do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện các quyền
của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình”.


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Đánh giá thực trạng việc thực hiện một số quyền của người sử dụng

đất trên địa bàn huyện Kim Sơn , tỉnh Ninh Bình. Giai đoạn 2012-2016.

Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm và hiệu
quả trong quá trình thực thi quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được giới hạn trong không gian hành chính huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực hiện với các quyền của người sử dụng đất trong 5 năm, từ

2012-2016.
1.3.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Theo Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất có 8 quyền sau: chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất. do huyện Kim Sơn các hộ gia đình, cá nhân,
cán bộ tham gia giải quyết hồ sơ chủ yếu thực hiện và thực hiện đăng ký các
quyền: Chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thừa kế QSDĐ và thế chấp bằng
QSDĐ, Các quyền: Cho thuê lại QSDĐ và góp vốn bằng giá trị QSDĐ chưa
thực hiện nên tôi giới hạn nội dung nghiên cứu ở 4 quyền sau:

1.

Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.


2.

Quyền thừa kế quyền sử dụng đất.

3.

Quyền tặng, cho quyền sử dụng đất.

4.

Quyền thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

2


1.4. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
-

Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện tình hình thực hiện một số

quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam và trong tỉnh Ninh Bình.

Nắm vững chủ trương chính sách pháp luật về đất đai liên
quan tới quyền của người sử dụng đất.
-

Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có tính pháp lý, tin cậy

và đánh giá đúng tình hình thực hiện quyền của người sử dụng đất.


Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi, có ý nghĩa thực
tiễn, góp phần thúc đẩy việc thực hiện các quyền của người sử
dụng đất ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
1.5. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Những đóng góp mới:
-

Qua đề tài đã chỉ ra được những vấn đề tồn tai, vướng mắc trong quá

trình thực hiện quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế, quyền thế chấp bằng
quyền sử dụng đất tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Từ đó, tơi có thể đề
xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác này các cơ
quan ban ngành có thể tham khảo để giúp cho việc quản lí dễ dàng hơn.

Góp phần cải thiện được việc thực hiện các quyền của người
sử dụng đất ở địa phương.
Ý nghĩa khoa học:
-

Qua đề tài nghiên cứu góp phần bổ sung, hồn thiện các chính sách

để về thực hiện các quyền sử dụng đất được thuận tiện nhanh chóng.

Giúp loại bỏ được những thủ tục hành chính khơng cần thiết
gây phiền hà cho người dân.
- Giúp cơ quan nhà nước quản lý tốt hơn về quyền sử dụng
đất.
Ý nghĩa thực tiễn
-


Qua đề tài nghiên cứu đã chỉ ra được những tồn đọng,hạn chế trong

việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Kim Sơn
qua các năm từ đó đưa ra được các giải pháp để khắc phục những tồn đọng
và hạn chế trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Quyến sở hữu
Theo Điều 164 của Bộ Luật dân sự 2005: “Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật...”. Sở hữu là việc tài sản, tư liệu sản
xuất, thành quả lao động thuộc về một chủ thể nào đó, nó thể hiện quan
hệ của người với người trong quá trình tạo ra và phân phối các thành quả
vật chất. Đối tượng của quyền sở hữu là một tài sản cụ thể, chủ sở hữu là
cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác (hộ gia đình, cộng đồng...).
Quyền sở hữu là quyền được pháp luật ghi nhận và bảo vệ đối với một
chủ thể được tự do chiếm hữu, sử dụng và định đoạt quyền sở hữu; trong
đó: quyền chiếm hữu là quyền được pháp luật bảo vệ nhằm giám sát thực tế
đối với bất động sản; quyền sử dụng là quyền được pháp luật bảo vệ để khai
thác các đặc tính hữu ích tự nhiên của bất động sản và sử dụng lợi ích của
nó; lợi ích có thể là thu nhập, phát triển, thu hoạch và các hình thức khác;
quyền định đoạt là quyền được pháp luật bảo vệ trong việc quyết định số
phận pháp lý của bất động sản. Các hình thức sở hữu về đất đai:

- Sở hữu nhà nước (chủ sở hữu là nhà nước).

- Sở hữu tập thể, cộng đồng (chủ sở hữu là tập thể hoặc cộng
đồng).
- Sở hữu cá nhân (chủ sở hữu là cá nhân) (Nguyễn Đình Bồng và cs.,
2014).
Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể hơn về chế độ “sở hữu đất đai” (Điều
4), “Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai” (Điều 13). Với tư
cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện việc thống
nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm đảm bảo cho đất đai được
sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo lợi ích của Nhà
nước cũng như của người sử dụng. Nhà nước thực hiện đầy đủ các quyền của
chủ sở hữu, đó là: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Sở hữu đất đai được biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau, nhưng trong mọi
xã hội, mọi hình thái kinh tế - xã hội có nhà nước, sở hữu đất đai cũng chỉ tồn tại ở
hai chế độ sở hữu cơ bản là sở hữu tư và sở hữu cơng. Cũng có thể trong một chế
độ xã hội, một quốc gia chỉ tồn tại một chế độ sở hữu hoặc là chế độ sở hữu công
cộng hoặc là chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, cũng có thể là sự đan

4


xen của cả hai chế độ sở hữu đó, trong đó có những hình thức phổ
biến của một chế độ sở hữu nhất định.
Quan hệ sở hữu đất đai ở mỗi nước tùy thuộc vào quan hệ sản
xuất, quan hệ chính trị của nước đó trong từng thời kỳ lịch sử.


Việt Nam, chế độ sở hữu về đất đai cũng được hình thành và phát

triển theo những tiến trình lịch sử nhất định, mang dấu ấn và chịu sự chi
phối của những hình thái kinh tế - xã hội nhất định trong lịch sử.

Nghiên cứu quá trình hình thành chế độ và các hình thức sở hữu đất đai ở Việt
Nam cho thấy, chế độ sở hữu công về đất đai ở Việt Nam đã được xác lập từ thời
phong kiến ở các hình thức và mức độ khác nhau. Tuy nhiên, quyền sở hữu toàn
dân về đất đai chỉ được hình thành theo Hiến pháp năm 1959 và được khẳng định
một cách tuyệt đối và duy nhất từ Hiến pháp năm 1980, sau đó được tiếp tục được
khẳng định và củng cố trong Hiến pháp năm 1992 (Đinh Dũng Sỹ, 2003). Điều 17,
Hiến pháp năm 1992 khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sơng hồ, nguồn nước, tài
ngun trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời mà pháp
luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”. “Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật” (Điều 18, Hiến pháp năm 1992). Luật đất
đai năm 1993 (Luật đất đai sửa đổi năm 1998, năm 2001) cũng đã thể chế hóa chính
sách đất đai của Đảng và cụ thể hóa các quy định về đất đai của Hiến pháp. Luật đất
đai (năm 1993, năm 1998, năm 2001) quy định các nguyên tắc quản lý và sử dụng đất
đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch, pháp luật, sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm, bảo vệ cải tạo bồi
dưỡng đất, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

Mối quan hệ giữa quyền sở hữu đất đai và QSD đất được biểu
hiện trên các đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước
ta nên QSD đất được hình thành trên cơ sở quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Điều
này có nghĩa là tổ chức, cá nhân có QSD đất khi được nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cơng nhận QSD đất, sử dụng có thời hạn hoặc ổn định lâu dài và theo mục đích
được giao đất, được công nhận và người sử dụng đất được chuyển QSD đất (bao
gồm các quyền năng: chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế; thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng QSD đất) nên QSD đất trở thành một
loại quyền tương đối độc lập so với quyền sở hữu.

5



Thứ hai, mặc dù QSD đất được tham gia vào các giao dịch chuyển
nhượng trên thị trường nhưng giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai và
QSD đất vẫn có sự khác nhau và khơng thể đồng nhất giữa hai loại quyền
này; bởi lẽ, giữa chúng có sự khác nhau cả về nội dung và ý nghĩa, cụ thể:

Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước) cịn QSD
đất là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi được nhà nước giao
đất hoặc cho thuê đất hay công nhận QSD đất;
Quyền sở hữu đất đai là một loại quyền trọn vẹn, đầy đủ còn
QSD đất là một loại quyền khơng trọn vẹn, khơng đầy đủ;
Tính khơng trọn vẹn, không đầy đủ của QSD đất thể hiện ở các
khía cạnh sau đây:
Một là, người sử dụng đất khơng có đầy đủ các quyền năng như nhà nước với
tính cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; Hai là, khơng phải bất cứ người
nào có QSD đất hợp pháp cũng có quyền chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSD đất, mà phụ thuộc
vào đối tượng và chính sách giao đất, thuê đất hay cơng nhận QSD đất; trong đó, chỉ
có người được giao đất trả tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê mà tiền trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; mới được
hưởng 9 quyền năng của chuyển QSD đất; Ba là, quyền sở hữu đất đai là một loại
quyền tồn tại độc lập còn QSD đất lại là một loại quyền phụ thuộc. Tính phụ thuộc
của QSD đất thể hiện ở chỗ người sử dụng đất không được tự mình quyết định mọi
vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng đất mà chỉ được quyết định theo quyền
của mình đối với mục đích sử dụng đất được giao hoặc cơng nhận. (Hồ Thị Lam Trà
và Hồng Xn Phương, 2014).

2.1.2. Quyền sử dụng đất
“Quyền sử dụng đất” là một khái niệm có tính sáng tạo đặc biệt của các
nhà luật pháp Việt Nam. Trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu tồn dân và

khơng thể phân chia thì làm thế nào để người dân thực hiện được quyền của
mình? Để người dân có thể khai thác, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng
được nhu cầu của sản xuất và đời sống mà lại không làm mất đi ý nghĩa tối cao
của tính tồn dân, khơng mất đi vai trò quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu
của Nhà nước? Khái niệm “quyền sử dụng đất” của “người sử dụng đất” chính
là sự sáng tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm hài hịa
được các lợi ích của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân.

6


Nhà nước là người đại diện cho nhân dân thực hiện quyền sở hữu toàn dân về
đất đai. Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt về đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch và trên cơ sở những quy định của pháp luật. Tuy nhiên, với các
quyền năng đó, cũng khơng được hiểu rằng Nhà nước có quyền sở hữu về đất đai
mà chỉ là đại diện cho tồn dân thực hiện quyền sở hữu đó trên thực tế. Vậy chủ sở
hữu đất đai là toàn dân, Nhà nước là người đại diện, còn mỗi người dân thực hiện
quyền của mình như thế nào? “Quyền sử dụng đất” là một khái niệm có tính sáng
tạo đặc biệt của các nhà luật pháp Việt Nam. Để người dân có thể khai thác, sử dụng
đất đai có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và đời sống mà lại không
làm mất đi ý nghĩa tối cao của tính tồn dân, khơng mất đi vai trị quản lý với tư cách
đại diện chủ sở hữu của Nhà nước, khái niệm “quyền sử dụng đất” của “người sử
dụng đất” chính là sự sáng tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm
hài hịa được các lợi ích của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân.
Nội dung quyền sử dụng đất của người sử dụng đất bao gồm các quyền năng
luật định: quyền chiếm hữu (thể hiện ở quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền được pháp luật bảo vệ khi bị người khác xâm phạm); quyền sử
dụng (thể hiện ở quyền khai thác lợi ích của đất và được hưởng thành quả lao động,
kết quả đầu tư trên đất được giao) và một số quyền năng đặc biệt khác tùy theo vào
từng loại chủ thể và từng loại đất sử dụng. Tuy nhiên, nội dung quyền sử dụng đất

được thể hiện có khác nhau tùy thuộc người sử dụng là ai, sử dụng loại đất gì và
được Nhà nước giao đất hay cho thuê đất? (Đinh Dũng Sỹ, 2003).

2.1.3. Nội dung các quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Nội dung QSDĐ của người sử dụng đất bao gồm các quyền năng luật định:
quyền chiếm hữu (thể hiện ở quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền được pháp luật bảo vệ khi bị người khác xâm phạm); quyền sử dụng
(thể hiện ở quyền khai thác lợi ích của đất và được hưởng thành quả lao động,
kết quả đầu tư trên đất được giao) và một số quyền năng đặc biệt khác tùy thuộc
vào từng loại chủ thể và từng loại đất sử dụng. Tuy nhiên, nội dung quyền sử
dụng đất được thể hiện có khác nhau tùy thuộc vào người sử dụng là ai, sử
dụng loại đất gì và được Nhà nước giao đất hay cho thuê đất?

Theo Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được
thực hiện các quyền: “quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”.

7


Chuyển đổi QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong các trường hợp: nông
dân cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) đổi đất (nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, đất có mặt nước ni trồng thủy sản) cho nhau để tổ
chức lại sản xuất, hợp thửa, chỉnh trang đồng ruộng, tiện canh tiện cư, giải
toả xâm phụ canh hoặc khắc phục sự manh mún khi phân phối đất đai cơng
bằng theo kiểu “có tốt, có xấu, có gần, có xa”; những người có đất ở trong
cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) có cùng nguyện vọng
thay đổi chỗ ở. Việc chuyển đổi QSDĐ là khơng có mục đích thương mại.
Chuyển nhượng QSDĐ: là hành vi chuyển QSDĐ, trong trường hợp người sử

dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác, khơng có khả năng sử
dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà pháp luật cho phép,... Trong
trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển QSDĐ một khoản tiền
tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được quyền sử dụng đó và số đầu tư
làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù của việc chuyển nhượng QSDĐ là ở chỗ: đất đai vẫn
thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn của thời
gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông qua việc
thu thuế chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy
định một số trường hợp không được chuyển QSDĐ; mọi cuộc chuyển nhượng
QSDĐ đều phải đăng ký biến động về đất đai, nếu không, sẽ bị xem là hành vi phạm
pháp. (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).

Cho, tặng, thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong tình huống đặc
biệt, người nhận QSDĐ khơng phải trả tiền nhưng có thể phải nộp thuế. Do
nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội,
việc chuyển QSDĐ không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự mà có thể phát
triển thành các quan hệ thương mại, dịch vụ; giá trị chuyển nhượng QSDĐ
chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa trong các giao dịch trên thị trường bất động
sản. (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).
Thế chấp QSDĐ: là một hình thức chuyển QSDĐ (khơng đầy đủ) trong quan hệ
tín dụng. Người làm thế chấp vay nợ, lấy đất đai làm vật thế chấp để thi hành trách
nhiệm vay nợ với người cho vay; đất đai dùng làm vật thế chấp không được chuyển
dịch vẫn do người thế chấp chiếm hữu sử dụng và dùng nó đảm bảo có một giá trị
nhất định; khi người thế chấp đến kỳ không thể trả nợ được, người nhận thế chấp
có quyền đem đất đai phát mại và ưu tiên thanh toán để thu hồi vốn. Thế chấp đất
đai là cơ sở của thế chấp tài sản trong thị trường bất động sản, trong thế chấp

8



bất động sản thì phần lớn giá trị là nằm trong giá trị QSDĐ. Trong trường hợp người
vay tiền không có QSDĐ để thế chấp thì có thể dùng phương thức bảo lãnh để huy
động vốn, đó là dựa vào một cá nhân hay tổ chức cam kết dùng QSDĐ của họ để
chịu trách nhiệm thay cho khoản vay của mình. (Trần Tú Cường, 2012).

Góp vốn bằng giá trị QSDĐ: là hành vi mà người có QSDĐ có thể
dùng đất đai làm cổ phần để tham gia kinh doanh, sản xuất, xây dựng xí
nghiệp. Phương thức góp vốn bằng QSDĐ là cách phát huy tiềm năng đất
đai trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế địa phương trong các trường hợp
phải chuyển hàng loạt đất nông nghiệp thành đất phi nơng nghiệp, phát
triển xí nghiệp, dịch vụ, thương mại,... mà vẫn đảm bảo được việc làm và
thu nhập cho nông dân - là một trong những lựa chọn phù hợp với con
đường hiện đại hóa và cơng nghiệp hố nơng nghiệp và nông thôn.
Quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất : Khi nhà nước
thu hồi đất đã giao cho người sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh
tế, thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất.

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở một số nước
trên thế giới - Ở một số nước phát triển

các nước phát triển, đa số các nước đều thừa nhận hình
thức sở hữu tư nhân về đất đai, do đó đất đai được mua bán, trao
đổi trong nền kinh tế tuy có một số đặc điểm riêng so với những
hàng hóa tư liệu tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất khác.
*Ơxtrâylia
Ơxtrâylia có cơ sở pháp luật về quản lí, sở hữu và sử dụng đất đai
từ rất sớm. Thời gian trước 1/1/1875, luật pháp Ôxtrâylia quy định 2

loại đất thuộc sở hữu của Nhà nước (đất Nhà nước) và đất thuộc sở
hữu tư nhân (đất tư nhân). Đất Nhà nước là đất do Nhà nước làm chủ,
cho thuê và dự trữ. Đất tư nhân là đất do Nhà nước chuyển nhượng lại
cho tư nhân (đất có đăng kí bằng khốn thời gian sau 1/1/1875).
Như vậy, về hình thức sở hữu, luật pháp của Ơxtrâylia quy định Nhà nước và
tư nhân đều có quyền sở hữu bất động sản trên mặt đất, không phân chia giữa

9


nhà và đất. Về phạm vi, người sở hữu có quyền sở hữu khoảng không và độ sâu
được quyền sử dụng có thể từ 12 đến 60 mét (theo quy định cụ thể của pháp
luật). Tồn bộ khống sản có trong lịng đất như: Bạc, vàng, đồng, chì, kẽm, sắt,
ngọc, than đá, dầu mỏ, phốt phát,... đều thuộc sở hữu Nhà nước (Sắc lệnh về đất
đai 1933); nếu Nhà nước thực hiện khai thác khoáng sản phải ký hợp đồng thuê
đất với chủ đất và phải đền bù thiệt hại tài sản trên đất. Quyền lợi và nghĩa vụ,
luật pháp Ôxtrâylia thừa nhận quyền sở hữu tuyệt đối, không bắt buộc phải sử
dụng đất. Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê hoặc
chuyển quyền theo di chúc mà khơng có sự trói buộc hoặc ngăn trở nào.

Nhà nước có quyền trưng dụng đất để xây dựng hoặc thiết lập
các cơng trình cơng cộng phục vụ quốc kế dân sinh (Điều 10, Sắc lệnh
về đất đai 1902) nhưng chủ sở hữu được Nhà nước bồi thường. Việc
sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch và phân vùng và đất phải được
đăng kí chủ sở hữu, khi chuyển nhượng phải nộp phí trước bạ và đăng
kí tại cơ quan có thẩm quyền (Trần Thị Minh Hà, 2000).

* Thụy Điển
Pháp luật đất đai về cơ bản là dựa trên việc sở hữu tư nhân về đất đai
và nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự giám sát chung của xã hội tồn tại

trên rất nhiều lĩnh vực, ví dụ như phát triển đất đai và bảo vệ môi trường.
Hoạt động giám sát là một hoạt động phổ biến trong tất cả các nền kinh tế thị
trường cho dù hệ thống pháp luật về chi tiết được hình thành khác nhau.

Hệ thống pháp luật về đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các
đạo luật, luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính
và quản lý đất đai. Các hoạt động cụ thể như hoạt động địa chính, quy
hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, bất động sản và việc xây dựng
ngân hàng dữ liệu đất đai v.v. đều được luật hoá. Dưới đây là một số
điểm nổi bật của pháp luật, chính sách đất đai của Thụy Điển:
-

Đăng ký quyền sở hữu: Việc đăng ký quyền sở hữu khi thực hiện chuyển

nhượng đất đai: Toà án thực hiện đăng ký quyền sở hữu khi có các chuyển
nhượng đất đai. Người mua phải đăng ký quyền sở hữu của mình trong vịng 3
tháng sau khi mua. Bên mua nộp hợp đồng chuyển nhượng để xin đăng ký. Toà
án sẽ xem xét, đối chiếu với Sổ đăng ký đất. Nếu xét thấy hợp pháp, sẽ tiến hành
đăng ký quyền sở hữu để người mua là chủ sở hữu mới. Các bản sao của hợp

10


đồng chuyển nhượng sẽ lưu tại toà án, bản gốc được trả lại cho người
mua. Toà án cũng xem xét các hạn chế về chuyển nhượng của bên bán.
Đăng ký đất là bắt buộc nhưng hệ quả pháp lý quan trọng lại xuất phát
từ hợp đồng chứ không phải từ việc đăng ký. Ở Thụy Điển, hầu như tất cả
các chuyển nhượng đều được đăng ký (Nguyễn Thị Thu Hồng, 2000).
-


Thế chấp: Quyền sở hữu được đăng ký sau khi hợp đồng được ký kết

nhưng thế chấp lại được thực hiện theo một cách khác. Theo quy định của pháp
luật về thế chấp, có 3 thủ tục để thực hiện thế chấp: (1) Trước tiên người sở hữu
đất đai phải làm đơn xin thế chấp để vay một khoản tiền nhất định. Nếu đơn
được duyệt thì thế chấp đó sẽ được đăng ký và toà án sẽ cấp cho chủ sở hữu
một văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp. Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế
chấp này sẽ được sử dụng cho một cam kết thế chấp thực thế được thực hiện
sau khi đăng ký. (2) Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp được gửi cho bên
cho vay. Khi thực hiện bước (1), toà án không kiểm tra, xác minh các yêu cầu đối
với thế chấp. Yêu cầu đối với thế chấp chỉ được xét đến khi thực sự sử dụng bất
động sản để vay vốn (tức là chỉ được xem xét đến ở bước 2). Các yêu cầu đặt ra
khi thế chấp là: bên đi vay phải là chủ sở hữu bất động sản; bên cho vay cần đặt
ra các điều kiện cho người đi vay; bên đi vay phải cam kết việc thực hiện thế
chấp và bên cho vay sẽ giữ văn bản thế chấp. Khi khơng đáp ứng các u cầu
này thì thế chấp sẽ khơng hợp pháp. Đó là trình tự thế chấp theo quy định của
pháp luật nhưng trên thực tế hầu hết các thế chấp đều do ngân hàng và các tổ
chức tín dụng thực hiện. Tại ngân hàng, bên đi vay sẽ ký ba văn bản: hợp đồng
vay (nêu rõ lượng tiền vay), hợp đồng thế chấp (thế chấp bất động sản) và một
đơn gửi toà án để xin đăng ký thế chấp. Ngân hàng sẽ giữ hai tài liệu đầu tiên và
gửi đơn xin thế chấp đến toà án. Sau khi được xử lý, đơn xin thế chấp lại được
chuyển lại ngân hàng và lưu trong hồ sơ thế chấp. Thơng thường ngân hàng đợi
đến khi có quyết định phê duyệt của toà án mới chuyển tiền cho người đi vay.
Khi nợ thế chấp được thanh toán hết, văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp sẽ
được trả lại cho bên đi vay. Bước (3) được áp dụng khi hợp đồng thế chấp bị vi
phạm. Khi khơng được thanh tốn theo đúng hợp đồng, bên cho vay sẽ làm đơn
xin tịch thu tài sản để thế nợ. Việc này sẽ do một cơ quan có thẩm quyền đặc
biệt thực hiện, đó là: Cơ quan thi hành pháp luật. Nếu yêu cầu không được chấp
thuận, tài sản sẽ được bán đấu giá và bên cho thế chấp sẽ được thanh toán
khoản tiền đã cho thế chấp. Thủ tục này được tiến hành khá nhanh chóng.


11


Vụ việc sẽ được xử lý trong vòng 6 tháng kể từ khi có đơn xin bán
đấu giá (Nguyễn Thị Thu Hồng, 2000).
-

Bồi thường: Khi nhà nước thu hồi đất, giá trị bồi thường được tính

dựa trên giá thị trường. Người sở hữu còn được bồi thường các thiệt hại
khác. Chủ đất được hưởng các lợi ích kinh tế từ tài sản của mình. Chủ đất có
thể bán tài sản và được hưởng lợi nhuận nếu bán được với giá cao hơn khi
mua nhưng phải nộp thuế cho chuyển dịch đó. Chủ đất được quyền giữ lại
tài sản của mình, tuy nhiên chủ đất cũng có thể bị buộc phải bán tài sản khi
đất đó cần cho các mục đích chung của xã hội. Trong trường hợp đó sẽ là
bắt buộc thu hồi và chủ đất được quyền đòi bồi thường dựa trên giá trị thị
trường của tài sản (Nguyễn Thị Thu Hồng, 2000).

* Thái Lan


Thái Lan hiện nay tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu Nhà

nước và sở hữu tư nhân. Các chủ sở hữu, sử dụng đất được cấp giấy
chứng nhận về đất đai. Ở Thái Lan có nhiều loại giấy chứng nhận về đất
đai khác nhau. Mỗi loại giấy chứng nhận có quy định riêng nhằm hạn chế
một số quyền về đất đai đối với chủ sở hữu, sử dụng đất, cụ thể:
+


Giấy chứng nhận sở hữu đất (Chanod-NS4) là giấy chứng nhận quyền

sở hữu về đất được cấp sau khi đo đạc xác định các góc thửa trên bản đồ tỷ
lệ 1:1000 hoặc 1:2000 hoặc chuyển đổi từ bản đồ ảnh tỷ lệ 1:4000. Các quyền
của chủ sở hữu loại giấy này là: chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển
nhượng), thế chấp, chia nhỏ thửa đất, thừa kế. Nếu 10 năm đất khơng sử
dụng, tịa án có quyền hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận. Nếu giấy chứng
nhận NS4 được cấp từ loại loại giấy chứng nhận NS2 thì trong vịng 10 năm
hạn chế việc chuyển nhượng, nếu được cấp mà khơng có giấy tờ pháp lý thì
trong vịng 10 năm không được chuyển nhượng.

+
Giấy chứng nhận sử dụng là giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (khơng phải sở hữu). Có hai loại giấy chứng nhận được cấp tùy
thuộc vào việc sử dụng phương pháp nào để đo ranh giới thửa đất.
.

Giấy chứng nhận loại NS3K: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa đất đó

được xác định trên bản đồ được thành lập từ bản đồ ảnh chưa nắm. Loại giấy này
có quyền chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Nếu 5 năm đất khơng
được sử dụng, tịa án có quyền hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận. Nếu

12


×