Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoạt động giám sát của đoàn đại biểu quốc hội ở việt nam hiện nay qua thực tiễn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.95 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ VĂN TỰ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ VĂN TỰ



TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành:

Quản lý cơng

Mã số

60. 34. 04. 03

:

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Huy

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Võ Văn Tự, học viên lớp Cao học Quản lý cơng HC20.N10,
niên khóa 2015 - 2017.
Tơi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi (có
khảo cứu, kế thừa có chọn lọc, khoa học và hợp lý một số vấn đề thực tiễn). Các
số liệu trong luận văn là trung thực, được điều tra, nghiên cứu cẩn thận và tỉ mỉ,
có tính cập nhật và nguồn được trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình khoa học nào./.


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Võ Văn Tự

1


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành nghiên cứu Luận văn Cao học
Quản lý cơng, niên khóa 2015 - 2017, tôi nhận được sự quan tâm giảng dạy,
giúp đỡ của Ban Giám đốc, các Thầy, Cô tham gia giảng dạy và Khoa Sau Đại
học đã giúp tôi lĩnh hội những kiến thức khoa học và bổ ích của Chương trình
Cao học Quản lý cơng.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, các Phịng,
Ban, Khoa, cơ sở Học viện Hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh, UBND tỉnh,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh, Lãnh đạo Văn phịng
Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã động viên và cung cấp, hỗ trợ thời gian và
tài liệu hữu ích cho tơi hồn thành khóa học và luận văn.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn TS. Phạm Quang Huy, Giảng viên Cao cấp,
ngun Phó Giám đốc Học viện hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí
Minh đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình, nghiêm túc và động viên tơi hoàn thành
nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Võ Văn Tự


2


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU: ................................................................................................. 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................. 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 10
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÙA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ................................................... 12
1.1. Khái niệm về tổ chức và hoạt động của văn phịng ................................. 12
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 12
1.1.2. Vị trí, vai trò của văn phòng .................................................................. 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của văn phòng ............................ 14
1.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ...................................................... 16
1.2.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 16
1.2.2. Vị trí, vai trị của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ....................... 18
1.3. Nội dung hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............ 19
1.3.1. Chức năng của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .......................... 19
1.3.2. Nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............................ 22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG TỪ NĂM 2011 ĐẾN
NAY ..................................................................................................................... 33
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang ........ 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................. 33

2.1.2. đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 34

3


2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang từ sau 30/4/1975 đến nay .............................................................. 36
2.3. Thực trạng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang............ 39
2.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự ................................................... 39
2.3.2. Hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang .............. 57
2.4. Nhận xét chung về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang .......................................................................................... 68
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 68
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 70
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................... 75
3.1. Định hƣớng hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ......................................................................... 78
3.2. Một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang .......................................................................................... 81
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ................................................................................ 81
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Văn
phịng Ủy ban nhân dân tỉnh ................................................................................ 87
3.2.3. Giải pháp về tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước ..................................................................................................................... 90
3.3. Kiến nghị...................................................................................................... 95
KẾT LUẬN......................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 100


4


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ủy ban nhân dân

UBND

Liên hiệp quốc

LHQ

Hệ thống quản lý chất lượng

ISO

Công nghệ thông tin

CNTT

Dịch vụ công trực tuyến

OSI

Hạ tầng viễn thông

TII

Nguồn nhân lực


HCI

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn
Văn phịng là phận khơng thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ cơ
quan nào trong hệ thống cơ quan hành chính các cấp. Trong mọi hoạt động của
chính quyền các cấp, văn phịng ln giữ vai trò đặc biệt quan trọng, văn phòng
là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị, là nơi thu thập, xử lý thông
tin hỗ trợ cho hoạt động quản lý, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụ hậu cần
bảo đảm các điều kiện vật chất cho hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.
Trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, ―Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Văn phòng UBND) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (UBND) và là một bộ phận cơ quan chun mơn trong hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước thống nhất do UBND tỉnh lãnh đạo‖ [16,
tr430]. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan chun mơn có vị trí, vai trò là cơ
quan tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
Tùy thuộc vào mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi giai đoạn phát triển mà cơ
quan chun mơn nói chung và cơ quan Văn phịng UBND tỉnh nói riêng được
pháp luật quy định khác nhau (kể cả vị trí, chức năng), được quy định trực tiếp
hay gián tiếp trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy phạm pháp luật
đó góp phần từng bước hồn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan Văn phòng
UBND cấp tỉnh.
Ngày 22 tháng 7 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
828/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ lấy ngày 28 tháng 8 là ngày truyền
thống Văn phòng cơ quan Hành chính Nhà nước [18]. Đây là ghi nhận những

đóng góp to lớn của Văn phịng cơ quan Hành chính Nhà nước trong tham mưu
giúp việc, phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
Với tư cách là cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương, UBND là cơ
quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết
6


của Hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản chỉ đạo của nhà nước
cấp trên. Chính vì vậy, Văn phịng UBND tỉnh có vai trị rất quan trọng trong
việc tham mưu và giúp việc, bảo đảm hoạt động thơng suốt của UBND.
Văn phịng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua đã có nhiều cố
gắng trong việc tham mưu, phục vụ cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong
công tác quản lý, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ
tỉnh đến cơ sở, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả quan
trọng. Tuy nhiên, Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian quan vẫn
còn những bất cập nhất định như: tên gọi các phịng chun mơn chưa thống
nhất, cơ cấu tổ chức chưa hợp lý, chức năng nhiệm vụ vẫn chưa rõ ràng, cụ thể.
Để góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới tổ
chức, hoạt động của chính quyền địa phương, nâng cao chất lượng hoạt động
của Ủy ban nhân dân các cấp, cũng như thực hiện tốt Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, thực hiện tốt việc cải cách hành chính nhà nước nhằm xây dựng
chính quyền địa phương kiến tạo và phát triển, việc đổi mới, kiện toàn tổ chức
và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh là việc làm cần thiết và liên tục nhằm
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của từng giai đoạn phát triển.
Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và
thực tiễn trong tổ chức và hoạt động của Văn phịng UBND cấp tỉnh, trên cơ sở
đó đề xuất những quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện hơn về tổ chức và
hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh nói chung và Văn phịng UBND tỉnh
Kiên Giang nói riêng trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện

nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh một cách có hệ thống, làm rõ những thành
tựu và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên
Giang, đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn
7


phòng UBND tỉnh Kiên Giang, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang là cần thiết và cấp
bách.
Với những lý do trên, tôi chọn chủ đề: “Tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang” làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Văn phịng có vai trị rất quan trọng trong cơ cấu của bất cứ cơ quan, tổ
chức, đơn vị nào, là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu, giáo trình giảng dạy về cơng tác hành chính văn phịng
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND ở Việt Nam như:
Công tác hành chính Văn phịng trong cơ quan nhà nước‖, nhà xuất bản
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2002 của tác giả Tạ Hữu Ánh; ―Hành chính
văn phịng trong cơ quan Nhà nước‖, nhà xuất bản Giáo dục, năm 2005 của tác
giả Lưu Kiếm Thanh (chủ biên). Cơng trình của 02 tác giả này chủ yếu tập trung
đưa ra những khung lý thuyết cơ bản về vị trí, chức năng, vai trị trong cơng tác
văn phịng của một cơ quan, tổ chức cần phải có, chưa có phân tích cụ thể ở một
văn phịng cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt là văn phòng UBND cấp tỉnh;
Hay ―Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND ở Việt Nam hiện nay‖. Luận án tiến sĩ Luật, Trường Đại học luật Hà
Nội, năm 2013 của tác giả Tạ Quang Ngọc. Cơng trình của tác giả này đã phân
tích sâu về vị trí, vai trị của các cơ quan chun mơn thuộc UBND, trong đó tác

giả có đề cập đến sự khác biệt bên trong của Văn phòng UBND cấp tỉnh so với
các cơ quan chuyên mơn thuộc UBND cấp tỉnh, khác biệt về vị trí, vai trò của
Văn phòng UBND cấp tỉnh so với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh; tác giả chỉ phân tích khác biệt về vị trí, vai trị, chưa phân tích về hoạt động
cụ thể bên trong của Văn phòng UBND cấp tỉnh.

8


Và cịn nhiều cơng trình của các tác giả khác như: Lưu Kiếm Thanh ―Văn
phòng, văn thư và lưu trữ trong cơ quan Nhà nước‖, nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, năm 2005. Trần Thị Thanh Hiền ―Tổ chức và hoạt động của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND ở nước ta hiện nay‖, luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa
học xã hội, năm 2011….
Những cơng trình nghiên cứu kể trên chưa phân tích sâu về hoạt động của
Văn phịng UND cấp tỉnh, đặc biệt là khơng có cơng trình nào nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động của Văn phịng UBND tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, những
cơng trình nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thông tin lớn về hoạt động
của bộ máy nhà nước. Vì vậy, luận văn này góp phần bù đắp khoảng trống nghiên
cứu hiện hành, làm rõ thêm về cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng tổ chức và
hoạt động, từ đó cung cấp những ý kiến tư vấn về việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh.
Luận văn nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của Văn phịng UBND
tỉnh Kiên Giang. Tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động Văn phòng
UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp
tỉnh.
- Phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND Kiên
Giang. Đưa ra nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân đối
với tổ chức và hoạt động Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang;
9


- Đề xuất các giải pháp để khắc phục hạn chế, phát huy những ưu điểm,
các giải pháp tối ưu nhằm hồn thiện tổ chức và hoạt động Văn phịng UBND
tỉnh Kiên Giang, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh
Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoàn thiện về tổ chức và hoạt
động của Văn phịng UBND tỉnh Kiên Giang trong cơng tác tham mưu, giúp
việc cho lãnh đạo UBND tỉnh từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, khoa học quản lý hành chính nhà nước, quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về tổ chức và hoạt của cơ quan
hành chính nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê,
tổng hợp, so sánh để rút ra nhận xét và kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống được cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng
UBND cấp tỉnh; đồng thời trên cơ sở hệ thống lý luận này Văn phịng UBND
tỉnh Kiên Giang tham khảo có thể vận dụng để hồn thiện hoạt động của Văn

phịng UBND tỉnh Kiên Giang.
- Đánh giá được thực trạng và đề ra các giải pháp để hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

10


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND
cấp tỉnh.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức, hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên
Giang từ năm 2011 đến nay.
Chương 3 : Định hướng và những giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt
động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
UBND CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm về tổ chức và hoạt động của văn phòng
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm "văn phịng" có thể hiểu gồm các nội dung sau đây:
Thứ nhất, văn phòng là bộ máy làm việc tổng hợp và trực tiếp của một cơ
quan chức năng, phục vụ cho việc điều hành của lãnh đạo. Các cơ quan thẩm
quyền chung hoặc cơ quan thẩm quyền riêng có quy mơ lớn thì thành lập văn
phịng, những cơ quan nhỏ thì có phịng hành chính.

Thứ hai, văn phịng cịn được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là
địa điểm giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan, đơn vị đó.
Thứ ba, văn phịng là nơi làm việc cụ thể của những người có chức vụ, có
tầm cỡ như nghị sỹ, tổng giám đốc, giám đốc…
Thứ tư, văn phòng là một dạng hoạt động trong cơ quan, tổ chức, trong đó
diễn ra việc thu nhận, bảo quản, lưu trữ các loại văn bản, giấy tờ, tức là những
công việc liên quan đến công tác văn thư.
Những cách hiểu trên về "văn phòng" phản ánh nhận thức của chúng ta về
chức năng, nhiệm vụ của "văn phịng" ở mỗi thời kỳ lịch sử và trong những
hồn cảnh giao tiếp ngơn ngữ nhất định.
Nhìn từ gốc độ hệ thống, cơng tác văn phịng bao gồm các tác nghiệp đầu
vào và đầu ra có tính chất đặc thù nhất định. Đầu vào đó là hoạt động trợ giúp
lãnh đạo tổ chức, quản lý, sử dụng toàn bộ các nguồn thơng tin về những lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, hành chính, mơi trường v.v… theo các
phương án khác nhau nhằm thu được những kết quả tối ưu trong từng hoạt động
của cơ quan, tổ chức. Đầu ra là các hoạt động phân phối, chuyển tải, thu thập, xử
lý các thông tin phản hồi trong nội bộ và từ bên ngoài cơ quan, tổ chức theo u
cầu của lãnh đạo. Tồn bộ những hoạt động đó góp phần và trợ giúp cơng tác tổ
chức điều hành thông tin trong cơ quan, tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả khai
12


thác, sử dụng thơng tin trong q trình quản lý, điều hành hoạt động của cơ
quan, tổ chức tới những mục tiêu mong đợi.
Tóm lại, văn phịng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu
thập, xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời
đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan,
tổ chức đó [16, tr.15-18].
1.1.2. Vị trí, vai trị của văn phòng
Trong hệ thống tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức nói chung và các

cơ quan nhà nước nói riêng rất đa dạng, tùy theo địa vị pháp lý, quy mơ của cơ
quan đơn vị đó mà mỗi cơ quan có một tổ chức bộ máy tương ứng; trong mỗi cơ
cấu đó văn phịng ln là một bộ phận cấu thành được hình thành đồng thời với
sự ra đời của cơ quan, tổ chức đó.
Trong quá trình hoạt động, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ln có mối quan
hệ với nhau trong hệ thống cơ quan nhưng đồng thời cũng còn mối quan hệ với
các cơ quan bên ngồi, văn phịng được xem là đầu mối, cầu nối thôn điện tử
theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện
tử, như: Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày
càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của
LHQ. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi
trường mạng. Với các nhiệm vụ:
- Triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ công
trực tuyến (OSI) mức độ 3, 4, hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI)
theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của LHQ.

93


- Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện
tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập mơi trường điện tử để
người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.
- Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và
các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường
kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý
chất lượng ISO (ISO điện tử).
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng đường
truyền. Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng
xa. Tăng cường bảo đảm an tồn thơng tin, an ninh thơng tin [4].

3.2.3.3. Tiếp tục ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO nhằm minh bạch thủ tục hành
chính, kiểm sốt tốt cơng việc
Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO được tiến hành
thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống quy trình xử lý cơng việc hợp lý,
phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện để người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước kiểm sốt được q trình giải quyết cơng việc trong
nội bộ cơ quan, thơng qua đó từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý hành chính nhà nước và cung cấp dịch vụ công.
Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt
động của Văn phòng UBND cấp tỉnh là hết sức cần thiết, giúp cho Lãnh đạo
Văn phịng kiểm sốt được các bộ thủ tục hành chính, thành phần hồ sơ, quy
trình các bước thực hiện, thời gian thực hiện, cá nhân chịu trách nhiệm trong
từng công đoạn xử lý hồ sơ cơng việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng UBND cấp tỉnh. Để đẩy mạnh ứng dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO, Văn phòng UBND cấp tỉnh cần tiếp tục thực hiện
nhũng giải pháp sau:
+ Tiếp tục áp dụng, duy trì và mở rộng phạm vi áp dụng hệ thống quản
lýchất lượng đã xây dựng.
+ Mơ hình khung hệ thống quản lý chất lượng bao gồm hệ thống văn bản,
94


danh mục các thủ tục hành chính, quy trình xử lý cơng việc trong cơ quan Văn
phịng UBND cấp tỉnh. Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ động phối hợp với Sở
Khoa học và Cơng nghệ tiếp tục xây dựng hồn chỉnh mơ hình khung hệ thống
quản lý chất lượng cho đơn vị mình để thực hiện.
+ Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng, áp
dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại cơ quan, bộ phận trực thuộc.
+ Xác định việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng là một
nội dung bắt buộc của công tác cải cách hành chính và là tiêu chí để xem xét,

quyết định việc thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cán bộ, cơng chức và các
phịng trong cơ quan Văn phịng UBND cấp tỉnh.
Tiểu kết chƣơng 3
Văn phòng UBND tỉnh là bộ phận cấu thành quan trọng trong chính quyền
cấp tỉnh, là đầu mối tổng hợp, xử lý thông tin, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp việc cho UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. Để thực hiện tốt chức năng
tham mưu, tổng hợp, phối hợp và phục vụ; đảm bảo tính thống nhất, liên tục, có
hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, đòi hỏi Văn phòng UBND cấp tỉnh phải thường xuyên đổi
mới và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động để thích ứng được yêu cầu tổ chức bộ
máy và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước cấp tỉnh trong bối cảnh
tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở quan điểm về chủ trương, yêu cầu, mục tiêu và các căn cứ của
pháp luật về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh, qua kết quả
nghiên cứu lý luận tại Chương I và đánh giá thực trạng tại Chương II, luận văn
đề xuất năm nhóm giải pháp nêu trên nhằm hồn thiện tổ chức và hoạt động của
Văn phòng UBND cấp tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả.
3.3. Kiến nghị
- Đối với Văn phịng Chính phủ:
+ Nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức

95


năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Văn phòng UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bãi bỏ Thông tư hướng dẫn của Văn
phịng Chính phủ và Bộ Nội vụ), nhằm bảo đảm tính pháp lý cao hơn, vì đây là
cơ quan đặc thù vừa thực hiện chức năng mưu mưu, giúp việc, vừa thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực. Quy định thống nhất về cơ
cấu tổ chức áp dụng chung trong cả nước, tránh tình trạng mỗi tỉnh mỗi khác

nhau; đồng thời, cần quy định rõ nhiệm vụ của các cán bộ, công chức, nhân viên
văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. (trước đây, quy định chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của Văn phịng UBND cấp tỉnh đã được Chính phủ quy định, cụ
thể như: Nghị định số 156/HĐBT ngày 17/12/1981 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng; Nghị định số Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
+ Nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ ban hành chế độ đặc thù đối với
đội ngũ cơng chức Văn phịng UBND cấp tỉnh, đặc biệt là đối với công chức
làm công tác tham mưu giúp việc cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Bởi lẻ,
phải chịu trách nhiệm pháp lý trước việc tham mưu, đề xuất của mình; đồng thời
cường độ làm việc, nghiên cứu rất cao mới đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ được
giao.
- Đối với UBND tỉnh Kiên Giang:
Sớm ban hành quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định mới; đồng thời, cần
mạnh dạn phân quyền cho chuyên viên nghiên cứu khi ban hành chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh:
- Được tham dự các cuộc họp của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và
các cuộc họp với thủ trưởng các ngành, các cấp trong tỉnh, khi bàn về các việc
thuộc phạm vi mình theo dõi.
- Được giao dịch trực tiếp với thủ trưởng các ngành trong tỉnh và UBND

96


các huyện để trao đổi ý kiến và nắm tình hình về cơng việc có liên quan, khi có
sự uỷ nhiệm của UBND tỉnh.
- Đối với Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang:
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang cho phù hợp với
quy định hiện hành; trong đó, tham mưu việc sắp xếp lại các phòng nghiên cứu
như:
. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ tham mưu cơng tác quy hoạch chung cho
phịng Tổng hợp thành phòng Tổng hợp – quy hoạch.
. Sáp nhập phòng Kinh tế - Tổng hợp và phòng Kinh tế ngành thành phịng
Kinh tế đúng như Thơng tư hướng dẫn của Văn phịng Chính phủ và Bộ Nội vụ.
. Đổi tên phịng Nội chính – Pháp chế thành lập Nội chính.
+ Cần chi tiết hóa cơng việc của từng phịng, trên cơ sở đó xây dựng bảng
phân cơng cơng việc cụ thể cho từng chuyên viên, mỗi chuyên viên sẽ phụ trách
một cơng việc hay một nhóm các cơng việc cụ thể. Việc chi tiết hóa cơng việc sẽ
giúp lãnh đạo Văn phòng nắm được đầu việc, theo dõi, đơn đốc việc thực hiện,
qua đó xác định được trách nhiệm của người thực thi cơng việc các vị trí cơng
tác trong phịng và giữa các phịng để đảm bảo mỗi chun viên giỏi về chun
mơn, đồng thời có hiểu biết rộng về các lĩnh vực khác nhằm nâng cao năng lực
phân tích, tổng hợp, phối hợp trong việc thực hiện tốt vai trò làm tham mưu,
giúp việc cho UBND tỉnh.
+ Phân công chuyên viên chuyên trách hoặc xây dựng phần mềm theo dõi
việc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao, việc thực hiện nhiệm vụ, ý kiến chỉ đạo
của lãnh đạo UBND tỉnh giao cho các sở, ngành và địa phương.
+ Tuyển dụng, bố trí đủ biên chế cho các phịng nghiên cứu; lựa chọn cơng
chức có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác ở sở, ngành về cơng tác tại
các phịng nghiên cứu. Đồng thời, tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng trong
và ngồi nước cho cơng chức Văn phịng UBND tỉnh, nhất là đội ngũ công chức
97


làm công tác tham mưu.
+ Cần xây dựng được quy chế phối hợp cơng tác giữa Văn phịng UBND
tỉnh với các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,Văn phịng Tỉnh ủy, Văn

phịng Đồn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh…. Đây là việc làm
cần thiết, góp phần nâng tầm quan hệ, kết nối thơng tin, thực hiện tốt chương
trình cơng tác của lãnh đạo Tỉnh.
KẾT LUẬN
Văn phòng UBND tỉnh là bộ phận quan trọng cấu thành bộ máy hành chính
nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp thơng
tin, xây dựng chương trình, kế hoạch phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh; đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
UBND cấp tỉnh. Tổ chức bộ máy Văn phòng đã tách bạch thành các bộ phận: bộ
phận nghiên cứu tổng hợp, bộ phận nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp có thu;
điều này giúp giảm sự chồng chéo trong hoạt động, thuận lợi trong phân công,
theo dõi và đôn đốc cán bộ, cơng chức trong cơ quan hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, tổ chức và hoạt động của Văn phòng
UBND cấp tỉnh còn tồn tại một số hạn chế như: chưa quy định cụ thể trách
nhiệm trực tiếp của các chuyên viên nghiên cứu; chưa thiết lập được cơ chế
giám sát việc thực thi công vụ; công tác tham mưu, lập kế hoạch và phục vụ hậu
cần đơi lúc cịn bị động, cơng tác phối hợp giữa các phịng chun mơn trong
cơng tác thông tin báo cáo, xây dựng kế hoạch chưa chặt chẽ, chưa kịp thời; các
chế độ, chính sách lương cịn bất cập; cải cách hành chính tạo chuyển biến tốt
trong hoạt động của cơ quan, kết quả đạt được chưa đáp ứng được mong đợi của
người dân và doanh nghiệp. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cấp bách là hoàn thiện
tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Văn phòng UBND tỉnh
trong bối cảnh cải cách nền hành chính nhà nước để phục vụ cho cơng cuộc phát
triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Từ kết quả

98


nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng tố chức và hoạt động của

Văn phòng UBND cấp tỉnh nói chung, Văn phịng UBND tỉnh Kiên Giang nói
riêng, luận văn đã chỉ ra được những hạn chế, bất cập về chức năng, nhiệm vụ
giữa các bộ phận, cũng như cơ chế, chính sách trong tổ chức và hoạt động của
Văn phịng. Để hồn thiện tố chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng UBND
cấp tỉnh cần tiến hành đồng loạt nhiều nhóm giải pháp tổng thể, trong đó tập
trung vào các giải pháp chủ u sau: Hồn thiện cơ sở pháp lý về tổ chức và
hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh, tạo tiền đề vững chắc cho hoạt động
của Văn phịng được thơng suốt và chặt chẽ; sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu quả; tuyển dụng người có sức trẻ, đạo đức tốt, chuyên
môn giỏi, tận tâm với công việc; đề bạt vào các vị trí cơng tác tương xứng với
phẩm chất, năng lực và cống hiến của họ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức để ngày càng đáp ứng tốt hơn công việc tham mưu, tổng hợp,
hoạch định chính sách; đảm bảo đủ số lượng, chất lượng các phương tiện làm
việc theo hướng chuyên nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó
tập trung thực xây dựng chính quyền điện tử và đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ
cơng trực tuyến, duy trì và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO đến hầu hết các lĩnh vực quản lý, thực hiện việc xử lý, gửi, nhận văn bản
qua mạng, nhằm tăng nhanh mức độ xử lý và giảm giấy tờ hành chính.
Hồn thiện tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh trong bối
cảnh hiện nay là việc làm cấp bách, khó khăn và phức tạp. Với thời gian có hạn,
phạm vi nghiên cứu rộng, các giải pháp luận văn đưa ra sẽ có những hạn chế
nhất định. Tác giả hy vọng những vấn đề nêu ra trong luận văn này sẽ tiếp tục
đươc nghiên cứu, mở rộng hơn nữa để xây dựng được mơ hình tổ chức và hoạt
động mang tính khn mẫu, chuẩn mực cho Văn phịng UBND cấp tỉnh, góp
phần xây dựng bộ máy nhà nước ta ngày càng vững mạnh, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả.

99



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
01-8-2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của bộ máy nhà nước, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017), Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25-10-2017 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Hà Nội.
3. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.
4. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 quy định
về Chính phủ điện tử, Hà Nội.
5. Chính phủ (2017), Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính, Hà Nội.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 09/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của về công
tác văn thư, Hà Nội.
7. Cục Thống kê Kiên Giang (2017), Thống kê tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Kiên Giang năm 2017, Kiên Giang.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Hồ Chí Minh: Tồn tập, sđd, tr.5, tr.313.
10. Hồ Chí Minh: Tồn tập, nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5,
tr.309.
11. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang (2008), Quyết định số 01/QĐHĐND ngày 13 tháng 02 năm 2008, về việc “thành lập và quy định vị trí, chức

100



năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phịng Đồn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang”, Kiên Giang.
12. Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên), Kỹ năng quản lý Văn Phịng, Học viện
hành chính Quốc gia, tài liệu lưu hành nội bộ, năm 2006, Hà Nội.
13. Tạ Quang Ngọc (2013), Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội,Hà Nội.
14.Patricia J Pascual (2003), Chính phủ điện tử, UNDP-APDIP.
15. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Hà Nội.
16. Lưu Kiếm Thanh, Hành chính văn phịng trong cơ quan nhà nước,
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Xuân Thắng (2017), Tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho
cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy thuộc tỉnh quản
lý, Nxb Lý luận chính trị Hà Nội năm 2017, Hà Nội.
18. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 828/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2004 về việc lấy ngày 28 tháng 8 là ngày truyền thống Văn phịng
cơ quan Hành chính Nhà nước, Hà Nội.
19. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến kiểm sốt
thủ tục hành chính, Hà Nội.
20. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số:114/2006/QĐ-TTg ngày
25/6/2006 về việc ban hành chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nước, Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05
tháng 3 năm 2014 về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc
hệ thống hành chính nhà nước, Hà Nội.

101



22. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 phê duyệt chương trình Quốc gia ứng dụng cơng nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
23. Tỉnh ủy Kiên Giang (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ X, Kiên Giang.
24. Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám Thống kê, Hà Nội.
25. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2013), Quyết định số 1730/QĐUBND ngày 11 tháng 7 năm 2013 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang.
26 Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2017), Quyết định số 1940/QĐUBND ngày 19 tháng 8 năm 2017 về việc tổ chức lại Phịng Kiểm sốt thủ tục
hành chính thuộc Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang.
26. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Kế hoạch số 64/KH-UBND
ngày 03 tháng 6 năm 2016 về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 –
2020 và định hướng đến năm 2030, Kiên Giang.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Quyết định số 341/QĐUBND ngày 13/02/2015, quy định về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh
Kiên Giang, Kiên Giang.
28. Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc (2016), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 – 2020, Kiên Giang.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2013) Quyết định số 1730/QĐUBND ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang; Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 19/8/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc tổ chức lại Phòng Kiểm sốt thủ
tục hành chính thuộc Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang.
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2006), Quyết định số 1531/QĐUBND ngày 21 tháng 9 năm 2006, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Kiên Giang.
102


31. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2009), Quyết định số 2465/QĐUBND ngày 06/10/2009 về việc “Kiện toàn bộ máy tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh”, Kiên Giang.
32. Ủy ban nhân dân tỉnh (2011), Quyết định số 759/QĐ-UBND, ngày

01/4/2011 quy định về “chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng UBND tỉnh, thành lập thêm Phịng Kiểm sốt thủ tục hành
chính”, Kiên Giang.
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2004), Quyết định số 86/2004/QĐUBND ngày 02 tháng 12 năm 2004 về việc thành lập Trung tâm Tin học – Công
báo trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, Kiên Giang.
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2006), Quyết định số 1532/QĐUBND ngày 21 tháng 9 năm 2006 về việc thành lập Nhà khách thuộc Văn phòng
UBND tỉnh, Kiên Giang.
35. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Quyết định số 09/2016/QĐUBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Kiên
Giang.
36. Văn phịng Chính phủ và Bộ Nội vụ (2015), Thông tư số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hà Nội.
37. Văn phịng Chính phủ - Bộ Nội vụ (2011), Thơng tư liên tịch số

01/2011/TTLT-VPCP-BNV của Văn phịng Chính phủ và Bộ Nội vụ Hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm sốt
thủ tục hành chính thuộc Văn phịng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.
38. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2018), Báo cáo số
01/BC-VP, ngày 05/01/2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
thực hiện nhiệm vụ năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ năm 2018, Kiên Giang.
103


×