Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình chăn nuôi lợn sử dụng đệm lót sinh học tại xã liên sơn, huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 107 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ NHUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MƠI TRƯỜNG CỦA MƠ HÌNH
CHĂN NI LỢN SỬ DỤNG ĐỆM LÓT SINH HỌC
TẠI XÃ LIÊN SƠN, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC
GIANG

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa
học:

PGS.TS. Ngô Thế Ân


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo nội dụng của đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ đệm lót sinh học trong chăn ni lợn nơng hộ” - Mã số: ĐTĐL-2014/01.
Em xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm đề tài đã cho phép tôi tham gia và sử dụng
một phần số liệu để hoàn thành báo cáo của mình Trong thời gian học tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được rất
nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của Nhà trường, các thầy giáo, cơ giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới PGS.TS. Ngô Thế Ân đã động viên, hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu ứng dụng cơng
nghệ đệm lót sinh học trong chăn ni lợn nông hộ” - Mã số: ĐTĐL-2014/01 đã cho
phép tôi tham gia và sử dụng một phần số liệu để hoàn thành báo cáo của mình
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Sinh thái Nông
nghiệp, Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã góp ý và chỉ bảo để
luận văn của tơi được hồn thành.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Giang,

Chi cục Thú Y huyện Tân Yên, UBND xã Liên Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tơi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới Nhà trường, các thầy cơ giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng người thân
đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực
hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ.................................................................................................................... vii
Danh mục hình......................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii

Thesis abstract........................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.

Mục đích nghiên cứu.................................................................................................. 2

1.3.

Giả thuyết khoa học.................................................................................................... 3

1.4.

Yêu cầu nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa thực tiễn.................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.

Hiện trạng phát triên chăn ni quy mơ nơng hộ tại Việt Nam........................... 4

2.1.1.

Hình thức chăn ni hộ gia đình.............................................................................. 4

2.1.2.


Hình thức chăn ni trang trại tập trung................................................................. 5

2.2.

Chất thải chăn nuôi và các vấn đề mơi trường....................................................... 6

2.2.1.

Thành phần, tính chất của chất thải chăn nuôi....................................................... 6

2.2.2.

Ảnh hưởng của chăn nuôi đến chất lượng môi trường ......................................... 9

2.3.

Thực tạng xử lý chất thải trong hoạt động chăn ni.......................................... 11

2.4.

Tình hình nghiên cứu đệm lót sinh học trong chăn ni lợn ............................. 13

2.4.1.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi....................................................................... 13

2.4.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................... 14


2.4.3.

Kết quả ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn ni........................................... 17

2.5.

Một số thơng tin về đệm lót lên men vi sinh vật ứng dụng trong
chăn nuôi.................................................................................................................... 18

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................ 21
3.1.
Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 21
3.2.

Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 21

3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 21

iii


3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 21

3.5.


Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 21

3.5.1.

Phương pháp phỏng vấn nông hộ........................................................................... 21

3.5.2.

Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm.............................. 22

3.5.2.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 24

Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 25
4.1.
Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang

25

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 25

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................... 28

4.2.


Thực trạng áp dụng đệm lót sinh học trong chăn ni lợn tại xã Liên Sơn,

huyện Tân n, tỉnh Bắc Giang

30

4.2.1.

Tình hình chăn ni lợn tại xã Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .....30

4.2.2.

Hiện trạng xử lý chất thải của các trang trại......................................................... 33

4.2.3.

Thực trạng áp dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện 36

4.3.

Hiệu quả môi trường của phương thức chăn ni lợn sử dụng đệm lót
sinh học

37

4.3.1.

Sự biến đổi của chất thải khi sử dụng đệm lót sinh học ...................................... 37


4.3.2.

Sự biến đổi nhiệt độ trong đệm lót sinh học......................................................... 38

4.3.3.

Chất lượng mơi trường khơng khí trong chuồng nuôi........................................ 40

4.3.4.

Chất lượng nước ngầm khu vực chăn nuôi lợn.................................................... 47

4.3.5.

Chất lượng môi trường đất khu vực chuồng ni................................................ 50

4.4.

Giải pháp phát triển, mở rộng mơ hình chăn ni lợn bằng đệm lót
sinh học

54

4.4.1.

Thuận lợi và khó khăn trong ứng dụng mơ hình đệm lót sinh học ...................54

4.4.2.


Giải pháp phát triển ứng dụng mơ hình đệm lót sinh học .................................. 56

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 58
5.1.
Kết luận....................................................................................................................... 58
5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 59

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 60
Phụ lục....................................................................................................................................... 63

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt



Ban đầu

CT

Chuồng trại

ĐLSH


Đệm lót sinh học

KH

Kế hoạch

KH&CN

Khoa học và Cơng nghệ

MT

Mơi trường

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


UBND

Ủy ban nhân dân

VSV

Vi sinh vật

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đầu gia súc, gia cầm được nuôi năm 2013 - 2014 ở nước ta............
Bảng 2.2. Lượng chất thải rắn hàng năm từ vật nuôi ......................................................
Bảng 2.3. Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi .................................................
Bảng 2.4. Lượng nước tiểu của một số loại gia súc ........................................................
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu của nước thải chăn nuôi lợn .................................................
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ...........................................
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu mơi trường khơng khí và phương pháp phân tích ......................
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu chất lượng MT nước ngầm và phương pháp phân tích ..............
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu chất lượng đất và phương pháp phân tích..................................
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Liên Sơn giai đoạn 2005 –
9/2015.........................................................................................................
Bảng 4.2. Số lượng đàn lợn trên địa bạn huyện Tân Yên..............................................
Bảng 4.3. Tình hình xử lý chất thải tại các gia trại lợn trên địa bàn ..............................
Bảng 4.4. Số hộ gia đình chăn ni có sử dụng đệm lót sinh học .................................
Bảng 4.5. Sự biến đổi nhiệt độ ở đệm lót sinh học qua các tháng ni .........................
Bảng 4.6. Kết quả phân tích một số khí độc khu vực chuồng ni ...............................
Bảng 4.7. Nồng độ một số thành phần hóa học và VSV của nước ngầm trong 3

chuồng nuôi .................................................................................................
Bảng 4.8. Nồng độ trung bình một số chỉ tiêu trong mẫu đất ........................................

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Đánh giá của các chủ hộ chăn nuôi về các biện pháp xử lý chất
thải rắn................................................................................................................ 34
Biểu đồ 4.2. Nồng độ H2S trong khí chuồng ni của 3 chuồng theo dõi trước
hướng gió............................................................................................................ 42
Biểu đồ 4.3. Nồng độ H2S trong khí chuồng ni của 3 chuồng theo dõi sau hướng gió
..................................................................................................................................................... 43
Biểu đồ 4.4. Nồng độ NH3 trong khí chuồng ni của 3 chuồng theo dõi trước
hướng gió

43

Biểu đồ 4.5. Nồng độ NH3 trong khí chuồng ni của 3 chuồng theo dõi sau
hướng gió............................................................................................................ 44
Biểu đồ 4.6. Nồng độ CO2 trong khí chuồng ni của 3 chuồng theo dõi trước
hướng gió........................................................................................................... 45
Biểu đồ 4.7. Nồng độ CO2 trong khí chuồng ni của 3 chuồng theo dõi sau
hướng gió............................................................................................................ 45
Biểu đồ 4.8. Biểu Nồng độ Amoni trong các giếng xung quanh của chuồng nuôi 1
trước và sau khi áp dụng đệm lót sinh học.................................................... 49

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu xã Liên Sơn, huyện Tân Yên .................................. 25
Hình 4.2. Chuồng trại chăn ni theo mơ hình đệm lót sinh học .................................... 33


vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Nhung
Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả mơi trường của mơ hình chăn ni lợn sử
dụng đệm lót sinh học tại xã Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Ngành: Khoa học Môi trường

Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả môi trường của việc ứng dụng
mơ hình đệm lót sinh học vào chăn ni lợn tại xã Liên Sơn. Từ đó đề tài đưa ra
những giải pháp nhằm nhân rộng và phát triển chăn ni lợn bằng mơ hình đệm lót
sinh học trên tồn tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu áp dụng trong đề tài được dựa trên sự phân tích các
mẫu đất, nước và khơng khí được lấy từ các lơ thí nghiệm. Đồng thời tiến hành phóng vấn
các hộ chăn ni trong đó phỏng vấn 4 hộ áp dụng và 10 hộ khơng áp dụng.

Kết quả chính và kết luận:
Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế của xã là
phù hợp cho phát triển chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn gây ảnh hưởng tới môi trường;
chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường. Khi sử dụng mơ hình chăn ni lợn trên
nền đệm lót sinh học thì hạn chế được ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới chất
lượng môi trường. Đồng thời, ni lợn trên đệm lót sinh học giúp lợn tăng trưởng
nhanh, hạn chế được lao động và lượng nước sử dụng để vệ sinh chuồng trại. Tuy

nhiên, việc áp dụng đệm lót sinh học vào trong chăn ni lợn chưa được mở mở rộng,
do đệm lót sinh học sinh khí làm cho nhiệt độ chuồng tăng, nên khơng thích hợp với
mùa hè, chỉ phù hợp với mùa lạnh. Từ những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đệm
lót sinh học trong chăn nuôi lợn đề tài đưa ra những giải pháp nhằm nhân rộng và phát
triển chăn nuôi lợn bằng mơ hình đệm lót sinh học trên tồn tỉnh.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Nhung
Thesis title: Assessing environmental effects of pig raising on the fermentated
bed at Lien Son commune, Tan Yen district, Bac Giang province.
Major: Environmental Sciences

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives:
The thesis was carried out to evaluate the environmental effectiveness of the
fermented bed technology for raising hogs at Lien Son commune, Tan Yen district,
Bac Giang province. Based on assessment results, the thesis proposes some
recommendations to develop and expand this model over the province.
Materials and Methods:
The methods applied in this research were based on the environmental analysis
of soil, water and air samples taken from the experiment plots. Also household
interviews were also applied for 4 households with and 10 households without
fermented bed.
Main findings and conclusions:

The study results show that the natural and economic conditions in the commune
is suitable for pig raising. Pig husbandry has strong impacts on the environment throught
the over discharge of waste. When the fermentated bed was applied in pig husbandry, the
environment effects are significantly improved. This living bed technology offers many
benefit but the most notable one is to decrease odor and effectively controls urine and
manure. In addition, this model helps the pigs grow faster whereas lessens labours and
amount of water required to clean the pigsty. However, the model application has not been
expanded, due to its limitations such as the increase of temperature in the bed, so it is
suitable to apply only in the cold sesons, but not in the summer. Based on the analysis of
advantages and disadvantages, the thesis proposes some recommendations to develop and
expand this model over the province.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu
được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng, đặc biệt là phát triển kinh tế hộ gia
đình thơng qua các hoạt động phát triển nơng nghiệp, trong đó chăn ni là một bộ
phận quan trọng. Những năm qua, chăn ni có sự tăng trưởng nhanh cả về quy
mô và giá trị, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất 5-6%/năm cho cả giai đoạn 20012013. Tuy vậy, tại một số địa phương do chăn nuôi thiếu quy hoạch đã gây ra tình
trạng ơ nhiễm mơi trường trầm trọng. Nếu không được xử lý triệt để, chất thải
chăn nuôi là một trong những nguồn gây ô nhiễm nguồn nước, khơng khí và đất,
ảnh hưởng xấu đến mơi trường sống và sức khoẻ của cộng đồng dân cư.


nước ta hiện nay phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn,

việc xử lý và quản lý chất thải vật ni cịn gặp nhiều khó khăn. Những năm qua,

chất thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý bằng các biện pháp chủ yếu sau đây:
thứ nhất, ủ làm phân chuồng theo phương pháp truyền thống; thứ 2, chất thải chăn
ni được xử lý bằng cơng nghệ khí sinh học (biogas); thứ 3, xử lý bằng các chế
phẩm sinh học và một số phương pháp khác như ao sinh học, thực vật thủy sinh…
Còn lại chất thải chăn nuôi được xả trực tiếp ra kênh, mương, ao, hồ gây ơ nhiễm
nghiêm trọng nguồn nước, đất và khơng khí, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và
đời sống của người dân xung quanh.
Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều phương thức chăn nuôi như chăn
nuôi hữu cơ, chăn ni an tồn sinh học… và mới đây là công nghệ chăn nuôi sinh
thái không chất thải. Công nghệ chăn nuôi này dựa trên nền tảng công nghệ lên
men vi sinh độn lót nền chuồng. Với cơng nghệ này tồn bộ phân và nước tiểu
nhanh chóng được vi sinh vật phân giải và chuyển thành nguồn thức ăn protein
sinh học cho chính gia súc. Hơn nữa, chăn ni theo công nghệ này không phải
dùng nước rửa chuồng và tắm cho gia súc nên khơng có nước thải từ chuồng nuôi
gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. Trong chuồng ni khơng có
mùi hơi thối vì vi sinh vật hữu ích trong chế phẩm đã có sự cạnh tranh và tiêu diệt
các vi sinh vật thối rữa gây lên men sinh mùi khó chịu. Vì khơng sử dụng nước rửa
chuồng và tắm cho gia súc nên trong chuồng khơng có chỗ cho muỗi sinh sơi và vì
vi sinh vật nhanh chóng phân giải phân nên cũng
1


khơng có chỗ cho ruồi đẻ trứng. Nhờ hệ vi sinh vật hữu ích tạo được “bức tường
lửa” ngăn chặn các vi sinh vật gây bệnh nên chăn nuôi theo công nghệ này hạn chế
được tới mức thấp nhất sự lây lan bệnh tật giữa gia súc với nhau cũng như giữa gia
súc với người.
Về mặt kinh tế, đây là một công nghệ đưa lại hiệu quả cao nhờ tiết kiệm
được 80% nước dùng (chỉ dùng nước cho uống và phun giữ ẩm), tiết kiệm được
60% sức lao động chăn nuôi (không phải tắm cho gia súc, không phải rửa chuồng
và dọn phân), tiết kiệm được khoảng 10% thức ăn (nhờ lợn ăn được nguồn vi sinh

vật sinh ra trong độn lót khơng những cung cấp nguồn protein chất lượng cao về
dinh dưỡng và cịn là một nguồn probiotics có tác dụng kích thích tiêu hóa và kích
thích vi sinh vật có lợi trong đường ruột phát triển), giảm thiểu được chi phí thuốc
thú y (do lợn ít khi bị bệnh và chết). Theo tính tốn ở Trung Quốc thì mỗi con lợn
thịt chăn nuôi theo công nghệ này tiết kiệm được khoảng 150 tệ (khoảng 450.000
VNĐ). Đó là chưa tính đến khả năng bán được các sản phẩm chăn ni sinh thái
với giá cao hơn bình thường.
Vấn đề ơ nhiễm môi trường do chăn nuôi đang được cả thế giới và trong
nước ngày càng quan tâm. Do vậy việc áp dụng công nghệ chăn nuôi sinh thái này
là hết sức có ý nghĩa. Trước khi áp dụng, việc kiểm chứng những lợi ích về mặt
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế của phương pháp chăn nuôi này trong điều
kiện Việt Nam là cần thiết.
Chính vì những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu
quả mơi trường của mơ hình chăn ni lợn sử dụng đệm lót sinh học tại xã
Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Đánh giá hiệu quả mơi trường của mơ hình chăn ni lợn sử dụng đệm lót

sinh học trên địa bàn xã Liên Sơn, huyện Tân Yên


Đề xuất được giải pháp phát triển mở rộng mơ hình chăn ni lợn sử dụng

đệm lót sinh học, nhằm đánh giá khả năng áp dụng và nhân rộng mơ hình trên tồn
tỉnh.

2



1.3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chăn nuôi sinh thái – chăn ni trên nền đệm lót sinh học là một trong
những giải pháp kỹ thuật góp phần giảm bớt ơ nhiễm mơi trường chăn ni. Khi
nghiên cứu về vai trị của đệm lót sinh học trong việc giảm ơ nhiễm mơi trường
chăn ni nhằm đánh giá hiệu quả của mơ hình đồng thời làm cơ sở cho việc xây
dựng các giải pháp quả lý phù hợp chất thải chăn nuôi.
1.4. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU



Tìm hiểu được đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên;

Xác định được ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi lợn trên nền đệm lót

sinh học tới mơi trường;


Đánh giá được thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc mở rộng

mơ hình chăn ni lợn bằng đệm lót sinh học trên địa bàn các huyện của tỉnh có điều
kiện tương đồng.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Đề tài nghiêu cứu nhằm đánh giá hiện trạng chăn nuôi lợn của xã Liên
Sơn, huyện Tân Yên, hiện trạng xử lý phế thải chăn nuôi lợn và hiện trạng áp dụng
đệm lót sinh học tại một số hộ chăn ni lợn trên địa bàn xã.
Trên cơ sở phân tích đánh giá tác động của việc sử dụng đệm lót sinh học
đối với mơi trường nước, đất và khơng khí, cùng với tồn tại của việc sử dụng đệm
lót sinh học trên địa bàn xã. Từ đó, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng,

phát triển nhân rộng mô hình chăn ni lợn trên nền đệm lót sinh học trên địa bàn
tồn tỉnh và vùng lân cận có điều kiện tương đồng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài ghóp phần quản lý và xử lý có hiệu quả
chất thải chăn nuôi – nguồn ô nhiễm môi trường chủ yếu của các địa phương chăn
nuôi lợn với quy mô lớn.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI QUY MÔ NÔNG HỘ TẠI
VIỆT NAM

nước ta, chăn ni được tổ chức sản xuất theo 2 hình thức chính là chăn
ni hộ gia đình và chăn ni trang trại tập trung. Trong những năm gần đây, cùng
với xu thế phát triển ngành chăn nuôi trên thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm chăn nuôi trong nước và xuất khẩu, hình thức chăn ni trang trại, gia
trại đang thay thế dần mơ hình chăn ni tận dụng nhỏ lẻ ở gia đình. Đây là một
trong những định hướng quan trọng của chiến lược phát triển chăn ni Việt Nam
đến năm 2020.
2.1.1. Hình thức chăn ni hộ gia đình
Hiện nay, ở nơng thơn Việt Nam có khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi (Tổng
cục Thống kê, 2012). Các hộ dân ở nông thôn thường nuôi từ 2-5 con trâu, bò; 310 con lợn và 20-30 con gia cầm/hộ (Phùng Đức Tiến và cs., 2009). Theo kết quả
điều tra, tính đến thời điểm 01/7/2011, cả nước có trên 4,13 triệu hộ chăn nuôi lợn,
7,9 triệu hộ chăn nuôi gà (chiếm tương ứng khoảng 88,8% và 48,6% số hộ nông
nghiệp). Trong đó, số hộ chăn ni quy mơ dưới 10 con lợn và dưới 20 con gà lần
lượt khoảng 3,57 triệu hộ (86,4%) và 4,3 triệu hộ (54,7%). Như vậy, chăn ni của
các hộ gia đình ở nước ta phổ biến vẫn là nhỏ lẻ.
Ngành Chăn ni hiện đóng góp 27% vào tổng thu nhập của ngành Nông
nghiệp (Cục Chăn ni, 2014), trong đó chăn ni nơng hộ đóng góp tới 70% sản

lượng lượng thực ngành chăn nuôi cho gần 90 triệu người dân. Số đầu vật nuôi của
nước ta những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Số lượng đầu gia súc, gia cầm được nuôi năm 2013 - 2014
ở nước ta

Tổng số trâu
Tổng số bò
Tổng số lợn
Tổng số gia
cầm
SL trứng
Nguồn: Cục Chăn nuôi (2014)

4


Theo báo cáo của Sở NN & PTNT các tỉnh, ở nước ta hiện nay chăn nuôi
nông hộ vẫn chiếm chủ yếu về số đầu gia súc cũng như lượng thịt hơi cung cấp
cho thị trường. Hiện số lượng lợn được chăn nuôi theo phương thức nông hộ nhỏ
lẻ chiếm tới 65% tổng đàn lợn, cung cấp hơn 1/2 sản lượng thịt lợn cho cả nước, số
lượng hộ chăn nuôi dưới 20 con vẫn còn chiếm khoảng 60%. Đàn trâu bị thì gần
như 100% được ni tại nơng hộ (Đình Tú và Thạch Bình, 2012).
Với đặc điểm quy mơ nhỏ lẻ, phân tán, người chăn nuôi thiếu kiến thức
chăn nuôi tiên tiến, nguy cơ dịch bệnh cao, dịch vụ thú y kém, giá thức ăn cao và
không ổn định, phụ thuộc vào các nhà cung cấp, thiếu các tổ chức hoạt động tập
thể, thiếu vốn cộng thêm sự biến động của giá cả đầu ra đã làm cho các hộ chăn
nuôi vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro rất cao.
Một vài năm trở lại đây, do diễn biến tình hình dịch bệnh phức tạp, giá đầu
vào cao, đầu ra không ổn định, thiếu vốn nên nhiều người chăn nuôi nhỏ bỏ
chuồng làm cho tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ giảm từ mức 70 - 75% xuống cịn 50 - 55%.

Nhưng tính trung bình, tỷ lệ các hộ chăn nuôi theo phương thức nông hộ vẫn dẫn
đầu cả về số lượng đầu gia súc và tổng sản lượng thịt (Trần Bá Nhân, 2013). Tuy
hình thức chăn ni hộ mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình nhưng cịn rất nhiều
hạn chế như trình độ chăn ni lạc hậu, phát triển không tập trung, năng suất chăn
nuôi thấp hơn chăn nuôi trang trại, ảnh hưởng xấu đến mơi trường, cơng tác phịng
tránh dịch bệnh khó kiểm sốt và gây thiệt hại lớn nhất là khi tình hình dịch bệnh
ngày càng phức tạp như hiện nay.
2.1.2. Hình thức chăn ni trang trại tập trung
Hình thức chăn ni hộ gia đình với quy mơ nhỏ lẻ, phân tán bộc lộ nhiều
hạn chế, khơng phù hợp với tình hình hiện nay khi mà các điều kiện về nhu cầu
chất lượng sản phẩm, số lượng, điều kiện môi trường ngày một địi hỏi cao. Chăn
ni trang trại, tập trung tạo khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, năng suất, hiệu
quả chăn ni cao, từng bước kiểm sốt được chất lượng sản phẩm, kiểm sốt dịch
bệnh. Chăn ni trang trại, tập trung tận dụng, khai thác tiềm năng quỹ đất, nhất là
các vùng đồi gị, đất trũng, đất hoang hóa; khai thác tiềm năng vốn của mọi thành
phần kinh tế xã hội đầu tư mạnh mẽ vào chăn nuôi công nghiệp, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người dân.
Hiện nay nhiều địa phương trên cả nước đã và đang hình thành nhiều vùng
chăn nuôi tập trung quy mô lớn và dần xố bỏ phương thức chăn ni hộ gia đình

5


nhỏ lẻ, quy mô nhỏ kiểu tận dụng. Xét theo tiêu chí kinh tế trang trại, tại thời điểm
01/7/2011, cả nước có 6.202 trang trại chăn ni trong tổng sơ 20.065 trang trại
(chiếm 30,9%), trong đó: 29 trang trại ni bị thịt, 3.418 trang trại ni lợn, 1.497
trang trại ni gà thịt. Đến năm 2012, số lượng trang trại chăn nuôi tăng tới
8.133 trang trại trong tổng số 22.655 trang trại trong cả nước (chiếm 35,9%) (Tổng
cục Thống kê, 2012, 2013).
2.2. CHẤT THẢI CHĂN NUÔI VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

2.2.1. Thành phần, tính chất của chất thải chăn ni
Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành thải ra mơi trường chất
thải lớn nhất, đó là sự hỗn tạp các chất thải ở dạng rắn, lỏng hoặc khí … (Bùi Hữu
Đồn, 2011). Theo tính tốn của FAO, ngành chăn nuôi của thế giới phát thải tới
18% tổng số khí nhà kính quy đổi theo CO 2. Trong đó, khoảng 65% lượng NO,
37% lượng CH4 và 64% lượng NH3. Đây là những chất phát thải chính gây hiệu
ứng nhà kính. Dự báo trong các năm tới lượng khí thải từ chăn nuôi sẽ tiếp tục gia
tăng do sự phát triển của ngành chăn ni tiếp tục tăng. Vì vâỵ, việc hạn chế tác
động xấu của chất thải vật nuôi đến môi trường là mối quan tâm của rất nhiều quốc
gia, trong đó có nước ta.
Tại Việt Nam, hiện trạng ô nhiễm do chăn nuôi gây ra đang ngày một gia
tăng. Theo ước tính, khối lượng chất thải rắn (chỉ tính riêng lượng phân của vật
ni) của mội số vật ni chính thải ra trong năm 2011 là 83,67 triệu tấn, năm
2012 là 81,89 triệu tấn và 75,9 triệu tấn năm 2013 nhưng chỉ khoảng 40% số chất
thải này được xử lý, cịn lại được xả thẳng ra mơi trường.
2.2.1.1. Chất thải rắn
Chất thải rắn là hỗn hợp các chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật, trứng ký sinh
trùng có thể gây bệnh cho người và gia súc khác, gồm phân, thức ăn thừa của vật
ni, vật liệu lót chuồng, xác súc vật chết… Chất thải rắn có độ ẩm từ 56-83% tùy
theo phân của các loài gia súc gia cầm khác nhau và có tỷ lệ NPK cao (Trương
Thanh Cảnh, 2010).
Tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ vật ni qua một số năm được ước
tính như trong Bảng 2.2.

6


Bảng 2.2. Lượng chất thải rắn hàng năm từ vật ni
Loại gia súc
Trâu (ngàn con)

Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Bị (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Lợn (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Gia cầm (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Ngựa (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Dê, cừu (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Hươu, nai (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Tổng chất thải răn (triệu
tấn/năm)

Nguồn: Bùi Hữu Đoàn (2012)

Phân gia súc:
Lượng phân gia súc thải ra trong một ngày đêm phụ thuộc vào giống, loại,
tuổi, khẩu phần ăn, trọng lượng gia súc và phương thức chăn ni. Theo Vũ Đình
Tơn và cs. (2010), lợn ở các lứa tuổi khác nhau thì thải ra lượng phân khác nhau
bảng 2.3.
Bảng 2.3. Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi
STT
1
2
3
4
5

6
7

Loại lợn
Cai sữa – 15 kg
15
30
60
Nái chửa kỳ I và chờ phối
Nái chửa kỳ II
Nái nuôi con
Nguồn: Vũ Đình Tơn và cs. (2010)

– 30 kg
– 60 kg
– xuất chuồng


7


2.2.1.2. Chất thải lỏng
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc,
rửa chuồng. Nước thải chăn ni cịn có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng
phân được gia súc, gia cầm thải ra (Bùi Hữu Đoàn, 2012).
Nước thải là dạng chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi.
Theo khảo sát của Trương Thanh Cảnh và các cs (2006), khảo sát trên gần 1000
trại chăn nuôi heo quy mô vừa và nhỏ ở một số tỉnh phía nam cho thấy, hầu hết các
cơ sở căn nuôi đều sử dụng một khối lượng lớn cho gia súc. Cứ 1kg chất thải do
lợn thải ra được pha thêm với 20 – 49 kg nước. Việc sử dụng nước tắm cho gia súc

hay rửa chuồng làm tăng lượng nước thải đáng kể, gây khó khăn cho việc thu gom,
xử lý sau này.
Lượng nước tiểu phát sinh phụ thuộc vào loại vật nuôi, khẩu phần ăn của
chúng. Dưới đây là lượng nước tiểu của một số loại gia súc.
Bảng 2.4. Lượng nước tiểu của một số loại gia súc
Loại gia súc
Trâu, bò
Lợn < 10 kg
Lợn 15

– 45 kg

Lợn 45

– 100 kg
Nguồn: Hill and Toller (1974)

Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở
dạng lơ lửng, các chất hòa tan hữu cơ hay vơ cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp
chất chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh vật, ký
sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng
và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có thể tạo
ra các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi trường đất, nước và khơng
khí.
2.2.1.3. Khí thải
Chăn ni là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất, điển hình là
các khí CO2, CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol mecaptan… và hàng
loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải chăn ni có thể gây độc cho gia
súc cho con người và mơi trường (Vũ Chí Cương, 2010).


8


Khí thải chăn ni phát sinh từ 3 nguồn chính:
Khí thải từ hệ thống chuồng trại chăn nuôi: Lượng phát thải các khí ơ
nhiễm từ chuồng ni phụ thuộc một số yếu tố: loại hình chăn ni (ví dụ chăn
ni lợn sinh sản, lợn thịt hay bò sữa, bò cày kéo, gia cầm, thủy cầm…) trình độ
quản lý, cách thu gom (thu phân rắn chung hay tách khỏi chất thải lỏng) và dự trữ
phân (mương dẫn, hầm chứa chất thải…), mức độ thơng gió của hệ thống chuồng
ni (chuồng kín hay mở).…
Khí ơ nhiễm phát thải từ hệ thống lưu trữ chất thải chăn ni. Tùy thuộc
vào loại hình bể chứa, hệ thống thu gom, xử lý… (hố có nền xi măng hay hố đào
dưới đất). Bể chứa bằng xi măng kín thường hạn chế phát thải khí ơ nhiễm.
Khí thải phát sinh từ vật nuôi như phân, nước tiểu, thức ăn dư thừa, tiêu
hóa của vật ni,...
2.2.2. Ảnh hưởng của chăn nuôi đến chất lượng môi trường
2.2.2.1. Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí
Trong chăn ni lợn, ơ nhiễm khơng khí đang là một vấn đề rất nghiêm
trọng. Một số hộ chăn nuôi lợn ở nông thôn sống ở gần chợ, trường học, hoặc xen
lẫn các khu dân cư, mùi hôi từ phân và nước thải của lợn đã gây ảnh hưởng rất lớn
đến cộng đồng xung quanh. Mùi thối gây ảnh hưởng xấu tới cơ thể con người. Khi
con người hít phải sẽ thấy rất khó chịu, nhức đầu, tim đập mạnh, không muốn ăn
(Phùng Đức Tiến và cs., 2009).. Những chất khí độc như H 2S, NH3, CO2, CH4,
CO… khi con người hít vào ở nồng độ cao hoặc nồng độ thấp nhưng thường xuyên
sẽ ảnh hưởng đến hệ hơ hấp, hệ tuần hồn, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh. Lâu ngày
sẽ làm tê liệt hệ thống khứu giác. Thần kinh thường xuyên bị mùi hôi thối kích
thích sẽ bị tổn thương làm ảnh hưởng đến chức năng hưng phấn và ức chế vỏ đại
não (Bùi Xuân An, 2004).
Như vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường khơng khí trong chăn ni là một vấn
đề lớn, nhưng trong thực tế, vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức. Hầu hết ở

các cơ sở chăn nuôi đều khơng có biện pháp xử lý mơi trường khơng khí do gặp
nhiều khó khăn và tốn kém. Chỉ một số cơ sở lớn thì có hệ thống thơng gió để
giảm mùi song cũng chỉ giảm mùi trong môi trường trại chăn ni, cịn lượng khí
thải vẫn thốt ra ngồi gây ô nhiễm không khí. Một số trang trại lớn đã dùng chế
phẩm EM để hạn chế mùi. Cách này rất hiệu quả nhưng tiếc là số lượng cơ sở thực
hiện rất ít (Nguyễn Xn Ngun và cs., 2004). Nếu khơng có biện pháp xử lý ơ
nhiễm mơi trường khơng khí do chăn ni thì mùi hơi thối, ruồi, muỗi và các loại
sinh vật gây bệnh truyền.
9


2.2.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
Chăn nuôi thải ra nước thải có chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm. Theo
nghiên cứu của nhiều tác giả, (Nguyễn Quang Khải, 2006) trong phân và nước
thải, vi trùng gây bệnh đóng dấu Erysipelothrix insidiosa có thể tồn tại 92 ngày,
Brucella 74 – 108 ngày, Samonella 6 – 7 tháng, virus lở mồm long móng trong
nước thải là 100 – 120 ngày (Nguyễn Quang Khải, 2006). Riêng các loại vi trùng
nha bào Bacillus anthracis có thể tồn tại đến 10 năm, Bacillus tetani có thể tồn tại
3 – 4 năm. Trứng giun sán với các loại điển hình như Fasciola hepatica, Fasciola
gigantica, Fasciola buski, Ascaris suum, Oesophagostomum spp, Trichocephalus
dentatus có thể phát triển đến giai đoạn gây nhiễm sau 6 – 8 ngày và tồn tại 5 – 6
tháng. Các vi trùng tồn tại lâu trong nước ở vùng nhiệt đới là Salmonella typhi và
Salmonella paratyphi, E. Coli, Shigella, Vibrio comma, gây bệnh dịch tả. Một số
loại vi khuẩn có nguồn gốc từ nước thải chăn ni có thể tồn tại trong động vật
nhuyễn thể thuỷ sinh, có thể gây bệnh cho con người khi ăn sống các loại sò, ốc
hay các thức ăn nấu chưa được chín kĩ. (Branscheid W et al., 1987).
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu của nước thải chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu
Độ màu
Độ đục

BOD5
COD
SS
PTổng
NTổng
Dầu mỡ
Nguồn: Trương Thanh Cảnh và cs. (1997, 1998)

2.2.2.3. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Chất thải chăn nuôi khi không được xử lý sẽ gây ra ô nhiễm đất. Nhiều
nghiên cứu cho thấy khả năng tồn tại của mầm bệnh trong đất, cây cỏ có thể gây
bệnh cho người và gia súc, đặc biệt là các mầm bệnh về đường ruột như thương
hàn, phó thương hàn, viêm gan, giun đũa, sán lá gan..
Khi dùng nước thải chưa xử lý người ta thấy rằng có Salmonella trong đất
ở độ sâu 50 cm và tồn tại được 2 năm, trứng ký sinh trùng cũng khoảng 2 năm.
Mẫu cỏ sau 3 tuần ngưng tưới nước thải có 84% trường hợp có Salmonella và vi
trùng đường ruột khác, phân tươi cho vào đất có E.coli tồn tại được 62 ngày, ngồi
ra khoáng và kim loại nặng bị giữ lại trong đất với liều lượng lớn có thể gây ngộ
độc cho cây trồng (Cục Chăn nuôi, 2014).
10


Kết quả nghiên cứu của Chang 1968, Mosley, Kolf 1970 đã cho thấy nhiều
loại vius gây bệnh được đào thải qua phân và sống sót với thời gian từ 5 – 15 ngày
trong phân và đất, trong đó đáng chú ý nhất là các nhóm virus gây bệnh viêm gan,
Reovirus, Adenovirus. Các nghiên cứu của G.V Xoxibarov 1974, R. Alexan
drennus và cộng tác viên cho thấy trong 1 kg phân tươi có 2100 – 5000 trứng giun
sán. Trong đó có 39 – 83 % là Ascaris suum, 60 – 68,7 % là Oesophagostomum và
47 – 58,3 % Trichocephalus sp. Điều kiện thuận lợi cho mỗi loại tồn tại và gây
bệnh phụ thuộc vào lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng, kết cấu độ ẩm của đất, phân và

môi trường xung quanh (Nguyễn Thị Hoa lý, 2004).
Năm 2012, báo chí đã phản ánh về trang trại chăn nuôi heo của Công ty
TNHH Hùng Vân tại thôn 2, xã Tiên Phong (Tiên Phước) gây ô nhiễm môi trường
khiến người dân nơi đây hết sức bức xúc. Cánh đồng rộng hơn 1 ha của người dân
thôn 2 xã Tiên Mỹ bị chất thải từ trang trại chăn nuôi heo không trổ được. Việc
khắc phục tình trạng ơ nhiễm của Cơng ty TNHH Hùng Vân chỉ giảm đôi chút
trong thời gian ngắn, rồi đâu lại vào đấy (Phước Tân, 2013).
2.3. THỰC TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN
NUÔI
Theo kết quả thống kê năm 2010, cả nước có khoảng 8.500.000 hộ có
chuồng trại chăn ni quy mơ hộ gia đình; khoảng 18.000 trang trại chăn nuôi tập
trung. Các trang trại chăn nuôi tập trung quy mơ lớn phần lớn có hệ thống xử lý
chất thải với các loại công nghệ khác nhau, nhưng hiệu quả xử lý chưa triệt để.
Chăn ni hộ gia đình mới có khoảng 70% tương ứng với khoảng 5.950.000 hộ có
chuồng trại chăn ni, trong đó mới có khoảng 8,7% hộ chăn ni có cơng trình
khí sinh học (hầm Biogas). Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn ni hợp vệ sinh
cũng chỉ chiếm khoảng 10%.
Còn khoảng 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải vật nuôi và chỉ có
0,6% số hộ có cam kết bảo vệ mơi trường. Số trang trại chăn ni có hệ thống xử
lý chất thải bằng biogas khoảng 67%. Trong đó chỉ có khoảng 2,8% có đánh gía
tác động mơi trường, 13,8% trang trại có cam kế bảo vệ mơi trường và chỉ có 1,6%
số trang trại khơng áp dụng biện pháp xử lý chất thải vật nuôi (Andre’ Lamouche,
2006).
Hiện nay ở nước ta, phần lớn chất thải chăn nuôi được sử dụng làm phân
bón, việc xử lý chất thải chăn ni có sự khác nhau theo quy mơ chăn ni. Với
11


qui mơ chăn ni trang trại thì việc xử lý chất thải chăn ni được coi trọng hơn,
cịn tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ gắn liền với sản xuất nông nghiệp, chất thải chăn

nuôi chủ yếu được trực tiếp bón cho cây trồng, làm thức ăn cho cá... Vì vậy, việc
xử lý và quản lý chất thải vật nuôi ở nước ta gặp nhiều khó khăn (Attar. A.J; J.T.
Brake (1988), Những năm qua, chất thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý bằng
các biện pháp chủ yếu: trực tiếp xả ra kênh mương và ao, hồ; ủ làm phân bón; xử
lý bằng cơng nghệ khí sinh học (biogas). Bên cạnh đó, cịn có một số phương pháp
khác: xử lý bằng sinh vật thủy sinh (cây muỗng nước, bèo lục bình..), hồ sinh học,
ủ phân truyền.
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi

Quản lý và xử lý
chất thải vật ni

Có đánh giá tác động mơi trường
Có cam kết BVMT
Có xử lý chất thải bằng Biogas
Có xử lý chất thải truyền thống
(ử, bán, ni cá, tưới cây)
Chất thải vật nuôi không xử lý
Nguồn: Báo cáo công tác BVMT trong chăn nuôi của 55 tỉnh/thành phố (2009)

Do nhiều nguyên nhân khiến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động
chăn ni vẫn cịn nhiều mặt tiêu cực, tình trạng gây ơ nhiễm mơi trường của một
số cơ sở chăn nuôi lớn và chăn nuôi trong khu dân cư vẫn chưa được khắc phục
triệt để và có chiều hướng gia tăng (Barnett J. và cs, 2009).
Theo báo cáo lực lượng Cảnh sát PCTP về môi trường, từ năm 2010 đến
nay đã phát hiện và xử lý 288 vụ vi phạm pháp luật về môi trường trong lĩnh vực
chăn nuôi tập trung, sản xuất thức ăn chăn nuôi; xử phạt 6,167 tỉ đồng. Các vi
phạm về bảo vệ môi trường chủ yếu trong lĩnh vực này là: xả nước thải, khí thải
vượt tiêu chuẩn, quản lý chất thải nguy hại không đúng quy định, vi phạm về hồ sơ
thủ tục môi trường và thực hiện không đúng, đầy đủ các nội dung cam kết trong

báo cáo bảo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết BVMT.
12


2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỆM LĨT SINH HỌC TRONG CHĂN
NI LỢN
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Ứng dụng vi sinh vật ở dạng đơn chủng hay đa chủng vào mục đích chăn
ni nói chung và xử lý mơi trường nói riêng đã được các nước có nền cơng nghệ
vi sinh áp dụng từ lâu và phổ biến dưới các dạng sản phẩm vi sinh khác nhau. Các
loại này được áp dụng cho từng công đoạn chăn nuôi cũng như áp dụng cho tồn
bộ q trình chăn ni tùy thuộc vào đặc tính chủa các chủng vi sinh vật cũng như
mục đích sử dụng.
Tại Nhật Bản, chế phẩm EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là vi sinh
vật hữu hiệu do GS. TS. Teruo Higa – Trường Đại học Tổng hợp Ryukius,
Okinawa, Nhật Bản nghiên cứu và ứng dụng thành công vào sản xuất nông nghiệp
vào đầu những năm 1980. Chế phẩm này gồm 87 chủng vi sinh vật hiếu khí và kỵ
khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ
khuẩn được phân lập, chọn lọc từ 2.000 chủng được sử dụng phổ biến trong công
nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men. Chế phẩm này được thương mại hóa tồn
cầu, đang được phân phối ở Việt Nam và được người chăn nuôi tin dùng.
Mơ hình chăn ni lợn sử dụng đệm lót sinh học hoặc đệm lót lên men
(fermentation bed) là một loại hình chăn ni được tìm thấy tương đối phổ biến ở
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Nhiều cơng trình nghiên cứu xung quanh đối
tượng này (Sheng và cs, Wang và cs, 2007; Feng, 2010) đều chỉ ra những ưu điểm
và hạn chế của mơ hình chăn ni trên đệm lót lên men.
Ưu điểm chính của mơ hình này:
-

Giảm ơ nhiễm mơi trường (tạo tiểu khí hậu tốt, trong sạch, không ô


nhiễm….)
-

Tiết kiệm nhân lực (không phải vệ sinh chuồng trại)

Giảm chi phí tiền điện, nước, tiền mua thuốc thú y (không phải rửa

chuồng, không phải sử dụng điện để giữ ấm vào mùa đông)
-

Giúp giữ ấm cho vật nuôi vào mùa đông, tăng chất lượng đàn heo và chất

lượng sản phẩm
Những hạn chế chủ yếu của mơ hình này là:

13


×