Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện ea hleo, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.44 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./..............

BỘ NỘI VỤ
.............../...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HUỲNH THỊ ĐÀO

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN EAH’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./..............

BỘ NỘI VỤ
.............../...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HUỲNH THỊ ĐÀO

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN EAH’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH NAM

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý Ngân sách Nhà Nước tại huyện EaH’
Leo, tỉnh ĐắkLắk” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, chưa được cơng bố ở
bất kỳ cơng trình nào khác. Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng các kiến thức
đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, thực hiện điều tra khảo sát thực tiễn
cùng với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thanh Nam. Số liệu và các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu đã được thu thập
và điều tra. Các thơng tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn
nguồn từ nhiều tài liệu tham khảo đáng tin cậy.
EaHleo, ngày tháng 8 năm 2018
Học viên

Huỳnh Thị Đào


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh
Nam, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk đã trực tiếp hướng dẫn tơi
hồn thành Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ
giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt các chun đề

trong khố học và đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cơng chức Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện EaH’leo, tỉnh Đaklak, Phịng Tài chính – Kế hoạch
huyện EaH’leo, cùng các đồng chí lãnh đạo cơ quan Ủy ban nhân dân huyện EaH’leo
đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi học tập và hồn thành
khố học này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn
nhiều hạn chế, chắc chắn Luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, thầy cô giáo và
đồng nghiệp.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cơ quan đã
động viên, góp ý trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tác giả

Huỳnh Thị Đào


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......... 6
1.1. Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước: ................................................................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm ngân sách nhà nước................................................................................ 6
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước. ........................................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước........................................................................ 9
1.2. Nguyên tắc, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN nhà nước cấp huyện.. 10
1.2.1. Nguyên tắc của quản lý ngân sách nhà nước: ................................................................. 10
1.2.2 Nội dung của quản lý ngân sách nhà nước:...................................................................... 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện:......................... 15
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh
ĐắkLăk. .......................................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
.......................................................................................................................................................... 20


HUYỆN EAH’ LEO, ĐẮKLẮK ............................................................................................. 20
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Ea H’leo, tỉnh ĐăkLăk............................................... 20
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách tại huyện Ea H’leo, tỉnh ĐăkLắk....................................... 23
2.3. Thực trạng quản lý, điều hành ngân sách huyện. ................................................................ 27
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Ea H’leo. ..................................... 27
2.3.2. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước. ............................................................................ 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC EAH’LEO, ĐẮKLẮK ..................................... 59
3.1. Phương hướng. ....................................................................................................................... 59
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Ea H’leo, tỉnh
ĐakLak. .......................................................................................................................................... 60
3.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng dự toán ngân sách huyện: ............................................ 60
3.2.2. Tăng cường hiệu qủa quản lý thu, chi trong tổ chức thực hiện dự toán ngân sách

huyện. .............................................................................................................................................. 61
3.3. Kiến nghị: ................................................................................................................................ 72
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách Nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách Trung ương


QLNN

Quản lý Nhà nước

TM-DV

Thương mại – dịch vụ

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
Bảng 2.3.2.3

Tỉ lệ phần trăm % phân chia các khoản thu cho ngân
sách các xã, thị trấn giai đoạn 2013 - 2017

Bảng số:2.3.2.4


Bảng quyết toán ngân sách nhà nước từ năm 2013 2017


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách Nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách Nhà
nước ln gắn liền với vai trị của Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Ngân sách
Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Về mặt kinh tế,
ngân sách Nhà nước có vai trị kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát
triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế xuất của Nhà nước.Về mặt xã
hội, ngân sách Nhà nước có vai trị điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội. Về mặt thị trường, ngân sách Nhà nước được sử dụng như một cơng cụ để
góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
Ngân sách Nhà nước là nguồn lực tài chính của quốc gia. Để quản lý q
trình hình thành và phân bổ một cách có hiệu quả việc sử dụng ngân sách Nhà nước
là một vấn đề quan trọng và cấp thiết của các quốc gia trên thế giới. Quản lý ngân
sách Nhà nước là một bộ phận cấu thành của quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội và được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ
trung ương đến địa phương.
Ngân sách Nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách thuộc ngân sách địa
phương và là một cấp ngân sách hoàn chỉnh thuộc ngân sách Nhà nước do UBND
huyện điều hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Luật
ngân sách Nhà nước là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước
nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới
đất nước. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập
đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra. Do vậy, để chính quyền huyện thực thi
hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt

là nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thì cần có một ngân sách huyện đủ mạnh và
phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì thế
hơn bao giờ hết hồn thiện và đổi mới cơng tác quản lý ngân sách huyện là một
nhiệm vụ luôn được quan tâm.

1


Qua thực tế nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở huyện
EaHleo, tỉnh Đăk Lăk, trong những năm qua, việc thực hiện quản lý ngân sách đã có
nhiều chuyển biến tích cực, thu chi ngân sách cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế- xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện vẫn
còn nhiều bất cập cần được khắc phục và hồn thiện. Hiện nay, cơng tác Nhà nước về
quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều khuyết điểm, hạn chế,
chưa thể hiện hết vai trị của mình đối với sự phát triển kinh tế trên địa bàn, một trong
những nguyên nhân đó là việc phân cấp quản lý hiện nay còn niều hạn chế, thẩm
quyền quyết định ngân sách còn chồng chéo chưa thật sự tạo cho địa phương làm chủ
ngân sách của mình, hơn nữa nhiều quy định về chế độ , định mức tiêu chuẩn chưa
bao quát được tất cả lĩnh vực, khơng sát thực tế, địa phương khó thực hiện, trong khi
nguồn thu ngân sách hạn chế nhu cầu chi cho phát triển kinh tế là rất lớn.
Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp
lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, chính là yếu tố có tình
quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện trong giai
đoạn 2016-2020 đã đề ra.
Căn cứ vào những vấn đề trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý ngân sách
tại huyện EaHleo, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn với mong muốn góp một phần nhỏ
vào quá trình giải quyết những tồn tại trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện, góp phần phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
an sinh xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu

Việc nghiên cứu quản lý Nhà nước đối với công tác thu, chi ngân sách ở nước
ta trong những năm qua có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học,
các cơ quan trung ương và địa phương như:
Đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho ngành giáo
dục quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Quang
Trung (năm 2012). Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước và thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà
nước cho ngành giáo dục trên địa bàn quận, nghiên cứu đưa ra những giải

2


pháp thiết thực góp phần hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách Nhà nước
cho ngành giáo dục trên địa bàn quận Tây Hồ.
Đề tài “Quản lý ngân sách Nhà nước của thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hà (năm 2012). Luận văn
đã hệ thống hóa được sự hình thành, tồn tại và phát triển của ngân sách huyện
qua các thời kỳ lịch sử, vai trị của nó đối với sự phát triển cũng như sự nâng
cao hiệu lực quản lý của hệ thống chính trị địa phương trong phát triển kinh
tếi- xã hội. Phân tích thực trạng về quản lý ngân sách thị xã Tam Điệp và các
hoạt động tài chính trên địa bàn để làm rõ những ưu điểm, tồn tại cơ bản và
nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số mục tiêu định
hướng và các giải pháp.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
quản lý ngân sách Nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước nhưng những cơng
trình này chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn
theo nội hàm của ngân sách Nhà nước như thu, chi, phân cấp phù hợp với từng địa
phương cụ thể; Riêng đối với quản lý Nhà nước về thu , chi ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện EaH’leo, tỉnh Đắk Lắk đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
vấn đề này. Chỉ có một số bài báo của tỉnh, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách

cụ thể nội dung nói trên.Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới
đặt ra, vừa khó khăn, địi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đăch thù của huyện để
quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Vận dụng lý luận về Ngân sách Nhà nước, quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước của huyện EaH’leo. Từ đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý thu của huyện EaH’leo trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ: Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản
lý thu ngân sách nhà nước.
+ Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 đến năm 2017.

3


+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
thu của huyện EaH’leo trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:là những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước và tình
hình quản lý ngân sách Nhà nước của huyện EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn
từ năm 2013 đến năm 2017.
- Phạm vi: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong luận văn tác giả đã sử dụng những phương
pháp cụ thể như:
- Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học, khi xem xét các hiện tượng và quá

trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận
động, phát triển khơng ngừng, từ đó phát hiện ra những vấn đề mang tính quy luật
phục vụ cho nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật lịch sử: là nghiên cứu các sự kiện về đối tượng nghiên
cứu trong những bối cảnh và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, giúp chúng ta xem
xét và phân tích vấn đề trong mối quan hệ với thời gian, khơng gian một cách có hệ
thống, từ đó tìm ra ngun nhân và hướng giải quyết.
- Phương pháp thống kê mô tả: là thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, so
sánh số liệu giữa các năm trong công tác quản lý ngân sách để đánh giá các nhận
định, từ đó rút ra kết luận về đối tượng được nghiên cứu thông qua việc xử lý số liệu
bằng phương pháp thống kê toán học trên Excel.
- Phương pháp thu thập thông tin: là thu thập, tổng hợpthông tin thực tế trực
tiếp từ các đơn vị nhằm đánh giá thực trạng, phân tích những hạn chế và đưa ra giải
pháp hợp lý cho vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích, đánh
giá thực trạng cơng tác thu ngân sách nhà nước của huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk. Từ

4


đó đặt ra quan điểm, giải pháp nhằm hồn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước
huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH
trên địa bàn huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước .

Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện EaH’ Leo, tỉnh
ĐắkLắk
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách
nhà nước huyện EaH’ Leo, tỉnh ĐắkLắk

5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước:
1.1.1. Một số khái niệm ngân sách nhà nước.
- Khái niệm về ngân sách nhà nước:
Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng raĩ trong đời sống kinh
tế - xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống
nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu, như:
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Quan niệm này đúng về mă ̣t hình
thức, đã mơ tả mă ̣t thực thể vật chất của NSNN; tuy nhiên chưa thể hiện được vị
trí của NSNN.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nước. Quan niệm này đã mô tả mă ̣t cụ thể, mă ̣t vật chất của
NSNN đồng thời thể hiện vị trí NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Tuy nhiên, quan
điểm này cũng chưa thể hiện được nội dung kinh tế xã hội của NSNN.
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. Quan điểm này
đã nêu bật được NSNN chứa đựng các quan hệ kinh tế, tuy nhiên lại không
nói lên được thực thể vật chất NSNN là gì?
Theo điều 1 của luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2002 đã đưa ra khái
niệm NSNN như sau: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
- Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước: là việc xây dựng kế hoạch tạo
lập, sử dụng ngân sách Nhà nước tập trung các khoản thu, tổ chức và điều hòa vốn

6


tiền mặt đầy đủ và tính phân cấp, tính thống nhất thể hiện trong các chế độ, chính
sách, phương thức quản lý và sự thống nhất khi sử dụng đơn vị tiền tệ để hạch
toán,luật Ngân sách nhà nước quy định mọi khoản thu, chi ngân sách Nhà nước đều
phải được hạch tốn bằng đồng Việt Nam.
Tính tốn đầy đủ yêu cầu tất cả các khoản thu chi của ngân sách phải được
hạch toán đầy đủ vào ngân sách Nhà nước. Các khoản thu do cơ quan thu trực tiếp
thu phải nộp tiền vào kho bạc và phải báo cáo với cơ quan tài chính, kho bạc để hạch
tốn và làm các thủ tục cấp phát, thanh tốn.
Tính phân cấp đòi hỏi nguồn thu của ngân sách cấp nào phải tập trung
vào ngân sách cấp đó, khơng được sử dụng quỹ của ngân sách cấp này để chi
cho ngân sách cấp khác.
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của quản lýngân sách nhà nước được thay
đổi và trở nên hết sức quan trọng .Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia quản
lýngân sách nhà nước có các vai trò như sau :
Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước: Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm bảo

cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội địi hỏi phải
có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ
các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của quản
lýngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân
sách nhà nước đều phải thực hiện.
Cơng cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát: Đặc điểm nổi
bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt
được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường
xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa
cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên
thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang
ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng
loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển khơng cân đối.
Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước

7


phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thơng qua
cơng cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn,
trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời , trong
q trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác động đến thị trường tiền tệ
và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các cơng cụ tài chính như: phát hành trái
phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khốn trên
thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát.
Cơng cụ định huớng phát triển sản xuất: Để định hướng và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế
một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại
thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và
hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để

hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển
kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể
tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh
vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Cơng cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư : Nền kinh tế thị
trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố giàu nghèo giữa các tầng
lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm
giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là
cơng cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc
thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho
ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập
cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nước như chi trợ
cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phịng chống dịch bệnh, phổ
cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập
cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của quản lýngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan
trọng của quản lýngân sách nhà nước, với các cơng cụ của nó có thể quản lý tồn
diện và có hiệu quả đối với tồn bộ nền kinh tế.

8


1.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước.
. NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu
để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có
năm đặc điểm chính sau:
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được
thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,…
nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và

thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có
liên quan phải tuân thủ.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa đựng lợi ích chung,
lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản
thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải
quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
- NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập
NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ
phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các
chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến trong NSNN thì
sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thơng qua NSNN là một sự kiện
chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà
nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của
Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống
tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài
chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ
đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động
và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động
và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu
qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được,

9


Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các
tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ phong

kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với
ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp
– ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền và
các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của ngân sách chủ
yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà
nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê
chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông
qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
1.2. Nguyên tắc, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN nhà
nước cấp huyện.
1.2.1. Nguyên tắc của quản lý ngân sách nhà nước:
- Nguyên tắc thống nhất và tập trung, dân chủ. Nước ta là một Quốc gia thống
nhất, quyền lực Nhà nước là thống nhất, do đó chỉ có một NSNN thống nhất do Quốc
hội phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách; Chính phủ thống nhất quản lý
NSNN; Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc tập trung dân chủ,
NSNN là cơng cụ của Nhà nước, vì vậy hệ thống NSNN cũng được xây dựng theo
nguyên tắc đó. Ở mỗi cấp chính quyền, HĐND thảo luận ngân sách cấp mình, nhưng
phải được UBND cấp trên và Chính phủ xét duyệt lại để thống nhất vào ngân sách cấp
trên và NSTW. Ngân sách các cấp đều phải chấp hành các Luật, các Nghị quyết của
Quốc hội, các quyết định của Chính phủ về chế độ thu chi, các định mức, tiêu chuẩn
chi tiêu, mục lục NSNN và các quy định khác có liên quan.
- Ngun tắc bảo đảm tính phù hợp giữa cấp ngân sách với cấp chính quyền
Nhà nước. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài chính cho việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Theo Hiến pháp
và Luật tổ chức HĐND và UBND 2003, mỗi cấp chính quyền có chức năng, nhiệm
vụ phải thực hiện địi hỏi cần phải có nguồn ngân sách cung ứng. Có thể lựa chọn

10



cách cung ứng nguồn tài chính từ ngân sách cấp trên cho chính quyền cấp dưới bằng
hình thức một đơn vị dự tốn, nhưng điều đó dễ làm chính quyền cấp dưới ỷ lại chính
quyền cấp trên, khơngkhai thác nguồn lực tại chỗ và tiết kiệm chi tiêu, đồng thời mất
tính chủđộng và kịp thời khi có u cầu. Do vậy, cách tốt hơn là xây dựng cho mỗi
cấp chính quyền cóngân sách của cấp mình, có nguồnthu và các khoản chi, có quyền
quyếtđịnhngân sách của cấp mình trên cơ sở chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Cách lựa chọn này phát huy được quyền dân chủ, tính chủđộng và tích cực trong khai
thác nguồn thu, quản lý chi tiêu nhưng cũng cần đề phịng nảy sinh tính cục bộ, địa
phương và dễ phân tán nguồn tài chính có hạn.
Hiện nay, theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam quy định ngân sách nhà
nước gồm NSTW và NSĐP.
NSTW bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này, mỗi bộ, mỗi cơ quan trung
ương là mộtđơn vị dự toán của NSTW.
NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) vừa là một cấpngân
sách, vừa là một bộ phận cấu thành củangân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh. Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện) vừa là một cấpngân sách vừa là một bộ phận cấu thành củangân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh). Ngồingân
sách xã, phường, thị trấn chưa có cácđơn vị dự toán ra, các cấpngân sách khácđều bao
gồm một sốđơn vị dự tốn củangân sách cấp đó hợp thành.
Trong đó:
- NSTW giữ vai trị chủ đạo, chi phối trong hệ thống NSNN. NSTW thực hiện
nhiệm vụ chi quan trọng, có tính chất điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế, đảm bảo chi cho
an ninh, quốc phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển tồn diện nền
kinh tế - xã hội, và thực hiện chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
- Ngân sách cấp tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận
dụng tăng thu những nguồn thu được phân cấp, đồng thời phân bổ các khoản chi, chú
trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi tỉnh quản
lý, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.


11


- Ngân sách cấp huyện là ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo
Luật ngân sách đồng thời thực hiện quản lý, cấp phát theo chức năng nhiệm vụ
được phân cấp.
- Ngân sách cấp xã vừa là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN vừa là
đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách hưởng thụ từ NSNN, nó đóng vai trị quan trọng
trong việc bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước ở cơ sở.
1.2.2 Nội dung của quản lý ngân sách nhà nước:
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ban hành ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2004. Theo tinh thần của luật NSNN, hệ thống NSNN gồm ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương.
NSTW bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, mỗi cơ quan trung
ương là một đơn vị dự toán của NSTW. NSTW cung ứng cung ứng nguồn tài chính
cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài
chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
NSĐP là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính quyền địa phương phù
hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xa,̃ phường, thị trấn vừa là một cấp
ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành ngân sách cấp huyện và quận. Ngân sách
huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nhờ vậy, ngân sách nhà nước cấp huyện là
một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi
địa bàn huyện. Ngân sách huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa
chính quyền Nhà nước cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách của huyện. Trên cơ sở đó mà
đáp ứng các nhu cầu chi nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
nhà nước cấp huyện. Mối quan hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với

bản chất Nhà nước XHCN. Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân dưới sự lañ h
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vậy ngân sách nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn cấp huyện.

12


NSNN cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa ngân
sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình phân bổ, sử
dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, mối quan hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao
cho phù hợp với bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Quản lý NSNN là quá trình tác đô ̣ng của chủ thể quản lý NSNN thông qua
viê ̣c sử du ̣ng có chủ đinh
̣ các phương pháp quản lý và các công cu ̣ quản lý để tác
đô ̣ng và điề u khiể n hoa ̣t đô ̣ng của NSNN nhằ m đa ̣t được mu ̣c tiêu đã đinh.
̣
Vai trò của ngân sách Nhà nước cấp huyện:
Với vị trí là một cấp trong hệ thống NSNN, ngồi những vai trị chủ đạo của
hệ thống NSNN nói chung ra thì ngân sách cấp huyện còn đảm nhận vai trò sau:
-Ngân sách cấp huyện bảo đảm thực hiện chức năng của bộ máy Nhà nước. Là
một cấp chính quyền địa phương, chính quyền cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước trên địa bàn, để thực hn chức năng quản lý Nhà nước thì chính quyền
cấp huyện cũng cần có quỹ tài chính tập iệtrung để sử dụng. Hoạt động quản lý việc
thu chi tài chính trên địa bàn huyện, đó chính là ngân sách cấp huyện. Mặc dù khơng
lớn mạnh như NSTW, ngân sách tỉnh, nhưng ngân sách cấp huyện cũng tạo cho
mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng của Nhà
nước ở trên địa bàn.
- Là công cụ thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế địa phương. Để thực hiện tốt
chiến lược kinh tế - tài chính của trung ương, của tỉnh, cấp huyện cần phải sử dụng

các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng cho sự phát triển kinh tế của
huyện. Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách, sẽ khơng có một cơ cấu kinh
tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các huyện phải căn cứ vào thế mạnh
của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế phù
hợp với địa phương. Đồng thời các huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
hoạt động và phát triển.
- Là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công bằng xã hội và
các vấn đề mơi trường. Đây là vai trị khơng thể thiếu đối với Ngân sách mỗi quốc gia
ở tất cả các cấp. Nó có tác dụng giảm thiểu những khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là chạy theo lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do

13


đó, một loạt các vấn đề xảy đến: Thất nghiệp, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, vì chạy
theo lợi nhuận, các doanh nghiệp không quan tâm đến an sinh xã hội, lừa đảo, chiếm
đoạt, gây ô nhiễm môi trường... Vậy nênvai trị của bộ máy QLNN là sử dụng các
cơng cụ sẵn có của mình, trong đó có NSNN để kiểm soát các vấn đề nêu trên phù hợp
với lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội và lợi ích cơng dân.
Bên cạnh đó, sử dụng có hiệu quả NSNN trong việc giải quyết các vấn đề xã
hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước, lực lượng quân đội,
công an, sự phát triển của các hoat động xã hội, y tế, văn hóa có ý nghĩa quyết định.
Việc thực hiện nhiệm vụ này về cơ bản thuộc về Nhà nước và khơng vì mục tiêu lợi
nhuận. Việc sử dụng những dịch vụ công kể trên được phân chia giữa những người
tiêu dùng, những nguồn tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ đó lại được cấp phát từ
NSNN. Như vậy, trong việc thực hiện cung ứng các dịch vụ cơng cho tồn xã hội,
NSNN có vai trị quan trọng hàng đầu.
Theo quy định của luật ngân sách nhà nước và Nghị quyết của HĐND tỉnh
Đaklak quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện trong thời

kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2013 -2017 cụ thể như sau:
- Nguồn thu của ngân sách huyện gồm:
+ Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh
và ngân sách huyện.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện:
+ Chi đầu tư phát triển.
+ Chi thường xuyên.
+ Chi bổ sung cho ngân sách xã.
+ Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm
sau.
Hoạt động quản lý ngân sách Nhà nước bao gồm các nội dung sau:
-Xây dựng kế hoạch tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách Nhà nước, lập và cụ
thể hóa thu chi ngân sách Nhà nước cả năm và theo định kỳ kế hoạch.

14


-Tập trung các nguồn thu là việc sử dụng hệ thống pháp luật thu hiện
hành, các nghiệp vụ và kế hoạch thu được phân bổ để tạo lập quỹ ngân sách
Nhà nước, kể cả việc thực hiện các nghiệp vụ vay.
-Tổ chức điều tiết nguồn thu cho từng cấp ngân sách Nhà nước trên cơ sở kế
hoạch đã được phân bổ, bảo đảm nguồn kinh phí kịp thời cho các cấp ngân sách Nhà
nước.
-Thực hiện chi trả, cấp phát cho các đối tượng, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí theo chế độ chi tiêu của Nhà nước.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện:
Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước là hoạt động quản lý nhà nước trên
lĩnh vực tài chính ngân sách. Quá trình quản lý thu, chi ngân sách thường bị

chi phối bởi các nhân tố sau:
+ Nhân tố chủ quan: Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của
người lãnh đạo các cơ quan quản lý trong bộ máy quản lý NSNN, trình độ chun
mơn của đội ngũ công chức, tổ chức bộ máy quản lý NSNN cũng như quy trình
nghiệp vụ, cơng nghệ quản lý NSNN ở cấp huyện.
-Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy NSNN ở cấp huyện. Năng lực
quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với cơng tác quản lý
NSNN nói chung và quản lý NSNN ở từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của
người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với
thực tế thì việc quản lý NSNN sẽ khơng hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu,
chi mất cân đối trong phát triển, phân bổ chi khơng hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng
thâm hụt ngân sách, khơng thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các
vấn đề xã hội…
-Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý NSNN ở cấp huyện lại là yếu
tố quyết định hiệu quả NSNN. Nếu công chức quản lý có năng lực chun mơn cao
sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng vốn
NSNN, kiểm sốt được tồn bộ nội dung thu -chi, nguyên tắc thu-chi và tuân thủ theo
các quy định về quản lý NSNN đảm bảo theo dự toán đã đề ra.
-Tổ chức bộ máy quản lý NSNN ở cấp huyện và việc vận dụng quy trình
nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: hoạt động quản lý NSNN được triển

15


khai có thuận lợi và hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản
lý NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý.
- Việc ứng dụng cơng nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang
thực sự chứng tỏ vai trị khơng thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc
ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý
chi NSNN ở cấp huyện nói riêng sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý cơng việc, đảm

bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề để cải
cách nghiệp vụ một cách hiệu quả.
+ Nhân tố khách quan: Nhóm nhân tố bên ngồi bao gồm: khả năng về nguồn
lực NSNN, các cơ chế chính sách, các quy định về quản lý NSNN ở cấp huyện, môi
trường tự nhiên, kinh tế xã hội.
-Nhân tố về thể chế tài chính. Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối
tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công,
phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy
trình, nội dung lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu,chi
ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Thể chế tài chính quy định, chế định
những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính.
Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi
phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản
lý thu, chi ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ địa
bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn
phù hợp mới tạo điều kiện cho cơng tác nói trên đạt được hiệu quả.
-Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập. Việc quản lý thu, chi
ngân sách luôn chịu ảnh hưởng của nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và
mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi trình độ kinh tế phát triển và
mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên, không chỉ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử dụng có hiệu quả, mà nó
cịn địi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu

16


ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế và mức thu nhập,

mức sống của người dân. Do đó, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới,
người ta luôn quan tâm chú trọng đến nhân tố này, trong qúa trình quản lý
hoạch định của chính sách thu chi NSNN.
Thực tế cho thấy, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình
quân trên địa bàn còn thấp cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa
được đúng mức, cịn có tư tưởng ỷ lại Nhà nước thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý chi NSNN. Khi chúng ta thực hiện tốt những vấn đề thu ngân
sách trong đó có nhiều nhân tố tác động nhưng trình độ mức sống của người
dân ngày càng nâng cao thì việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước có thể
rất dễ dàng. Trường hợp nếu trình độ và mức sống cịn thấp thì việc thu thuế
cũng cịn gặp rất nhiều khó khăn..
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương
trên địa bàn tỉnh ĐắkLăk.
- Quản lý ngân sách Nhà nước tại Thị xã Buôn hồ.
Tại Thị xã Bn hồ, khi UBND huyện giao dự tốn, các cơ quan tham
mưu xác định và quản lý nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng giúp cho địa
phương đảm bảo nguồn chi. Thành lập Hội đồng đấu giá đất ở, xây dựng lực
lượng uỷ nhiệm thu thuế cho các phường, thực hiện cơng khai quy trình thu
tại trụ sở UBND thị xã, các hội trường phường, công khai trên đài phát thanh
về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia giám sát bảo đảm đóng
góp cơng bằng, động viên, nhắc nhở các hộ nộp thuế, coi đó là tiêu chuẩn thi
đua ghi nhận khen hưởng danh hiệu đơn vịvà gia đình văn hố. Nhờ đó nguồn
thu hàng năm của thị xã Buôn hồ luôn đảm bảo.
Trong điều hành chi ngân sách, cấp uỷ, chính quyền các cấp đã chỉ đạo
sát sao, chặt chẽ và các cơ quan chuyên môn tăng cường hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát chi bám sát dự tốn, bảo đảm cân đối tích cực. Chi đầu tư phát triển
bảo đảm tiến độ thực hiện dự án, chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả, đáp
ứng chi đột xuất của thị xã Buôn hồ, cơ sở, tạo điều kiện cho các cấp hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. KBNBthị xã Bn hồ tích cực kết hợp với các
ngành thuộc khối tài chính quản lý chặt chẽ NSNN, thực hiện tốt chức năng,


17


×