Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện nhà bè, tp HCMThành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I. Mở đầu……../……..

BỘ NỘI VỤ
…./….

1. Lý do chọn đề tài
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
1- Trong thời gian qua, bên cạnh những thành quả đạt được, cơng cuộc
cải cách hành chính ở nước ta vẫn được đánh giá là chuyển biến chậm so với
nhu cầu của xã hội. Một trong những rào cản lớn của vấn đề này, có thể nói là ở
tinh thần, ý thức trách nhiệm của một bộ phận không nhỏ cán bộ, cơng chức
làm việc trong bộ máy hành chính Nhà nước.
LÊ THỊ ANH THƯ
Vì vậy, chủ trương của Đảng, Chính phủ trong "Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 đã có chuyển biến một
cách toàn diện và sâu sắc". Tuy nhiên, đến nay kết quả thực hiện cịn rất hạn
chế, chưa có sự chuyển biến đáng kể. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó
năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức đang là một vấn đề bức xúc.
Trong quản lý hành chính, người dân cũng như các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi vẫn phàn nàn quá nhiều về lối làm việc
quan
liêu, cửa
về thủ tục
hành NHÀ
chính rườm
rà, TRÊN
phiền tối.
Hiện
tượng
QUẢN


LÝ quyền;
CHI NGÂN
SÁCH
NƯỚC
ĐỊA
BÀN
sách nhiễu, vịiHUYỆN
vĩnh cịn diễn
phổ biến
cácCHÍ
cơ quan
hành chính các cấp,
NHÀraBÈ,
TP. ởHỒ
MINH
nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, tài chính; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; cấp chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu
địa điểm cho các dự án đầu tư.
2 - Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời rất quan tâm đến tinh thần trách
nhiệm của cán bộ. Nói về tinh thần trách nhiệm của cán bộ, Người viết: "Tinh
thần trách nhiệm... là khi Đảng, Chính phủ, hoặc cấp trên giao cho ta việc gì,
bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, ta cũng đưa cả tinh thần, lực lượng ra làm cho
đến nơi, đến chốn, vượt mọi khó khăn, làm cho thành cơng". Người cịn nhấn
mạnh: "Tinh thần trách nhiệm là: Nắm vững chính sách, đi đúng đường lối
quần chúng, làm trịn nhiệm vụ". Còn thiếu tinh thần trách nhiệm, theo Người,
là làm việc một cách
cẩuVĂN
thả, THẠC
làm choSỸ
có QUẢN

chuyện;LÝ
dễ CƠNG
làm, khó bỏ; đánh trống,
LUẬN
bỏ dùi; gặp sao hay vậy.
Hiện nay, sự thiếu tinh thần trách nhiệm của khơng ít cán bộ, cơng chức
trong bộ máy hành chính khơng chỉ gây trở ngại cho việc cải cách hành chính
mà cịn gây trở ngại cho việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách và luật
pháp của Nhà nước. Đây là vấn đề bức xúc cần được chấn chỉnh ngay.
- Từ vấn đề trên ta thấy, cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng và chế độ, là khâu

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.……./……..

BỘ NỘI VỤ
…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ ANH THƯ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHÀ BÈ, TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý Công

Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp, đến
nay tôi đã học xong chương trình cao học và hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp
chuyên ngành quản lý công.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo, giảng viên và toàn thể cán
bộ, viên chức đang công tác tại Học viện hành chính quốc gia. Nhờ sự giảng
dạy và hướng dẫn tận tình của q thầy cơ đã giúp tơi tiếp cận, cập nhật, bổ
sung những kiến thức quý báu, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu cũng như công
tác chuyên mơn của bản thân.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Mai
Đình Lâm, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tơi
kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày đề tài khoa học với tinh thần
trách nhiệm cao. Thầy luôn hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cơng chức phịng Tài chính –
Kế hoạch huyện Nhà Bè và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã trực tiếp truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi, tôi rất trân trọng những kiến thức q báu đó,
nhưng do trình độ nhận thức có hạn nên những kiến thức mà tôi thể hiện trong
luận văn này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến giúp đỡ và sự thông cảm của quý thầy cô cũng như của các bạn
học viên và đồng nghiệp.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 03 năm 2018

Học viên: Lê Thị Anh Thư


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài "Quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh" là cơng trình
nghiên cứu của bản thân tơi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn
khoa học. Các số liệu trong luận văn là khách quan, trung thực, dựa trên kết
quả nghiên cứu, thu thập tài liệu và các số liệu đã được cơng bố.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 03 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Anh Thư


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
HĐND: Hội đồng nhân dân
IMAS: Phần mềm kế tốn hành chính sự nghiệp
KTXA: Phần mềm kế toán xã
KBNN: Kho bạc nhà nước
GD và ĐT: Giáo dục và Đào tạo
Luật NSNN (2002): Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002
Luật NSNN (2015): Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015

NSNN: Ngân sách nhà nước
QPPL: Quy phạm pháp luật
TDTT: Thể dục thể thao
TCKH: Tài chính – Kế hoạch
UBND: Ủy ban nhân dân
VH : Văn hóa
XDCB: Xây dựng cơ bản
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Kết quả chi ngân sách địa phương qua các năm.
Bảng 2.2: Kết quả giao dự toán chi ngân sách địa phương qua các năm.
Bảng 2.3: Kết quả chấp hành dự toán chi ngân sách địa phương qua các năm.
Bảng 2.4: Tỷ lệ chấp hành dự toán chi ngân sách địa phương qua các năm.
Bảng 2.5: Kết quả quyết toán chi theo lĩnh vực ngân sách địa phương qua các
năm.
Bảng 2.6: Kết quả chi đầu tư phát triển ngân sách địa phương qua các năm.
Bảng 2.7: Kết quả chi thường xuyên ngân sách địa phương qua các năm.
Bảng 2.8: Kết quả chi chuyển nguồn ngân sách địa phương qua các năm.
Bảng 2.9: Kết quả chi từ nguồn thu được để lại ngân sách địa phương qua các
năm.


Mục lục
Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài


1

1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:

2

1.3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

4

1.3.1. Mục đích

4

1.3.2. Nhiệm vụ

4

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

5

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

5


1.5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5

1.5.1. Phƣơng pháp luận

5

1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

5

1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

6

1.6.1. Ý nghĩa khoa học

6

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn

6

1.7. Kết cấu của luận văn

6

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 7

1.1 Những vấn đề chung về chi NSNN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN

7
7

1.1.1.1. Khái niệm NSNN

7

1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nƣớc

9

1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nƣớc

11

1.1.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nƣớc

11

1.1.4. Phân loại chi ngân sách Nhà nƣớc

13

1.1.5. Chi ngân sách cấp Huyện trong hệ thống ngân sách Nhà nƣớc

13


1.1.5.1. Chi đầu tƣ phát triển

13

1.1.5.2. Chi thƣờng xuyên

14

1.1.5.3. Chi bổ sung cho NSNN cấp Xã

15

1.2. Quản lý chi ngân sách cấp Huyện
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp Huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp Huyện

15
15
15


1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp Huyện

16

1.2.2. Sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp Huyện

17

1.2.3. Cơ sở pháp lý và nội dung quản lý chi ngân sách cấp Huyện


19

1.2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý chi ngân sách cấp
Huyện
19
1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cấp Huyện

20

1.2.3.3. Lập dự toán chi NSNN

22

1.2.3.4. Chấp hành dự toán chi

24

1.2.3.5. Quyết toán chi ngân sách Nhà nƣớc cấp Huyện

25

1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

26

1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách cấp Huyện

27


1.3.1. Điều kiện tự nhiên

27

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

28

1.3.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý
chi ngân sách cấp Huyện
29
1.3.4. Các nhân tố khác

29

1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của một số địa phƣơng và bài học rút ra đối
với huyện Nhà Bè
30
1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phƣơng

30

1.4.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

30

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh

31


1.4.2. Kinh nghiệm rút ra đối với huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh

32

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, TP. HỒ CHÍ MINH
34
2.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè ảnh hƣởng đến quản lý
chi ngân sách Nhà nƣớc
34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

34

2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội

35

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè giai đoạn 2012 – 2016
36
2.1.4. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý chi ngân sách
trên địa bàn huyện Nhà Bè
39
2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè
40


2.2.1. Tình hình chi ngân sách giai đoạn 2012 - 2016

40


2.2.2. Hệ thống văn bản quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn Huyện

41

2.2.3. Tổ chức hệ thống bộ máy quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Nhà Bè
43
2.2.4. Lập dự toán chi NSNN

45

2.2.5. Thực hiện dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc

48

2.2.6. Quyết tốn chi NSNN

59

2.2.7. Cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

68

2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè
71
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

71


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

72

2.3.2.1. Hạn chế

72

2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

73

CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
77
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN
3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Nhà Bè
3.1.1.1. Mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè

77
77
77

3.1.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Nhà Bè
77
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN

79


3.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà
Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
80
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn, thực hiện dự toán và
quyết toán ngân sách
80
3.2.1.1. Chú trọng đến chất lƣợng cơng tác lập dự tốn

80

3.2.1.2. Thực hiện dự tốn ngân sách

82

3.2.1.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn ngân sách

82

3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc cấp
Huyện
84
3.2.3. Nhóm giải pháp về đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc

84

3.2.4. Nhóm giải pháp về nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất

85



3.2.5. Nhóm các giải pháp khác.

86

3.2.5.1. Đẩy mạnh cơng khai tài chính

86

3.2.5.2. Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn

87

3.3. Một số kiến nghị

87

3.3.1. Kiến nghị với UBND Thành phố Hồ Chí Minh

87

3.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Nhà Bè

88

KẾT LUẬN

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


91


Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển, đảm bảo thực
hiện chức năng cũng nhƣ phát huy vai trò của Nhà nƣớc trong việc quản lý đất nƣớc,
và đặc biệt rất quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Chính vì vậy, việc
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng là vấn đề
có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển bền vững của một nền kinh tế nói
riêng và của một đất nƣớc nói chung. Do đó cần phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ
việc chi NSNN ngay từ địa phƣơng. Vì quản lý chi NSNN ở địa phƣơng là khâu cội
nguồn để phát triển và tập hợp lại thành một nguồn chi NSNN lớn của một đất nƣớc.
tốt đƣợc. Nếu quản lý chi NSNN ở từng địa phƣơng không hiệu quả thì nó kéo theo cả
một chuổi quy trình quản lý chi NSNN ở một đất nƣớc không hiệu quả. Bên cạnh đó,
quản lý chi NSNN ở địa phƣơng sẽ là khâu quản lý sát thực nhất, phù hợp nhất, kích
hoạt tối ƣu nhất đối với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị của địa
phƣơng. Và từ đó, với sự hiệu quả trong quản lý chi NS ở từng địa phƣơng sẽ tập hợp
lại tạo nên một tổng thể hiệu quả trong quản lý chi NSNN ở Trung ƣơng và đó chính là
hiệu quả chi ngân sách của một đất nƣớc. Do đó, các nhà quản lý và ngƣời thực hiện
cần phải hết sức coi trọng khâu quản lý chi NSNN ở địa phƣơng.
Nhà Bè là huyện ngoại thành nằm về phía Đơng nam của Thành phố Hồ Chí
Minh. Huyện có một hệ thống sơng ngịi thuận lợi cho việc mở rộng mạng lƣới giao
thông đƣờng thủy đi khắp nơi, có điều kiện xây dựng các cảng nƣớc sâu đủ sức tiếp
nhận các tàu có trọng tải lớn cập cảng địa điểm nhƣ: Cảng Hiệp Phƣớc, Sơng Sồi
Rạp... Phía Bắc Huyện giáp Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, phía Đơng giáp sơng Nhà Bè, ngăn cách với
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, sơng Sồi Rạp, ngăn cách với huyện Cần Giờ, phía
Tây giáp huyện Bình Chánh.
Trong những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi NSNN của Huyện đã có

những đóng góp đáng kể vào việc phát huy đƣợc một số thế mạnh của địa phƣơng, tạo
đà cho sản xuất phát triển mạnh hơn trƣớc, giải quyết công ăn, việc làm, đảm bảo an
sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn,.…Tuy nhiên
bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác quản lý chi NSNN vẫn cịn một số hạn
chế nhƣ cơng tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn Huyện chƣa đƣợc quan tâm chặt
1


chẽ, phân bổ vốn đầu tƣ cịn dàn trải, khơng gắn với kế hoạch vốn, chƣa tập tập trung
vốn vào các lĩnh vực du lịch, thƣơng mại; công tác quản lý tạm ứng vốn thanh tốn
cịn lỏng lẻo; chƣa có công cụ, thƣớc đo hiệu quả việc sử dụng đối với các đơn vị thực
hiện khốn chi hành chính; bộ máy ngân sách xã cịn yếu,… dẫn đến lãng phí, kém
hiệu quả trong quản lý chi NSNN.
Từ thực tế đó, với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, đƣa việc
quản lý chi NSNN áp dụng chặt chẽ hơn nữa các chế độ, chính sách và phù hợp với
thực tế của địa phƣơng, em chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
mình.
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả cũng đã tham khảo một số đề
tài luận văn của các khóa học trƣớc viết về vấn đề quản lý chi NSNN nhằm tìm ra
những vấn đề phát sinh mà các đề tài trƣớc chƣa đề cập đến hay những vấn đề đó đã
khơng phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại để đƣa ra những vẫn đề mới về đề tài
quản lý chi NSNN nhằm hồn thiện hơn cơng tác quản lý chi NSNN. Trong thực tế,
mỗi đề tài phản ánh một khía cạnh khác nhau tại những thời điểm khác nhau về vấn đề
quản lý chi NSNN, cụ thể:
- Các nghiên cứu ngoài nƣớc:
Mabel Waker (1930) đã quan tâm nhiều về tài chính cơng mà cụ thể là vấn đề
phân bổ chi ngân sách, trong “Municipal Expenditures” (Các nguyên lý chi tiêu ngân
sách), tác giả đã mô tả tổng quan về lý thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác

định và khuynh hƣớng phân bổ chi NSNN.
Còn khi nghiên cứu sự tiến triển của các lý thuyết về ngân sách Nhà nƣớc trong
thời gian qua nhƣ: từ phƣơng thức quản lý ngân sách theo khoản mục, phƣơng thức
quản lý ngân sách theo công việc thực hiện, phƣơng thức quản lý ngân sách theo
chƣơng trình, cho đến phƣơng thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Martin,
Lawrence L., và Kettner (1996) trong nghiên cứu “Measuring the Performance of
Human Service Programs”, đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý thuyết về
quản lý ngân sách nêu trên.
Còn trong nghiên cứu của Angel de la Fuente (2003) với tựa đề “Second-best
redistribution through public investment: a characterization, an empirical test and an
2


application to the case of Spain” (Phân bổ tối ƣu qua đầu tƣ cơng: tính đặc thù, nghiên
cứu thực nghiệm và công cụ sử dụng cho trƣờng hợp của Tây Ban Nha). Nghiên cứu
quan tâm đến vấn đề phân bổ đầu tƣ công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tƣ cơ sở hạ
tầng. Theo đó tác giả đã chỉ ra vai trị phân phối lại của đầu tƣ cơng, đƣa ra mơ hình
phân bổ hiệu quả trong đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng cụ thể tại Tây Ban Nha; và kết
luận rằng Tây Ba Nha có thể tăng hiệu quả chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách
tăng chi nhiều hơn cho khu vực giàu, ít hơn cho khu vực nghèo; đồng thời tác giả cũng
nhấn mạnh phân tích của ơng khơng thể suy ra tồn bộ cho EU vì có những đặc thù
riêng…
- Các nghiên cứu trong nƣớc:
Đào Hoàng Liêm (2010) với đề tài nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi Ngân sách Nhà nước Quảng Bình”, đã nghiên cứu về việc KBNN Quảng Bình
kiểm sốt các khoản chi NSNN của tỉnh Quảng Bình qua Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN)
Quảng Bình. Trong đó tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê, đối chiếu, so sánh và
phân tích số liệu các khoản chi NSNN của tỉnh Quảng Bình qua KBNN và các thủ tục
kiểm sốt chi NSNN qua KBNN. Với mục đích tìm ra những những tồn tại hạn chế
trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN để đƣa ra những đề xuất, phƣơng án

phù hợp theo yêu cầu đổi mới công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc đáp ứng đƣợc yêu
cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách Nhà nƣớc, phù hợp với q
trình cải cách hành chính cơng, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Cũng nghiên cứu về vấn đề này Ngơ Băng Tâm (2015), Hồn thiện quản lý chi
ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài này đã
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy định về quản
lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật ngân sách Nhà nƣớc, các Nghị định của Chính phủ,
Thơng tƣ của Bộ Tài chính có liên quan. Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo đƣợc cơ
sở lý luận về chi ngân sách Nhà nƣớc. Vai trò, nhiệm vụ của ngân sách Nhà nƣớc đặc
biệt là công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. Các nội dung quản lý chi ngân sách
Nhà nƣớc đƣợc phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng
cƣờng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. Các kết quả này

3


có ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài của
mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học.
- Tác giả Lê Hồng Bồn (2010) với đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách ở Triệu Phong, Quảng Trị”, tác giả đã sử
dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê trong quá trình nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả cũng đã hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến ngân sách Nhà nƣớc, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc; các căn cứ và nội dung quản
lý ngân sách Nhà nƣớc cấp Huyện và các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý ngân sách
Nhà nƣớc.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
quản lý ngân sách Nhà nƣớc và chi ngân sách Nhà nƣớc, nhƣng những cơng trình này
chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô, hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm

của ngân sách Nhà nƣớc nhƣ: thu, chi, phân cấp hoặc đầu tƣ, phù hợp với từng địa
phƣơng cụ thể. Riêng nghiên cứu về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc một cách toàn
diện mà đặc biệt ở huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây
nhất về những đặc điểm của quản lý chi NSNN nhằm mục đích để đƣa nền kinh tế của
Huyện phát triển hơn chƣa có một cơng trình nào đề cập đến.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
1.3.1. Mục đích
Luận văn hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc, từ đó
đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ
Chí Minh và đề xuất các giải pháp hồn thiện.
1.3.2. Nhiệm vụ
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm:
(1)

Nghiên cứu cơ sở khoa học về Quản lý chi ngân sách ngân sách cấp Huyện.

(2)

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện Nhà Bè,

thành phố Hồ Chí Minh.
(3)

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa

bàn Huyện trong thời gian tới.

4



1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh và các
địa phƣơng khác nhƣ Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Vũng Tàu.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2012 - 2016 và đề
xuất giải pháp đến năm 2025.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý chi ngân sách cấp Huyện của
Ủy ban nhân dân Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.
1.5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Phƣơng pháp luận
Dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để triển khai các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.
1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập và phân tích số liệu từ các thông tin số
liệu, tài liệu thực tế về chi ngân sách Nhà nƣớc Huyện Nhà Bè, giai đoạn 2012 - 2016
để đánh giá về thực trạng quản lý chi NSNN ở huyện Nhà Bè trong chƣơng 2; Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nhà Bè về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh trong phần quan điểm, mục tiêu, định hƣớng về quản lý chi ngân
sách trên địa bàn huyện Nhà Bè trong chƣơng 3.
- Vận dụng các phƣơng pháp chung, phƣơng pháp thống kê để thống kê lại số
liệu thực tế chi NSNN về các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn huyện Nhà Bè trong
phần thực trạng chi NSNN của Huyện ở chƣơng 2, rồi sau đó dùng phƣơng pháp phân
tích để phân tích số liệu thực tế chi gắn liền với các hoạt động, điều kiện, thực trạng
trên địa bàn Huyện để tổng hợp so sánh số thực chi giữa các chỉ tiêu, tỷ trọng của các
lĩnh vực hoạt động trong tổng chi NSNN của Huyện và thể hiện qua bảng biểu minh
họa để đƣợc nhìn một cách rõ ràng hơn về thực trạng chi NSNN trên địa bàn Huyện
trong chƣơng 2 và từ đó khái quát hóa vấn đề rút ra những ƣu điểm, thế mạnh và

những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong phần những hạn chế tồn tại trong quản lý
chi NSNN trên địa bàn huyện Nhà Bè trong chƣơng 2.
5


- Ngồi ra, Luận văn cịn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý
có liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhƣ: Cán bộ lãnh đạo Sở Tài chính,
cán bộ lãnh đạo ngành KBNN, cán bộ lãnh đạo cấp Huyện và cấp Xã, các cán bộ làm
cơng tác Tài chính lâu năm,... để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận một
cách chính xác và đề ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Ngân
sách cấp Huyện.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè,
thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2016 về những tồn tại, khó khăn vƣớng
mắc trên địa bàn Huyện. Từ đó đƣa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn, và
có những kiến nghị đề xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của Huyện để có thể đề xuất
với UBND huyện Nhà Bè về đề tài nghiên cứu này và áp dụng các phƣơng án đề xuất
trong đề tài nhằm thực hiện cơng tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng có hiệu quả
hơn.
Luận văn là cơng trình khoa học, nghiên cứu quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh, nó có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạt động thực tiễn tại địa phƣơng và học viên chuyên ngành.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của bản luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc

Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà
Bè, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Những vấn đề chung về chi NSNN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Hiện nay, đối với tất cả nền kinh tế trên thế giới, dù phát triển theo chiều hƣớng
nào thì Ngân sách Nhà nƣớc cũng đóng một vai trị hết sức quan trọng. Ngân sách Nhà
nƣớc ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, Nhà nƣớc bằng quyền lực chính trị
và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại
của Nhà nƣớc, vai trò của Nhà nƣớc đối với đời sống kinh tế – xã hội là những yếu tố
cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nƣớc. Chỉ tiêu
chi ngân sách Nhà nƣớc địa phƣơng (huyện/quận/thị xã/thành phố) nêu lên hiện trạng
chi tiêu của chính quyền địa phƣơng (huyện/quận/thị xã/thành phố), phục vụ cho việc
đánh giá hiệu quả chi tiêu của chính quyền địa phƣơng. Cơ cấu chi ngân sách Nhà
nƣớc địa phƣơng phản ánh quy mô của từng khoản chi trong tổng chi ngân sách Nhà
nƣớc địa phƣơng. Và cũng nói lên đƣợc vai trò của Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm
trong việc bố trí các khoản chi của Nhà nƣớc.
Thuật ngữ "NSNN" có từ lâu và ngày nay đƣợc dùng phổ biến trong đời sống
kinh tế - xã hội và đƣợc diễn đạt dƣới nhiều góc độ khác nhau. Song quan niệm NSNN
đƣợc bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nƣớc ta hiện nay là:
Trong thực tế nhìn bề ngồi, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính của

Nhà nƣớc. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, đƣợc tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực,
tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú nhƣ vậy, nhƣng
chúng có những đặc điểm chung:
- Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội
nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan
hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu và chi
phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nƣớc.
7


- Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nƣớc và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội
phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực, trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Nhƣ vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn tồn khơng giống bất kỳ
một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính
chất bắt buộc, cịn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất khơng hồn lại. Đây là
đặc trƣng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nƣớc nào. Xuất phát từ quyền lực
của Nhà nƣớc và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành
của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nƣớc đã
sử dụng quyền lực thơng qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể
nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế
thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nƣớc. Sự bắt buộc đó là hồn tồn khách quan,
vì lợi ích của tồn xã hội chứ khơng phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nƣớc. Các
đối tƣợng nộp thuế cũng hồn tồn ý thức đƣợc nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Họ cũng hiểu đƣợc vai trò của Nhà nƣớc trong
việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do
nhân dân giao phó. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nƣớc chính là yếu tố quyết định
tính chất hoạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN

đều nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống
các quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nƣớc
tạo lập thơng qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần
để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục đƣợc
phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc và phục vụ cho các nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nƣớc có thể sử dụng các cơng cụ sẵn có để
bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần
thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể của
sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế và
đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thơng qua quyền lực của mình, Nhà nƣớc
sử dụng các cơng cụ, chính sách giải quyết hài hồ giữa lợi ích Nhà nƣớc và lợi ích
của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải
8


tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở
đảm bảo hài hồ lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một
NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh, bao qt hết tồn bộ các nguồn thu, nuôi dƣỡng nguồn thu để đáp ứng nhu
cầu chi ngày càng tăng.
Theo luật ngân sách năm 2015 thì: “Ngân sách Nhà nước là tồn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Xét theo cơ cấu ngang của NSNN thì bao gồm 2 phần: thu NSNN và chi NSNN.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm Quốc

phòng, An ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Về bản chất, NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Các quan hệ đó
đƣợc biểu hiện thơng qua các nội dung thu, chi của NSNN, phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong mỗi thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nƣớc
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc (2002), chi ngân sách Nhà nƣớc bao gồm các
khoản chi đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm Quốc phòng, An ninh, bảo đảm
hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN là nguồn vốn để bảo
đảm nhu cầu chi NSNN. Ngƣợc lại, sử dụng vốn chi NSNN phục vụ cho nội dung tăng
trƣởng kinh tế là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử
dụng vốn chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn đƣợc Nhà nƣớc quan
tâm.

9


Chi ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính
trị, xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Điều này đã chứng tỏ các khoản chi của
ngân sách ảnh hƣởng rất lớn tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia.
Còn theo luật Ngân sách Nhà nƣớc (2015), chi ngân sách Nhà nƣớc bao gồm: chi
đầu tƣ phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thƣờng xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết
kiệm, cơng khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn quyền
hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp. Toàn bộ các khoản chi

ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách Nhà nƣớc. Các khoản chi
ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự tốn đƣợc cấp có thẩm quyền giao và phải bảo
đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy
định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách khơng
đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi khi chƣa có nguồn tài chính, dự tốn chi ngân sách làm
phát sinh nợ khối lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên. Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế. Kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc
thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm
vụ Nhà nƣớc giao theo quy định của Chính phủ. Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến
hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nƣớc. Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ
chƣơng trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ
công và quy định của pháp luật có liên quan. Ngân sách Nhà nƣớc khơng hỗ trợ kinh
phí hoạt động cho các quỹ tài chính Nhà nƣớc ngồi ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân
sách Nhà nƣớc hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả
năng của ngân sách Nhà nƣớc và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc
lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân
sách Nhà nƣớc.
Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết
kiệm, cơng khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn quyền
hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp. Toàn bộ các khoản chi
10


ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách Nhà nƣớc. Các khoản chi
ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự tốn đƣợc cấp có thẩm quyền giao và phải bảo
đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy
định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự tốn ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách khơng

đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi khi chƣa có nguồn tài chính, dự tốn chi ngân sách làm
phát sinh nợ khối lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên. Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế. Kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc
thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm
vụ Nhà nƣớc giao theo quy định của Chính phủ. Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến
hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nƣớc. Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ
chƣơng trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ
công và quy định của pháp luật có liên quan. Ngân sách Nhà nƣớc khơng hỗ trợ kinh
phí hoạt động cho các quỹ tài chính Nhà nƣớc ngồi ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân
sách Nhà nƣớc hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả
năng của ngân sách Nhà nƣớc và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc
lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân
sách Nhà nƣớc.
1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nƣớc
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà
nƣớc phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu ngân sách Nhà nƣớc phụ thuộc vào
nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
Thứ hai, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN đƣợc thể hiện ở tầm vĩ mô và
mang tính tồn diện cả về kinh tế xã hội, chính trị và ngoại giao.
Thứ ba, các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát mang tính khơng hồn
trả trực tiếp.
Thứ tư, chi NSNN thƣờng liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, tạo việc làm
mới, thu nhập, giá cả và lạm phát…
1.1.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nƣớc
Chi ngân sách Nhà nƣớc có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
11



xã hội của quốc gia. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay ở nƣớc ta, nhiều vấn đề kinh tế
xã hội của đất nƣớc đang đặt ra thách thức đối với các khoản chi ngân sách một cách
tùy tiện, ngẫu hứng, thiếu sự phân tích hồn cảnh cụ thể sẽ có ảnh hƣởng xấu đến q
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Chi ngân sách Nhà nƣớc có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế
- xã hội, an ninh - quốc phòng và đối ngoại của mỗi quốc gia. Vai trò của chi NSNN
luôn gắn liền với chức năng của Nhà nƣớc ở từng thời kỳ nhất định.
Thơng qua q trình chi ngân sách, Nhà nƣớc kiềm chế đẩy lùi lạm phát và bình
ổn giá cả, ổn định tiền tệ, ổn định đời sống nhân dân. Ngân sách Nhà nƣớc đóng một
vai trị quan trọng trong quan hệ cung cầu tiền tệ để ổn định và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Cụ thể nhƣ sau:
Một là, các khoản chi mang tính cấp phát (khơng hồn trả lại trực tiếp). Đây là
một nội dung quan trọng, có vai trị quyết định sự tồn tại của NSNN. Nó xuất phát từ
quyền lực của Nhà nƣớc và nhu cầu về tài chính để thực hiện các chức quản lý và điều
hành nền kinh tế - xã hội. Bất kỳ một Nhà nƣớc nào cũng đều có quyền lập pháp. Nhà
nƣớc đã sử dụng quyền đó để quy định hệ thống pháp luật tài chính. Đồng thời thể
hiện vai trò quan trọng của Nhà nƣớc trong q trình sử dụng các nguồn tài chính
nhằm thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội. Do đó, sự tồn tại và bản chất
của NSNN chính là một trong những yếu tố quyết định tính chất hoạt động của NSNN.
Hai là, mọi hoạt động của Chi Ngân sách Nhà nƣớc đều là hoạt động phối hợp
các nguồn tài chính. Vì vậy, quan hệ giữa một bên là Nhà nƣớc với một bên là xã hội
(bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức dân cƣ). Trong quá trình phân phối,
vấn đề giải quyết giữa các đối tƣợng tham gia chính là vấn đề về lợi ích kinh tế. Vì
vậy, quan hệ giữa Nhà nƣớc và xã hội qua Ngân sách Nhà nƣớc cũng chính là quan hệ
kinh tế. Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc sử dụng cho mục đích tiêu dùng và đầu tƣ. Chi
NSNN do Nhà nƣớc quyết định, nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc.
Do đó, qua nghiên cứu các quy định, tham khảo các tài liệu nghiên cứu và thực tế
có thể kết luận vai trò của chi NSNN là điều tiết các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà

nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc sử dụng các nguồn tài chính đảm
bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế của mình.
Chi ngân sách Nhà nƣớc khơng thể tách Nhà nƣớc. Đó là các khoản chi cho các
12


nhu cầu nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc nhƣ chi cho nhu cầu văn hóa
giáo dục đào tạo, y tế, phúc lợi xã hội, trợ cấp Xã hội, chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
hệ thống kết cấu hạ tầng, chi phí phát triển sản xuất…
1.1.4. Phân loại chi ngân sách Nhà nƣớc
Căn cứ vào mục đích, nội dung:
Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách Nhà nƣớc là những khoản chi làm tăng cơ
sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trƣởng kinh tế; là những khoản chi đầu tƣ
phát triển và các khoản tích lũy khác.
Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách Nhà nƣớc là các khoản chi không tạo ra
sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tƣơng lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp,
quản lý hành chính, Quốc phịng, An ninh...
Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phƣơng thức quản lý
1. Nhóm chi thƣờng xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thƣờng xuyên của Nhà nƣớc;
2. Nhóm chi đầu tƣ phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nƣớc và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế;
3. Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để Nhà nƣớc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nƣớc, vay nƣớc ngoài khi đến hạn và các
khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
4. Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách Nhà nƣớc để bổ sung quỹ dự
trữ Nhà nƣớc và quỹ dự trữ tài chính.
1.1.5. Chi ngân sách cấp Huyện trong hệ thống ngân sách Nhà nƣớc
Theo luật ngân sách Nhà nƣớc năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi thi hành,
Chi NSNN cấp Huyện bao gồm:

1.1.5.1. Chi đầu tƣ phát triển
Là các khoản chi cho đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội do Huyện quản lý; chi cho đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp các tổ chức kinh
tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
Chi đầu tƣ phát triển là khoản chi lớn của ngân sách Nhà nƣớc nhƣng khơng
mang tính ổn định. Đầu tƣ phát triển là một nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chỉ có thông qua đầu tƣ phát triển mới tạo ra đƣợc những
13


tài sản cố định, năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế quốc dân, qua đó tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát trỉển và tăng trƣởng. Để tạo ra những tài sản cố định, năng lực sản
xuất mới đòi hỏi một lƣợng vốn - rất lớn nhƣng nhu cầu vốn lại không thƣờng xuyên
bởi nhu cầu về vốn để đầu tƣ hằng năm khơng giống nhau. Nó phụ thuộc vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc và phụ thuộc vào khả năng chi trả của NSNN.
Nhƣng nhìn chung đối vói một quốc gia phát triển từ điểm xuất phát thấp, nền tảng lạc
hậu và kém phát triển nhƣ nƣớc ta thì nhu cầu về các khoản chi đầu tƣ phát triển luôn
luôn tăng và sự gia tăng đó ngày càng lớn, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nƣớc.
Đại bộ phận các khoản chi đầu tƣ cửa NSNN là nhằm vào mục đích tích luỹ: đó
là những khoản chi cho hạ tầng cơ sở, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tri thức con ngƣời,
vật tƣ hàng hoá dự trữ... Những tài sản này, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát
triển ổn định và tăng trƣởng.
Trong cơ cấu chi đầu tƣ phát triển của nƣớc ta hiện nay thì phần dành cho đầu tƣ
xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất đồng thời có vai trị quan trọng nhất
nhƣng lại ln tiềm ẩn khả năng thất thốt, lãng phí lớn nhất bởi nó tiêu tốn một lƣợng
vốn rất lớn, thịi gian kéo dài và liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, yếu tố chủ quan,
khách quan khác nhau. Đo đó việc bố trí và quản lý vốn cho đầu tƣ phát triển, đặc biệt
là vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản luôn cần đƣợc quan tâm để đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích, hiệu quả và tránh thất thốt, lãng phí.

1.1.5.2. Chi thƣờng xuyên
Gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế, văn hóa xã hội, thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do Huyện quản lý; chi cho Quốc
phịng, An ninh trật tự, an tồn xã hội; chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc,
cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng; chi hỗ trợ cho các tố
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa
phƣơng theo quy định của pháp luật; chi thực hiện các chính sách xã hội đối với các
đối tƣợng do địa phƣơng quản lý; chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Đây là các khoản chi liên quan chủ yếu đến con ngƣời với tiêu chuẩn, định mức,
chế độ chính sách theo quy định.
14


1.1.5.3. Chi bổ sung cho NSNN cấp Xã
Là khoản bổ sung từ ngân sách cấp Huyện cho ngân sách cấp Xã nhằm bảo đảm
cho chính quyền cấp Xã cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ đối với các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Quốc phòng, An ninh đƣợc giao.
1.2. Quản lý chi ngân sách cấp Huyện
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp Huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp Huyện
Theo giáo trình quản lý tài chính cơng (2011) của Học viện Hành chính Quốc gia
thì: Quản lý chi ngân sách là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thơng qua
việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động
và điều khiển hoạt động chi NSNN nhằm đạt mục tiêu đã định.
Quản lý chi NSNN là việc các chủ thể quản lý tiến hành phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của Chính phủ nhằm thực hiện các chức năng của Chính phủ. [20, Tr.87]
Chủ thể quản lý chi NSNN là Chính phủ theo nghĩa rộng của nó, bao gồm Chính
phủ và các cấp chính quyền địa phƣơng. Đối tƣợng của quá trình quản lý này là việc

phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Chính phủ.
Các chủ thể quản lý chi NSNN vận dụng các chính sách của Đảng và luật pháp
của Nhà nƣớc trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phƣơng pháp
quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng nguồn vốn của NSNN để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất.
Q trình tác động và điều chỉnh của Nhà nƣớc ở đây cần đƣợc hiểu:
- Là quá trình vận dụng các chức năng Nhà nƣớc để hoạch định chiến lƣợc, kế
hoạch, chính sách, chế độ liên quan đến chi ngân sách của Nhà nƣớc.
- Là việc vận dụng các phƣơng pháp thích hợp tác động đến quá trình chi của
Nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu khách quan cũng nhƣ điều kiện của đất nƣớc trong
từng thời kỳ.
- Là quá trình vận dụng các phƣơng pháp thích hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra
bảo đảm cho quá trình chi của Nhà nƣớc đúng pháp luật, chống các hiện tƣợng tiêu
cực.
Nhà nƣớc vận dụng các chức năng của mình để hoạch định chiến lƣợc, kế hoạch,
chính sách, chế độ liên quan đến chi ngân sách của Nhà nƣớc về các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội. Sử dụng các cơng cụ tài khóa tác động đến quá trình chi NSNN phù
15


×